Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đề Tài Nghiên Cuu khoa Su Pham ung dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.42 KB, 9 trang )

Đề tài: Sửa lỗi Tiếng Anh
kỹ năng nói cho học sinh
THPT không chuyên

Bïi ThÞ Xu©n Trang

TRƯỜNG THPT THUẬN
HÒA

2009 – 2010
7


TểM TT TI
Ngy nay Ting Anh ngy cng tr nờn ph bin, nú c xem l cu
ni con ngi t nhng nc khỏc nhau trờn th gii xớch li gn nhau hn,
hn th na nh cú Ting Anh m con ngi ó cú c nhng bc tin
ỏng k trong nhiu lnh vc vỡ vy vic hc Ting Anh l quan trng v
cn thit hn bao gi ht.
Nhn thc rừ tm quan trng ca vic hc Ting Anh, ó nhiu nm
nay B Giỏo Dc v o To quyt nh mụn ngoi ng ph bin l Ting
Anh l mt trong nhng mụn hc chớnh v l mụn thi tt nghip Trung Hc
Ph Thụng bt buc.
Nhng qua thc t cho thy hc sinh cỏc trng Trung Hc Ph
Thụng khụng chuyờn ng gp rt nhiu li khi s dng Ting Anh. Ti sao
hc sinh mc quỏ nhiu li nh th? Nguyờn nhõn dn n vic mc li l
gỡ? Sa li nh th no cho hiu qu? T nhng suy ngh ú tụi mnh dn
a ra mt s k nng sa li Ting Anh trong lỳc núi cho hc sinh Trung
Hc Ph Thụng khụng chuyờn ng.
Gii phỏp ca tụi l tp trung vo s phn hi, thỏi ca giỏo viờn
i vi hc sinh khi mc li trong lỳc núi Ting Anh t ú a ra nhng


phng phỏp , k nng sa li cho phự hp v cú hiu qu.
Nghiờn cu ny c tin hnh trờn hai lp 10 tụi ang trc tip ging
dy trong nm hc ny. Hc sinh cỏc lp 10C1 v 10C2 cú hc lc v
Ting Anh t loi Khỏ tr xung lm c s thc tin cựng vi Sỏch Giỏo
Khoa, ti liu bi dng, sỏch bỏo, tp chớ . . . trao i hc hi kinh nghim
t cỏc ng nghip khỏc nh nhng ngun tham kho.
Bi vit ny ch dng li mt s k nng sa li c bn cho hc sinh
trong lỳc núi Ting Anh. V cng ch tp trung vo cỏc li nh: t vng (A
lexical error - vocabulary) v li cỳ phỏp (A syntactic error - grammar).
PHNG PHP NGHIấN CU
Khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này , tôi đã tìm hiểu sâu những
nguyên nhân vì sao học sinh lại gặp phải những lỗi đó để từ đó từ đó phân
tích qua việc tham khảo tài liệu, kinh nghiệm từ bản thân và đồng nghiệp ,
thử nghiệm học sinh để tìm ra phơng pháp , kỹ năng sửa lỗi cho học sinh
một cách hiệu quả nhất.
Phơng pháp nghiên cứu: tìm hiểu, trao đổi, ghi chép, phân tích, thử
nghiệm, thực tiễn, so sánh và đối chiếu.
Sử dụng giáo cụ trực quan.
GII THIU
1. Cơ sở lý luận: Vì kỹ năng nói là kỹ năng sinh sản (productive skill) học sinh
luyện tập để có thể dùng ngôn ngữ để diễn đạt ý của mình nên việc xuất hiện
lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ là điều hết sức bình thờng và không thể
tránh khỏi. Hãy suy nghĩ về câu nói sau đây: Nó (lỗi) là chuyện rất bình
thờng là một vấn đề lành mạnh, bổ ích là bởi vì từ những lỗi sai chúng ta
mới tìm c cái đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó dẫn đến quá
trình học tập. Ngời học càng mắc nhiều lỗi thì càng có đợc nhiều cái đúng.
7


Càng có nhiều cái đúng, thì việc học lại càng diễn ra. Chúng ta thờng học đợc nhiều điều từ những sai lầm của chúng ta hơn là từ những thành công.

a) Các dạng lỗi thờng gặp:
Từ vựng (vocabulary)
Ngữ pháp hoặc cấu trúc câu (grammar or structure patterns)
b) Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân sản sinh ra lỗi trong quá
trình sử dụng ngôn ngữ, tôi có thể đa ra một số nguyên nhân nh sau:
Sự ảnh hởng của ngôn ngữ mẹ đẻ (Mother tongue interference): Học
viên khi học ngoại ngữ thờng áp dụng một cách máy móc cú pháp
ngôn ngữ mẹ đẻ vào ngôn ngữ mà ngời đó đang học, nhng thực tế là
có rất nhiều điểm khác biệt về cú pháp giữa các ngôn ngữ khác nhau.
Sự liên đới về ngôn ngữ (Cross association): Sự liên đới là một hiện tợng ảnh hởng qua lại giữa một số quy tắc về học ngôn ngữ giữa ngơi
này với ngời khác-có thể quy tắc này có thể áp dụng đợc với ngời này
nhng hoàn toàn không phù hợp với ngời khác.
Lỗi do bất cẩn (Errors due to carelessness): Các yếu tố về tâm lý nh
bất cẩn, mệt mỏi . . . cũng có thể là nguyên nhân gây ra lỗi trong quá
trình sử dụng ngôn ngữ.
Quá trình dạy học gây ra lỗi (Teaching induced errors): Thói quen
không tích cực trong quá trình dạy học cũng cú thể là một trong
những nguyên nhân gây ra lỗi. Corder (1974: 131) thừa nhận rằng
thật không dễ dàng để xác định các lỗi ngoại trừ những thiết bị học
kỹ năng, thủ thuật dạy học mà đợc áp dụng với ngời học-nói cách
khác việc áp dụng phơng pháp học không phù hợp với học viên có
ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình học ngôn ngữ.
c) Các phơng pháp sữa lỗi cơ bản: Có ba phơng pháp sữa lỗi cơ bản nh
sau (There are essentially three basic forms of error correction)
Tự sửa (Self correction)
Học sinh sửa lẫn nhau (Peer correction)
Giáo viên sửa (Teacher correction)
Trong các phơng pháp sửa lỗi trên thì phơng pháp tự sửa lỗi là hiệu quả
nhất trong việc học Tiếng Anh hay bất kỳ một ngôn ngữ nào khác. Khi ngời
học nhận ra và tự sửa lỗi một cách chính xác thì họ càng tiếp thu ngôn ngữ

một cách hiệu quả.
d) Tại sao lại phải sửa lỗi: Khi học viên sử dụng ngôn ngữ dù là viết hay
nói thì họ muốn biết là họ có mắc lỗi nào trầm trọng hay không, nh
vậy việc sửa lỗi là rất cần thiết.
e) Thế sửa khi nào? Sửa cái gì? Và Sửa nh thế nào?
Thông thờng việc sửa lỗi đợc thực hiện sau quá trình sử dụng ngôn
ngữ của học viên.
Sửa cái gì? Cần sửa các lỗi có ảnh hởng đến nghĩa của câu (Errors
that interfere with meaning):
+ Thì động từ (Verb tense)
+ Trật tự từ (Word order)
7


+ Lựa chọn từ không chính xác (Confusing word choice)
Đôi khi không cần thit phải sửa các lỗi không ảnh hởng đến nghĩa
của câu nh (Errors that are less likely to interfere with meaning):
+ Mạo từ hay còn gọi là quán từ (Article mistakes)
+ Giới từ (Preposition mistakes)
Sửa nh thế nào? Sau đây tôi xin gợi ý một số thủ thuật sử lỗi:
+ Giáo viên sửa (Teacher's correction)
+ Học sinh có thể vận dụng phong cách sửa lỗi của giáo viên để sửa
lỗi (Learners' preferred style of teacher's correction)
+ Sửa lỗi cả lớp (Class correction). Giáo viên có thể cho học sinh
nói hoặc viết tự do, ghi lại những lỗi cơ bản sau đó sửa chung cho
cả lớp, tránh tình trạng nêu lỗi của ai vì làm nh thế dễ gây cảm
giác mất mặt (loosing face) cho học sinh
+ Sửa lỗi nhóm (Group correction)
+ Kỹ năng sửa lỗi bằng cách đọc to (Reading aloud)
2. Cơ sở thực tiễn: Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, học sinh có thể sản

sinh ra những lỗi khá sinh thú vị và đa dạng. Ví dụ nh:
a) Trong khi luyện tập cấu câu của vị từ make rất nhiều học sinh gây lỗi,
hãy xem các ví dụ sau đây:
(1) The more he made, the more I laughed. (Anh y cng lm, tụi cng
ci ln). Nu the more I laughed l mt mnh hon chnh thì v
th nht li cú vn : khác vi ni v t laughed, made thuc loi
ngoi v t v vỡ vy òi hi phi cú ít nht mt b ng trc tip tr
li cho cõu hi Anh y ó lm gì? trong trng hp ny. Make
somebody / something + adjective / past participle (phrase) lm
(cho) ai / cái gì (l / tr nên) . . . l mt cu trỳc thông dng trong đó
make l thnh t chính. S li do sinh mc khi s dng cu trúc ny
ó gây n tng mnh i vi tôi. S phân tớch các li ny da trên c
s so sánh v tng phn cu trúc ny vi mt cu trúc tng ng
trong ting Vit lm (cho) ai / cái gỡ (l / tr nên) cho thy ngun
gc ca các li khi học sinh s dng cu trúc câu make ny l ch
h hu nh luôn luôn a thêm mt v t na vo sau b ng trc tip
ca v t make cái m cú pháp ting Vit cho phép nhng li trái vi
quy nh ca cu trúc câu make ny trong ting Anh.
(2) She has a pale complexion that makes her look unhealthy. Cô ấy
có mt ln da nht nht (cái m) lm cô y trông có v không kho
mnh.
(3) Her strict wat makes us feel uncomfortable. Phong cách nghiêm
khc ca cô y lm chúng tôi cm thy không thoi mái
Các câu (2) và (3) s hon ton úng ng pháp nu nh look
(trông có v) và feel (cm thy) c b i. Mt ng tác không phc
tp cho lm nhng cng không ớt số học viên mất một lợng thời gian
cng không nhỏ mới khắc phục đợc.
7



b) Ví dụ về ảnh hởng của cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ (cụ thể ở đây là Tiếng
Việt vào việc học Tiếng Anh). Có rất nhiều học sinh khi nói She is
going to a house new (Cô ấy sẽ mua một ngôi nhà mới) vì trong Tiếng
Việt tính từ thờng đi sau danh từ còn trong Tiếng Anh thì gần nh ngợc
lại, câu đúng phải là She is going to a new house.
c) Ví dụ về lỗi do bất cẩn / hoặc quên quy tắc ngữ pháp. Có rất nhiều học
sinh khi nói She live in Can Tho with her family (Cô ấy sống ở Cn
Th cùng với gia đình của cô ấy), ở đây có thể học sinh quên quy tắc
ngữ pháp đó là thêm s vào sau động từ khi chia ở ngôi thứ ba số ít ở
thể khẳng định của thì hiện tại đơn giản hoặc cũng có thể giải thích cho
hiện tợng này là ảnh hởng không tích cực của ngôn ngữ mẹ đẻ cũng
đợc là bởi lẽ trong Tiếng việt chúng ta nói Cô ấy sống ở Cn Th cùng
với gia đình của cô ấy và Tôi sống ở Cn Th cùng với gia đình của tôi
động từ sống không có sự khác biệt về hình thức động từ tức là động từ
không phải chia để phù hợp với ngôi số (Subject and Verb agreement).
Trong khi đó câu đúng trong Tiếng Anh phải là: She lives in Can Tho
with her family và I live in Can Tho with my family
3. Kỹ năng sửa lỗi cụ thể. Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đó tôi
mạnh dạn đa ra một số kỹ năng gợi ý sửa lỗi sau:
Khi học sinh mắc lỗi về cách dùng cấu trúc câu của vị từ make tôi viết
cấu trúc câu đúng lên bảng bằng phấn đỏ, gọi một sinh khác đứng dậy so
sánh cấu trúc câu đúng với câu sai, lúc đó học sinh có thể tự sửa câu sai
thành câu đúng và tiếp tục cho học sinh đặt thêm các ví dụ khác để học
sinh luyện tập cấu trúc câu. Tôi đã áp dụng k năng này vào bài Unit
7: The Mass Media phần kỹ năng nói ở Task 3 (trang 79 - Tiếng
Anh 10, NXB Giáo dục, 2000)
Kết quả thu đợc:
Lớp

TRC TC NG


SAU TC NG

Số HS
Số HS HS làm
HS làm
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
đúng
c gọi
c gọi đúng
10C1
7
0
0
7
4
57, 14
10C2
7
0
0
7
5
71, 43
Ngoài kỹ năng viết cấu trúc câu đúng lên bảng bằng phấn đỏ ra thì
có thể show (trình chiếu) cấu trúc đúng lên nếu nh dạy bằng máy chiếu,
theo tôi thì kết quả thu đợc sẽ cao hơn nhiều. ây cũng là một trong
những u điểm của việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học đặc biệt là day
- học ngoại ngữ.

Khi học sinh mắc lỗi về chia động từ với ngôi thứ ba số it ở thì hiện tại
đơn giản, tôi đã sử dụng thẻ - S Tiếng Anh gọi là S - Card. Tôi
đã sử dụng kỹ năng này để dạy bài Unit 1: a day in the life of
phần kỹ năng nói ở Task 2 (Trang 15 - Tiếng Anh 10, NXB Giáo dục,
2000). Phơng pháp làm nh sau: Lúc đầu tôi gọi một học sinh đứng dậy
7


nhìn vào tranh để nói về các hoạt động thờng ngày của Quân, kêt quả là
HS này nói thiếu s 6 / 9 câu. Sau đó tôi viết động từ get up lên ngay
bức tranh một và sau đó đặt S - Card của tôi ngay sau động từ get và
yêu cầu cả lớp đọc lại ba lần.
Get S - Card up

Kết quả thu đợc:
Lớp

TRC TC NG

SAU TC NG

Số HS
Số HS HS làm
HS làm
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
đúng
c gọi
c gọi đúng
10C1

7
0
0
7
5
71, 43
10C2
7
1
14, 29
7
7
100
Hầu hết học sinh đều rất ấn tợng với cái thẻ S của tôi, và ít học
sinh gặp phải lỗi tơng tự khi chia động từ với ngôi thứ ba số ít ở thì hiện
tại đơn giản.
Ngoài việc sử dụng S - Card để sửa lỗi về lỗi tơng tự khi chia
động từ với ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn giản ra thì chúng ta cũng
có thể sử dụng S - Card để sửa lỗi về hình thức danh từ số nhiều.
Trên đây chỉ là những kỹ năng sửa lỗi nhỏ mà mà bản thân tôi đúc rút
đợc qua những năm trực tiếp giảng dạy học sinh ở trờng THPT không
chuyên ngữ.

7


KT LUN V KHUYN NGH
I. Kt lun:
Vic s dng cỏc k nng sa li c bn cho hc sinh trong lỳc núi Ting
Anh ó nõng cao hiu qu hc tp ca hc sinh.

II. Khuyn ngh:
Qua thực tế giảng dạy tôi rút ra đợc môt số kinh nghiệm khi sửa lỗi sau:
1. Khi chuẩn bị bài:
a) GV cần suy nghĩ xem học sinh có thể mắc những điển hình lỗi nào,
sửa những lỗi nào, sửa nh thé nào, sửa khi nào và sửa bao nhiêu cho
phù hợp.
b) GV cần gạch đầu dòng những lu ý trên vào giáo án.
c) Có hớng dẫn rõ rằng, dễ hiểu.
2. Khi sửa lỗi:
a) GV cần có thái độ đúng đắn, tích cực, phù hợp với học sinh mắc lỗi
khi sử dụng ngôn ngữ, không quá tập trung sửa lỗi vào một học sinh
hoặc một nhóm học sinh tránh tình trạng để học sinh bị mất mặt.
b) Tạo không khí vui tơi gây húng thú học tập cho học sinh, giúp học
sinh có đợc cảm giác thoải mái nếu mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ, và
xem việc mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ là điều không thể tránh khỏi.
c) Giúp cho học sinh có đợc dữ liệu ngôn ngữ chính xác, và học Tiếng
Anh qua các lỗi sai. (Learning English through the errors) để năng lực
Tiếng Anh của học sinh ngày một tốt hơn.
Tuy nhiên hiệu quả của việc sửa lỗi còn phụ thuộc rất nhiều vào học
sinh. Đề tài này tôi đa ra nhằm giúp cho học sinh có thể khắc phục, hạn chế
những lỗi thờng gặp, chỉ đề cập đến một số kỹ năng nhỏ và bài viết không
thể tránh những sai sót. Tôi rất mong các đồng nghiệp tham khảo, xem xét
và tìm ra những kỹ năng sửa lỗi hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lợng và
hiệu quả trong việc học Tiếng Anh của các em học sinh THPT. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
TI LIU THAM KHO
1. SGK Tiếng Anh 10 Nhà XB GD, 2000.
2. Ti liu tp hun nõng cao nng lc nghiờn cu khoa hc s phm ng
dng dnh cho giỏo viờn. D ỏn Vit B - B GD & T.
3. Ti liu hi tho tp hun:

a) i mi ni dung v phng phỏp dy hc
b) Chng trỡnh VTTN ca Hi ng Anh ti tr ti Súc Trng
c) ELT workshop ti TP H Chớ Minh
d) Cuc vn ng Trng hc thõn thin, hc sinh tớch cc
4. Trang web violet.com, error correction.com
5. Principles of Language learning and teaching. NXB Oxford 2001 (các
nguyên tắc dạy và học ngoại ngữ).
6. Teaching English
7. Một số giáo trình học ng pháp.

7


SỞ GD – ĐT SÓC TRĂNG
TRƯỜNG THPT THUẬN HÒA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
*********

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng chiến sĩ thi đua cơ sở

7


I. Sơ lược đặc điểm, tình hình:
Họ và tên: Bùi Thị Xuân Trang
Ngày sinh: 15/02/1972
Nơi sinh: Cần Thơ

Quê quán: Cần Thơ
Hộ khẩu thường trú: 278, đường Tầm Vu, phường Hưng Lợi, quận
Ninh Kiều, TP Cần Thơ
- Nơi thường trú: ấp Trà Quít A, thị trấn Châu Thành, huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng.
- Nghề nghiệp: Giáo Viên
- Đơn vị công tác: Trường THPT Thuận Hòa
II. Thành tích đạt được:
-

 Đạt danh hiệu thi đua là Xuất Sắc do Hội đồng thi đua trong đơn vị
bình chọn.
 Đạt danh hiệu giáo viên Giỏi cấp trường.
 Tỷ lệ bộ môn các lớp dạy: 66, 67%
 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm học 2009 – 2010.
 Đạt danh hiệu Công Đoàn Viên Xuất Sắc
 Đạt danh hiệu Giỏi Việc Trường, Đảm Việc Nhà
Thủ trưởng đơn vị

Châu Thành, ngày 09 tháng 06 năm 2010
Người viết báo cáo

Buøi Thò Xuaân Trang

7



×