Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại Công ty dịch vụ tư vấn kế toán tài chính kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.83 KB, 73 trang )

MỞ ĐẦU

Với sự bùng nổ nền kinh tế tồn cầu, Việt Nam đang là điểm thu hút đầu
tư của các nhà đầu tư nước ngồi với việc hàng loạt các dự án, các cơng ty nước
ngồi thành lập tại Việt Nam, mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, do vậy
nhu cầu thơng tin tàI chính, tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên
quan trọng với các nhà đầu tư và những người quan tâm. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thì các cơng ty kiểm tốn cũng phát triển một cách
mạnh mẽ với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau cho khách hàng. Nhưng dịch vụ
kiểm tốn đang là dịch vụ phát triển nhất với tầm quan trọng mà các thơng tin
kiểm tốn đưa ra.
Trong kiểm tốn tài chính thì thủ tục kiểm tra chi tiết là một thủ tục rất
quan trọng nó là thủ tục nhằm khẳng đinh các xét đốn của KTV nhằm thu thập
các bằng chứng kiểm tốn có tính hưu hiệu. Chính vì vậy em đã chọn đề tài:’’
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm tốn chu trình tiền lương và
nhân viên tại Cơng ty dịch vụ tư vấn kế tốn tài chính kiểm tốn AASC cho
chun đề thực tập của mình.
Qua trình thực tập đã giúp em trưởng thành rất nhiều, nó khơng những
giúp em củng cố lại những kiến thức đã học mà còn cho em những kinh nhgiêm
thực tế vơ cùng bổ ích.
Tuy nhiên kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn chế, dù đã được sự
hướng dẫn tận tình của cơ giáo và các anh chị trong Cơng ty AASC, chun đề
thực tập của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong các thầy cơ
thơng cảm và giúp đỡ em hồn thành tốt chun đề được giao.
Em xin chân thành cảm ơn!

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA CHI TIẾT VÀ CÁCH
THỨC THỰC HIỆN KIỂM TRA CHI TIẾT TRONG KIỂM TỐN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
Chương I: Khái qt chung về chu trình tiền lương và kiểm tra chi tiết


trong kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên
1.1.Tổng quan về chu trình tiền lương và nhân viên
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các tài khoản trích theo
lương
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố
quyết định.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hố.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao phí lao động của mình trong qua
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị của sản phẩm hay
được xác định là một bộ phận của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí hay tử tuất sẽ được
hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là trợ cấp bảo
hiểm xã hội ( BHXH ).
Quỹ BHXH được tạo bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương
phải thanh tốn cho nhân viên đế tính vào tri phí sản xuất kinh doanh và khấu
trừ vào tiền lương cơng nhân theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong
đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và cơng nhân phải chịu là 5%.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhằm xã hội hố cho việc khám chữa bệnh người lao động còn được
hưởng chế độ khám chữa bệnh khơng mất tiền bao gồm các khoản chi về viện
phí, thuốc men… khi bị ốm đau. Muốn vậy người lao động phải có thẻ bảo
hiểm y tế ( BHYT ) mua từ tiền trích BHYT, theo quy định hiện nay BHYT

được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh tốn cho cơng nhân trong đó tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và tính khấu trừ lương của cơng nhân là
1%.
Ngồi ra còn quỹ kinh phí cơng đồn được trích lập theo quy định hiện
nay là 2% trên lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở các chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tiền thưởng.
BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn Nhà nước đã ban hành các doanh nghiệp
cần làm tốt dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tốt nhất
dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tốt nhất quyền lợi
của người lao động.
1.1.2. Các tài khoản trong chu trình tiền lương và nhân viên
Khơng xét đến q trình phân loại phương pháp tính tiền lương, chu trình
tiền lương và nhân sự liên quan đến việc th mướn nhân viên. Chu trình này
quan trọng vì một số lý do: Một là, lương, thuế, đánh trên chủ nhân và các chi
phí khác, là một loại phí tổn chủ yếu của tất cả các cơng ty. Hai là, chi phí lao
động là một sự xem xét quan trọng, khi đánh giá hàng tồn kho ở các cơng ty sản
xuất chế biến và cơng ty xây dựng dẫn tới sự phân loại và phân bổ khơng đúng
đắn chi phí lao động có thể dẫn đến sai sót trọng yếu. Cuối cùng, tiền lương là
một lĩnh vực mà ở đó cơng ty bị lãng phí hoặc bị ăn cắp thơng qua sự gian lận.
Những tài khoản về chu trình này bao gồm tất cả các tài khoản phí tổn
tiền lương, các khoản thuế, các khoản trích theo lương và những khoản mục
tương tự gắn với tiền lương.



Sơ đồ 1: Các tài khoản trong chu trình tiền lương và nhân viên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


TK 1441, 138, 338 TK334 TK622, 627, 641, 642,…




TK 111, 112 TK 338



TK 333 (333.8 ) TK 431



Biểu 1 minh hoạ đầy đủ thơng tin kế tốn lưu chuyển qua các tàI khoản
khác nhau trong chu trình tiền lương và nhân viên.
TK 334: Tài khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho cơng
nhân viên; TK 338 gồm các khoản phải trả phải nộp khác liên quan tới các
khoản chi phí trích tiền lương, như BHXH ( 338.3 ), BHYT ( 338.4 ) và kinh phí
cơng đồn ( 338.2 ), các tài khoản chi phí liên quan tới chu trình tiền lương như
chi phí nhân cơng trực tiếp ( 622 ) chi phí sản xuất chung ( 627 ) , chi phí bán
hàng ( 641 ), chi phí quản lí doanh nghiệp ( 642 ) và các tài khoản có liên quan
khác…
1.1.3.Bản chất của chu trình tiền lương và nhân viên
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian hoặc theo khối lượng
cơng việc, lao vụ mà người lao động đóng góp vào cơng ty. Tiền lương của một
doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành chính, lương hưởng theo giờ lao
động(sản lượng cơng việc thực tế, các khoản thưởng, hoa hồng, các khoản phúc
Các khoản
khấu trừ
lương
Tiền lương, tiền

cơng, phụ cấp…
cho cơng nhân viên
Các khoản
khấu trừ
lương
Ứng trước v
thanh tốn cho
cơng nhân viên
BHXH, BHYT, BH
cơng đon phải trả
cơng nhân viên
Tiền thưởng phải
trả từ quĩ khen
thưởng
Tính thuế thu nhập
cơng nhân viên
phải nộp Nh
nước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lợi, và những khoản trích theo lương theo qui định hiện hành của pháp luật hoặc
theo sự thoả thuận của đơi bên)
Các chức năng liên quan tới chu kì tiền lương và nhân viên gồm có việc
tuyển dụng và th mướn nhân viên, phê duyệt về mức lương, bậc lương và sự
thay đổi trong mức lương và bậc lương, tính tốn thời gian lao động, cơng việc
lao vụ hồn thành của nhân viên; tính tốn tiền lương và lập thành bảng thanh
tốn tiền lương; ghi chép sổ sách tiền lương; thanh tốn lương và bảo đảm số
lương chưa thanh tốn.
Th mướn và tuyển dụng nhân viên: việc tuyển dụng và th mướn nhân
viên được tiến hành bởi bộ phận nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển dụng
và th mướn đều được ghi chép trên một bản báo cáo phê duyệt bởi ban quản

lý. Bản báo cáo này cần phải được chỉ rõ về phân cơng vị trí và trách nhiệm
cơng việc, mức lương khởi điểm, các khoản thưởng, các khoản phúc lợi và các
khoản khấu trừ đã được phê chuẩn. Bản báo cáo này sẽ được lập thành hai bản,
một bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên lưu ở phòng nhân sự. Một
bản còn lại được gửi xuống phòng kế tốn tiền lương để làm căn cứ tính lương.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh
tốn tiền lương là hết sức cần thiết nhằm kiểm sốt rủi ro của việc thanh tốn
cho những nhân viên khống. Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điều kiện để
đưa thêm danh sách các nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế tốn tiền
lương mới có điều kiện tiến hành thanh tốn lương cho người lao động. Nên
việc tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của bộ phận nhân sự với
các mức lương đã được ấn định cụ thể. Sự kết hợp của hai chức năng này lại
một sẽ tạo điều kiện để gian lận và sai phạm nảy sinh.
Phê duyệt các thay đổi của mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản
phúc lợi: những thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản đi kèm thường xảy
ra khi các nhân viên được thăng chức, thun chuyển cơng tác hoặc tăng bậc tay
nghề…Khi đó, các nhà quản đốc hoặc đốc cơng sẽ đề xuất với ban quản trị về sự
thay đổi mức lương hoặc bậc lương cho cấp dưới của họ. Tuy nhiên, tất cả các
sự thay đổi đó đều phải được kí duyệt bởi phòng nhân sự hoặc người có thẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quyền trước khi ghi vào sổ nhân sự. Việc kiểm sốt đối với những thay đổi này
nhằm bảo đảm tính chính xác về các khoản thanh tốn tiền lương.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải cơng bố những trường hợp đã mãn hạn
hợp đồng hoặc bị đuổi việc hoặc thơi việc nhằm tránh tình trạng những nhân
viên đã rời khỏi cơng ty rồi nhưng vẫn được tính lương.
Theo dõi, tính tốn thời gian lao động và khối lượng cơng việc, sản phẩm
hoặc lao vụ hồn thành: Việc ghi chép, phản ánh kịp thời, tính chính xác số ngày
cơng, giờ cơng làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc và số lượng
cơng việc / lao vụ hồn thành của người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng
phòng ban trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động tiền

lương. Đây là căn cứ dùng để tính lương, tính thưởng và các khoản trích trên
tiền lương cho các nhân viên.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng Chế độ chứng từ kế tốn Việt Nam thì
chứng từ ban đầu sử dụng để hạch tốn thời gian lao động và khối lượng cơng
việc/ lao vụ hồn thành là Bảng chấm cơng (Mẫu số 02 – LĐTL – Chế độ chứng
từ kế tốn ) và Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hồn thành ( Mẫu số 06 –
LĐTL – Chế độ chứng từ kế tốn ), Hợp đồng giao khốn ( Mẫu số 08 – LĐTL
– Chế độ chứng từ kế tốn ). Ngồi ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ
có liên quan như Thẻ thời gian, Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, hoặc nghỉ
phép…để làm căn cứ tính lương và các khoản theo lương.
Thơng thường, Bảng chấm cơng được lập riêng cho từng bộ phận ( sản
xuất , phòng, ban, tổ, nhóm,…) và dùng cho mọt kỳ thanh tốn (thường là một
tháng). Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động
đều được ghi chép hàng ngày vào Bảng chấm cơng. Người giám sát (đốc cơng,
quản đốc, đội trưởng…) của bộ phận thực hiện cơng tác chấm cơng cho nhân
viên của mình căn cứ vào số lao động có, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị
mình. Bảng chấm cơng phải để tại một địa điểm cơng khai để người lao động có
thể giám sát thời gian lao động của mình.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hồn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc lao vụ hồn thành cảu đơn vị, cá nhân người lao động. Do người
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giao việc lập, phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, và
người kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc lao vụ và người duyệt. Phiếu được
chuyển cho kế tốn tiền lương để tính lương.
Hợp đồng giao khốn là bản ký kết giữa người giao khốn và người nhận
khốn về một lượng cơng việc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền
lợi của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Chứng từ chính là cơ sở để thanh tốn
lương.
Thẻ thời gian là hình thức được sử dụng phổ biến bởi doanh nghiệp ở các
nước phát triển nhằm ghi nhận thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc mỗi ngày

của nhân viên. Hình thức này cũng đã bắt đầu được vận dụng ở các doanh
nghiệp liên doanh hoặc các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt nam trong
những năm gần đây. Tất cả các Thẻ thời gian của các nhân viên phải được theo
dõi giám sát bởi một nhân viên độc lập hoặc bằng hệ thống thơng tin tự động và
báo cáo tình hình theo thẻ tuần. Để đo thời gian mà người lao động thực tế làm
thì một số cơng ty đã dùng đồng hồ điện tử tự động đo bằng việc khi nhân viên
tới làm việc đầu giờ phải đưa thẻ vào máy và khi kết thúc ra về thì rút thẻ ra.
Tuy nhiên với hình thức này thì có thể gây ra tình trạng gian lận thời gian bằng
cách một nhân viên nào đó đưa thẻ vào máy đo thời gian nhưng lại khơng thực
tế làm việc tại cơ quan mà làm việc riêng của mình ở đâu đó, sau đó, cuối giờ
làm việc thì rút thẻ ra. Cho nên phải giám sát chặt chẽ thì mới kiểm sốt được
tình hình này. Thẻ thời gian phải được ký duyệt bởi người giám sát tại bộ phận
hoạt động trước khi gửi đi phòng kế tốn để tính lương.
Tất cả các trường hợp ngừng sản xuất, ngừng việc đều phải có Biên bản
ngừng sản xuất, ngừng việc để phản ánh rõ tình hình về thời gian kéo dài, thiệt
hại gây ra và những ngun nhân để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại.
Ngồi ra, các trường hợp do ốm đau, thai sản, hay tai nạn lao động đều
cần phải có Phiếu nghỉ ốm, Phiếu nghỉ thai sản hoặc Phiếu xác nhận ttai nạn lao
động và được chứng nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ ghi vào
Bảng chấm cơng theo ký hiệu riêng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng tù theo dõi thời gian
lao động và kết quả cơng việc, sản phẩm lao vụ hồn thành cũng như các liên
quan khác gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế tốn tiền lương, kế tốn tiền
lương phải kiểm tra tất cả các chứng từ trước khi tính lương nhằm bảo đảm đầy
đủ các u cầu của chứng từ. Sau khi đã kiểm tra các chứng từ thì kế tốn tiến
hành tính lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ bằng việc lấy số thời
gian lao động thực tế hoặc khối lượng cơng việc, sản phẩm hoặc lao vụ hồn
thành nhân với mức lương hoặc bậc lương hoặc đơn giá đac được phê duyệt bởi
phòng nhân sự cho từng người lao động, từng bộ phận. Các khoản trích theo

lương hay các khoản khấu trừ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn, và thuế thu nhập… đều phải được tính dựa trên các qui định của pháp luật
hiện hành hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Sau khi tính tốn xong thì kế toan phải lập thành các Bảng thanh tốn tiền
lương, Bảng thanh tốn tiền thưởng( Theo các Mẫu số 02 và 03 – LĐTL – Chế
độ chứng từ kế tốn) để làm căn cứ thanh tốn tiền lương, phụ cấp và thưởng
cho người lao động. Bên canh đó kế tốn cũng phải lập bảng khai thác các
khoản phải nộp phải trả về các khoản trích theo tiền lương. Đồng thời nó cũng
chính là cơ sở để kiểm tra việc thanh tốn kương cho người lao động và thanh
tốn nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Trong q trình lập các Bảng thanh tốn tiền lương, tiền thưởng cho
người lao động thì kế tốn phải tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng phải
trả cho từng nhóm người lao động theo bộ phận sử dụng lao động và chức năng
của người lao động như lao động trực tiếp, lao động phục vụ quản lý ở bơ phận
sản xuất, lao động phục vụ bán hàng, hay lao động phong ban để làm căn cứ
phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí kinh doanh một cách hợp lý và đúng đắn.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở các Bảng thanh tốn tiền lương, thưởng và
các chứng từ gốc đính kèm kế tốn tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lương. Định
kỳ, sổ nhật ký tiền lương sẽ được kết chuyển sang Sổ cái. Đồng thời với việc
vào sổ, kế tốn tiền lương viết các phiếu chi hoặc séc chi lương dựa vào Bảng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thanh toỏn tin lng, tin thng v gi cỏc phiu chi kốm theo Bng thanh
toỏn tin lng cho th qu sau khi ó c duyt bi ngi cú thm quyn
( k toỏn trng, giỏm c ti chớnh).
Thanh toỏn tin lng v bo m nhng khon lng cha thanh toỏn:
Khi th qu nhn c phiu chi hoc sộc chi lng kốm theo Bng thanh toỏn
tin lng, tin thng thỡ th qu phi kim tra i chiu tờn v s tin c
nhn gia phiu chi hoc sộc chi lng vi danh sỏch trờn Bng thanh toỏn tin
lng, tin thng. Cỏc phiu chi hoc sộc chi lng phi c ký duyt bi
ngi cú thm quyn ( k toỏn trng, giỏm c ti chớnh)

Thanh toỏn tin lng v bo m nhng khon lng kốm theo Bng
thanh toỏn tin lng, tin thng thỡ th qu phi kim tra i chiu tờn v s
tin c nhn gia phiu chi hoc sộc chi lng vi danh ngha trờn Bng
thanh toỏn tin lng, tin thng. Cỏc phiu chi hoc sộc chi lng phi c
ký duyt bi ngi m khụng trc tip tớnh toỏn tin lng hay vo s sỏch k
toỏn tin lng. Sau khi th qu kim tra xong phiu chi hoc sộc chi lng thỡ
tin hnh chi lng cho nhõn viờn v yờu cu ngi nhn ký vo phiu chi hoc
sộc chi ng thi th qu phi úng du v ký vo phiu ó chi tin . Cỏc
phiu chi hoc sộc chi phi c ỏnh s theo th t cho mi chu trỡnh thanh
toỏn.
i vi nhng phiu chi hoc sộc chi lng cha thanh toỏn thỡ c ct
tr cn thn v bo m ng thi phi c ghi chộp y , chớnh xỏc trong
s sỏch k toỏn. i vi cỏc phiu chi hoc sộc chi hng thỡ phi c ct gúc
v lu li nhm bo m ngn nga cỏc phiu chi hoc sộc chi gi mo.
i vi nhng phiu chi hoc sộc chi lng cha thanh toỏn thỡ c ct
tr cn thn v bo m ng thi phi c ghi chộp y , chớnh xỏc trong
s sỏch k toỏn. i vi cỏc phiu chi hoc sộc chi hng thỡ phi dc ct gúc
v lu li nhm bo m ngn nga cỏc phiu chi hoc sộc chi gi mo.
S 2: s túm tt li cỏc chc nng ca chu trỡnh tin lng v nhõn viờn
thy rừ c mi quan h cht ch gia cỏc b phn hot ng, b phn nhõn s
v b phn k toỏn tin lng v bn cht ca chu trỡnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.1.4. Vai trũ ca chu trỡnh tin lng v nhõn viờn
Chu trỡnh tin lng ca nhõn viờn úng vai trũ quan trng vỡ mt s
nguyờn nhõn sau õy. Th nht, tin lng v cỏc khon trớch trờn tin lng
l mt khon chi phớ ln trong hu ht cỏc doanh nghip cng nh
S 2: Chu trỡnh tin lng v nhõn viờn














cỏc t chc. Th hai, chớ phớ tin lng c xem l mt khon mc trng yu
khi ỏnh giỏ giỏ tr hng tn kho ca cụng ty sn xut v xõy dng vỡ nu vic
phõn loi v phõn b chi phớ tin lng m khụng ỳng n cho cỏc i tng
chu phớ thỡ s dn n sai sút trng yu v giỏ tr sn phm d dang v giỏ tr
hng tn kho v tt nhiờn nh hng ti li tc. Th ba, tin lng l mt lnh
vc cú th xy ra cỏc hỡnh thc gian ln ca nhõn viờn lm mt lng tiwnf ln
ca cụng ty b s dng kộm hiu qu hoc b tht thoỏt. Vi nhng lý do trờn
nờn vic kim toỏn chu trỡnh tin lng v nhõnviờn thng c kim toỏn
viờn chỳ trng trong cỏc cuc kim toỏn ti chớnh.
1.2. Khỏi quỏt v kim tra chi tit s d v nghip v trong chu trỡnh
tin lng v nhõn viờn
1.2.1. Khỏi nim v kim tra chi tit
B phn hot ng:
Chc nng l theo dừi thi gian, khi
lng cụng vic/lao v hon thnh:
* Chm cụng, theo dừi thũi gian lao ng
* Xỏc nhn cụng vic/ lao v hon thnh
* Duyt thi gian ngh m, thai sn, tai
nn lao ng, ngng sn xut, ngng
vic

B phn nhõn s:
Chc nng l tuyn dng v thuờ
mn:

* Tuyn chn, thuờ mn
* Lp bỏo cỏo tỡnh hỡnh nhõn s
* Lp s nhn s
B phn k toỏn tin lng :
* Tớnh lng, thng v lp bng thanh
toỏn lng, thng v cỏc khon phi
np
* Ghi chộp s sỏch k toỏn
* Thanh toỏn lng thng v cỏc
khon liờn quan
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cp n khỏi nim ca kim tra chi tit thỡ khụng cú mt chun mc hay
cun sỏch no cú mt khỏi nim chớnh xỏc nhng cú nhiu quan im v vn
ny.
Vi t cỏch l cỏch thc thu thp bng chng v trin khai cỏc trc nghim,
kim tra chi tit c xem l mt trong ba th tc kim toỏn thc hin trong mt
cuc kim toỏn BCTC. Theo cun "Kim toỏn ti chớnh" (ch biờn:
GS.TS.Nguyn Quang Quynh), "kim tra chi tit l vic ỏp dng cỏc bin phỏp
k thut c th ca trc nghim tin cy thuc trc nghim cụng vic v trc
nghim trc tip s d kim toỏn tng khon mc hoc nghip v to nờn s
d trờn khon mc hay loi nghip v".
Nu nghiờn cu trờn giỏc th tc thu thp bng chng kim toỏn nhm
phỏt hin ra nhng sai sút trng yu trong BCTC, Chun mc Kim toỏn quc t
IAS 500 xỏc nh: "kim tra chi tit" bao gm hai loi:
Kim tra chi tit s d v nghip v
Th tc phõn tớch

Nh vy, ó cú s ng nht trong cỏch gi "kim tra chi tit". Tuy nhiờn,
trong Chun mc Kim toỏn Vit Nam s 500 "Bng chng kim toỏn" ó cú s
phõn nh rng: bng chng c thu thp thụng qua phi hp th nghim kim
soỏt v th nghim c bn. Trong ú, th nghim c bn bao gm th tc phõn
tớch v kim tra chi tit s d v nghip v. V nh ó cp, ni dung nghiờn
cu ca ti tp trung ch yu vo kim tra chi tit s d v nghip v, gi tt
l "kim tra chi tit". V Chun mc s 530 "ly mu kim toỏn v cỏc th tc
la chn khỏc" mi c ban hnh cho bit: "khi kim tra chi tit, KTV cú th
ly mu kim toỏn v cỏc th tc khỏc kim tra mt hay nhiu c s dn liu
ca BCTC hoc c tớnh c lp v mt khon tin".
Bờn cnh ú, theo nh ngha trong cun "Audit System/2" ca Hóng Kim
toỏn Deloitte Touche Tohmatsu: "Kim tra chi tit (Tests of Detail) l vic thc
hin cỏc th tc chi tit nhm kim tra cỏc bng chng b tr cho s liu ca
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghip v trong cỏc s d ti khon c kim tra, nhm xỏc nh xem liu s
d ú cú sai sút trng yu hay khụng".
Nhỡn chung, kim tra chi tit s d v nghip v cú th coi l mt th tc
kim toỏn hng ti s phỏt sinh v s d trờn mi ti khon, ng thi l th
tc h tr cho hai th tc kim toỏn cũn li trong mt cuc kim toỏn.
1.2.2. c im ca kim tra chi tit trong chu trỡnh tin lng v nhõn
viờn
c im ca kim tra chi tit trong chu trỡnh tin lng v nhõn viờn c
nhn mnh mc ớch s dng v phm vi ỏp dng ca kim tra chi tit.
Mc ớch:
Mc ớch thc hin kim tra chi tit c xõy dng t lỳc bt u tin hnh
kim tra chi tit, trong quỏ trỡnh kim tra cho n khi kt thỳc kim tra.
Kim tra chi tit trc ht nhm kim tra s d ti khon bng cỏch kim
tra bng chng cho mt s hoc tt c khon mc hỡnh thnh nờn s d ti khon
ú. Nu trong quỏ trỡnh kim tra, phỏt hin thy khụng cú sai sút hoc sai sút
khụng trng yu thỡ KTV cú th kt lun tng th khụng cú sai sút trng yu.

Mc ớch sau khi kt thỳc kim tra chi tit l xõy dng tớnh chớnh xỏc v mt
tin t v phõn loi nghip v ca cỏc ti khon hoc khon mc cn kim tra.
Do mc ớch ca kim tra chi tit hng vo s d v nghip v nờn phm
vi ỏp dng ca nú cú nhiu c im c thự.
Phm vi ỏp dng:
Kim tra chi tit khụng phi c ỏp dng trong mi trng hp m phm
vi s dng nú tu thuc ni dung tng cuc kim toỏn. Ni dung cuc kim toỏn
õy khụng ch bú hp cỏc cụng vic c th cn lm i vi tng th tc kim
toỏn m cũn bao hm c kinh phớ v nhõn lc, vt lc cho cuc kim toỏn cng
nh s linh hot, kinh nghim ca KTV thc hin cuc kim toỏn ú. T ú,
kim tra chi tit c thc hin xột trờn phm vi cỏc th tc kim toỏn v phm
vi s d c kim toỏn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trên cơ sở các thủ tục kiểm tốn bao gồm đánh giá hệ thống KSNB và
phân tích sơ bộ, kiểm tốn viên có kế hoạch kiểm tra chi tiết ở phạm vi thích
hợp. Phạm vi mở rộng hay thu hẹp thể hiện trong hai trường hợp:
 Kiểm tra chi tiết sẽ được tiến hành thay thế thủ tục kiểm sốt và thủ tục
phân tích đối với:
 Các nghiệp vụ ít xảy ra và số lượng các nghiệp vụ có quy mơ lớn là
nhỏ.
 Hiệu quả kiểm tra đạt ở mức cao nhất.
 Kiểm tra chi tiết cũng có thể được áp dụng với tư cách là một thủ tục
tiếp theo thủ tục kiểm sốt và thủ tục phân tích nếu:
 Khơng phát hiện sai sót trọng yếu khi thực hiện các thủ tục kiểm tra hệ
thống kiểm sốt nội bộ và phân tích đối với các nghiệp vụ thường
xun.
 Trường hợp kiểm tra chi tiết có tác dụng hỗ trợ thủ tục phân tích
Bên cạnh đó, phạm vi áp dụng của kiểm tra chi tiết còn tuỳ thuộc vào chi
phí bỏ ra thực hiện kiểm tra chi tiết để lựa chọn số dư thích hợp cho việc kiểm
tra.

Có thể nói, phương pháp kiểm tra chi tiết ra đời sớm nhất là kiểm tra và ghi
chép từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là phương pháp thích hợp để
kiểm tra các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, các loại nghiệp vụ có tính chất khơng
phức tạp, hoặc những bộ phận, những khoản mục dễ "cảm xúc" trong kinh
doanh. Tuy nhiên phương pháp kiểm tra chi tiết này trở nên khơng thực tế khi
quy mơ hoạt động và khối lượng giao dịch ngày càng tăng lên bởi gắn liền với
sự tăng lên về nhân lực và vật lực. Do vậy, KTV thường khơng kiểm tra chi tiết
tồn bộ các nghiệp vụ và các số dư tài khoản, mà việc kiểm tra chi tiết chủ yếu
dựa trên cơ sở kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ cùng loại và số dư chọn mẫu. Rõ
ràng, phạm vi áp dụng kiểm tra chi tiết đã có sự thu hẹp lại về số dư và nghiệp
vụ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy, mục đích và phạm vi sử dụng của kiểm tra chi tiết rất cụ thể và
linh hoạt. Tuy nhiên, đặc tính đó còn được thể hiện trong vai trò của kiểm tra chi
tiết như thế nào?
1.2.3.Vai trò của kiểm tra chi tiết trong chu trình tiền lương và nhân viên
Vai trò của kiểm tra chi tiết trong kiểm tốn tiền lương khơng chỉ ở mục
đích và phạm vi sử dụng của nó mà cụ thể hơn và quan trọng hơn, đó là vai trò
của kiểm tra chi tiết trong mối liên hệ với các thủ tục kiểm tốn khác như thế
nào, trong mối quan hệ với một số kiểu mẫu bằng chứng kiểm tốn, trong tương
quan với chi phí tương đối cho một cuộc kiểm tốn và trong mối liên hệ với các
cuộc kiểm tốn khác nhau.
 Thứ nhất, nếu xem xét kiểm tra chi tiết trong mối liên hệ với các thủ tục
kiểm tốn khác: Mối quan hệ đó được thể hiện cơ bản qua Bảng số 1.
Bảng số 1: Quan hệ giữa các thủ tục kiểm tốn
1

Các thủ tục
kiểm sốt
+

Các thủ tục
phân tích
+
Các thủ tục
kiểm tra chi
tiết
=
Bằng chứng đầy
đủ và có giá trị
theo GAAS

Để có bằng chứng đầy đủ và có giá trị cho một cuộc kiểm tốn, sự kết hợp
linh hoạt và hợp lý 3 thủ tục kiểm tốn nêu trên vơ cùng quan trọng. Các thủ tục
kiểm sốt đem đến cho KTV sự hiểu biết về cơ cấu KSNB, nhằm đánh giá xem
liệu các q trình kiểm sốt có đủ hiệu lực và tin cậy cho việc giảm rủi ro kiểm
sốt, từ đó giảm các thử nghiệm cơ bản hay khơng. Thử nghiệm cơ bản chú
trọng vào q trình kiểm tra những nghiệp vụ ghi sổ trong sổ nhật ký rồi sau đó
chuyển vào sổ cái tổng hợp; trong đó, bao gồm những thủ tục phân tích nhằm
vào tính hợp lý tồn bộ của các nghiệp vụ và các số dư trên số cái tổng hợp, và
kiểm tra chi tiết số dư chú trọng vào các số dư cuối kỳ trong sổ cái tổng hợp.

1
Tham khảo ti liệu Auditing Alvin A. Arens tr. 235
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Do vy, cỏc th tc cn cú s h tr b sung cho nhau cú kt lun thớch
ỏng v cỏc khon mc tin lng c kim toỏn. KTV khụng th b qua bt
k th tc no m ch cú th hn ch mc v phm vi ỏp dng mt trong cỏc
th tc m thụi. Kim tra chi tit chớnh l mt trong ba nhõn t c bn giỳp
KTV thu thp bng chng cn thit, ng thi l th tc h tr c lc cho
hai th tc kim toỏn cũn li.

Th hai, vai trũ ca kim tra chi tit cũn c minh ho thụng qua mi
quan h gia cỏc th tc vi mt s kim mu bng chng:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bng s 2: Quan h th tc kim toỏn vi bng chng kim toỏn
2

HèNH
THC
KIM MU BNG CHNG
Kim
kờ vt
cht
Xỏc
nhn
Ti liu
chng
minh
Qua
n sỏt
Thm
vn
Chớnh
xỏc v
k thut
Th
thc
phõn
tớch
Th tc
kim soỏt










Th tc
phõn tớch





Kim tra
chi tit
















Qua Bng s 2, ng vi mi cỏch thc kim tra, KTV cú cỏch thc thu thp
bng chng phự hp. Chng hn, khi thc hin cỏc th nghim kim soỏt, cú
ỏnh giỏ v tin cy ca h thng KSNB, KTV ch yu vn dng vic quan
sỏt, thm vn cựng nhng ti liu chng minh v chỳ ý vo tớnh chớnh xỏc k
thut. Hoc khi thc hin kim tra chi tit, phng phỏp thu thp bng chng
nh kim kờ vt cht, xỏc nhn, ti liu chng minh, thm vn v tớnh chớnh xỏc
k thut li c chỳ trng hn. Tuy nhiờn, d dng nhn thy rng, mc dự
kim tra chi tit c vn dng linh hot tu thuc vo kt qu ca hai th tc
trc ú nhng õy l cỏch thc kim tra m s kiu mu bng chng thu thp
c l nhiu hn c. Hn na, cỏc bng chng cú tin cy cao thu thp t
vic kim kờ vt cht v ly xỏc nhn ch cú th c ỏp dng trong kim tra chi
tit. Chớnh tớnh c lp v khỏch quan ca hai kiu mu bng chng ny ó nhn
mnh vai trũ ca kim tra chi tit trong mt cuc kim toỏn núi riờng v trong
kim toỏn ti chớnh núi chung.

2
Tham kho ti liu Auditing Alvin A. Arens tr. 235
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vai trũ kim tra chi tit khụng ch phn ỏnh trong quan h vi th tc khỏc,
trong cỏch thc thu thp bng chng m cũn gn lin vi chi phớ b ra tin hnh
cỏc th tc kim toỏn.
Th ba, chi phớ tng i cho cuc chu trỡnh tin lng v nhõn viờn
c th hin qua chi phớ ca cỏc th tc kim toỏn c bn:
Cỏc th tc kim toỏn c lit kờ theo th t tng dn ca chi phớ thu thp
bng chng nh sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sơ đồ 3: Tương quan chi phí cho các thủ tục kiểm tốn







Các thể thức phân tích ít tốn kém nhất đơn giản bởi việc thực hiện tính tốn
và so sánh tương đối dễ dàng. Thơng thường những thơng tin hữu ích và đáng kể
về sai sót tiềm tàng có thể có được chỉ thơng qua việc so sánh hai hoặc ba con số
với nhau.
Thủ tục kiểm sốt cũng ít tốn chi phí vì kiểm tốn viên có thể thực hiện các
cuộc thẩm vấn, quan sát và kiểm tra cho một số lượng lớn khoản mục về tính
chính xác kỹ thuật chỉ trong thời gian ngắn, thậm chí vài phút.
Kiểm tra chi tiết hầu như ln tốn kém hơn các thủ tục khác. KTV ln cố
gắng lập kế hoạch kiểm tốn sao cho hạn chế tối đa việc thực hiện kiểm tra chi
tiết nhưng khơng thể bỏ qua, đồng thời khi thực hiện sao cho có hiệu quả nhất.
 Cuối cùng, vai trò của kiểm tra chi tiết cũng được xem xét cùng với các
thủ tục khác gắn với các cuộc kiểm tốn khác nhau:
Bảng số 3: Vai trò thủ tục kiểm tốn trong các cuộc kiểm tốn khác nhau
3

THỦ TỤC KIỂM
SỐT
THỦ TỤC PHÂN
TÍCH
KIỂM TRA CHI
TIẾT
Cuộc kiểm tốn
1
N N I


3
Tham khảo ti liệu Auditing Alvin A. Arens tr. 237
T
T
h
h




t
t


c
c


p
p
h
h
â
â
n
n


t

t
í
í
c
c
h
h


0
T
T
h
h




t
t


c
c


k
k
i
i



m
m


s
s
o
o
á
á
t
t


K
K
i
i


m
m


t
t
r
r

a
a


c
c
h
h
i
i


t
t
i
i
ế
ế
t
t
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cuc kim toỏn
2
T N T
Cuc kim toỏn
3
K T N
Cuc kim toỏn
4
T N N


N: s lng nhiu

I: s lng ớt
T: s lng trung bỡnh K: Khụng
i vi cuc kim toỏn 1: Khỏch hng l mt cụng ty ln vi cỏc quỏ
trỡnh KSNB tinh vi. Do ú, KTV thc hin cỏc th tc kim soỏt trờn
quy mụ rng v da vo c cu KSNB ca khỏch hng gim thiu
cỏc th nghim c bn. Cỏc th tc phõn tớch tin hnh sõu rng lm
gim cỏc th nghim c bn khỏc. Cỏc cuc kim tra chi tit khi ú s
c gim n mc ti thiu. Do s chỳ trng vo cỏc th nghim kim
soỏt v th thc phõn tớch nờn chi phớ tin hnh cuc kim toỏn ny l
thp.
i vi cuc kim toỏn 2: Cụng ty cú quy mụ trung bỡnh. Cỏc th tc
kim toỏn c thc hin mc trung bỡnh ngoi tr th tc phõn
tớch phi c thc hin sõu rng.
i vi cuc kim toỏn 3: Khỏch hng ny l mt cụng ty cú quy mụ
va nhng quỏ trỡnh kim soỏt ớt cú hiu qu. KTV khụng thc hin th
tc kim soỏt vỡ khụng tin cy vo h thng KSNB. Kim tra chi tit
c chỳ trng nhng mt s th thc phõn tớch vn c thc hin. Lý
do m cỏc th thc phõn tớch c hn ch l vỡ KTV cú th d oỏn
xy ra sai s trong cỏc s d ti khon. Chi phớ cuc kim toỏn cú kh
nng tng i cao vỡ s lng quỏ trỡnh kim tra chi tit.
i vi cuc kim toỏn 4: K hoch ban u v cuc kim toỏn ny l
theo cỏch thc s dng cuc kim toỏn 2. Tuy nhiờn, KTV tỡm thy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
những xu hướng khác nhau qua thủ tục kiểm sốt và những sai lầm đáng
kể qua thủ tục phân tích. Do đó, KTV kết luận là cơ cấu KSNB khơng
có hiệu quả. Kiểm tra chi tiết phải được thực hiện để bù đắp những kết
quả khơng chấp nhận được của các thử nghiệm khác. Chi phí cho cuộc

kiểm tốn này cao hơn vì phải thực hiện cả thử nghiệm kiểm sốt và thủ
tục phân tích và cũng khơng thể vì chúng mà giảm bớt việc kiểm tra chi
tiết.
Do đặc thù riêng của mỗi cuộc kiểm tốn, các thủ tục kiểm tốn được vận
dụng khác nhau và do đó, kiểm tra chi tiết cũng phát huy vai trò của mình ở mức
độ phù hợp.
Với những nhận định chung về kiểm tra chi tiết trong trình tự kiểm tốn
chu trình tiền lương và nhân viên trình bày ở trên, cách thức kiểm tra chi tiết
được thực hiện cụ thể như thế nào, sử dụng phương pháp nào và được đánh giá
ra sao là những vấn đề được đề cập ở Chương thứ hai.

Chương thứ hai - Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết trong Chu trình
tiền lương và nhân viên
2.1. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Việc thiết kế kiểm tra chi tiết số dư được nhằm vào các mục tiêu kiểm tốn.
Để thoả mãn mục tiêu này, KTV thực hiện theo một phương pháp pháp luận
chung nhất theo Sơ đồ 4..
Các thiết kế cho kiểm tra chi tiết thường là phần khó nhất của tồn bộ q
trình lập kế hoạch. Việc thiết kế này rất mang tính chủ quan và đòi hỏi những
phán xét nghề nghiệp quan trọng.
Các q trình kiểm sốt hiệu quả làm giảm rủi ro kiểm tốn và do đó bằng
chứng quy định cho các cuộc thử nghiệm cơ bản, trong đó có kiểm tra chi tiết số
dư và nghiệp vụ cũng giảm đi, còn các q trình kiểm sốt khơng đầy đủ làm
tăng số lượng của bằng chứng cần thiết thơng qua kiểm tra chi tiết. Việc thiết kế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cỏc cuc kho sỏt nghip v v cỏc th tc phõn tớch d kin thu c mt s
kt qu nht nh. Nhng kt qu c d kin trc ny cú nh hng n
cỏch thit k cỏc kim tra chi tit.
S 4: Khỏi quỏt trỡnh t kim tra chi tit trong mụ hỡnh chung



















Kim tra chi tit c thit k bao gm cỏc th thc kim toỏn, quy mụ
mu, cỏc khon mc phi chn v thi hn. Cỏc th thc phi c chn lc v
thit k cho tng TK v tng mc tiờu kim toỏn trong tng TK.
Khú khn m KTV gp phi khi thit k kim tra chi tit l nhu cu phi d
kin kt qu ca cỏc th nghim kim soỏt v th tc phõn tớch trc khi thc
hin chỳng. iu ny cn thit vỡ KTV phi thit k cỏc th tc kim tra chi tit
ỏnh giỏ tớnh trng yu v ri ro c hu
i vi cỏc ti khon tin lng
ỏnh giỏ ri ro kim soỏt i vi s d
ti khon tin lng
Thit k cỏc th nghim kim soỏt v th
thc phõn tớch i vi ti khon tin
lng cn kim tra

Thit k th tc phõn tớch i vi s d
cỏc ti khon tin lng liờn quan (nu
cn)
Thit k cỏc bc kim tra chi
tit i vi s d cỏc ti
khon tin lng cn kim tra
tho món cỏc mc tiờu
kim toỏn c thự
Cỏc th tc kim toỏn
Quy mụ mu
Cỏc khon mc c
Thi hn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trong giai on lp k hoch, nhng cỏch thit k thớch hp ph thuc vo kt
qu ca nhng th nghim khỏc. Nu cỏc kt qu ca cỏc th tc kim soỏt, th
tc phõn tớch khụng phự hp vi d kin, kim tra chi tit s phi thay i khi
cuc kim toỏn ang tin hnh.
2.2. Cỏc bc thc hin kim tra chi tit
Trong giai on thc hin k hoch, kim tra chi tit c thc hin sau
cỏc th tc phõn tớch c xem l lý tng nht. Trong mt s cuc kim toỏn,
tt c cỏc kim tra chi tit u lm sau ngy lp Bng cõn i k toỏn. Tuy vy,
khi khỏch hng mun cụng b bỏo cỏo sm ngay sau ngy lp Bng cõn i k
toỏn, do kim tra chi tit mt nhiu thi gian hn nờn c thc hin gia k
trc khi niờn k toỏn kt thỳc. Cỏc cụng vic b sung cng c thc hin
cp nht cỏc s d gia k ó kim toỏn thnh s d cui k.
2.2.1.Xỏc nh khon mc kim tra chi tit
Trờn c s k hoch t ra, KTV xỏc lp mc tiờu kim tra v nhng khon
mc trng yu.
Mc tiờu ca cỏc phng phỏp kim tra c xỏc lp
Trờn c s ca cỏc c s dn liu thuc mc tiờu kim toỏn, KTV xỏc nh

nhng bng chng cn thu thp cho cỏc sai sút trng yu.
i vi cỏc c s dn liu cú kh nng cha ng cỏc sai phm trng yu
thỡ KTV cú th c tớnh giỏ tr chờnh lch, sai phm trng yu.
La chn khon mc trong tng th
Xỏc nh s lng cỏc khon mc (s lng mu) cn kim tra chi tit.
S lng khon mc c la chn nhiu hay ớt u phi tho món
mc tiờu v tớnh y v tin cy ca bng chng. Tớnh y ca bng
chng th hin vic khụng b sút khon mc hay nghip v no trong
mu chn bi vỡ chỳng s khụng cú c hi c la chn li. Bờn cnh ú,
vic phõn tỏch cỏc s mu chn thnh cỏc nhúm khỏc nhau v ỏp dng k
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thut kim toỏn i vi tng nhúm nhm nõng cao hiu qu kim tra chi
tit cng nh tng tin cy ca bng chng.
Chn mu khon mc (mu chn)
Xỏc nh mu chn c th phi cn c vo tỡnh hỡnh thc t ca khỏch
th kim toỏn v kinh nghim ca KTV. Vi loi hỡnh nghip v, xỏc nh
mu chn cn chỳ ý ti thi im chn mu bo m tớnh i din ca
mu chn.
Vic xỏc nh khon mc c kim tra chi tit cú th hiu rng l nhng
khon mc ln trờn chu trỡnh tin lng, l nhng TK trong khon mc ln ú,
l nhng tiu khon ca mi TK, thm chớ l nhng nghip v phỏt sinh trong
mi tiu khon.
2.2.2.Thc hin k thut la chn s d v nghip v cho kim tra chi
tit
Vi s lng mu v mu chn c xỏc nh, cú th ỏp dng cỏc bin
phỏp kim tra chi tit vi tng s d trong tng th mu ú hoc vi mt nhúm
cỏc s d.
Vic ỏp dng kim tra chi tit i vi 100% s d trong tng th l mt
cụng vic ht sc khú khn, khụng phi bi s phc tp ca nghip v m s
dn tri v quy mụ, lóng phớ thi gian v tin bc. Do ú, vic ỏp dng kim tra

chi tit khụng phi vi tt c s d m ch l mt s s d trng yu hoc s d
cú kh nng cha ng sai phm trng yu s tr nờn hiu qu hn. iu ú
ng ngha vi vic kim toỏn viờn sn sng chp nhn s chớnh xỏc tng i
bi vỡ:
Bng chng phi c thu thp t nhiu ngun khỏc nhau, khụng ch
riờng kim tra chi tit s d v nghip v m kt hp c th tc phõn
tớch chi tit.
Hn na, vn luụn tn ti mt mc khụng chc chn no ú cho dự
KTV kim tra 100% tng th.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c bit chi phớ cho vic kim tra tt c cỏc s d TK thng rt tn
kộm. iu ny khụng nhng lm tng phớ kim toỏn m cũn gõy ra s
mt nhc, vt v cho KTV.
Nu khụng la chn tt c cỏc TK t mt khon mc thỡ cú th la chn
mt s TK, thm chớ tiu khon da trờn c s chn in hỡnh nhng TK chớnh
hoc chn mu i din hoc kt hp c hai phng phỏp.
La chn khon mc chớnh
Khon mc chớnh c quan nim ch yu da trờn kinh nghim, hiu bit
ca KTV v tỡnh hỡnh kinh doanh ca khỏch hng cng nh nhng ỏnh giỏ i
vi khon mc cú kh nng cha ng nhng sai phm trng yu.
La chn khon mc chớnh cú th hiu qu hn khi xut hin mt trong
nhng iu kin sau:
KTV cú c mt s bng chng tin cy i vi s liu tng th sau khi
thc hin th tc phõn tớch. Khi ú, kim tra chi tit ch tp trung vo
khon mc chớnh.
Tng th bao gm mt s lng nh cỏc khon mc giỏ tr ln. Vỡ th
quỏ trỡnh kim tra mt s lng tng i nh cỏc khon mc chớnh, tc
l ó kim tra c phn ln giỏ tr tng th.
Tng th ch yu bao gm nhng nghip v khụng thng xuyờn hoc
cỏc c tớnh k toỏn. Vic la chn nhng nghip v ú c xem l

hin nhiờn m khụng cn s dng k thut chn mu i din.
Chn mu kim tra
Vic ỏp dng cỏc th tc kim toỏn kim tra mt lng nh hn 100%
s cỏc khon mc trong phm vi s d ca mt ti khon hoc mt loi nghip
v thu thp v ỏnh giỏ bng chng ca cỏc s d, nghip v cú c im
tng t nh nhau gi l chn mu kim toỏn (theo nguyờn tc 19 ca Chun
mc kim toỏn c IAPC phờ chun thỏng 10 nm 1984).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ngồi những điều kiện nêu trên mà lựa chọn khoản mục chính có hiệu quả
thì chọn mẫu kiểm tra có hiệu lực khi:
 Có ít hoặc khơng có bằng chứng kiểm tốn từ những thủ tục phân tích,
vì thế đòi hỏi nhiều bằng chứng hơn từ q trình kiểm tra chi tiết số dư
và nghiệp vụ.
 Tổng thể bao gồm một số lượng lớn các khoản mục với giá trị tương đối
lớn. Việc kiểm tra chỉ thực hiện với một số lượng tương đối lớn các
khoản mục chính để đưa ra kết luận cho phần lớn khoản mục của tài
khoản.
 Tổng thể chủ yếu bao gồm các nghiệp vụ thường xun. Kiểm tra chọn
mẫu sẽ hạn chế việc kiểm tra trùng lắp đối với một số khoản mục tương
tự nhau.
Có nhiều cách khác nhau để tiến hành chọn mẫu. Có thể phân chia kỹ thuật
chọn mẫu thành cách chọn xác suất và cách chọn khơng xác suất
4
:
 Cách chọn xác xuất (trong đó phổ biến là: Chọn ngẫu nhiên)
Bảng số ngẫu nhiên: là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập,
được sắp xếp một cách thuận lợi dưới dạng bảng biểu để làm dễ dàng cho việc
chọn các số ngẫu nhiên có nhiều chữ số.
Chọn bằng máy tính: hầu hết các cơng ty kiểm tốn đều th mướn hoặc có
sự giúp đỡ của các thiết bị máy vi tính có lập sẵn các chương trình để chọn lựa

các số ngẫu nhiên.
Chọn mẫu có hệ thống: KTV tính một khoảng cách rồi sau đó chọn lựa
tuần tự các phần tử của mẫu dựa trên độ lớn khoảng cách đó. Khoảng cách được
xác định bằng cách chia dung lượng của tổng thể cho số lượng phần tử mong
muốn của mẫu.
 Cách chọn khơng xác suất:

4

Tham khảo ti liệu Auditing Alvin A. Arens v sách Lý thuyết Kiểm tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×