Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

MOT SO NOI DUNG VE TU VA CAU LOP 4 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.53 KB, 30 trang )

Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

1. T:
T c cu to bi cỏc ting, cú kt
cu cht ch. T bao gi cng cú
ngha v dựng t cõu.
- Nu xột theo cu to thỡ t c chia
thnh t n v t phc.
+ T n: L t do mt ting cú
ngha to thnh.
Vd: m, b, c, nng, túc, m, en,
trng, mi, cua
+ T phc: L t c cu to t hai ting tr
lờn ghộp li to thnh mt ngha chung.
Vd: Xe p, hoa loa kốn, hng ho, n,
ngoan ngoón, sch snh sanh, mnh mai,
rc


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

T phc c chia lm 2 loi nh l t
ghộp v t lỏy.
T ghộp: l cỏc t m gia cỏc ting cú
quan h vi nhau v mt ng ngha (cỏc
ting u cú ngha).
VD: Nh + ca = nh ca, xe + p = xe
p, ..
T lỏy: l cỏc t m gia cỏc ting cú quan h


v mt ng õm. (Hay núi cỏch khỏc cú mt b
phn õm thanh c lp li, lỏy li).
VD: ngn ng, ngoan ngoón, ừng o, th thn

Trong t lỏy, cú th ch mt ting cú ngha
(ting gc), ting cũn li khụng cú ngha (ting
lỏy), hoc tt c cỏc ting u khụng cú ngha
(khụng xỏc nh c ting gc).


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

- SGK TV4 định nghĩa cấu tạo từ tỏ
ra đơn giản, HS Tiểu học dễ tiếp nhận
hơn, phù hợp với yêu cầu RKN sử dụng
TV cho HS.
+Từ đơn là từ do 1 tiếng có nghĩa
tạo thành,
+ Ghép 2 tiếng có nghĩa lại với
nhau gọi là từ ghép,
+ Phối hợp những tiếng có âm
đầu hay vần giống nhau (hoặc cả âm
đầu và vần), đó là từ láy.

Lu ý trong ting Vit cú nhng t thun Vit nh: tc kố,
b húng, b kt hay nhng t vay mn nh: x phũng,
mớt tinh... l nhng t m gia cỏc ting khụng cú quan h
v õm cng khụng cú quan h v ngha, GV khụng nờn
s dng lm ng liu phõn tớch. Trong trng hp

hc sinh a ra giỏo viờn cn phõn tớch mt õm, mt ngha
KL. Cui cựng, nờn kt lun: õy l mt kiu t cú cu
to c bit, s c hc sau.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Cỏc t m 2 ting cú s ging nhau v õm nh: chụm
chụm, thn ln, ba ba, thung lung, u ... cú nhiu ý
kin khỏc nhau khi xỏc nh nhng theo nh ngha
tiu hc thỡ nờn xp vo t lỏy khụng lm hoang
mang cho HS.
Cỏc kiu t nh: n o, m , c ch, n n... u c
xem l t lỏy v c gii thớch l khuyt õm ph u.

Cỏc t nh cong queo, cung quýt, kinh
coong... cng l t lỏy cú ph õm u vit
di dng nhng con ch khỏc nhau.

Để xác định đúng từ đơn hay từ phức, các
em cần biết sự kết cấu chặt chẽ của từ
và biết vạch danh giới giữa các từ.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Cỏc kiu t lỏy
Cn c vo s ln lỏy ngi ta chia

lm 3 kiểu t lỏy l lỏy ụi, lỏy ba, lỏy
t.
Vớ d: Nghiờng nghiờng, ng nh
(lỏy ụi)
sch snh sanh, lỳ lự lự (lỏy
ba)
ng ng nh, ht h ht
hi (lỏy t)
Cn c vo mc lỏy ngi ta chia
lm lỏy ton b v lỏy b phn.
Vớ d: Nghiờng nghiờng, ờm ờm
(lỏy ton b )
ng nh, mu m, lỳp xỳp,
(lỏy b phn)


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Láy toàn bộ

+ Láy toàn bộ có biến đổi
thanh: đo đỏ, nhè nhẹ,
thinh thích,
+ Láy toàn bộ có biến đổi
vần v thanh: tôn tốt,
đèm đẹp, răm rắp

Lưu ý: SGK TV4 không yêu cầu dạy HS ghi
nhớ có mấy kiểu láy như 1 đơn vị kiến thức lí

thuyết mà chỉ nhắc thoáng qua trong 1 bài
luyện tập (SGKTV4 trang 44), yêu cầu xếp
các từ láy tìm được vào 3 nhóm :
+Láy có PÂĐ giống nhau (nhút nhát)
+Láy có vần giống nhau (lao xao)
+Láy có cả âm và vần giống nhau (rào
rào )
Do đó, tùy đối tượng HS lớp mình mà GV
xác định mục tiêu dạy học cho phù hợp.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Trong Tiếng Việt, nghĩa của từ láy được hình
thành từ nghĩa của tiếng gốc theo hướng mở
rộng hoặc thu hẹp, tăng cường hoặc giảm
nhẹ... Từ đó người ta chia từ láy thành hai loại
là từ láy có nghĩa giảm nhẹ và từ láy có nghĩa
mạnh thêm.
Ví dụ:
-Đẹp -> đẹp đẹp -> đèm đẹp.
-Tôt -> tốt tốt -> tôn tốt.
-Khác -> khác khác -> khang khác
=>Chúng đều có nghĩa giảm nhẹ so với
tiếng gốc.
- Nhỏ -> nhỏ nhoi
- Vàng -> vàng vọt
-
=> Chúng đều có nghĩa tăng mạnh hơn

so với tiếng gốc.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Từ ghép trong Tiếng Việt cũng chia làm 2 loại

Ghép phân loại
(phân
nghĩa,
chính phụ, ).

Ghép tổng hợp (hợp
nghĩa, đẳng lập, song
song, láy nghĩa, ).

- Là từ ghép trong
đó có 1 tiếng chỉ
loại lớn đứng trước
và là tiếng chính.
Còn tiếng phụ đứng
sau có tác dụng
phân hoá nghĩa cho
tiếng chính đứng
trước.
VD: Bà ngoại, bà
ngoại
Xe đạp, xe
máy


- Là từ ghép do 2
tiếng có quan hệ
ngang hàng nhau tạo
nên. Nghĩa của chúng
có tính chất tổng hợp,
tổng loại, khái quát.
VD: bàn ghế, sách vở,
ăn uống, đi đứng,
buôn bán


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Cách nhận diện từ ghép tổng hợp
+ 2 tiếng phải cùng từ loại (cùng D-D, Đ-Đ,
T-T)
+ 2 tiếng phải cùng phạm trù ngữ nghĩa
(cùng chỉ SV, hoạt động, tính chất ).
VD: áo quần, nhà cửa, đêm ngày,
buồn vui, thương nhớ,
+ 2 tiếng phải đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc
trái nghĩa:
VD: đợi chờ, tươi sáng, trên dưới, trư
ớc sau
-Về nghĩa: biểu thị những SV, hiện tượng
mang tính tổng loại, khái quát.
(Cách khác: chỉ những loại lớn hơn,
chung hơn, rộng hơn, bao trùm hơn so với loại

của mỗi tiếng tạo thành).


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Từ loại Tiếng Việt

Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số
từ, QHT, tình thái từ.
(Chuyên đề này chỉ xét DT, ĐT, TT)

3 tiêu chí để phân định

từ loại
Tiêu chí 1: Dựa vào ý nghĩa khái quát
của từ:
+ DT chỉ sự vật.
+ ĐT chỉ hoạt động (vật lí, sinh lí, tâm
lí).
+ TT chỉ đặc điểm, tính chất, màu sắc.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

3 tiêu chí để phân định từ loại

Tiêu chí 2: Dựa vào khả năng kết
hợp của từ:

+ Danh từ có khả năng kết hợp với những
từ chỉ số lượng đứng trước như: tất cả,
những, các, mỗi, mọi và những từ chỉ
định đứng sau như: này, kia, ấy, nọ
(những cái bàn, cái bàn này, tất cả học
sinh, học sinh ấy )
+ Tính từ có khả năng kết hợp vớicác
phụ từ chỉ mức độ: hơi, rất, quá, lắm
(Rất đẹp, rất thông minh, tốt lắm...)
+ Động từ có khả năng kết hợp với những
phụ từ chỉ mệnh lệnh: Hãy, đừng, chớ
hoặc những phụ từ chỉ thời gian. (Hãy
chạy, đừng hút thuốc, đang hát, sẽ
mua )


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

3 tiêu chí để phân định từ loại
Tiêu chí 3: Dựa vào khả năng làm thành phần câu
+ Danh từ thường làm chủ ngữ. Khi làm VN, DT
thường phải kết hợp với từ là . (Bố tôi là bác sĩ)
+ Động từ thường làm VN, và khả năng làm VN
của ĐT là không hạn chế. ĐT cũng có thể làm CN,
nhưng khi đóng vai trò CN, ĐT mất khả năng kết
hợp với: đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, cứ, hãy, đừng,
chớ (Đá cầu rất thú vị..)
Một số ĐT trạng thái có thể kết hợp với từ chỉ mức
độ: (thích quá, ghét lắm )

+ Tính từ thường làm VN nhưng khả năng này có
hạn chế nhất định. TT chỉ có thể đóng vai trò VN
khi có các phụ từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm đi
kèm. (Đường này rất trơn.)

Khi cho HS làm bài tập xác định từ loại,
cần HD các em dựa vào cả 3 tiêu chí trên.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Sự chuyển loại của từ
Trong TV, có những từ khi thì được
dùng trong tư cách của từ loại này, khi
thì được dùng trong tư cách của từ loại
khác.
->Đã có sự chuyển loại của từ.
VD: Nó bước những bước đi
chắc chắn.
ĐT
DT

Sự chuyển loại của từ diễn ra ở 2 phương
diện:
+ ý nghĩa: Khi chuyển loại, từ mang ý nghĩa
khái quát của từ loại khác (ý nghĩa khái quát
của từ đã biến đổi).
+ Hình thức: Khả năng kết hợp và chức năng
ngữ pháp của từ cũng thay đổi (Mang đặc

điểm của từ loại khác).


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Sự chuyển loại của từ

VD: So sánh các cặp sau:
- Nó đang suy nghĩ. -Chỉ trạng thái
tâm lí, tư duy.
-Làm VN trực tiếp, kết hợp
với phụ từ đang
->là ĐT.
- Những suy nghĩ của nó rất sâu.
-Chỉ sự vật trừu tượng.
-Kết hợp với từ chỉ số lượng
những .
-Làm trung tâm CN
->Là DT


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa các
từ loại sau

- Giữa thực từ với hư từ hoặc thán từ.
+ Thực từ chuyển thành hư từ:

VD: Ông cho cháu quyển sách. -> Ông mua cho
cháu quyển sách.
ĐT
QHT

+ Thán từ chuyển thành thực từ:
VD: - Mẹ cho con đi chơi nhé?
- ừ (thán từ)
- Anh ơi, mẹ ừ rồi. (ĐT)


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa các
từ loại sau
- Giữa thực từ với thực từ:
+ ĐT chuyển thành DT
VD: -Nó hành động rất sáng suốt. Đây là một hành
động sáng suốt.
ĐT
DT
+ TT chuyển thành DT
VD: - Cuộc sống của anh ấy khá khó khăn, nhưng anh
ấy sẽ vượt qua khó khăn đó.
TT
DT
+ DT chuyển thành TT
VD: Việt Nam là quê hương tôi. Trang phục của bạn
rất Việt Nam.

DT
TT


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

2. Câu và các thành phần câu.

Theo chương trình SGK hiện hành
thì:
- Khụng phõn cõu theo mc
ớch phỏt ngụn v cu to.
- Dy HS ln lt v cỏch t
câu k, cõu hi, câu khin, câu
cm theo cỏc mụ hỡnh cu trỳc
cõu (ai lm gỡ, ai th no, ai l
gỡ?).


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Sự khác nhau giữa ba kiểu câu
Kiểu
câu
Ai
lm
gỡ?


c im của CN

- Ch ngi, ng - K hot ng
vt, ớt khi ch bt - L ng t (Cm ng t) ch
ng vt.
hot ng
-Tr li cho cõu
hi : Ai ? con
gỡ ?, ớt khi tr li
cho cõu hi : Cỏi
gỡ ? (tr trng
hp s vt nờu
CN c nhõn
hoỏ).

Ai
-Ch ngi, ng
th vt, bt ng vt.
no? -Tr li cho cõu
hi : Ai ?, con
gỡ?, ci gỡ ?

Ai
l
gỡ?

c im của VN

-Dựng ch ngi


- Miờu t c im, tớnh chõt,
trng thỏi.
- L T (cm T) trng thỏi
hoc TT.
- L cm C-V
VD. Bn ny chõn ó góy. (Bn
ny th no?)
Cụm CV
- nh ngha, gii thiu, nhn xột.
- T l +DT, T, TT hoc
cm C-V.
VD : õy l bn Nam. Bn Nam l
lp trng lp tụi. (Bn nam l


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Các thành phần trong câu

Chủ ngữ: Là một trong hai thành
phần chính của câu, nêu lên đối tư
ợng thông báo của câu, có quan hệ
qua lại với thành phần vị ngữ.
Cấu tạo của chủ ngữ:
Chủ ngữ thường được c. tạo bởi một từ,
Ví dụ:
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây
trời.
Mười ba là con số không đẹp.

Hiền lành là cha quỷ quái.
Đối với tôi thì thế là quá tốt rồi.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Cấu tạo của chủ ngữ:
Chủ ngữ có cấu tạo là một tổ hợp từ, Ví dụ:
- Cụm danh từ: Một trăm cây bạch dương giống
nhau cả một trăm.
Con gái tôi tên là Việt Phương.
- Cụm động từ: Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu
hẳn hương vị ngày Tết.
xấu.

Hút thuốc lá, hay cáu giận là thói quen

- Cụm tính từ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
- Cụm từ đẳng lập: Tre, nứa, trúc, mai, vầu giúp ngư
ời trăm công
ngàn việc khác nhau.
- Cụm từ cố định: Rán sành ra mỡ là bản tính của
người keo kiệt.
của những kẻ có

Chỉ tay năm ngón là thói thường
quyền lực.



Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Vị ngữ: Là một trong hai thành phần
chính của câu, nêu lên đặc trưng của
đối tượng, chứa đựng nội dung thông
báo của chủ thể mà chủ ngữ biểu thị,
có quan hệ qua lại với thành phần chủ
ngữ.
Cấu tạo của vị
ngữ:
Về mặt nghĩa, vị ngữ thường nêu đặc trư
ng (về hành động, trạng thái, tính chất)
của vật, hiện tượng được nói ở chủ ngữ.
Do đó về cấu tạo, vị ngữ thường là động
từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ. Khi
vị ngữ là danh từ thì trước đó thường có từ
là. (Cậu ta là học sinh.)
Tuy nhên trong ngữ cảnh cụ thể có thể bỏ
từ là trước danh từ. (Cô ấy giáo viên trư
ờng Đồng Phúc đấy.)


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Cấu tạo của vị ngữ:
-Vị ngữ là động từ, cụm động từ: Hôm qua, nó
khóc.
Trước ngày khai trường, mẹ không ngủ được.

-Vị ngữ là tính từ, cụm tính từ: Cùng trên một
mảnh vườn, sao lời cây ớt cay, lời cây sung chát,
lời cây cam ngọt, lời cây móng rồng thơm như mít
chín.
-Vị ngữ có cấu tạo: là + danh từ (cụm danh từ):
Bồ các là
bác chim ri, chim ri là dì sáo sậu.
-VN là cụm từ đẳng lập: Mùi nước mưa mới ấm, ngòn
ngọt, ngai ngái.

- VN là cụm chủ vị: Người nào người nấy mặt xanh như
tàu lá chuối.
Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò như một gã nghiện
thuốc
- VN phiện.
là cụm từ cố định: Ông ấy rán sành ra mỡ.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Vị trí của chủ ngữ và vị ngữ
Thông thường thì chủ ngữ bao giờ cũng đứng trư
ớc vị ngữ. Vị ngữ đứng liền sau chủ ngữ, giữa
chúng không cần ngăn cách bằng dấu phẩy hay
liên từ nào. Tuy nhiên, có khi VN đặt trước CN để
phục vụ một mục đích tu từ nào đó.
- Đã tan tác những bóng thù hắc ám
VN
CN

Đã sáng lại trời thu tháng tám.
VN
CN
- Thật vĩ đại cái trầm lặng đầy tin tưởng
của những con người!
VN
CN
Để hướng dẫn HS tìm CN, VN cần hướng dẫn
HS đặt câu hỏi, đồng thời giáo viên phải nắm
chắc các kiến thức về định ngữ và bổ ngữ


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Trạng ngữ
Trng ng l TPP b sung ý ngha tỡnh hung cho
cõu. C th l cho bit thi gian, ni chn, nguyờn
nhõn, mc ớch din ra s vic hoc cỏch thc,
phng tin th hin hot ng núi trong cõu.
V vai trũ ng phỏp, TN ch l 1 TPP, khụng
bt buc cú mt trong cõu.
V cu to, TN l 1 cm t cú hoc khụng cú
quan h t ng trc.
VD : -Cú quan h t : Vo lỳc 6h, Nam v quờ.
-Khụng cú quan h t : Hụm qua, Nam v
quờ
V v trớ, TN cú th ng trc, gia, sau
nũng ct cõu.
VD : -Vo lỳc 6h, Nam v quờ.

-Nam v quờ vo lỳc 6h.
-Cỏi hỡnh nh trong tụi v cụ, n bõy gi,
vn cũn rừ nột.
-> cỏc v trớ khỏc nhau, TN u tỏch khi nũng
ct cõu bng du phy hoc quan h t.
->Trong cỏc v trớ ca TN, v trớ u cõu l hay
gp nht.


Một số vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt Trường TH Đồng Phúc

Các loại trạng ngữ
Lu ý: SGK lp 4 ch nờu TN ng u cõu. Nu
cú HS t c cõu cú TN v trớ khỏc, GV vn chp
nhn v khuyn khớch cỏc em.

- Trạng ngữ chỉ thời gian: Chỉ thời gian xảy ra sự
tình nêu trong câu. Thời gian có thể xác định,
cũng có thể là hằng định hay phiếm chỉ. Thời gian
có thể chỉ một thời điểm hay một thời đoạn.
Ví dụ:
Bây giờ Hoa đã là chị rồi. (Thời điểm hiện
tại)
Hồi ấy, tôi còn non nớt lắm. (Thời điểm quá
khứ)
Sang năm, tôi sẽ xin chuyển về công tác gần nhà.
(Thời điểm tương lai)
Từ đầu năm đến giờ, chẳng mấy khi tôi có ở nhà. (Thời
đoạn xác định)


Thỉnh thoảng, nó lại bật lên tiếng khóc. (Thời
gian phiếm định)

Hằng ngày, Sẻ ta ở trong tổ ăn hạt kê một mình. (Thời gian
hằng định)


×