Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2012

Tên công trình:

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH
NGHIỆP
XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 2 (KD2)

HÀ NỘI, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2012

Tên công trình:
NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Thuộc nhóm ngành: Kinh doanh và quản lý 2 (KD2 )

Họ và tên sinh viên: Trần Vũ Phương Linh

Nữ


Phạm Lan Hương
Nữ
Lớp: Tài chính tiên tiến A1
Năm thứ: 2 /4
Khoa: chương trình tiên tiến, chất lượng cao và POHE
Ngành học: Tài chính
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thu Trang

HÀ NỘI, 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................1
Hình 1: quy trình nghiên cứu cụ thể..............................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ SỰ
KHÁC NHAU GIỮA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VỚI CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ VÀ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG VÌ LỢI
NHUẬN............................................................................................................5
1.1 Doanh nghiệp:....................................................................................................................................................5
1.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp:......................................................................................................................5
1.2.1 Các loại hình doanh nghiệp...................................................................................................................5
1.3.1 Mục tiêu của Doanh nghiệp...................................................................................................................7
1.2Các tổ chức phi chính phủ:...............................................................................................................................8
1.2.1 Định nghĩa:............................................................................................................................................8
1.2.2 Các loại tổ chức phi chính phủ:.............................................................................................................9
1.2.3 Mục đích của các tổ chức phi chính phủ:..............................................................................................9
1.2.4 Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ:.............................................................................................9

Hình 2: quá trình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.....................10

1.3 Doanh nghiệp xã hội:......................................................................................................................................10
1.3.1 .Định nghĩa:.........................................................................................................................................10
1.3.2 Sư ra đời của doanh nghiệp xã hội:.....................................................................................................12
1.3.3 Sự đóng góp của doanh nghiệp xã hội đối với các vấn đề xã hội, cộng đồng trên toàn thế giới:........14
1.3.4Những loại hình doanh nghiệp xã hội phổ biến trên thế giới:..............................................................19
1.4 So sánh doanh nghiệp kinh doanh truyền thống, các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
có trách nhiệm xã hội, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội:.................................................21

CHƯƠNG 2: NHỮNG THÁCH THỨC DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
VIỆT NAM ĐANG ĐỐI MẶT.....................................................................23
2.1 Giới thiệu chung về các DNXH ở Việt Nam................................................................................................23
2.1.1 Sự ra đời của các DNXH ở Việt Nam:................................................................................................23
2.1.2 Thực trạng các DNXH tại Việt Nam những năm gần đây:..................................................................23
2.1.3 Những đóng góp của các DNXH Việt Nam........................................................................................27
2.2 Những thách thức đối với doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam:................................................................30
2.2.1 Thiếu khuôn khổ pháp lý rõ ràng:........................................................................................................30
2.2.2 Sự nhận thức cũng như sự quan tâm của cộng đồng về doanh nghiệp xã hội còn rất hạn chế:...........31
2.2.3 Năng lực của doanh nhân xã hội còn hạn chế:....................................................................................35
2.2.4 Khó khăn về việc huy động nguồn lực:...............................................................................................37


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT KHÓ
KHĂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÃ HỘI.........................................41
3.1 Hỗ trợ về pháp lý đối với các DNXH:..........................................................................................................41
3.2 Nâng cao nhận thức người dân về DNXH:..................................................................................................42
3.3 Nâng cao năng lực cho doanh nhân xã hội:.................................................................................................43
3.4 Tăng cường những chương trình hỗ trợ về nguồn lực..............................................................................45

KẾT LUẬN....................................................................................................47
4.Martin Price, social emterprise: what it is and why it matter................52

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNXH
DNhXH
VN
CSIP

Doanh nghiệp xã hội
Doanh nhân xã hội
Việt Nam
Trung tâm hỗ trợ sáng kiến phục
vụ cộng đồng

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ


4.Martin Price, social emterprise: what it is and why it matter................52


1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài:
Trong một vài năm gần đây, các nhà khoa học, xã hội học và cả những
nhà kinh tế đều rất quan tâm về sự ra đời và phát triển của một mô hình doanh
nghiệp mới tại Việt Nam, mô hình DNXH. DNXH là những doanh nghiệp đặt
mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội hay môi trường là mục tiêu chủ đạo và

xuyên suốt cao hơn cả vấn đề lợi nhuận. Ngoài trung tâm hỗ trợ sáng kiến
phục vụ cộng đồng CSIP ra, thì tại Việt Nam hầu như không có tổ chức nào
hỗ trợ cho sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này.
CSIP có những báo cáo thường niên về tình hình phát triển của các
doanh nghiệp như bản tin DNXH số 1( 4-2011), bản tin DNXH số 2 ( 72011), bản tin DNXH số 3 ( 12-2011), hay báo cáo nghiên cứu ban đầu về
DNhXN Việt Nam ( năm 2008). Hàng năm, CSIP đều thực hiện và khảo sát
và đưa ra báo cáo nghiên cứu về DNXH. Báo cáo không chỉ liên tục cập nhật
những DNXH mới mà còn đưa ra hướng phát triển khả thi cho những DNXH.
Ngoài ra, DNXH cũng có được sự quan tâm của các phương tiện thông
tin đại chúng như bài phỏng vấn chị Phạm Kiều Oanh- giám đốc trung tâm
CSIP trong chương trình cuộc sống thường ngày trên VTV 1. Qua đó, khán
giả có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản và tương đối đầy đủ về
DNXH. Ngoài ra, các cuộc phỏng vấn, viết bài về DNXH còn xuất hiện khá
nhiều trên các kênh VTV1, VTV2, VTV3, VCTV… và trên các báo tuổi trẻ,

Đối với công tác nghiên cứu khoa học, DNXH, DNhXN thực sự là một
đề tài mới, chưa có nhiều nghiên cứu hiện hành nhưng có rất nhiều tiềm năng
phát triển trong tương lai. Nhóm tác giả hy vọng bài nghiên cứu về DNXH
dưới đây sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào nguồn tư liệu về nghiên cứu
DNXH, DNhXH mà các nhà kinh tế cần biết sau này.
2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Thế kỉ 21, thế giới vẫn đang phải đối mặt với các vấn đề xã hội, môi
trường như bệnh dịch, nghèo đói, việc làm … Chính phủ các nước cũng như
các tổ chức tình nguyện khắp nơi trên thế giới đã và đang cố gắng hết sức
mình nhưng về cơ bản vẫn chưa khống chế được các vấn đề này. Nguyên
nhân là do chính rphủ và các tổ chức tình nguyện cung như các doanh nghiệp
có trách nhiệm với xã hội đều có những hạn chế của họ và khả năng của họ
cũng chưa thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, các DNXH đã
ra đời và cùng san sẻ gánh nặng với nhà nước và toàn xã hội.



2

Tại Việt Nam, từ năm 2006 sau quá trình đổi mới của Đảng và nhà
nước, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập WTO, số lượng cũng như chất
lượng các DNXH gia tăng nhanh chóng đánh dấu một trang mới trong sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam. Các DNXH mới ra đời gặp rất nhiều khó khăn
khi mà vừa phải cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp khác, vừa hoạt
động vì xã hội. Tuy nhiên, các cơ sở pháp lý cũng như những hiểu biết của
toàn xã hội về loại hình doanh nghiệp này còn hạn chế và có những nhầm lẫn
cơ bản. Thế hệ trẻ- những nhà kinh tế trong tương lai thì hầu như là không
biết có tồn tại loại hình doanh nghiệp mới này mà chỉ biết tới những mô hình
kinh doanh truyền thống trong sách. Không những vậy, tại Việt Nam, nguồn
tài liệu về DNXH rất ít, không có tác phẩm nào viết bằng tiếng việt mà hầu
hết các sách đều nhập từ những nước phát triển trên thế giới về. Trong trường
học, các nghiên cứu về DNXH rất khan hiếm và thiếu những nghiên cứu
chuyên sâu về lĩnh vực này.
Chính vì vậy, nghiên cứu này được ra đời nhằm giúp người đọc hiểu
được thực trạng DNXH ở Việt Nam hiện nay, cũng như những khó khăn các
DNXH Việt Nam hiện đang gặp phải từ đó đề xuất một số biện pháp giúp đỡ
các doanh nghiệp. Nghiên cứu sẽ cung cấp những tri thức đầy đủ và đúng đắn
góp phần làm cho khái niệm DNXH không còn là mới ở Việt Nam cũng như
cổ vũ tinh thần những chủ nhân tương lai của đất nước “dám nghĩ dám làm”.
3. Mục tiêu:
Đề tài nhằm làm rõ các mục tiêu cơ bản sau đây:

Khái quát hoá những vấn đề về cơ sở lý luận của DNXH

Đánh giá thực trạng cũng như những khó khăn mà các DNXH tại
Việt Nam đang gặp phải


Đưa ra các đề xuất với các đối tượng liên quan nhằm hỗ trợ cho
sự phát triển của các DNXH
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tập trung vào những vấn đề sau:

Đối tương nghiên cứu: DNXH mẫu tại Việt Nam và 100 sinh
viên các trường đại học tại Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu: khó khăn và thách thức của các DNXH ở
Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện về thời gian có hạn, bài
nghiên cứu sẽ chỉ tập trung vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá các
DNXH tại khu vực Hà Nội và các sinh viên trong các trường đại học tại
Hà Nội. Việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện sẽ được căn cứ theo
phạm vi nghiên cứu trên

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2012 đến tháng 4/2012
5. Phương pháp nghiên cứu:


3

a. Quá trình nghiên cứu cụ thể được trình bày dưới đây:
Xác định các dữ liệu
cần thu thập

Thu thập dữ liệu thứ cấp
Sách, báo,

internet…

Dữ liệu của
CSIP

Thu thập dữ liệu sơ cấp

Thiết kế phiếu điều tra

Phát phiếu điều tra tham
khảo ý kiến

Xử lý dữ liệu

Đánh giá thực trạng và
khó khăn của các DNXH
hiện nay
Đề xuất giải pháp giúp
các DNXH tại Việt Nam
phát triển
Hình 1: quy trình nghiên cứu cụ thể
b. Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các nguồn như sách, báo, các
website về DNXH , báo cáo nghiên cứu thường niên của CSIP…
Dữ liệu sơ cấp:
Thu thập ý kiến sinh viên về vai trò, mức độ hiểu biết, những khó khăn thuận
lợi của DNXH tại Việt Nam thông qua điều tra mẫu, cụ thể:
+ Số lượng mẫu: 100 người
+ Đối tương điều tra: sinh viên các trường đại học tại Hà Nội
+ Nội dung điều tra dự kiến: thiết kế bảng câu hỏi gửi các sinh viên

để thu thập và đánh giá mức độ quan tâm của sinh viên với DNXH,


4

nhận thức của các sinh viên về những khó khăn, thách thức của các
DNXH tại VN hiện nay.
+ HÌnh thức điều tra: Phát phiếu điều tra kiểu bảng câu hỏi lực
chọn
+ Thời gian điều tra dự kiến: tháng 3 năm 2012
Thu thập ý kiến của các DNhXH về thực trạng cũng như các khó khăn thách
thức của DNXH. … bằng cách phỏng vấn trực tiếp
c. Phương pháp xử lý số liệu:
- Đối với số liệu thứ cấp: tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp và
đánh giá
- Đối với số liệu sơ cấp: xử lý kết quae trên Excel hoặc phần mềm
SPSS
6. Nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sơ lý luận về DNXH, so sánh với các loại hình NGOs và doanh
nghiệp hoạt động vì lợi nhuận
Chương 2: Thực trạng và những khó khăn, thách thức của DNXH tại Việt
Nam
Chương 3: Một số giải pháp được đề xuất nhằm giúp các DNXH tháo gỡ khó
khăn


5

CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI

VÀ SỰ KHÁC NHAU GIỮA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VỚI
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VÀ DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG VÌ LỢI NHUẬN
1.1 Doanh nghiệp:
1.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp:
Theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 khoá XI thông qua ngày 29/11/2005:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế,
quy tụ các phương tiện về tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối
đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi nhuận của chủ
sở hữu, đồng thời kết hợp hợp lý các mục tiêu xã hội. Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.Kinh doanh có các đặc điểm
cơ bản sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trường.
- Kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của đồng vốn. Công thức kinh
doanh của C.Mác:T-H-SX... -H’ -T’
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận (T’-T >0)
1.2.1 Các loại hình doanh nghiệp
1.2.1.1 Phân loại Doanh nghiệp căn cứ vào hình thức sở hữu
 Doanh nghiệp Nhà nước
- Khái niệm : Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế Nhà nước đầu

tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nước giao.
 Doanh nghiệp tư nhân
- Khái niệm : Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp


6

 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là DN có những đặc điểm chung sau
đây:
o Hình thức sở hữu của công ty là sở hữu chung của các thành viên
công ty.
o Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên mỗi công ty không ít hơn hai và không vượt quá năm
mươi.
- Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là DN có những đặc điểm chung sau đây:
o
Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có
thể là: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các loại DN, các tổ chức khác theo quy
định của pháp luật.
 Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế tối đa.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm
hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
 Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây;
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của
công ty ( trách nhiệm vô hạn ).
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Như vậy, công ty hợp danh có 2 loại: Công ty hợp danh mà tất cả các
thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên
hợp danh&thành viên góp vốn.
 Nhóm công ty


7

Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
- Công ty mẹ - công ty con;
- Tập đoàn kinh tế;
- Các hình thức khác.
1.2.1.2 Phân loại Doanh nghiệp căn cứ vào quy mô
Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đước phân làm ba loại:

- Doanh nghiệp quy mô lớn.
- Doanh nghiệp quy mô vừa.
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước
người ta dựa vào những tiêu chuẩn như:
- Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Số lượng lao động trong doanh nghiệp.
- Doanh thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hàng năm.
1.2.1.3 Phân loại Doanh nghiệp căn cứ vào lĩnh vực kinh
doanh
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Doanh nghiệp thương mại.
- Doanh nghiệp vận tải.
- Doanh nghiệp xây dựng.
- Các doanh nghiệp dịch vụ.
- Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ.
1.3.1 Mục tiêu của Doanh nghiệp

Những mục tiêu kinh tế
Doanh nghiệp cố gắng đạt tới lợi nhuận tối đa, đó là mục tiêu kinh tế
quan trọng nhất. Để đạt tới điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện các mục tiêu
kinh tế khác như:
- Về thị trường: chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, bảo vệ và
nâng cao thị phần, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh.
- Về tài chính: bảo toàn vốn, gia tăng tài sản,gia tăng vòng quay vốn,
giảm chi phí..
- Về cải tiến công nghệ, mở rộng qui mô và nâng cao hệ số sử dụng
công suất...


Những mục tiêu xã hội
- Nâng cao uy tín và danh tiếng.


8

- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định và lâu dài cho người lao động.
- Nâng cao phúc lợi của các thành viên trong doanh nghiệp.
- Cung cấp hàng hóa và dịch vụ thoả mãn tốt nhất nhu cầu xã hội.
- Đảm bảo lợi ích nhà cung cấp, đóng góp vào sự thịnh vượng chung
của xã hội: giúp đỡ người nghèo, làm từ thiện, ủng hộ các phong trào khác
của xã hội...

Các mục tiêu khác
- Bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Mục tiêu chính trị : các Doanh nghiệp cần đảm bảo xây dựng được
một đội ngũ nhân viên có phẩm chất, có tư cách đạo đức, có giác ngộ chính
trị, có tổ chức, kỷ luật và trình độ khoa học phục vụ chủ trương công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước.
Các mục tiêu của doanh nghiệp có mối liên hệ rất chặt chẽ và tác động qua lại
với nhau. Doanh nghiệp phải đề ra được các mục tiêu lâu dài và mục tiêu cho
từng giai đoạn cụ thể, nhờ đó nó có thể đưa ra được các chính sách kinh
doanh thích hợp.
1.2Các tổ chức phi chính phủ:
1.2.1 Định nghĩa:
Một tổ chức phi chính phủ (tiếng Anh: non-governmental organization–
NGO) là một tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào. Mặc dù về mặt kỹ
thuật, định nghĩa cũng có thể bao hàm các tổ chức phi lợi nhuận, thuật ngữ

này thường giới hạn để chỉ các tổ chức xã hội và văn hoá mà mục tiêu chính
không phải là thương mại.
Các tổ chức phi chính phủ thường có các đặc điểm sau:
- Các tổ chức phi chính phủ không được tạo ra cho lợi ích của 1 cá nhân
nào. Mặc dù những tổ chức này vẫn phải trả lương công nhân và tham gia vào
các hoạt động kinh doanh sinh lời nhưng họ không phân phát lợi nhuận cho
các thành viên hay tổ chức nào.
- Các tổ chức phi chính phủ là tình nguyện tức là họ được thành lập dựa trên
nguyên tắc tình nguyện và tham gia vào các công việc tình nguyện.
- Các tổ chức phi chính phủ được phân biệt với nhóm đặc biệt bởi mức độ
của sự tồn tại chính thức hay thể chế. Thông thường, các tổ chức phi chính
phủ có quy chế chính thức hoặc tài liệu quản lý khác đặt ra nhiệm vụ, mục
tiêu và phạm vi của mình. Họ chịu trách nhiệm cho các thành viên và các nhà
tài trợ.
- Các tổ chức phi chính phủ hoạt động hoàn toàn độc lập, đặc biệt là với
chính phủ, các cơ quan công quyền và các đảng chính trị, tổ chức thương
mại.


9

1.2.2 Các loại tổ chức phi chính phủ:
- Tổ chức phi chính phủ dựa trên cộng đồng (Community based NGOs )
được tạo ra bởi một cộng đồng con người có cùng niềm đam mê. Mục tiêu
chính của các tổ chức này là để giúp người dân nhận thức được các quyền của
họ và cung cấp cho họ những dịch vụ cần thiết.
- Tổ chức phi chính phủ của các thành phố ( Citywide NGOs ): bao gồm các
tổ chức khác nhau liên quan đến giáo dục, thể thao, cũng như liên kết của các
tổ chức dựa trên cộng đồng
- Tổ chức phi chính phủ quốc gia (National NGOs ): là các tổ chức chuyên

nghiệp, nhiệm vụ của họ là hỗ trợ cac tổ chức địa phương
- Tổ chức phi chính phủ quốc tế ( International NGOs ): là các tổ chức đảm
bảo hoạt động của các tổ chức nhỏ hơn.
1.2.3 Mục đích của các tổ chức phi chính phủ:
Các tổ chức phi chính phủ ra đời với nhiều mục đích khác nhau, thông thường
nhằm đẩy mạnh các mục tiêu chính trị và/hay xã hội như bảo vệ môi trường
thiên nhiên (ví dụ Greenpeace), khuyến khích việc tôn trọng các quyền con
người (ví dụ Amnesty International), cải thiện mức phúc lợi cho những người
bị thiệt thòi, hoặc đại diện cho một nghị trình đoàn thể. Có rất nhiều tổ chức
như vậy và mục tiêu của chúng bao trùm nhiều khía cạnh chính trị, xã hội,
triết lý và nhân văn.
1.2.4 Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ:


10

Chính phủ

Các tổ
chức tình
nguyện

Trách
nhiệm xã
hội của DN

quốc tế

công ty


Các doanh
nghiệp có tính
nhân văn

Tổ chức
trung gian

Cá nhân

Tổ chức phát
triển quốc gia

Các tổ
chức phi
chính phủ
Những
người được
hưởng lợi
Hình 2: quá trình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
Các tổ chức phi chính phủ hoạt động theo bốn tầng:
Gây quỹ: bao gồm các hoạt động nhằm gây quỹ cho tổ chức bao
gồm nguồn hỗ trợ từ nhà nước, các tổ chức quốc tế, các cá nhân
Phân phát nguồn quỹ này về các tổ chức phi chính phủ nhỏ hơn
Tiếp tục phân phát nguồn tiền này cho những tổ chức nhỏ hơn nữa
Tiền tài trợ tới tay những người cần giúp đỡ.
1.3 Doanh nghiệp xã hội:
1.3.1 .Định nghĩa:
1.3.1.1Định nghĩa doanh nghiệp xã hội và doanh nhân xã hội:
- Định nghĩa doanh nhân xã hội:
Doanh nhân là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp và chịu

các rủi ro đến công việc kinh doanh, thương mại. Doanh nhân là những người
tạo nên một ngành mới, hoặc có những ý tưởng sáng tạo, tạo nên sự đột phá
hoặc cải tiến ngành công nghiệp đó. Ví dụ như Henry Ford, người đã chế tạo
ra xe hơi vào những năm đầu thế kỷ 20. Các doanh nhân đề cập ở trên là
doanh nhân thương mại do mục tiêu chính của họ là kiếm lợi nhuận. Một số
doanh nhân thương mại sau một thời gian phát triển doanh nghiệp của mình
rất thành công và thu được nhiều lợi nhuận thì họ quay trở lại đóng góp vào


11

các hoạt động xã hội và phát triển cộng đồng. Tuy vậy, họ không phải là
doanh nhân xã hội – một khái niệm mới xuất hiện trong hai thập kỉ gần đây.
Doanh nhân xã hội được hiểu là những người tạo nên đột phá, có
những ý tưởng giải quyết các vấn đề xã hội nhằm tạo nên những thay đổi làm
cho xã hội tốt hơn. Điểm khác biệt mấu chốt giữa doanh nhân xã hội và doanh
nhân thương mại nằm ở mục đích kinh doanh của họ. Nếu như mục đích của
doanh nhân thương mại là kiếm lợi nhuận để làm giàu cho chính mình, cho
doanh nghiệp thì mục đích của doanh nhân xã hội cũng là kiếm lợi nhuận
nhưng để giải quyết các vấn đề xã hội như vấn đề việc làm, rác thải hay trẻ
em đường phố… Có nghĩa là lợi nhuận từ việc kinh doanh sẽ quay ngược lại
phục vụ cộng đồng chứ không phải để làm giàu cho cổ đông hay chủ sở hữu.
Bill Drayton là một trong những người khởi xướng khái niệm doanh
nhân xã hội. Ông là người sáng lập và hiện đang là CEO của Ashoka – một tổ
chức phi lợi nhuận có trụ sở tại bang Virginia Mỹ, với ngân sách hoạt động
khoảng 15 tỉ USD mỗi năm. Bill Drayton với những ý tưởng rất táo bạo khi
sáng lập ra Ashoka. Ông cho rằng: Những vấn đề xã hội không thể được giải
quyết bởi những tổ chức đã gây ra nó bởi vì họ vẫn chìm đắm trong lối suy
nghĩ lạc hậu. Họ biết cách áp dụng kỹ thuật mới để tạo ra những công nghệ
tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động nhưng họ lại không có cách gì để cứu

lấy môi trường đã bị họ tàn phá, những người dân đã bị họ hủy hoại sức
khỏe… Bill Drayton hiểu được vấn đề này, tìm ra được cách giải quyết và
thực hiện nó một cách khôn ngoan nhất. Hướng đi của ông chính là doanh
nhân xã hội, tập hợp các doanh nhân xã hội và cấu thành nên tổ chức mang
tên Ashoka. Trong suốt 30 năm qua, Ashoka liên tục tìm kiếm và hỗ trợ
những ý tưởng đột phá nhằm tạo nên sự thay đổi có tính hệ thống đối với
cộng đồng và địa phương. Ashoka trực tiếp hỗ trợ tiền ăn ở cho các doanh
nhân xã hội để họ có thể toàn tâm toàn ý thực hiện ý tưởng của mình. Ví dụ
mức hỗ trợ cho doanh nhân xã hội ở Ấn Độ là 3.000 USD một năm còn ở Mỹ
là 45.000 USD một năm. Hiện nay mạng lưới doanh nhân trong chương trình
của Ashoka đã lên tới 1.200 người trải rộng trên 43 quốc gia khắp thế giới.
- Định nghĩa doanh nghiệp xã hội:
Cũng giống như các doanh nhân xây dựng các tổ chức, doanh nghiệp
để sản xuất các sản phẩm hay dịch vụ vì lợi nhuận, các doanh nhân xã hội
cũng tổ chức, tạo lập và điều hành những tổ chức hay doanh nghiệp xã hội để
hiện thực hóa các ý tưởng, tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ nhằm giải
quyết các vấn đề xã hội hay môi trường.
Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp với mục tiêu hàng đầu là xã hội,
thặng dư của doanh nghiệp chủ yếu được tái đầu tư cho các hoạt động xã hội


12

hoặc phát triển cộng đồng, chứ không phải để tối đa hóa lợi nhuận cho cổ
đông và chủ sở hữu.
Ngân hàng Grameen, một trong những doanh nghiệp xã hội nổi tiếng
trên thế giới, được thành lập vào năm 1983 bởi giáo sư Muhammad Yunus,
trưởng ban chương trình Kinh Tế Nông Thôn tại đại học Chittagong. Năm
1976, khi đến thăm một ngôi làng nghèo ở Băng la đét, ông đã nhận thấy rằng
các khoản vay nhỏ có thể tạo nên sự khác biệt to lớn đối với người nghèo.

Điển hình là một phụ nữ làm nghề đẽo gọt ghế tre nhưng không có được lãi vì
cô ấy không có đủ tiền để mua nguyên liệu tre thô. Thay vào đó cô ấy đã vay
tre thô từ một lái buôn và đổi lại cô ấy bán những chiếc ghế tre lại cho người
lái buôn đó với mức giá rẻ mạt, chỉ nhiều hơn 1 hoặc 2 xu tiền giá nguyên liệu
thô ban đầu. Vì vậy, cô đã phải làm việc như một nô lệ. Vậy bao nhiêu tiền có
thể đem đến sự tự do kinh tế cho người phụ nữ đó? Muhammad Yunus đã suy
nghĩ về vấn đề này và đưa đến kế hoạch cho vay. Ông ước tính có 42 người
cần vay và ông đã cho mỗi người họ vay 27 USD. Chỉ với sự hỗ trợ nhỏ về tài
chính như vậy mà những con người này đã vượt qua được sự đói nghèo,
không còn bị nhục mạ về nhân phẩm như trước đây nữa. Ông muốn tiếp tục
giúp đỡ họ nhưng ông cũng hiểu rằng ngân hàng không thể cho họ vay vì họ
không có bất cứ một sự đảm bảo nào về tài chính. Cuối cùng vào năm 1983,
ông đã thành công trong việc vay tiền từ ngân hàng chính phủ để thiết lập
ngân hàng Grameen. Để để đảm bảo việc hoàn vay vốn, ngân hàng này đã sử
dụng “nhóm đoàn kết”, một nhóm những người nghèo xin vay cùng nhau và
mỗi người trong số đó đóng vai trò như một người bảo đảm cho việc trả nợ.
Điều này có nghĩa là nếu một người trong số họ không có khả năng hoàn lại
vốn và lãi suất thì những người còn lại trong nhóm vay này sẽ phải có trách
nhiệm chi trả. Chính sự ràng buộc này đã giúp mọi người luôn có trách nhiệm
với khoản vay của mình vì không ai muốn làm liên lụy đến người khác và
cũng không ai đồng ý vay cùng nhóm với những người thiếu trách nhiệm,
thiếu ý thức vươn lên vì họ sẽ phải chịu rủi ro chi trả cả khoản nợ cho người
kia nhiều hơn. Thay vào đó, tất cả họ không chỉ tập trung phát triển kinh tế
cho mình mà còn giúp đỡ nhau để cùng phát triển. Và kết quả tuyệt vời là cho
đến đầu năm 2007, hơn 58% khách hàng vay của ngân hàng Grameen có thể
vượt qua ngưỡng đói nghèo. Ngân hàng Grameen đã trở thành mô hình doanh
nghiệp xã hội kinh điển và sau này được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế
giới và đều mang lại kết quả đáng kinh ngạc.

1.3.2 Sư ra đời của doanh nghiệp xã hội:

1.3.2.1Nguyên nhân ra đời của doanh nghiệp xã hội:


13

Sự ra đời của mọi loại hình doanh nghiệp đều xuất phát từ nhu cầu con
người, sự kỳ vọng của con người, hay thậm chí là những áp lực từ bên ngoài
và sự ra đời của doanh nghiệp xã hội cũng bắt đầu từ những nhân tố này.
Lý do cơ bản tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp xã hội chính là
mong muốn của con người trong việc cân bằng giá trị kinh tế và giá trị xã hội.
Từ xưa đến nay người ta vẫn nghĩ rằng doanh nghiệp không hoạt động vì lợi
nhuận sẽ tạo ra giá trị xã hội còn những doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận
sẽ tạo ra giá trị kinh tế. Như một quy luật tư nhiên, khi xã hội càng phát triển,
điều kiện sống của con người càng được cải thiện thì con người sẽ quan tâm
nhiều hơn đến cộng đồng, môi trường và đồng loại. Vì vậy, con người mong
muốn tìm ra một loại hình doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu này của
họ - nhu cầu cân bằng giá trị kinh tế và giá trị xã hội. Và kết quả là một loại
hình doanh nghiệp mới đã ra đời: doanh nghiệp xã hội.
Áp lực đối với những tổ chức không hoạt động vì lợi nhuận cũng là lý
do thúc đẩy sự ra đời của doanh nghiệp xã hội. Những tổ chức này luôn phải
cố gắng tăng sức ảnh hưởng đối với xã hội. Nhìn chung thời gian gần đây
nguồn tài chính từ nhà tài trợ hay chính phủ đang giảm dần trong khi đó ngày
càng có nhiều tổ chức phi lợi nhuân. Vì vậy, sức cạnh tranh đối với nguồn trợ
cấp tài chính có sẵn càng lớn. Khi đó, những tổ chức này phải tìm ra nguồn tài
chính thay thế hay nói cách khác là phải tự tạo ra nguồn tài chính. Có thể nói
loại hình doanh nghiệp xã hội chính là giải pháp tối ưu cho thực trạng này.
Sự ra đời của doanh nghiệp xã hội cũng bắt nguồn từ thực tế: trợ cấp tài
chính chỉ là giải pháp tạm thời cho các vấn đề xã hội, nó không chạm được
đến gốc rễ sâu xa của vấn đề. Vì vậy nó chưa giải quyết được vấn đề một cách
triệt để. Chúng ta đều biết rằng giúp đỡ người nghèo bằng cách trợ cấp lương

thực, thuốc men hay chỗ ở… không thể làm họ thoát nghèo mà chỉ là giúp họ
bớt thiếu thốn tại thời điểm đó. Theo tính toán về tốc độ tăng dân số thì cho
đến năm 2045, trong số 2,2 tỉ dân số tăng thêm, sẽ có 1,5 tỉ người xuất thân từ
nhóm có thu nhập thấp nhất và chỉ có 0,026 tỉ người là từ nhóm có thu nhập
cao nhất. Chính mức độ nghiêm trọng này của vấn đề đã thúc đẩy sự ra đời
của loại hình doanh nghiệp mới có thể cải thiện được thực trạng ấy. Đó là
doanh nghiệp xã hội – nơi đem đến cho người nghèo cơ hội tự tạo ra nguồn
tài chính để trang trải cho cuộc sống chứ không phải ngồi đợi nguồn trợ cấp
tài chính hạn hẹp từ phía các tổ chức từ thiện.

1.3.2.2 Lịch sử ra đời của doanh nghiệp xã hội:


14

Các hội từ thiện, cứu tế đã có cách đây ít nhất một ngàn năm nhưng
hợp tác xã đầu tiên (trên thực tế là doanh nghiệp xã hội đầu tiên) xuất hiện
vào khoảng năm 1844 khi một nhóm người thợ rệt ở Rochdale (một thành phố
của Anh) mở ra một cửa hàng cung cấp các nhu yếu phẩm giá rẻ cho các
thành viên và cung chia sẻ lợi nhuận nếu có. Còn hiện nay, dữ liệu của chính
phủ Anh cho thấy có khoảng 62.000 doanh nghiệp xã hội tại Vương Quốc
Anh đang hoạt động dưới nhiều mô hình khác nhau, với tổng doanh thu
khoảng 27 tỷ Bảng và đóng góp 8,4 tỷ Bảng/ năm cho nền kinh tế.
1.3.3 Sự đóng góp của doanh nghiệp xã hội đối với các vấn đề xã
hội, cộng đồng trên toàn thế giới:
“Liệu sự ra đời của doanh nghiệp xã hội có ảnh hưởng gì nhiều đến
mục tiêu phát triển toàn cầu đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là ở những
nước nghèo đói nhất ?”. Đây là câu hỏi vẫn được các giới chuyên môn, những
nhà phân tích về các vấn đề xã hội đưa ra khi nói về vai trò của doanh nghiệp
xã hội. Vậy, để có cái nhìn chính xác, đa diện chúng ta hãy cùng phân tích vai

trò và sự ảnh hưởng của doanh nghiệp xã hội đối với cộng đồng thông qua
“Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ” (Millennium Development Goals).
1.3.3.1 Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ:
Tháng 9 năm 2000, 192 thành viên của tổ chức liên hợp quốc đã đưa ra
bản cam kết về những mục tiêu cụ thể nhằm hướng đến sự phát triển kinh tế
và con người tập trung chủ yếu ở những quốc gia có mức thu nhập bình quân
hàng năm thấp và có điều kiện sinh hoạt khó khăn. Những mục tiêu này chính
là xóa đói nghèo, xóa mù chữ, hướng đến sự bình đẳng giới và cung cấp đầy
đủ các trang thiết bị y tế, dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân. Những
mục tiêu ấy đều xuất phát từ “Tuyên ngôn thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc”,
tuyên ngôn này đã xác định được những vấn đề bất bình đẳng nghiêm trọng
giữa các quốc gia trong xu thế hợp tác toàn cầu. Vì vậy, 8 “Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ” đã được thông qua, kèm theo đó là 18 nhiệm vụ cụ thể.
Tất cả 8 mục tiêu này đều nhằm đạt được tiêu chuẩn đầu tiên của Liên Hợp
Quốc. Đó là, đến năm 2015, không còn người lao động nào phải chịu mức
lương dưới 1 USD mỗi ngày, chấm dứt số người sống dưới mức nghèo khổ và
chấm dứt tình trạng người không có nước sạch để uống.
1.3.3.2 Sự phân bố của doanh nghiệp xã hội trên thế giới:
Một trong những khía cạnh thể hiện sự ảnh hưởng mang tính toàn cầu
của doanh nghiệp xã hội chính là sự phân bố của nó rộng khắp trên toàn thế
giới. Sự phân bố ở đây được hiểu là số lượng và mức độ phổ biến của doanh
nghiệp xã hội trên khắp các vùng lãnh thổ.


15

Năm 2005, một cuộc khảo sát về doanh nghiệp xã hội cho thấy: trong
số 74 doanh nghiệp xã hội đầu tiên trên thế giới, có 15 doanh nghiệp xã hội
đặt tại Bắc Mỹ (North America), 19 doanh nghiệp tại Nam Mỹ (South
America), 8 doanh nghiệp tại Châu Âu (Europe), 7 doanh nghiệp tại Châu Phi

(Africa), với Châu Á (Asia) và Châu Úc (Australia) thì con số này lần lượt là
23 và 2 doanh nghiệp. Bản đồ các châu lục trên thế giới dưới đây sẽ giúp độc
giả thấy rõ hơn sự phân bố toàn cầu của doanh nghiệp xã hôi.

Hình 3: Bản đồ các châu lục trên thế giới
Từ bản đồ trên, chúng ta có thể thấy doanh nghiệp xã hội trải rộng khắp
mọi châu lục trên thế giới. Con số liệt kê trên đây chỉ kể đến những trụ sở
chính của doanh nghiệp xã hội chứ không bao gồm những trụ sở là chi nhánh.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm hơn cả là liệu doanh nghiệp xã hội có cải thiện
được vấn đề xã hội và con người ở những nước nghèo nhất trên thế giới
không, nơi mà sự bất bình đẳng diễn ra thường xuyên nhất và “Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ” trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trước khi đưa ra bất kỳ một con số cụ thể nào về doanh nghiệp xã hội
hãy cùng xem xét: một nước như thế nào thì bị liệt vào danh sách những nước
nghèo đói nhất trên thế giới. Dưới đây là những tiêu chí được đưa ra bởi tổ
chức SIDS (Small Island Developing States) nhằm xác định những nước kém
phát triển nhất trên thế giới.

Mức thu nhập hấp, dựa trên ước tính trung bình ba năm của tong
sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (dưới 750USD).

Nguồn nhân lực yếu kém, lien quan đến các chỉ tiêu của APQLI
(Augmented Physical Quality of Life Index) về: dinh dưỡng, sức khỏe,
giáo dục và xóa mù chữ.


16


Lỗ hổng trong nền kinh tế, dựa trên các tiêu chuẩn của EVI

(Economic Vulnerbility Index) về: sự bất ổn của sản xuất nông nghiệp,
sự bất ổn của xuất khẩu hang háo và dịch vụ, tầm quan trọng về kinh tế
của các hoạt động phi truyền thống, hang hóa xuất khẩu tập trung,
người tàn tật và sự eo hẹp về kinh tế và tỉ lệ phần trăm dân di dời do
thiên tai.
Dựa trên tiêu chí này, năm 2005, Liên Hợp Quốc đã đưa ra danh sách
gồm 50 nước kém phát triển nhất trên thế giới. Dưới đây là danh sách 50 nước
này và tên những nước được bôi đen là những nước đã có doanh nghiệp xã
hội hoạt động.
Afghanistan
Bangladesh
Benin
Bhutan
Burkina
Burundi
Cambodia
Cape Verde
Central Africa Republic
Chad
Comoros
Democratic Republic of Congo
Djibouti
Equatorial Guinea
Eritrea
Ethiopia
Gambia
Guinea
Guinea Bissau
Haiti
Kiribati

Laos
Lesotho
Liberia

Madagascar
Malawi
Maldives
Mali
Mauritania
Mozambique
Myanmar
Nepal
Niger
Rwanda
Samoa
Sao Tome and Principe
Senegal
Sierra Leone
Solomon Islands
Somalia
Sudan
Timor-Leste
Togo
Tuvalu
Uganda
Tanzania
Vanuatu
Yemen
Zambia


Những tài liệu trên đã minh chứng cho sự trải rộng toàn cầu của doanh
nghiệp xã hội, và quan trọng hơn là loại hình doanh nghiệp này đã có mặt tại
hầu hết các quốc gia kém phát triển nhất trên thế giới.


17

1.3.3.3 Sự đóng góp của doanh nghiệp xã hội đối với mục tiêu
phát triển toàn cầu:
Qua sự phân bố của doanh nghiệp xã hội, chúng ta có thể thấy rằng hầu
hết những doanh nghiệp này đều tập trung ở những quốc gia nghèo nhất và có
tốc độ phát triển con người thấp nhất. Biểu đồ dưới đây là sự tổng kết sức ảnh
hưởng của doanh nghiệp xã hội đối với từng mục tiêu trong 8 “Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ”.

Hình 4: Mức độ ảnh hưởng của DNXH đối với Mục tiêu phát triển Thiên niên
kỷ
( trích dẫn từ quyển Social Enterpreneurship của Christian Seelos, Kate Ganly
and Johanna Mair )
Có thể thấy rõ mục tiêu 1-về đói nghèo, mục tiêu 3-về bình đẳng giới
và phụ nữ, mục tiêu 7-về môi trường và mục tiêu 8-về phát triển toàn cầu chịu
sự ảnh hưởng nhiều nhất từ doanh nghiệp xã hội. Và những mục tiêu còn lại
về giáo dục tiểu học, tỉ lệ tử vong ở trẻ, sức khỏe bà mẹ và các bệnh truyền
nhiễm chịu sự ảnh hưởng thấp hơn và gần như nhau từ phía các doanh nghiệp
xã hội. Để người đọc có cái nhìn cận cảnh hơn, phần tiếp theo trong mục này
sẽ trình bày một số doanh nghiệp xã hội thành công nhất trên thế giới và có
sức ảnh hưởng lớn đối với “Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ” tại những
quốc gia kém phát triển nhất (theo tiêu chuẩn mà Liên Hợp Quốc đưa ra).

ApproTEC (KickStart)

ApproTEC (KickStart) là loại doanh nghiệp phát triển theo hướng đầu
tư những công nghệ với mức chi phí thấp như máy bơm tưới, máy ép hạt để
lấy dầu cho những nền công nghiệp với quy mô nhỏ, nơi nguồn vốn đầu tư có


18

thể được hoàn lại trong vòng 6 tháng. ApproTEC được thành lập tại Kenya
năm 1991, từ đó doanh nghiệp này đã mở nhiều trụ sở tại Tanzania và gần
đây nhất là trụ sở tại Mali ( Tanzania và Mali là 2 quốc gia nằm trong danh
sách những nước kém phát triển nhất trên thế giới do Liên Hợp Quốc đưa ra).
ApproTEC cũng phân phát nhiều sản phẩm cho những vùng lân cận bao gồm:
Sudan, Uganda, Malawi, Mozambique, Zambi, và Senegal. Doanh nghiệp này
có ảnh hưởng trực tiếp đối với 3 mục tiêu trong “8 Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ”: xóa đói nghèo bằng việc cung ứng những công nghệ hợp lý để tạo
ra mức thu nhập ổn định cho 1 số quốc gia, từ đó nâng cao vị thế người phụ
nữ - người được hưởng hầu hết thặng dư từ sự cung ứng này, hơn thế cung
ứng công nghệ chính là sự thúc đẩy trực tiếp nền kinh tế cho những quốc gia
đang phát triển. Mô hình doanh nghiệp này ban đầu phát triển mạnh ở 1 vài
khu vực sau đó lan rộng ra nhiều quốc gia và đều có được kết quả đáng mong
đợi.


BRAC

Được thành lập vào năm 1972, sứ mệnh của BRAC là loại bỏ tình trạng
bần cùng nâng cao đời sống cho những người đói nghèo thông qua mô hình
kết hợp tài chính vi mô với sự phát triển sức khỏe, giáo dục, xã hội và các
chương trình về môi trường. Phương pháp tiếp cận một cách toàn diện này
khiến cho BRAC có sức ảnh hưởng tới 6 trong số “ 8 Mục tiêu Phát triển

Thiên niên kỷ”: xóa đói nghèo với nguồn tài chính vi mô bằng việc sử dụng
mô hình “tổ chức làng xóm sáng tạo”, cung cấp các chương trình giáo dục để
xóa mù chữ, giảm thiểu các vấn đề về sức khỏe thông qua việc cung cấp các
trang thiết bị y tế, giải quyết các vấn đề về môi trường thông qua chiến dịch
phát triển xã hội. Doanh nghiệp xã hội này đã có sự ảnh hưởng sâu sắc đến
Bangladesh - một trong những quốc gia kém phát triển nhất trên thế giới, đến
năm 2002, BRAC đã có mặt tại Afghanistan – đất nước kém phát triển được
Liên Hợp Quốc định nghĩa như là “sự bần cùng” của thế giới, và năm 2004,
BRAC đã đến Sri Lanka sau cơn song thần vào hồi tháng 12.

Riders for Health
Riders for Health là tổ chức thế giới cung cấp các dịch vụ khám chữa
bệnh đến những vùng làng quê của Châu Phi bằng xe gắn máy hay xe cứu
thương. Bằng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến tận nhà, tổ chức này
hi vọng giúp người dân chống lại được sự lây lan của bệnh AIDS. Riders for
Health tin tưởng rằng người dân mất đi mạng sống là bởi vì họ không đến
được những cơ sở y tế kịp thời. Vì vây, tổ chức này đã đào tạo 1 đội ngũ y
bác sỹ có thể đến được cả những vùng xa xôi, hẻo lánh nhất để cứu người
bệnh. Được thành lập năm 1998 tai Anh, sau này Riders for Health đã có mặt
tại Gambia, Nigeria và Zimbabwe. Tổ chức này có sức ảnh hưởng tới 3 mục
tiêu trong “8 Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ”: giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em


19

và phụ nữ mang thai, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét cà những bệnh dịch
chết người khác.


Transfair USA


Được thành lập năm 1998, Transfair USA hoạt động với mục tiêu thành
lập “sự bình đẳng trong thương mại” đối với sản phẩm nông nghiệp của
những nước đang phát triển. Tổ chức này tạo lập được mối quan hệ gần gũi
giữa người gieo trồng, người sản xuất và người phân phối sản phẩm. Transfair
USA đã cung cấp chứng chỉ về dịch vụ cho hơn 32 quốc gia bao gồm: Congo,
Ethiopia, Gambia, Haiti, Nepal, Tanzania và Timor-Leste... Tổ chức này đã
ảnh hưởng đến 3 “ Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ”: xoa đói nghèo bằng
việc đem đến cho người nông dân cuộc sống ổn định, đạt được sự cân bằng
môi trường thông qua khuyến khích các phương pháp gieo trồng sử dụng chất
hữu cơ, và thúc đẩy sự cân bằng thương mại toàn cầu phát triển.
Ngoài “8 Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ” doanh nghiệp xã hội cũng
đang mở rộng tầm ảnh hưởng của mình đến 4 mục tiêu khác. Đó là thúc đẩy
nên thương mại mở cửa, giảm tình trạng thất nghiệp ở người trẻ, cung cấp sự
tiếp cận thuận tiện đối với y tế và công nghệ. Chỉ có 1 mục tiêu duy nhất ở
tầm vĩ mô mà doanh nghiệp xã hội chưa có được sự ảnh hưởng trực tiếp, đấy
là giúp những nước kém phát triển nhất trên thế giới đạt được sự phát triển về
kinh tế. Tuy nhiên, doanh nghiệp xã hội vẫn giúp những nước này giảm thiểu
gánh nặng về nợ nần, đây chính là cách làm gián tiếp giúp họ phát triển về
kinh tế. Với những số liệu và dẫn chứng trên đây, chúng ta có thể thấy rõ
doanh nghiệp xã hội đang có sức ảnh hưởng rất lớn đối với toàn thế giới đặc
biệt là những quốc gia kém phát triển nhất.
1.3.4Những loại hình doanh nghiệp xã hội phổ biến trên thế giới:
Tính đến năm 2005, trên thế giới có khoảng 74 doanh nghiệp xã hội.
Những doanh nghiệp này hoạt đông dưới những hình thức rất khác nhau phụ
thuộc vào mục tiêu phát triển, nguồn vốn, phương thức tái tạo vốn… Dưới
đây là một vài loại hình doanh nghiệp xã hội phổ biến trong hai thập kỷ qua.

Doanh nghiệp mang tính xã hội
Các doanh nghiệp thiết lập để tạo ra công an việc làm cho những người

gặp nhiều bất lợi trong thị trường lao động.

Hợp tác xã
Hợp tác xã là hiệp hội những người cùng thống nhất để đáp ứng nhu cầu
thông thường về kinh tế và xã hội thông qua các doanh nghiệp thuộc sở
hữu chung. Hợp tác xã được tổ chức chính bởi và dành cho những thành


×