Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Một số ý kiến về phưong hướng công tác phát triển kiểm toán ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.26 KB, 21 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Trong những năm gần đây, cùng sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế hệ
thống quản lý kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Đóng
góp cho sự phát triển này là nỗ lực phán đấu khơng ngừng của nghành kiểm tốn
nói chung .KTNN nói riêng .
Để cho nền kinh tế phát triển ổn định cần có một bộ phận kiểm tra , giám
sát các hoạt động của đơn vị kinh tế, ngân sách thu chi của các đơn vị đó chính
là bộ phận của nghành kiểm tốn nó là một ngành có vị trí quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển đất nước, nó tạo tiền đề cho việc thúc đẩy cơng nghiệp
hố hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được của nghành kiểm tốn, nó
còn bộc lộ nhiều tồn tại cần phải khắc phục nổi nên hàng đầu là tình trạng thất
thốt và lãng phí nguồn tài chính , chốn thuế gian lận trong kinh doanh. Khơng
trung thực với thực tế số liệu hoạt động của đơn vị . u cầu đặt ra đối với cấp
quản lý là phải kiểm sốt chặt chẽ hoạt động cấp phát và sử dụng vốn tại các
đơn vị kinh tế .
Kiểm tốn là cơng việc hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thơng tin cho cấp quản lý phục vụ mục tiêu tăng trưởng và phát
triển của đất nước, doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tế của nghành kiểm tốn. Trong thời
gian nghiên cứu lý luận trong trường học và thơng qua tài liệu cơng tác kiểm
tốn nhà nước.
Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số ý kiến về phưong hướng cơng
tác phát triển kiểm tốn ở nước ta hiện nay”
Được thơng qua phương pháp phân tích những mặt còn hạn chế cần được
khắc phục và xây dựng một hệ thống kiểm tốn hồn chỉnh hơn
Trong bài viết này gồm hai phần chính:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phần I : Lý luận chung về kiểm tốn.
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến nhằm hồn thiện hệ thống kiểm tốn.


Do trình độ có hạn song với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, bài viết
này khơng thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp, bổ xung thêm để
cho bài viết này được hồn chỉnh hơn .
Em xin trân thành cảm ơn.

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TỐN

I. HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN MỘT NHU CẦU TẤT YẾU CỦA NỀN KINH
TẾ.
Kiểm tốn nhà nước là cơ quan thuộc chính phủ. Ở nước ta nó mới được
thành lập và phát triển trong mấy năm nay nhưng nó đã hệ thống thể hiện một
cách rõ rệt về vị trí vai trò của mình.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN. đặc biệt là q trình quản ký kinh tế góp phần thúc đẩy nhiệm vụ kinh tế
xã hơịo của đất nước truớc tình hình mới, thực hiện cơng cuộc phát triển kinh tế
năng động, tồn diện đủ sức hội nhập theo xu hướng khu vục hố và tồn cầu
hố nền kinh tế.
Hiện nay, hoạt động kiểm tốn nói chung và kiểm tốn nhà nứơc nói riêng
đã trở thành một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế chuyển đổi. Nhà nước cần phải
giải quyết nhiều vấn đè trong mối quan hệ giữa các cấp, các nghành, các đị
phương và các tổ chức kinh tế, đặc biệt là q trình xây đựng và hình thành
pháp luật kiểm tốn nhà nuớc hay luật kiểm tốn nhà nước trong tương lai. Để
thực hiện các mục tiêu đề ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh phấn đấu đạt
hiệu quả cao nhất với chi phí tháp nhất người quản lý q trình diễn biểu của
hoạt động sản xuất từ đầu vào đến đầu ra và q trình hạch tốn kinh tế có đảm
bảo đúng mục đích hay khơng? Có đúng phát luật hiện hành của nhà nước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khơng? đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển năng động đảm bảo
“sân chơi” chung phù hợp với luật pháp trong nước và thơng lệ quốc tế.
Hoạt động kiểm tốn nói chung và hoạt động kiểm tốn nhà nước nói

riêng được tiến hành một cách thường xun và đi vào nề nếp thì chắc chắn sẽ
giúp cho cơ quan lãnh đạo và các nhà quản lý thâý rõ tác dụng của nó.
Hoạt động kiểm tốn nhà nước có vị trí hết sức quan trọng đối với quảnlý
kinh tế khơng chỉ ở tầm vĩ mơ mà còn cả ở tầm vi mơ.

II. VAI TRỊ CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ.
Bất cứ một chế độ xã hội nào , ngân sách nhà nước cũng là nguồn lực
quan trọng nhất đảm bảo tài chính cho mọi lĩnh vực.
Hoạt động của bộ máy nhà nước, một trong những cơng cụ để góp phần
quản lý và sử dụng có hiệu lực nguồn lực ấy là cơ quan kiểm tốn nhà nước nhất
là trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi như nước ta hiện nay. Kiểm tốn nhà
nước đã khẳng định sự cần thiết và vai trò ngày càng lớn của mình trong việc
góp phần quản lý kinh tế vĩ mơ nói chung vã trong lĩnh vực quản lý ngân sách
nhà nước cơng quỹ quốc gia nói riêng.
Với chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn chung thực,
chính xác ,hợp pháp, hợp lệ của số liệu kiểm tốn , báo cáo kiểm tốn của các
đơn vị nhà nước, đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp , các đồn thể quần chúng và
các tổ chức xã hội.
Kiểm tốn nhà nước bước đầu khẳng định được vai trò khơng thể thiếu
được của mình trong hệ thống kiểm tra, kiểm sốt của nhà nước ta. Những kết
quả kiểm tốn trung thực, chính xác , khách quan của cơ quan kiểm tốn nhà
nước khơng chỉ giúp chính phủ, quốc hội đánh giá đúng tình hình thực trạng tài
chính ngân sách nhà nước mà còn cung cấp các thơng tin làm căn cứ cho việc
hoạch định các chính sách kinh tế , ra các quyết định có hiệu lực cao , đề ra các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
biện pháp tăng cường quản lý thu chi ngân sách đồng thời nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trong việc sử dụng ngân sách.
Kiểm tốn nhà nước khơng chỉ thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ
như kiểm tốn tư nhân mà còn có chức năng được đảm bảo bằng chính địa vị
pháp lý của nó là thúc đẩy việc thực thi các kiến nghị và điều chỉnh đã nêu

trong các báo cáo kiểm tốn , trong việc kiểm sốt và quản lý nền kinh tế đã
thấy rõ kiểm tốn nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức
năng kiểm tra, giám sát , kiểm sốt và quản lý nền kinh tế.
Kiểm tốn nhà nước là cơ quan chức năng của nhà nước hoạt động khơng
vì mục đích lợi nhuận cho bản thân cơ quan kiểm tốn mà vì tồn bộ nền kinh
tế, nên hoạt động của kiểm tốn nhà nước mang tính khach quan, khơng trục lợi.
Kiểm tốn nhà nước là cơ quan có địa vị pháp lý đủ mạnh để thực hiện các chức
năng kiểm tra , kiểm sốt , cảnh báo và trên giác độ vi mơ , có thể góp phần
ngăn chặn các nguy cơ dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp được kiểm tốn, và
mở rộng hơn trên giác độ vĩ mơ có thể cảnh báo cá nguy cơ dẫn đến các khó
khăn tài chính , khủng hoảng cho các nghành cũng như cho tồn bộ nền kinh tế.
Hơn nữa, kiểm tốn nhà nước có thể liên kết với các cơ quan hữu quan đẻ thuc
đẩy q trình thực thi các kiến nghị kiểm tốn, và trên phương diện nhất định có
thẩm quyền pháp lý để buộc các đối tượng kiểm tốn và các bên liên quan thực
hiện điều chỉnh quản lý , khắc phục các vi phạm sửa sai và chấn chỉnh trong
cơng tác tài chính .
Trong q trình hoạt động vai trò của kiểm tốn nhà khơng ngừng được
củng cố và tăng cường đáp ứng một phần u cầu đòi hỏi của thực tiễn trong
việc quản lý điều hành đất nước, nó được thể hiện một số mặt chủ yếu sau.
- Thứ nhất góp phần kiểm tra việc chấp hành những quy định hiện hành
về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước ,thực hiện nộp đúng, nộp đủ theo quy định
của pháp luật.
- Thứ hai kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước chống thất
thốt, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Thứ ba cung cấp cơ sở dữ liệu để thực hiện việc quyết định và quản lý
ngân sách nhà nước sát thực và có hiệu quả hơn. Một trong những vấn đề quan
trọng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước và
cơng quỹ quốc gia trong việc quản lý điều tiết nền kinh tế là dự tốn ngân sách
nhà nước.

Thơng qua việc kiêm tra tài chính. Kiểm tốn nhà nước đã chỉ ra những
bất họp lý trong việc xác định những chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước, góp
phần tạo lập cơ sở, căn cứ để xây dựng dự tốn ngân sách nhà nước cho những
năm sau, nhằm thu đúng thu đủ, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Đồng
thời kiến nghị việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các ngành, các địa phương
một cách hợp lý. Ngồi ra ngành kiểm tốn nhà nước đã góp phần đánh giá một
cách sát thực tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà
nước làm căn cứ cải tiến quản lý doanh nghiệp, điều chỉnh các chính sách kinh
tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước cùng với việc huy động vốn đầu tư
phát triển.
-Thứ tư thơng qua hoạt động kiểm tốn, kiểm tốn nhà nước đã đề xuất,
kiến nghi nhiều giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế, chính sách về kinh tế tài
chính và ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị trung ương và địa phương.

III. NHỮNG THÀNH QUẢ KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC TRONG NHỮNG
NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH.
Đối với mọi quốc gia trên thế giới có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường đều có một đặc điểm chung nhất là hoạt động kiểm tốn trong nền kinh
tế được coi là một thiết chế để duy trì sự cơng bằng và tạo niềm tin cậy trong các
quan hệ kinh tế xã hội trong điều kiện cạnh tranh. Một nền kinh tế thi trường
phát triển lành mạnh có sức cạnh tranh và hiệu quả cao.
Cách đây hơn 6 năm mgày 11/7/1994. Kiểm tốn nhà nước chính thức
được thành lập trên cơ sở nghị định 70/CP của chính phủ. Theo đó:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kiểm tốn nhà nước là cơ quan thuộc chính phủ và là cơ quan kiểm tra tài
chính cơng của nước cơng hồ XHCN việt nam thực hiện việc kiểm tốn đối với
các cơ quan nhà nước các cấp, các đơn vị có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà
nước và các tổ chức , đơn vị có quản lý, sử dụng cơng quỹ và tài sản nhà nước.
Kiểm tốn nhà nước ra đời là một u cầu thị trường tất yếu của xu thế
đổi mới , là sự đòi hỏi khách quan của cơ chế thi trường trong cơng cuộc xây

dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một cơ quan mới,
trước đó chưa có một tổ chức tiền thân , chưa có một tiền lệ trong cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước nên trong buổi đầu kiểm tốn nhà nươc khơng gặp ít khó khăn
từ cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức con người đến cơng tác chun mơn, cơ sở
pháp lý cho hoạt động . Trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của kiểm tốn
nhà nước, đến nay bộ máy tổ chức của ngành đã đi vào thế ổn định và tiếp tục
phát triển, từ chỗ ban đầu (1994) chỉ có hơn 30 người đến nay kiểm tốn nhà
nước có hơn 500 cán bộ cơng nhân viên, trongg đó hơn 400 người là kiểm tốn
viên. Tuy còn thiếu nhiều so với nhiệm vụ lâu dài của ngành nhưng số cán bộ
hiện có đã đáp ứng được nhiệm vụ trong giai đoạn đầu thành lập.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ đều được đào tạo có hệ thống, số tốt nghiệp
trở nên 88%, riêng kiểm tốn viên 100% đều đã tốt nghiệp đại học chun
ngành tài chính kiểm tốn và một số chun ngành kĩ thuật khác. Nhìn lại những
năm qua kiểm tốn nhà nước đã có bước phát triển đáng kể trong việc triển khai
kế hoạch kiểm tốn hàng năm với quy mơ và chất lượng năm sau cao hơn năm
trước.
Kiểm tốn là một nghề mới ở nước ta, do đó kiểm tốn viên nhà nước
nhìn chung chưa được đào tạo một cách có hệ thống và bài bảng. Vì vậy cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ kiểm tốn đã được đặc biệt coi trọng.
Sáu năm qua kiểm tốn đã thu được một số kết quả nhất định trong lĩnh
vực hợp tác quốc tế. Tháng 4 năm 1996,kiểm tốn nhà nước đã ra nhập tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm tốn tối cao (INTOSAI) vào tháng 11 năm 1997 trở
thành thành viên của tổ chứccác cơ quan kiểm tốn tối cao Châu á (ASOSAI)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngồi ra kiểm tốn nhà nước còn mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa
phương với các cơ quan kiểm tốn tối cao của nhiều nước trên thế giới. Bước
đầu đã thực hiện có kết quả những dự án do ngân sách phát triển Châu á(ADB).
Ngày nay ngành kiểm tốn đã trở thành một ngành có thế mạnh, có tổ
chức chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận với nhau, một ngành mạnh trong cơ
quan kiểm tra của nhà nước.

PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN
HỆ THỐNG KIỂM TỐN.

I . THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM TỐN NƯỚC TA HIỆN NAY.
Đối tượng kiểm tốn của cơ quan kiểm tốn Nhà nước là nền tài chính
cơng, các đơn vị có liên quan đến q trình quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước
và các tài sản cùng cơng quỹ quốc gia.
Để thực thi quyền chức năng và trách nhiệm của mình, kiểm tốn Nhà
nước phải tiên hành 3 loại hình kiểm tốn:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính.
- Kiểm tốn tn thủ.
- Kiểm tốn hoạt động.
Để cho kiểm tốn hoạt động đúng với bản chất và hoạt động có hiệu quả,
phải chú trọng tới chất lượng kiểm tốn. Chất lượng kiểm tốn là thước đo về
tính hiệu quả của hoạt động kiểm tốn. Chất lượng kiểm tốn được thể hiện
bằng việc đưa ra lời nhận xét đúng đắn và trung thực hợp lý, hợp pháp các thơng
tin được kiểm tốn nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý và điều hành ngân sách
Nhà nước của các cấp chính quyền, các doanh nghiệp quản trị doanh nghiệp đối
với các nhà quản lý, các hoạt động đầu tư tài chính và các quan hệ giao dịch
kinh tế khác.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hng xó hi ch ngha. Vai trũ qun lý ca Nh nc gi ỳng nh hng
phỏt trin ca nn kinh t theo mc tiờu quan im v ng li ca ng, phỏt
huy nhiu mt tớch cc, ng thi hn ch n mc thp nht nhng tỏc ng
tiờu cc vn cú ca c ch th trng. Trong nhng nm qua, nn kinh t nc
ta ó thoỏt ra khi khng hong v t c nhiu thnh tu ỏng k.
Tuy nhiờn, nhng mt trỏi ca c ch th trng cng ngy cng bc l rừ
nột v gõy nh hng khụng nh, thõm chớ cú mt s biu hin ỏng lo ngi v

kinh t - xó hi. Mc dự, chỳng ta cú nhiu c gng ngn chn v x lý song tỡnh
trng buụn lu, tham nhng, hot ng kinh doanh trỏi phỏp lut, trn thu, gõy
tht thoỏt ngõn sỏch v ti sn Nh nc ngy cng ln v ph bin nhiu ni.
Nguyờn nhõn ca tỡnh trng trờn cú nhiu nguyờn nhõn:
- ú l, khi i vo kinh t th trng chỳng ta quỏ chm v cha tp trung
ỳng mc cn thit cho vic hỡnh thnh v tng nng lc h thng kim toỏn.
bao gm, kim toỏn Nh nc , kim toỏn c lp v kim toỏn ni b cỏc n
v kinh t c s, trc ht l doanh nghip Nh nc. Qua kinh nghim thc t
cho chỳng ta thy, cỏc nc cú nn kinh t th trng phỏt trin u cn cú h
thng kim toỏn mnh. Cú th núi õy l mt cụng c c lc khụng th thiu
c qun lý kinh t ca mi quc gia. Hn na, nc ta cho n nay h
thng ú mi hot ng theo nhng vn bn phỏp quy di lut cho nờn c s
v tớnh phỏp lý cũn rt hn ch. Mc dự, trong 5 nm qua ó cú nhiu c gng,
song n nay h thng kim toỏn Nh nc mi cú khong 450 kim toỏn viờn,
trỡnh qun lý Nh nc, qun lý ti chớnh, c bit l nghip v chuyờn mụn
ca kim toỏn cũn nhiu mt hn ch. Do vy, hot ng kim toỏn mi trin
khai bc u mt s ngnh, a phng v doanh nghip trng im.
- B mỏy qun lý ti chớnh, bo v phỏt lut c t chc rt s, nhiu
khõu nhiu cp rt h thng, t Trung ng n a phng biờn ch ln, song
cha c quy nh rừ rng v chc nng, nhim v, hot ng cũn chng chộo
cha cú s phi hp cht ch gia cỏc c quan vi nhau núi chung v h thng
kim toỏn núi riờng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×