Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng công tác tác kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Cty tnhh tài chính và kiểm toán Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.88 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
1.Danh mục từ viết tắt:
- Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toan Việt Nam: ACVIETNAM
- Kiểm toán viên : KTV
- Báo cáo kết quả kinh doanh : BCKQKD
- bảng cân đối kế toán : BCĐKT
2. Danh mục bảng biểu
- Sơ đồ 1.2: mô hình tổ chức bộ máy quản lý của ACVIETNAM
- Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán của ACVIETNAM
- Sơ đồ số 2.1. Các bước lập kế hoạch kiểm toán chu trình tiền lương của
do công ty ACVIETNAM thực hiện
- Sơ đồ 2.2. các bước thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư

- Biểu số 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007
- Biểu số1. 2. BCKQKD của Công ty ACVIETNAM năm 2007-2008
-Biểu số 1.3. bảng cân đối tài sản và nguồn vốn của công ty ACVIETNAM
năm 2006-2007
- Biểu số 1.4. Bảng cân đối tài sản nguồn vốn của công ty ACVIETNAM
2007-2008
- Biểu số 2.1. Mục tiêu kiểm toán chung
- Biểu 2.2. thủ tục phân tích nhằm phát hiện những sai phạm

- Bảng s ảng số 2.3. Bảng quy định về mức độ trọng yếu
- biểu số 2.4. chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên tại công ty
TNHH may KT do ACVIETNAM thiết kế
- Biểu số 2.5. Bảng phân tích tiền lương bình quân qua các niên độ

- 1 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kiểm toán tài chính
- Tạp chí kiểm toán, kế toán


- Tài liệu của công ty ACVIETNAM
- website về kiểm toán, kế toán
- 2 -
MỤC LỤC
Phần I. tổng quan về công ty......................................................................4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..........................................4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................5
1.2.1. Dịch vụ cung cấp...............................................................5
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh..............................................................7
1.2.3. Khách hàng của công ty và thị trường .............................8
1.2.4. Doanh thu hoạt động ( trong 3 năm gần đây)...................9
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.......................................................12
1.3.1. Các phòng ban, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.12
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty................................14
1.3.3.Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh doanh..................................15
Phần II. Tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt
Nam..............................................................................................................16
2.1. Quy trình kiểm toán của công ty.............................................................16
2.2. Tổ chức nhân sự trong các cuộc kiểm toán.............................................19
2.3. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán...........................................................................20
2.4. Giám sát chất lượng kiểm toán................................................................24
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những thành viên chính thức của tổ chức thương mại
lớn nhất thế giới WTO. Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức gia nhập “sân chơi
toàn cầu” với những cơ hội và thách thức lớn. Thời cơ vàng và vận hội mới mở
ra với những làn sóng đầu tư và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Trước vận hội
của nền kinh tế, kiểm toán độc lập cũng trở nên sôi động hơn, với những yêu cầu
khắt khe hơn của nền kinh tế trong thời hội nhập thì kiểm toán trở thành tất yếu
với công ty. Nắm bắt được sự phát triển mạnh mẽ của thị trường dịch vụ kiểm

toán, nhiều cônng ty kiểm toán độc lập đã được hình thành và đi vào hoạt động
có hiệu quả. Công ty TNHH tài chính và kiểm toán Việt Nam ra đời trong thời
gian mà kiểm toán phát triển mạnh mẽ.
Với sự giúp đỡ tạo điều kiện của nhà trường và các thầy cô em đã thực tập
tại công TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam. Qua tìm hiểu thực tế về công
ty em đã nắm bắt được một số vấn đề cơ bản về công ty như sau:
CHƯƠNG I. Tổng quan chung về Công ty ACVietNam
- 4 -
CHƯƠNG I. Tổng quan chung về Công ty ACVietNam
1.1.Đặc điểm chung về công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Không thể phủ nhận vai trò của kiểm toán với sự phát triển hưng thịnh của
nền kinh tế. Với sự ra đời của mình công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt
Nam đã phát huy tối đa vai trò “quan tòa” trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến
về các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh.
Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam (ACVIETNAM) được
thành lập ngày 04 tháng 7 năm 2006 theo Giấy phép kinh doanh số 0102027253
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là
1.000.000.000đ. Là doanh nghiệp hoạt động độc lập trong các lĩnh vực như kế
toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế và quản lý... Trụ sở đầu tiên của công ty
được đặt tại Phòng 701, Tòa nhà CFM, số 23 Láng Hạ, P. Thành Công, Q. Ba
Đình, Thành phố Hà Nội. Đến ngày 01/10/2007 văn phòng của ACVIETNAM
chuyển sang địa chỉ mới tại số 86/259 Phố Vọng, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Trong quá trình phát triển của mình thì quy mô tổ chức của công ty ngày
càng được mở rộng và kiện toàn. Hiện nay công ty đang thành lập thêm một chi
nhánh tại Số 16A/186 Văn Cao, Phường Đằng Giang, Quận Ngô Quyền, Hải
Phòng. Là một công ty mới thành lập, quy mô không lớn đội ngũ cán bộ và
chuyên gia của công ty có 22 người tuy họ là những con người nhiệt tình tận tụy
với công việc, đặc biệt nắm vững chuyên môn cả trên thực tế và mặt lý thuyết
thuần túy về các như lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, công nghệ

thông tin, thuế, quản trị doanh nghiệp, đào tạo... Chính vì vậy công ty hướng tới
trở thành một trong những Hãng cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn
hàng đầu tại Việt Nam với phương châm luôn gắn liền cùng quá trình phát triển
của công ty đó là “Luôn luôn mang lại sự hài lòng và độ tin cậy cho khách
- 5 -
hàng và nhân viên”. Bên cạnh đó để phục vụ cho hoạt động của mình công ty
còn lập một website riêng http://www. acvietnam. com. Vn. Và đã trở thành một
trong những website lớn tại Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Dịch vụ cung cấp
Công ty TNHH Tài chính và kiểm toán Việt Nam là công ty hoạt động độc
lập trong lĩnh vực kế toán kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế và quản lý. Với một
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán và được đào tạo theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
Quốc tế. Các thành viên của ACVIETNAM đã thực hiện kiểm toán và cung cấp
đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất,
khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu lửa, điện lực, bảo hiểm, khách sạn, hóa
chất, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp... Thông qua các dịch vụ cung cấp,
ACVIETNAM cũng đã giúp các doanh nghiệp nâng cao được công tác quản lý
tài chính, kế toán, tư vấn thuế, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ
thống kiểm soát nội bộ, quản lý chi phí và tiết kiệm được giá thành sản xuất.
Công ty cung cấp các dịch vụ như :
*Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán là loại hình dịch vụ chủ yếu của công ty, nó
chiếm khoảng 67% tổng doanh thu cung cấp dịch vụ trong công ty
ACVIETNAM có phương pháp kiểm toán tiên tiến và ngày được bổ sung nhờ
kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ cán bộ và chuyên gia. Chính vì vậy công việc
kiểm toán của công ty luôn đảm bảo sự phù hợp với các chuẩn mực hiện hành
tại Việt Nam. Các dịch vụ kiểm toán mà công ty cung cấp gồm:
-Kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế.

- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán nội bộ.
- 6 -
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án.
- Kiểm toán thông tin tài chính.
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
*dịch vụ kế toán: với sự đảm bảo về trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán
bộ, công ty sẽ giúp các doanh nghiệp có bộ máy kế toán chuyên nghiệp và hữu
ích trong quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp mình. Dịch vụ kiểm toán
cũng được công ty tương đối chú trọng nó chiếm khoảng 30% tổng doanh thu
của công . Dịch vụ kế toán mà công ty cung cấp bao gồm:
- Hướng dẫn lập chứng từ kế toán.
- Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ kế toán, hạch toán kế toán.
- Hướng dẫn lập báo cáo tài chính.
- Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống kế toán phù hợp.
- Trợ giúp chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Tư vấn xây dựng hệ thống kế toán.
- Tư vấn tính giá thành.
- Tư vấn và cung cấp, hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán.
ACVIETNAM hiểu rằng vấn đề thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là
mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó, ACVIETNAM luôn ưu tiên đến
chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu về hiệu quả kinh doanh của Quý Công
ty. Với đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm, ACVIETNAM đã xây
dựng được mối quan hệ hợp tác kỹ thuật chặt chẽ với cơ quan thuế các cấp.
ACVIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng lập kế hoạch thuế một cách
hiệu quả nhằm đạt đến mục tiêu kinh doanh đồng thời trợ giúp cho khách hàng
giảm thiểu tác động về thuế đối với các hoạt động kinh doanh.
Chi tiết dịch vụ tư vấn thuế:

- Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Quản lý rủi ro về thuế.
- Hỗ trợ quyết toán thuế.
- 7 -
- Soát xét về thuế và nộp hồ sơ tuân thủ.
- Xin ưu đãi thuế.
- Lập tờ khai thuế.
- Đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan thuế.
- Lập hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế.
- Đóng vai trò là nhà tư vấn chính cho các vấn đề về thuế.
Bên cạn các dịch vụ chính thì công ty còn cung cấp một số dịch vụ khác như:
- Tư vấn tài chính.
- Tư vấn kế toán.
- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn quản lý, hệ thống kiểm soát.
- Tư vấn về công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ phần mềm tin học kế toán.
- Tư vấn sáp nhập, giải thể.
- Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính.
- Định giá tài sản, định giá giá trị doanh nghiệp.
- Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng.
- Dịch vụ Kế toán trưởng.
- Dịch vụ huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức.
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Quá trình đàm phán gia nhập WTO của nước ta cho thấy, nội dung cam kết
mở cửa dịch vụ kế toán - kiểm toán nằm trong các điều khoản cam kết thông
thường với các tổ chức quốc tế, tuy là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng được mở
cửa 100% khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên thực tế, trước yêu cầu phát triển
kinh tế và hội nhập quốc tế, lĩnh vực này đã rộng cửa chào đón các công ty,

hãng kiểm toán nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam từ những năm 1991,
1992 của thế kỷ trước. Tuy mới và nhiều thách thức xong có không ít công ty
kiểm toán đã được thành lập và có những bước đi vững chãi trên thị trường kế
- 8 -
toán kiểm toán Việt Nam. Hòa mình vào dòng phát triển của dịch vụ kiểm toán
hiện nay, công ty ACVIETNAM có rất nhiều cơ hội để có thể khẳng định mình
trên thị trường kiểm toán trong nước cũng như trên toàn cầu. Là một công ty
mới mở với quy mô về nguồn nhân lực kiểm toán cũng như quy mô của công ty
còn tương đối nhỏ, công ty gặp không ít khó khăn mặt khác còn mắc phải khó
khăn lớn đó là sự cạnh tranh của tất cả các công ty kiểm toán đã và đang được
thành lập tại Việt Nam. Do đó Công ty phải không ngừng đổi mới hoàn thiện
mình cả về quy mô và chất lượng để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối
với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán hiện nay.
1.1.2.3. Khách hàng của công ty và thị trường
Với 16 năm hình thành và phát triển, dịch vụ kế toán - kiểm toán vẫn là một
lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam và đã mở cửa trước thời điểm Việt Nam gia
nhập WTO, mở cửa 100% ngay từ khi chính thức gia nhập tổ chức này thị
trường kiểm toán ngày càng trở nên sôi động. Cùng với sự phát triên của thị
trường kiểm toán của Việt Nam, thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán của công
ty ACVIETNAM cũng được mở rộng.
Với một đội ngũ cán bộ, chuyên gia có am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực
tiễn các lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin,
thuế, quản trị doanh nghiệp, đào tạo.., ACVIETNAM hiện là Công ty kiểm toán
- tư vấn có chất lượng và hiệu quả trên thị trường Việt Nam. Chính vì vậy
ACVIETNAM thực hiện cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho các khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế như Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty liên doanh,
Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các dự
án quốc tế và các loại hình doanh nghiệp khác. Các dịch vụ mà ACVIETNAM
cung cấp được dựa trên những kiến thức sâu rộng về nghề nghiệp, lĩnh vực và
các quy định của luật pháp tại Việt Nam. Khách hàng của công ty trải rộng trên

phạm vi toàn quốc như Hà Nội, Hải Dương, Hải phòng, Quảng Ninh, Thái Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh... họ là những khách hàng quen thuộc và tin cậy vào
quá trình cung cấp dịch vụ của công ty.
- 9 -
Với phương châm làm việc “cung cấp dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm
bảo lợi ích hợp pháp của khách hàng, cung cấp những thông tin có độ tin cậy
cao cho công tác quản lý tài chính và quản lý điều hành sản xuất kinh doanh”.
Cho nên thị trường kiểm toán của công ty ngày càng được mở rộng điều này
cũng cho thấy hoạt động của công ty có hiệu quả và ngày càng lấy được chỗ
đứng trong thị trường cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán tại Việt Nam
1.1.2.4. Doanh thu hoạt động
Với số vốn điều lệ của công ty là 1.000.000.000đ trong quá trình hoạt động
của mình công ty không ngừng có các hợp đồng kiểm toán với các công ty trên
địa bàn thành phố Hà Nội và các công ty liên doanh trên toàn quốc. Hoạt động
của công ty đuợc thể thiện qua báo cáo kết quản kinh doanh trong năm gần đây
như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
563.548.254 1.515.156.30
9
952.608.005
2.Chi phí và các
khoản giảm trừ
- 833.335.970 833.335.970
3.Lợi nhuận thực tế
thu được

56.473.084 112.296.939 55.823.855
Biểu số 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
- 10 -
1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1.515.156.30
9
2.520.380.20
3
1.005.223.894
2.Chi phí và các
khoản giảm trừ
833.335.970 1.400.866.46
3
567530493
3.Lợi nhuận thực
tế thu được
112.296.939 1.119.513.74
0
1.007.216.801

Biểu số1. 2. BCKQKD của Công ty ACVIETNAM năm 2007-2008
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm ta thấy công
ty hoạt động có hiệu quả. Với mức lợi nhuận của năm đầu tiên hoạt động là
56.473.084đ thì đến năm 2007 con số đó đã lên tới 112.296.939đ. Chênh lệch
lợi nhuận của công ty giữa 2 năm đầu tiên là 55.823.855 tương ứng với tye lệ

tăng lên của lợi nhuận là 98.85% đây là một tỷ lệ tăng rất lớn đối với một doanh
nghiệp mới đi vào họat động. Việc tăng mạnh của lợi nhuận phần lớn là do sự
tăng nhanh chóng của doanh thu cung cấp dịch vụ. Điều này cho ta thấy Công ty
đã nhanh chóng bắt kịp với thị trường kiểm toán sôi động và dành được nhiều
hợp đồng kiểm toán. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho Công ty. Sang đến
năm 2008 thì doanh thu thuần mà công ty đạt được là đ tăng lên so với năm
2007 là 1.007.216.801. Đây là một dấu hiệu khởi sắc đối với công ty, một tín
hiệu chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển và mở rộng về quy mô hoạt động
cũng như cơ cấu tổ chức. Với con mức tăng đáng kể về doanh thu hoạt động nói
trên, công ty không ngừng khẳng định được vị trí của mình trong thị trường
cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán. Bên cạnh đó dựa vào bảng cân đối tài sản
nguồn vốn ta cũng có thể đánh giá được tình hình hoạt động của công ty
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn
vị: VNĐ
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch %
- 11 -
Tài sản 1.075.432.14
0
1.300.329.60
0
224.897.460 20.9
Nguồn vồn 1.075.432.14
0
1300.329.600 224.897.460 20.9
Biểu số 1.3. bảng cân đối tài sản và nguồn vốn của công ty
ACVIETNAM năm 2006-2007
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: VNĐ
Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch %
Tài sản 1.630.025.70

0
1.300.329.60
0
329.696.100 25.35
Nguồn vồn 1.630.025.70
0
1300.329.600 329.696.100 25.35
Biểu số 1.4. Bảng cân đối tài sản nguồn vốn của công ty ACVIETNAM
2007-2008
Dựa vào biểu số 3 ta thấy, tài sản và nguồn vốn năm 2007 tăng
224.897.460 so với năm 2006 tương ứng với mức tăng là 20.9%. điều này cho
thấy, doanh nghiệp đã không ngừng hoạt động có lãi làm tăng tổng tài sản của
công ty lên một cách đang kể. Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động của công ty.
Năm 2008, doanh nghiệp đạt mức tổng tài sản là 1.630.025.700đ, tăng
329.696.100đ so với năm 2007, tương ứng với mức tăng là 25,35%. Mức tăng
của năm 2008 mạnh hơn so với mức tăng của năm 2007, điều này cho ta thấy
hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty có xu hướng tốt dần nên theo thời gian.
Việc tăng lên không ngừng của lợi nhuận làm tăng nguồn vốn và tổng tài sản là
do công ty đã không ngừng đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ, đẩy
- 12 -
mạnh chất lượng và uy tín của các cuộc kiểm toán trên thị trường nhằm ký kết
được nhièu hợp đồng kiểm toán tăng doanh thu. Công ty cần phát huy những ưu
điểm của mình để không ngừng mở rộng về quy mô cũgn như tạo được uy tín
lớn trên thị trường cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.1.3.1. Các phòng ban, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Do là công ty mới thành lập, quy mô về nhân sự còn nhỏ, số lượng cán bộ
nhân viên trong công ty là 24 người trong đó được phân bổ đều trong các phòng
kiểm toán và một số ít thực hiện các công việc khác như kế toán, hànchính...Mô
- 13 -

hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức quản lý công ty
- 14 -
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận kế
toán
Bộ phận
hành chính
Bộ phận kiểm
toán tài chính
Bộ phận kiểm
toán xây dựng
cơ bản
Trưởng phòng
Nhân viên
Nhân viên
Trưởng
phòng
Ban giám đốc là bộ phận đứng đầu công ty , ban giám đốc bao gồm 1 giám
đốc và 1 phó giám đốc.
Giám đốc: giám đốc của công ty là ông Lê Nhật Hoàng là người đại diện
toàn quyền của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty và chi nhánh của công ty trước pháp luật và trước Bộ trưởng bộ Tài
Chính.
Phó giám đốc : công ty có một phó giám đốc là ông Cao Văn Du vừa đảm
nhiệm cương vị của một phó giám đốc, chịu sự quản lý của giám đốc đồng thời
phó giám đốc còn chịu trách nhiệm về việc quản lý nghiệp vụ kiểm toán tài
chính của công ty
Phòng hành chính tổng hợp và phòng kế toán: do công ty có quy mô nhỏ

nên phòng hành chính tổng hợp và phòng kế toán chỉ gồm 2 nhân viên trong đó
một nhân viên đảm nhận vai trò của kế toán và nhân viên hành chính, đồng thời
một nhân viên giữ vai trò là thủ quỹ của công ty.
Nhân viên hành chính có vai trò quản lý hành chính và nhân sự trong công
ty, đảm nhận việc lập kế hoạch cho nhân viên trong công ty hàng tháng, đồng
thời lập kế hoạch cho việc mua sắm thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động
của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ quản lý, lưu trữ các công văn được
gửi về công ty và từ công ty gửi đi. Hiện tại nhân viên hành chính kiêm kế toán
của công ty là chị Dung.
Phòng tài chính kế toán của công ty đảm nhận vai trò quản lý vốn bằng tiền
của công ty, đồng thời ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động.
Phòng tài chính kế toán và hành chính của công ty trực thuộc ban giám đốc
và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
Phòng nghiệp vụ: Phòng nghiệp vụ của công ty được tổ chức nhằm thực
hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ đã được ký kết. Phòng nghiệp vụ được tổ
chức gồm một trưởng phòng và trực thuộc trưởng phòng là các nhân viên. Công
ty gồm 2 phòng nghiệp vụ
- 15 -
- Phòng kiểm toán tài chính: gồm 12 người thực hiện các hợp đông có liên
quan đến kiể toán tài chính. Trưởng phòng đông thời là người chịu trách nhiệm
về các hoạt đông của phòng này là ông Cao Văn Du, bên cạnh trưởng phòng
kiểm toán là 11 nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và nhiệt tình.
- Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: đây là bộ phận đảm nhận nhiệm vụ
kiểm toán báo cáo quyết toán của công trình xây dựng cơ bản. phòng kiểm toán
xây dựng cơ bản gồm 10 người trong đó 1 trưởng phòng và 9 nhân viên kiểm
toán đã được trau dồi kiến thức thực tế qua các lần thực hiện kiểm toán.
Với bộ máy tổ chức quản lý như trên, công ty đã và đang hoạt động có hiệu
quả và ngày càng đạt được thành tựu đáng tuyên dương trong quá trình cung cấp
dịch vụ của mình. Trong tương lai công ty sẽ không ngừng cải tiến bộ máy quản

lý của mình cho phù hợp với sự biến đổi không ngừng của thị trường cung cấp
dịch vụ kế toán kiểm toán sôi động hiện nay.
1.1.3.2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Do số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty ít nên tổ chức bộ máy kế
toán của công ty khá đơn giản. Phòng kế toán của công ty gồm 2 người trong đó
có một kế toán viên kiêm nhân viên tổ chức hành chính, và một thủ quỹ.
Kế toán viên có vai trò ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể như
các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, khoản trích theo lương, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình cung cấp dịch
vụ...đồng thời lập báo cáo tài chính sau mỗi kỳ kế toán.
Thủ quỹ đóng vai trò quản lý các nghiệp vụ quỹ và quản lý chi tiêu trong
ngân quỹ của công ty.
Công ty có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch
hàng năm.
Đơn vị được sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- 16 -
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức nhật ký chung và được thự
hiện trên phần mềm kế toán Excel
Do năm đầu tiên công ty mới thành lập và đi vào hoạt động nên kỳ kế toán
được tính từ ngày 04/7/2006 đến ngày 31/12/2006. đến các năm sau thì kỳ kế
toán được áp dụng bình thường.
1.1.3.3.Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh doanh
Với mong muốn hợp tác lâu dài với các khách hàng đã tin cậy và tìm đến sử
dụng dịch vụ của công ty, ACVIETNAM luôn hỗ trợ cung cấp và tư vấn miễn
phí cho khách hàng các văn bản pháp quy có liên quan thiết thực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng một cách kịp thời, nhanh chóng thông qua
email và cập nhật trên website của công ty. Bên cạnh đó công ty hiểu rằng việc

giảm thiểu chi phí luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của hoạt động
kinh doanh, vì vậy ACVIETNAM luôn đảm bảo một mức phí kiểm toán và dịch
vụ tư vấn phù hợp hài hoà với lợi ích của cả hai bên. Song song với việc cung
cấp dịch vụ với mức phí phù hợp nhất thì vấn đề chuyên môn của kiểm toán
viên luôn được công ty quan tâm hàng đầu nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và
giúp công ty đứng vững được trên thị trường kiểm toán. Do vậy ACVIETNAM
luôn lựa chọn nhóm nhân viên tham gia cung cấp dịch vụ được trang bị đầy đủ
kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức cần thiết để cung cấp các dịch vụ có chất
lượng.
Hiện tại công ty không ngừng phấn đấu vì mục tiêu của mình đó là cung cấp
các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo lợi ích hợp pháp của khách hàng,
cung cấp những thông tin có độ tin cậy cao cho công tác quản lý tài chính và
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.2. Tổ chức kiểm toán tại công ty
1.2.1. Quy trình kiểm toán của công ty
Chất lượng và thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc rất lớn vào quy
trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán đó. Chính vì vậy mà trong suốt quá trình
hoạt động của mình, Ban giám đốc và các thành viên trong Công ty luôn chú
- 17 -
trng vic xõy dng mt quy trỡnh kim toỏn hon thin v tuõn th nghiờm ngt
theo quy trỡnh kim toỏn ú nhm gim thiu ri ro kim toỏn, t c hiu qu
cao nht trong cỏc cuc kim toỏn, to uy tớn vi khỏch hng.
Quy trỡnh kim toỏn chung ca cụng ty cú th c khỏi quỏt qua s sau:
Tỡm hiu ỏnh giỏ khỏch hng
Ký hp ng kim toỏn
Lập kế hoạch chiến lợc kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Xem xét các phát hiện kiểm toán
Hoàn tất công việc và phát hành báo cáo kiểm toán

ỏnh giỏ cụng tỏc kim toỏn
S 1.2.Quy trỡnh kim toỏn ca ACVIETNAM
Tỡm hiu ỏnh giỏ khỏch hng: trc khi ký kt hp ng kim toỏn kim toỏn
viờn ti cụng ty thc hin vic tỡm hiu v khỏch hng cú nhu cu s dng dch
v ca cụng ty trờn cỏc mt nh mc ớch kim toỏn, c thự trong lnh vc hot
ng sn xut kinh doanh ca cụng ty, phớ kim toỏn a ra khi cung cp dch
v kim toỏn. i vi vi khỏch hng truyn thng ca cụng ty thỡ vic xem xột
ỏnh giỏ cú th da vo h s kim toỏn ca nm trc, bờn cnh ú vic xem
xột tỡnh hỡnh kinh doanh trong nm nay l vic khụng th thiu ca kim toỏn
viờn. i vi khỏch hng u tiờn c kim toỏn thỡ vic n cụng ty xem xột
v hot ng ca cụng ty ú l iu cn thit, mt khỏc cú th xem xột qua cỏc
- 18 -
kờnh thụng tin khỏc nh bỏo chớ, internet... õy l giai on u tiờn trong chu
trỡnh kim toỏn, yờu cu cn thit ca giai on ny l:
- ỏnh giỏ kh nng chp nhn kim toỏn
- Xỏc nh lý do kim toỏn ca cụng ty
- La chn phũng nghip v thc hin cuc kim toỏn
Ký hp ng cung cp dch v kim toỏn: sau khi cú nhng tỡm hiu ban u v
cụng ty, giỏm c cụng ty ụng Lờ Nht Hong thay mt cụng ty ký hp ng vi
khỏch hng v nhng quyn li v ngha v m 2 bờn phi thc hin. õy l
bc bt u cho vic cung cp dch v kim toỏn
Lập chiến lợc kiểm toán: (đối với các khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức
tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính cho nhiều năm). Ban giám đốc
định hớng cơ bản và trọng tâm kiểm toán.
Sau khi lập chiến lợc kiểm toán, công việc của cuộc kiểm toán đợc giao tới
phòng kiểm toán qua Trởng phòng.
Lập kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán: do trởng phòng đảm nhận
nhằm cụ thể hoá chiến lợc kiểm toán và vạch ra các bớc công việc một cách chi
tiết dựa trên chơng trình kiểm toán mẫu đợc xây dựng sẵn và đặc thù khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chơng trình kiểm toán đợc lập thông qua:

- Thu thập thông tin cơ sở bao gồm việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, xem xét các hồ sơ kiểm toán các năm trớc, tiếp xúc với Ban giám
đốc khách hàng, nhận diện các bên hữu quan
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng gồm giấy phép thành
lập hay giấy đăng kí kinh doanh, các báo cáo tài chính, các báo cáo kiểm toán
các năm trớc, biên bản các cuộc họp cổ đông, các hợp đồng quan trọng
- Phân tích các thông tin thu thập đợc để định hớng cho chơng trình kiểm toán
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Chơng trình kiểm toán đợc xây dựng sau đánh giá ban đầu mà kiểm toán viên
tìm hiểu đợc, chỉ ra mục tiêu cụ thể cho từng phần hành của cuộc kiểm toán. Ch-
- 19 -
ơng trình kiểm toán sắp xếp công việc, nhân lực cho từng kiểm toán viên, hớng
dẫn trình tự công việc và các bớc thực hiện.
Thông qua chơng trình kiểm toán, các cấp chỉ đạo có thể kiểm soát và đánh giá
hiệu quả công việc.
Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán: Các phát hiện quan trọng mà kiểm
toán viên phát hiện đợc đợc đánh giá và thuyết minh đầy đủ. Đây cũng là cơ sở để
kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán và đề xuất ý kiến t vấn trong th quản
lý.
Hoàn tất công việc kiểm toán và Phát hành báo cáo kiểm toán: kiểm toán viên
tổng hợp các phát hiện kiểm toán và kết quả thực hiện chơng trình kiểm toán nhằm
đa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
- Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ
- Thu thập các th giải trình của Ban Giám đốc khách hàng
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
- Lập báo cáo kiểm toán
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
Việc phát hành báo cáo kiểm toán đợc thực hiện và ký xác nhận bởi trởng đoàn kiểm toán.
ỏnh giỏ kt qua sau kim toỏn: cụng ty khụng cú phũng kim soỏt cht lng

kim toỏn cho nờn, vic xem xột ỏnh giỏ cht lng kim toỏn do ban giỏm c
thc hin. sau khi thc hin ỏnh giỏ xong ton b quỏ trỡnh kim toỏn rỳt ra
kinh nghim v vc mc trong quỏ trỡnh kim toỏn thỡ h s kim toỏn c
lu tr ti phũng lu tr h s ca cụng ty
1.2.2. T chc nhõn s trong cỏc cuc kim toỏn
Khỏch hng ca cụng ty bao gm cỏc doanh nghip ln v nh trong phm
vi c nc. Khi thc hin kim toỏn thỡ vic t chc nhõn s c giao cho
trng on kim toỏn. i ng nhõn viờn kim toỏn c la chn phự hp vi
hp ng kim toỏn m bo cho cuc kim toỏn cú hiu qu v ỳng chun
mc. Trong quỏ trỡnh la chn i ng nhõn viờn thc hin kim toỏn cụng ty
chỳ trng n cỏc vn nh:
- 20 -
Thứ nhất nhóm kiểm toán phải có người giám sát thich đáng vơi snhững
nhân viên kiểm toán chưa có kinh nghiệm trong nghề giúp cho những trợ lý
kiểm toán đó hoàn thành công việc tôt nhất
Thứ 2 , tránh việc thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán cho một
khách hàng trong nhiều năm. Vì việc tham gia kiểm toán cho 1 khách hàng trong
nhiều năm giúp cho kiểm các kiểm tóan viên này có kinh nghiêm cũng như hiểu
biết về lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Thứ 3, khi phân công kiểm toán viên thực hiện kiểm toán phải đảm bảo họ
có kinh nghiệm và kiến thức về ngành nghề kinh doanh của khách hàng
Việc xem xét các vấn đề trên sẽ giúp công ty thực hiện được cuộc kiểm toán
có chất lượng và hiệu quả. Thông thường ở mỗi cuộc kiêm toán số lượng nhân
viên kiểm toán của công ty gồm 4 người, họ là những nhân viên đã có kinh
nghiệm kiểm toán hoặc đã từng kiểm toán tại công ty khách hàng. Đứng đầu
cuộc kiểm toán là trưởng đoàn kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán là những thành
viên đã có kinh nghiệm thường là trưởng phòng kiểm toán của bộ phận kiểm
toán tài chính hoặc bộ phận kiểm toán căn bản tùy thuộc vào tính chất của từng
cuộc kiểm toán. Các thành viên tham gia kiểm toán phải thực hiện theo kế hoạch
mà trưởng đoàn kiểm toán đã vạch ra, trưởng đoàn sẽ phân công công việc và

hướng dẫn cho mỗi kiểm toán viên khi họ gặp các vướng mắc trong quá trình
kiểm toán. Trong một số cuộc kiểm toán Công ty có các trợ lý kiểm toán viên đi
cùng giúp đỡ trong công việc và học hỏi kinh nghiệm. Trợ lý kiểm toán tuân
theo những yêu cầu của trưởng đoàn kiểm toán và chịu sự hướng dẫn của trưởng
đoàn kiểm toán.
Do việc phân công công việc hợp lý và đúng đắn nên các cuộc kiểm toán mà
công ty thực hiện trong thời gian gần đây tương đối thành công, điều này góp
phần rất lớn trong quá trình phát triển lớn mạnh của công ty.
1.2.3. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán
- 21 -
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu được kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại,
sử dụng và lưu trừ. Các tài liệu được thể hiện trên hồ sơ qua giấy, phim ảnh,...
hồ sơ kiểm toán được sử dụng để:
- Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện
kiểm toán, làm cơ sở cho viêc đưa ra ý kiến kiểm toán
- Trợ giúp việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán
- Trợ giúp cho ban giám đốc kiểm tra chất lượng kiểm toán
- Giúp xử lý các phát sinh sau kiểm toán
- Làm tài liệu cho các cuộc kiêm toán sau
Hồ sơ kiểm toán bao gồm 2 loai hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán
năm. Trong đó hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng thồn tin về khách thể kiểm
toán có liên quan tơi 2 hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm của một khách
hàng. Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ chứa đựng thông tin về khách thể kiểm toán
chỉ liên quan đến các cuộc kiểm toán trong năm hiện tại.
Đối với những file trống công ty thực hiện lưư trữ như sau:
Hồ sơ kiểm toán
Thông tin
Khách hàng:....................
Kỳ kết thúc:..................
Loại hồ sơ: Kiểm toán sơ bộ Kiểm toán chính thức

Nhóm kiểm toán
Người chỉ đạo chung:........
Chủ nhiệm kiểm toán:.......
Kiểm toán viên chính:........................................
Trợ lý kiểm toán viên:..................................................
1....................................................
2.....................................................
3....................................................
4....................................................
- 22 -
Thời gian kiểm toán
Ngày bắt đầu:......................................................
Ngày kết thúc.........................................
Ngày phát hành báo cáo tài chính...................

Khách hàng
Kỳ kế toán
Chỉ mục Hồ sơ kiểm toán tổng hợp:
1000. Kế hoạch kiểm toán
2000. Báo cáo tài chính và tài liệu kiểm toán
3000. Quản lý cuộc kiểm toán
4000. Kiểm tra chi tiết tài sản ngắn hạn
5000. Kiểm tra chi tiết tài sản dài hạn
6000. Kiểm tra chi tiết nợ phải trả ngắn hạn
7000. Kiểm tra chi tiết nợ phải trả dài hạn và nguồn vốn
8000. Kiểm tra chi tiết kết quả kinh doanh
Trong đó các chỉ mục được chi tiết như sau:
1000.Kế hoạch kiểm toán
1100. Lập kế hoạch giao dịch khách hàng
1110. Lập kế hoạch gặp gỡ và phục vụ khách hàng

1120. Kiểm tra điều kiện phục vụ cho công việc kiểm toán
1200. Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát trước kiểm toán
1210. Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát trước kiểm toán
1300. Hợp đồng kiểm toán
1310. Hợp đồng kiểm toán...........
..................
Các chỉ mục khác cũng được chi tiết theo một trình tự nhất đình nhằm thuận
tiện cho quá trình theo dõi và xem xét hồ sơ kiểm toán.
- 23 -
Khi kiểm toán về thì các file trống sẽ được lấp đầy bằng các thông tin mà
kiểm toán viên thu thập sau kiểm toán. Các thông tin tài liệu được lưu trữ trong
hồ sơ kiểm toán bao gồm:
- Kế hoạch kiểm toán
- Việc thực hiện cuộc kiểm toán
- Kết quả về các thủ tục mà kiểm toán viên đã sử dụng khi thực hiện kiểm
toán
- Các kết luận mà kiểm toán viên đưa ra từ những bằng chứng thu thấp
được trong quá trình kiểm toán
Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán luôn đảm bảo thống nhất, có khoa học chính
xác và tập trung, bí mật, an toàn nhằm phục vụ cho việc quản lý, nghiên cứu về
khách hàng kiểm toán khi cần thiết.
Đối với hồ sơ kiểm toán năm các dữ liệu được lưu trong hồ sơ kiểm toán
năm đó là:
- Các thông tin về người lập, người kiểm tra hồ sơ kiểm toán
- Các văn bản về tài chinh, kế toán, thuê...
- Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính
- Hợp đông kiểm toán, thư hẹn kiểm toán của khách hàng, phụ lục hợp
đồng và biên bản thanh lý hợp đồng
- Bằng chứng về kế hoạch chiến lược, chương trình kiểm tóan và những
thay đổi nếu có

- Những thay đổi về hệ thống kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng
- Những băng chứng và đánh giá của kiểm tóan viên về rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát, và các đánh giá khác
- Những phân tích của kiểm tóan viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số
dư tài khoản.
- Các thư giải trình, xác nhận về công ty được kiểm toán....
- 24 -
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ được Công ty sử dụng để lưu trữ thông tin về
các cuộc kiểm toán của một khác hàng. Hồ sơ kiểm toán chung được lưu trữ
bởi kế toán kiêm bộ phận hành chính nhằm phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm và
tra cứu thông tin về khách hàng khi các kiểm toán viên cần.
Hồ sơ kiểm toán năm của công ty được lập theo đúng chuẩn mực số 230 của
BTC . Hồ sơ kiểm toán chung của công ty bao gồm các mục:
- Tên hồ sơ và số hiệu hồ sơ: ngày tháng thành lập hồ sơ, ngày tháng lưu trữ
hồ sơ
- Các thông tin chung của một khách hàng được kiểm toán qua các năm
- Các tài liệu về thuế của công ty khách hàng
- Các tài liệu về nhân sự tại công ty khách hang
- Các tài liệu về kế toán của công ty khách hàng
- Các Hợp đồng liên quan của công ty khách hàng với bên thứ 3 như các hợp
đồng cho thuê, bảo hiểm, cho vay dài hạn...
- Ngoài ra trong hồ sơ kiểm toán chung của công ty còn có một số tài liệu
liên quan khác
Hồ sơ kiểm toán chung được lưu trữ an toàn, đầy đủ nhằm đảm bảo cho
việc xem xét hồ sơ được thuận lợi phục vụ cho sự thành công của một cuộc
kiểm toán.
1.2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty được thực hiện theo đúng
chuẩn mực số 220 do BTC ban hành. Do quy mô tổ chức không lớn nên bộ phận

giám sát chất lượng kiểm toán không được thành lập một cách riêng biệt. Mà
việc kiểm tra chất lượng sau kiểm toán do ban giám đốc, những người có thẩm
quyền và chuyên môn xem xét và đưa ra ý kiến của mình về những tồn tại và
phát sinh trong quá trình kiểm toán từ đó đưa ra những biện pháp cải tiến và
khắc phục nhằm phục vụ tốt hơn cho các cuộc kiểm toán sau.Việc kiểm soát
chất lượng kiểm toán của công ty được thể hiện qua các chính sách như sau:
- 25 -

×