Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 46 trang )

Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 1
Mục lục
1. Giới thiệu ................................................................................................................ 2
1.1 Cookie............................................................................................................... 2
1.2 Marshmallow .................................................................................................... 2
1.3 Vermicelli ......................................................................................................... 3
2. Nguyên liệu ............................................................................................................. 3
2.1 Nguyên liệu sản xuất cookies ............................................................................ 4
2.1.1 Bột mì .................................................................................................... 4
2.1.2 Trứng ..................................................................................................... 7
2.1.3 Đường .................................................................................................... 7
2.1.4 Chất béo ................................................................................................. 8
2.1.5 Muối ....................................................................................................... 8
2.1.6 Nước ...................................................................................................... 9
2.1.7 Phụ gia ................................................................................................. 10
2.2 Nguyên liệu sản xuất marshmallow ................................................................. 10
2.2.1 Gelatine ................................................................................................ 10
2.2.2 Glucose syrup ....................................................................................... 11
2.2.3 Đường nghịch đảo ................................................................................ 12
2.3 Nguyên liệu sản xuất vermicelli ...................................................................... 12
2.3.1 Cacao ................................................................................................... 12
2.3.2 Lecithin E322 ....................................................................................... 14
2.3.3 Vanilla, Vanillin, Ethyl Vanillin ........................................................... 17
3. Quy trình sản xuất................................................................................................ 19
3.1 Quá trình sản xuất marshmallow ..................................................................... 19
3.2 Quá trình sản xuất vermicelli ........................................................................... 24
3.2.1 Phối trộn ............................................................................................... 25
3.2.2 Nghiền tinh ........................................................................................... 26


3.2.3 Ủ đảo trộn............................................................................................. 26
3.2.4 Ổn định nhiệt ........................................................................................ 27
3.2.5 Phối trộn với nước ................................................................................ 28
3.2.6 Ép đùn .................................................................................................. 29
3.2.7 Làm mát ............................................................................................... 30
3.2.8 Đánh bóng ............................................................................................ 30
3.3 Quy trình sản xuất bánh Dotto ......................................................................... 31
3.3.1 Phối trộn ............................................................................................... 32
3.3.2 Quá trình tạo hình ................................................................................. 34
3.3.3 Nướng .................................................................................................. 37
3.3.4 Làm nguội ............................................................................................ 41
3.3.5 Rót marshmallow.................................................................................. 42
3.3.6 Phủ vermicelli ...................................................................................... 43
3.3.7 Làm mát ............................................................................................... 44
3.3.8 Bao gói ................................................................................................. 45
4. Sản phẩm .............................................................................................................. 45
5. Tài liệu tham khảo................................................................................................ 46

Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 2
1. Giới thiệu
Bánh Dotto có nguồn gốc từ Thái Lan và là một sản phẩm bánh cookies có phủ
marshmallow và vermicelli.
Thành phần của bánh Dotto:
o 33 – 40 % cookie,
o 25 – 35% marshmallow,
o 25 – 35% vermicelli.
1.1 Cookie

Đây là sản phẩm giàu béo và đường. Các sản phẩm đa dạng với nhiều loại. Chất béo
thường được sử dụng là bơ do mùi vị đặc trưng của nó. Tuy nhiên, sử dụng phổ biến
nhất vẫn là hỗn hợp nhiều loại dầu thực vật khác nhau.
San phẩm có thể được bổ sung thêm chocolate, trái cây sấy khô hoặc đậu phộng…. và
bề mặt được làm bóng với đường.
Phân loại:
 Cookie dạng cuộn (Rooled cookies):
 Cookie chế biến lạnh (Refrigerator cookies):
 Cookie định hình bằng máy ép (Pressed cookies):
 Cookie định hình thủ công (molded cookies):
 Cookie định hình bằng cách ép đùn (Drop cookies):
 Cookie dạng thanh (bar cookies):
 Ngoài ra, cookie còn được phân loại theo các dạng sau:
 Cookie ít calo: Thay thế bột bằng chất độn ít calo hoặc không calo.
Hầu hết cookie chứa nhiều đường & shortening, do đó cần thay thế các
chất ngọt dinh dưỡng bằng chất ngọt hóa học như: saccharin  giảm
50% năng lượng. Cấu trúc, hình dạng bên ngoài có thể thay đổi nhưng
mùi vị vẫn không đổi.
 Cookie không béo: Bột khi nướng nở ít hoặc dính; sản phẩm có
cấu trúc khô, dễ vỡ vụn, giảm thể tích. Bánh nướng rắn hơn, cứng hơn.
 Cookie giàu xơ: Thường dùng cellulose tinh khiết: không mùi,
không vị, hoàn toàn không tan trong nước, chứa hàm lượng chất khô
không phân hủy cao, màu trắng.

1.2 Marshmallow
Marshmallow là sản phẩm từ đường phổ biến trên toàn thế giới. Ban đầu nó được sử
dụng cho mục đích y học, bao gồm rễ cây marshmallow, đường, gum và lòng trắng trứng.
Theo thời gian, các nguyên liệu cơ bản vẫn được duy trì ngoại trừ rễ cây marshmallow.
Marshmallow rất dễ làm tuy nhiên cần những kỹ thuật, kiến thức về thực phẩm cơ bản.
Có nhiều cách phối trộn nguyên liệu khác nhau để tạo ra các sản phẩm với mục đích khác

nhau.
Marshmallow nhẹ, mềm, và được làm bằng cách xử lý không khí vào đường, có
gum (gelatin), màu sắc và mùi vị. Quá trình xử lý khí vào gelatin tạo ra cấu trúc không
giống bánh mì mặc dù vẫn có những bong bong khí nhỏ hơn. Gelatin cứng lại, nhốt
không khí bên trong sẽ được thêm vào hỗn hợp. Sản phẩm cuối cùng sẽ mềm xốp và hơi
dai.
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 3
Marshmallow là một khối hỗn hợp xốp “Mechanically aerated foam” gồm đường
ở dạng hòa tan và tác nhân tạo bọt, tạo gel và các phụ gia khác. Tác nhân tạo bọt, tạo gel
này có thể là hỗn hợp albumin với agar, nhưng thông dụng nhất hiện nay là gelatin.
Nguyên liệu truyền thống để sản xuất Marshmallow là albumin từ trứng, chất này vừa
đóng vai trò là chất tạo bọt vừa đóng vai trò là chất tạo gel; tuy nhiên sản phẩm tạo thành
có cấu trúc gel yếu và mềm. Ngày nay gelatin được sử dụng phổ biến hơn cả, gelatin
đóng vai trò là chất tạo gel và whipping. Whipping là khả năng tạo cấu trúc và khả năng
giữ bọt khí trong quá trinh nhào trộn làm cho Marsmallow có cấu trúc xốp. Cấu trúc của
Marshmallow từ gelatin mềm mại và đàn hồi và sản phẩm tạo thành có khối lượng riêng
lớn hơn Marshmallow từ albumin. Ngoài những chất tạo gel trên thì pectin, agar và tinh
bột cũng có khả năng tạo gel. Tuy nhiên các chất này không có khả năng làm bền bọt khí,
có thể trong quá trình nhào trộn mạch polymer bị đứt và khả năng giữ khí của các chấy
này giảm. Tên Marshmallow bắt nguồn từ rất lâu khi sử dụng rễ cây Marshmallow để tạo
một loại kẹo xốp dùng trong dược học. Marshmallow bắt nguồn từ tên một loại thảo mộc
nhưng Marshmallow hiện đại ngày nay hoàn toàn không liên quan gì đến loài thảo mộc
đó nữa.
Marshmallow sử dụng cho biscuit thì nên có độ xốp, độ giòn vừa phải, không nên
quá day hay quá cứng. Độ giòn của marshmallow có thể tăng cường bằng việc bổ sung
đường vào khối xốp, việc này giúp tăng sự hình thành tinh thể đường trong sản phẩm;
chính vì vậy mà sản phẩm sẽ giòn hơn. Bánh biscuit có dùng Marshmallow có thể bổ

sung thêm dừa sấy, chocolate bao phủ bên ngoài hay ở dạng Vermicelli. Dừa sấy nên rắc
lên bánh biscuit ngay sau khi phủ Marshmallow càng sớm thì khả năng kết dính của dừa
sẽ càng cao. Một điều cần chú ý là việc ẩm thoát ra từ Marshmallow có thể làm mềm
giảm thể tích của bánh biscuit, từ đó gây ra sự rạng nứt của lớp chocolate bên ngoài.
Một điều quan trọng nữa là làm giảm đến mức tối thiểu việc khô bề mặt của
Marshmallow vì điều này sẽ làm cho Marshmallow trở nên cứng, khó chịu cũng như sự
giảm về thể tích. Chính vì thế mà độ ẩm sau khi sản phẩm được đóng gói là hết sức quan
trọng và ảnh hưởng rất lớn đến thời gian bảo quản sản phẩm và khoảng thời gian này
thường thấp hơn thời gian bảo quản sản phẩm biscuit. Marshmallow có độ ẩm vào
khoảng 15 – 18%. Không giống như Jelly và Toffe, Marshmallow phải được chuẩn bị
ngay trước khi sử dụng. Công việc này bao gồm hòa tan đường và gelatin, trộn lẫn vào
trong syrup đường ngịch đảo hay syrup đường glucose, làm lạnh, đánh trộn và bơm vào
máy rót. Công thức sử dụng để sản xuất không theo một quy tắc chuẩn nào cả và phụ
thuộc vào thiết bị sử dụng. Cũng không giống như quá trình chuẩn bị Jam hay Caramel,
Marshmallow phải được chuẩn bị ngay trước khi sử dụng và trong suốt quá trình chuẩn bị
thì sự phát triển của vi sinh vật là rất đáng kể. Vì thế cần chú trọng trong công tác vệ sinh
để trách nhiễm vi sinh vật.
1.3 Vermicelli
Vermicelli thường có dạng paste, hình sợi và mỏng hơn spaghetti.
Vermicelli có thể được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau phục vụ cho các
mục đích khác nhau. Trong công nghiệp sản xuất bánh Dotto, vermicelli được làm từ
nguyên liệu chính là bột cacao, đường và chất béo. Vermicelli sẽ được phủ lên bề mặt của
sản phẩm cuối cùng nhằm làm tăng tính cảm quan, giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm bánh
dotto.

2. Nguyên liệu
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 4

2.1 Nguyên liệu sản xuất cookies
2.1.1 Bột mì
Bột mì là nguyên liệu chính để sản xuất bánh, được chế biến từ hạt lúa mì.
Bột mì có hai loại:
o Bột mì trắng : được sản xuất từ hạt lúa mì trắng
o Bột mì đen : bột mì đen được sản xuất từ hạt lúa mì đen
Nguồn nguyên liệu chủ yếu của nước ta là nhập từ nước ngoài (nhập bột mì và lúa mì) và
ta chỉ nhập loại lúa mì trắng.
Lúa mì trắng có hai loại:
o Loại cứng có chất lượng cao hơn.
o Loại mềm
2.1.1.1 Thành phần hóa học của bột mì:
Thành phần hóa học của bột mì phụ thuộc vào thành phần hóa học của hạt và phụ thuộc
vào hạt bột. Những đặc điểm thành phần bột mì về mặt số lượng và chất lượng định theo
giá trị dinh dưỡng và tính chất nướng bánh của bột. Các chất dinh dưỡng trong bột có
hạng cao thì được cơ thể tiêu hóa dễ hơn, nhưng bột mì ở hạng thấp lại có vitamin và chất
khoáng cao hơn.
Bột mì chủ yếu gồm gluxit và protit, cụ thể vế thành phần được trình bày ở bảng dưới
đây:

Bảng 1: Thành phần hoá học của các loại bột mì
Hạng bột
Thành phần hóa học trung bình
(tính bằng % trọng lượng chất khô)
Pentozan Tinh bột Protein Chất béo Đường Cellulose Tro
Thượng hạng 1,95 79,0 12,0 0,8 1,8 0,1 0,55
Hạng I 2,5 77,5 14,0 1,5 2,0 0,3 0,75
Hạng II 3,5 71,0 14,5 1,9 2,8 0,8 1,25

Bảng 2: Thành phần các loại glucid trong bột mì

Glucid Đường Dextrin Tinh bột Cellulose Hemicellulose Pentozan
Tỉ lệ (%) 0,6 – 1,8 1 - 5 80 0,1 – 2,3 2 - 8 1,2 – 3,5

Bảng 3: Thành phần các loại đường có trong bột mì
Đường Glucose Fructose Maltose Saccharose Pentozan
Tỉ lệ (%) 0,01 -0,05 0,015 – 0,05 0,005 – 0,05 0,1 – 0,55 0,5 – 1,1





Bảng 4: Hàm lượng chất khoáng và vitamin trong các loại bột mì
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 5
Vitamin (mg/kg) Chất khoáng (mg/kg)
B1 B2 PP CaO P
2
O
5
FeO
Bột thượng hạng 0,5 0,4 10 10 70 1,0
Bột loại I 1,0 0,5 20 30 200 4,0
Bột loại II 2,8 0,8 60 60 400 0,9

2.1.1.2 Phân hạng và đánh giá chất lượng bột mì:
Việc phân hạng bột mì là hết sức quan trọng bởi vì đối với từng hạng thì thành
phần hóa học, hoa lý rất khác nhau dẫn đến tính chất rất khác nhau.
Thực tế phân loại dựa rất nhiều vào quá trình chế biến. Để sản xuất bột mì thường

dùng dây chuyền nghiền bột nhiều hệ có phân loại. Độ tạo hàm lượng Gluten, độ lớn màu
sắc…của bột sau mỗi hệ nghiền rất khác nhau đặc trưng cho từng hạng.
Để đánh giá chất lượng bột mì theo tiêu chuẩn của Nhà nước thì các chỉ số trong
tiêu chuẩn chất lượng bột mì được đặc trưng bằng tình trạng vệ sinh và hạng bột . Các chỉ
số chất lượng ấy gồm có: mùi vị, độ nhiễm trùng, hàm lượng các chất sắt và độ ẩm.
Bột phải không có mùi lạ, vị lạ, hàm lượng tạp chất không quá 3mg/kg bột, độ ẩm
của bột phải nhỏ hơn 15%...
Độ tro là chỉ số cơ bản để xác định hạng của bột, thêm vào đó người ta còn dùng
độ trắng và độ mịn nữa. Còn hàm lượng Gluten, độ axit không đặc trưng cho hạng của
bột vì chỉ số này luôn luôn biến động.
o Độ tro: Hạng của bột được xác định bằng hàm lượng cám ( vỏ quả, vỏ hạt ) .
Xác định trực tiếp hàm lượng cám rất khó khăn, do đó hạng của bột được thể
hiện gián tiếp qua độ tro, xác định độ tro tương đối đơn giản hơn. Độ tro của
nội nhũ lúa mì vào khoảng từ 0,4 – 0,45%, độ tro của cám khoảng 7 – 8,3%.
Do đó bột mì ở hạng cao chứa ít tro hơn bột mì ở thứ hạng thấp. Nhiều nước
trên thế giới đã lấy bột tro làm chỉ số cơ bản để xác định hạng của bột mì.
o Độ mịn: Độ mịn của bột đặc trưng cho mức độ nghiền. Bột hạng cao thì mịn
hơn, có nghĩa là gồm từ các phân tử nhỏ hơn. Độ mịn của bột ảnh hưởng đến
giá trị thực phẩm và quá trình chế biến cũng như chất lượng của thành phẩm.
quá trình hình thành bột nhào có kích thước lớn sẽ chậm trương nở, bột càng
mịn thì càng dễ hình thành bột nhào do tốc độ trương nở của Gluten trong bột
thô bé hơn trong bột mịn và bề mặt riêng của bột bé hơn.
o Độ trắng: Các lớp vỏ quả, vỏ hạt thường chứa nhiều sắc tố, nội nhũ chứa ít sắc
tố hơn. Bản thân nội nhũ có chứa sắc tố caratinoit nên bột mì thường có màu
trắng ngà. Độ trắng của bột không phải lúc nào cũng quan hệ chặt chẽ với độ
tro, đó chính là lớp anơrong của hạt không có màu nhưng hàm lượng tro lại
có ít hơn.
Số lượng và chất lượng Gluten: Chất lượng của bột mì đặc trưng bằng Gluten.
Gluten của bột hạng cao hơn thường có màu sáng hơn và độ hút nước lớn hơn.
Bột có hàm lượng Gluten cao thường có tính chất nướng bánh cao phụ thuộc

vào chất lượng Gluten.
Khả năng tạo khí của bột được đặc trưng bằng lượng CO2 thoát ra trong một
thời gian nhất định và ứng với một lượng bột nhào nhất định. Khả năng tạo
khí phụ thuộc vào hàm lượng đường và khả năng sinh đường của bột. Chất
lượng các Gluten càng cao thì chất lượng của bột mì cũng càng cao. Gluten
của bột hạng cao thường có màu sáng cao hơn và độ hút nước lớn hơn.
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 6
o Độ axit: để đánh giá chất lượng của hạt thì độ axit là một yếu tố. Độ axit của
bột mì khoảng pH = 5,8 – 6,3 . Độ axit và hàm lượng Gluten không đặc trưng
cho hạng của bột. Độ axit của bột : Hạt và bột luôn luôn có axit do trong bột
có các muối photphat axit , các axit béo tự do và các axit hữu cơ khác (lactic,
axetic…). Các axit đó được tạo thành do quá trình thủy phân bằng men trong
thời gian bảo quản bột hoặc hạt. Độ axit của bột mì = 5,8 – 6,3.

Tiêu chuẩn kỹ thuật của bột mì sản xuất bánh quy:
Độ ẩm <15%
Độ axit pH=5.8 – 6.3
Hàm lượng tro:
- Bột hảo hạng < 0.55%
- Bột hạng 1 < 0.75%
- Bột hạng 2 < 1.25%
- Bột hạng 3 < 1.9%
Độ giãn dài Gluten 0.3cm/phút
Hàm lượng tro không tan trong HCL 0.22%
Tạp chất sắt ≤ 2 – 3 mg/kg

Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng của bột mì: (TCVN4359:1996)

Chỉ tiêu Tên tiêu chuẩn Yêu cầu
Cảm quan Màu sắc Trắng hoặc trắng ngà đặc trưng
Mùi Mùi của bột tự nhiên, không có
mùi vị lạ.
Vị Không có vị chua,
Tạp chất vô cơ Không lẫn cát, đất, sắt
Vật lý Độ mịn:
 Còn trên rây 420 µm
 Qua rây 118 µm

Không lớn hơn 20%
Không nhỏ hơn 80%

Hóa học Độ ẩm Không lớn hơn 13,5%
Hàm lượng gluten khô: 8-10%
Hàm lượng tro Không lớn hơn 0,75%
Độ chua Không lớn hơn 3,5 (số ml NaOH
1N để trung hòa các acid có trong
100g bột)
Tạp chất Fe Không lớn hơn 30 mg/kg
Dư lượng hóa chất trừ sâu Nằm trong giới hạn cho phép
Vi sinh Nấm độc Không có
Vi nấm Không có

2.1.1.3 Bảo quản:
Bột mì phải nhập trước khi chế biến nên phải bảo quản tương đối lâu dài. Bột đóng trong
các bao và được bảo quản trong các kho.
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà



Công nghệ sản xuất bánh Dotto 7
• Yêu cầu của kho: thoáng mát, độ ẩm thích hợp(thường 88%), nhiệt độ (t = 25-30ْ C),
các bao sắp xếp một cách khoa học.
• Một số hiện tượng xảy ra trong quá trình bảo quản:
- Bột bị vón cục: do Gluten, tinh bột hút nước và trương nở mà xuất hiện vón cục.
- Mùi ôi khét: do quá trình oxi hóa chất béo.
- Mọt sâu xuất hiện nhiều.
2.1.2 Trứng
Trứng có giá trị dinh dưỡng cao,tạo mùi vị thơm ngon, cấu trúc mềm mại hay nở
xốp đặc trưng cho bánh , là thành phần nguyên liệu rất đươc ưa chuông trong làm bánh từ
xưa đến nay.
Trong sx các loại bisciut, trứng là nguyên liệu đắt tiền nên nếu cần nguồn chất
béo & chất nhũ hóa thì có thể thay thế bằng nguồn khác rẻ hơn nhưng trong các loại bột
nhão của các loại bánh cần độ xốp như: shortened cake, sponge cake…khi mà cần tạo bọt
khí cho bột nhão thì vai trò của trứng ko thể thay thế được.
o Trứng có hàm lượng chất lỏng cao ( 72 %) nên đc coi là tác nhân tạo độ cứng
chắc, chúng góp phần làm hình thành gluten & hồ hóa tinh bột .
o Lòng trắng trứng tạo bọt, hỗ trợ tạo gel làm tăng độ nở xốp của sản phầm, tạo
độ cứng chắc khá rõ nét bởi protein trứng ( albumin) sẽ biến tính ở nhiệt độ
cao , tạo cấu trúc cứng chắc cho sản phẩm bánh nướng.
o Lòng đỏ có tác dụng làm mềm bánh bởi lượng chất béo có trong nó.
o Lòng đỏ giàu lecithin là chất có dụng nhũ hóa.
o Màu đỏ trứng phụ thuộc hàm lượng carotenoid trong trứn, màu của lòng đỏ
trứng cũng có ảnh hưởng tới màu sản phẩm khi nướng.

2.1.3 Đường
Đường saccharose là một disaccharide được cấu tạo từ một gốc D-glucose và một gốc
D-fructose liên kết với nhau bởi liên kết 1,2 glycoside có nhiều trong củ cải đường, mía
và ở lá, thân, rễ, quả của nhiều loại thực vật. Đường saccharose tồn tại chủ yếu ở dạng
tinh thể, có thể tồn tại ở dạng vô định hình nhưng không bền, có các tính chất sau:

+ Khối lượng riêng d = 1,5879 g/cm
3
.
+ Có hoạt tính quang học, hút ẩm mạnh ở nhiệt độ cao.
+ Bị thủy phân tạo thành đường nghịch đảo.
+ Tan tốt trong nước, độ hòa tan ở 25
0
C là 2,04 kg/kg nước.
+ Độ ngọt phụ thuộc vào sự có mặt của các chất khác và điều kiện môi
trường, pH, độ nhớt…
Tính chật công nghệ của các chất tạo ngọt:
- Tạo vị ngọt, tạo màu và mùi cho sản phẩm bánh kẹo nhờ các phản ứng xảy ra ở
quá trình nước: phản ứng Maillard, phản ứng caramel hóa.





Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 8
Bảng 7: Chỉ tiêu chất lượng đường dùng trong sản xuất các loại bánh ngọt
(TCVN 6959:2001)
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
RE RS
1 Cảm quan
o Màu sắc
o Mùi
o Vị

o Trạng thái

Trắng sáng, vàng ánh
Mùi đường đặc trưng, không có mùi lạ
Ngọt thanh, không lẫn vị khác
Tinh thể rời, khô, tương đối mềm
2 Hàm lượng saccharose (%) 99,8 99,62
3 Độ ẩm (%) 0,05 0,07
4 Hàm lượng đường khử (%) 0,03 0,1
5 Hàm lượng tro (%) 0,03 0,07

2.1.4 Chất béo
Trong sản xuất bánh, ngoài việc làm tăng giá trị dinh dưỡng và cảm quan cho
sản phẩm, chất béo còn đóng vai trò quan trọng về mặt công nghệ là tạo bột nhào dẻo
và tơi, giúp bánh tăng độ xốp.
Các chất béo thường được sử dụng trong sản xuất bánh bích quy gồm shortening,
bơ, margarine, bột phô mai,…
Bảng 8: Chỉ tiêu shortening và bơ dùng trong sản xuất.
Chỉ tiêu Shortening
(TCVN 6048:1995)

(TCVN 7400:2004)
Cảm quan – Màu sắc
– Mùi vị
– Trạng thái
– Tạp chất
Màu trắng, trắng ngà
Không có vị lạ
Dạng paste, mịn
Không có tạp chất lạ

Vàng đặc trưng
Mùi vị đặc trưng
Mềm, đồng nhất
Không có tạp chất
Hoá học

– Độ ẩm, %
– Hàm lượng lipid, %
– Chỉ số AV
– Chỉ số PV
– Hàm lượng chất khô
không béo, %
< 0,1
> 96
< 0,3
< 5
< 16
> 80
< 0,3

< 2
Vi sinh Số vi khuẩn hiếu khí
Coliform
 10
4
cfu/g
10 vk/g sp
 10
4
cfu/g

 10 vk/g sp

2.1.5 Muối
Ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật và enzym trong khối bột nhào.
Ảnh hưởng đến khả năng hút và giữ nước của gluten.
Tăng độ dai của khối bột nhào trước khi qua máy cán, cắt.



Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 9
Bảng : Chỉ tiêu chất lượng muối ăn trong sản xuất.

STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1
2
3
4
Độ ẩm ( % )
NaCl ( % chất khô )
Các chất khô không tan trong nước ( % )
Các tạp chất hỗn hợp khác:
 Ca
 Mg
 Na
2
SO
4


< 6,0
 97,0 %
≤ 0,2

0,6
0,1
0,5

2.1.6 Nước
Kết hợp bột mì và các nguyên phụ liệu khác tạo thành khối bột nhão.
Hòa tan các thành phần (đường, muối, protein, pentosan tan….)
Làm chặt mạng gluten do sự hiện diện của một số muối khoáng trong nước.
 Các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh của nước

Bảng9 : Chỉ tiêu vi sinh của nước

Loại vi sinh vật Số lượng
Vi sinh vật hiếu khí trong 1 ml nước < 100 (khuẩn lạc)
Vi sinh vật kỵ khí trong 1 ml nước 0
Vi khuẩn E.Coli trong 1 lít nước < 20 (khuẩn lạc)
Vi khuẩn gây bệnh lị hoặc thương hàn 0
Trứng giun sán 0 ( trứng)

Bảng 10: Chỉ tiêu hóa lý của nước

Tên chất Hàm luợng
Amoniac (NH
3
) < 5,0mg/l

Nitrit ( -NO
2
) 0,0
Muối ăn NaCl
70,0  100,0mg/l
Chì (Pb) < 0,1mg/l
Chất hữu cơ
0,5  2,0mg/l
Đồng ( Cu) 3,0mg/l
Kẽm (Zn) 5.0mg/l
Sắt (Fe)
0,3  0,5mg/l
Asen (As) < 0,05mg/l
Flo (F) 0,7mg/l
Iot (I)
5,0  7,0/l




Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 10

2.1.7 Phụ gia
 Bột nở
Thường sử dụng ở dạng hỗn hợp của NaHCO
3
và (NH

4
)
2
CO
3
. Tác dụng của bột nở là
nhờ tác dụng của nhiệt, bột nở sẽ bị phân hủy sinh ra khí tạo thành những lỗ hổng trong
bánh làm cho bánh xốp, giòn, tăng giá trị cảm quan.
Yêu cầu kỹ thuật của bột nở trong sản xuất bánh bích quy:

Bảng 11 : Chỉ tiêu bột nở trong sản xuất.

STT Các chỉ tiêu Yêu cầu
1
2
Cảm quan
Độ tinh khiết
Hạt mịn, đồng nhất, màu trắng không lẫn tạp chất
85 – 90

Để tăng tính chất cảm quan và thời gian bảo quản của sản phẩm, người ta còn sử dụng
các nhóm phụ gia sau:
 Chất tạo hương: như vanillin, tinh dầu,...
 Chất tạo nhũ: như monoglycerid, lecithin,...chất tạo nhũ giúp cho chất béo
phân tán nhỏ nên dễ dàng tạo những liên kết với tinh bột, protein và đường. Nhờ vậy các
màng chất béo sẽ mỏng hơn và các giọt sẽ nhỏ hơn. Diện tích bề mặt màng và giọt chất
béo lớn làm cản trở các liên kết giữa các phân tử làm giảm lượng gluten ướt, giảm độ đặc
quánh của bột nhào. Chất phụ gia giúp giảm lượng chất béo mà vẫn giữ được chất lượng
của bánh bích quy.
 Chất bảo quản: như vitamin C, BHA, BHT,...

 Chất tạo màu: như sunset yellow, tartrazine,..
 Khi cần mạng gluten yếu có thể bổ sung thêm enzym protease (lấy từ nấm
mốc) hay các chất khử để cắt nhỏ bớt khung gluten. Protease có tác động làm đứt các liên
kết peptide bên trong protein, làm giảm độ dài của phân tử protein nên sẽ làm cho khung
gluten giảm độ cứng, tăng độ dính nhớt nên tăng khả năng chịu kéo.
 Các chất khử: có tác dụng khử liên kết disulphide thành liên kết
hydrosulphide. Các chất khử thường hay sử dụng trong công nghệ sản xuất bánh bích quy
là sodium metabisulphite – SMS, L – cystein hydrochloride (LCS) cà Dithioerythritol
(DTE).

2.2 Nguyên liệu sản xuất marshmallow
2.2.1 Gelatine
Nếu ta khuấy trộn dung dịch đường thì bọt sẽ hình thành. Tuy nhiên, khả năng tạo
bọt của dung dịch đường rất thấp, bọt khí hình thành nhỏ và dễ vỡ do sức căng bề mặt
lớn. Nếu gelatin được cho vào dung dịch thì bọt tạo thành sẽ lớn và khó vỡ hơn do gelatin
làm giảm sức căng bề mặt của bọt đồng thời làm bền hệ bọt bằng cách hình thành một
lớp film mỏng giữa bề mặt khí và lỏng. Với những tính chất đó, gelatin đảm bảo được tất
cả những yêu cầu cần thiết đối với một chất tạo bọt.
Khả năng whipping của gelatine cũng có thể sánh ngang với albumin từ lòng trắng
trứng. Trong trường hợp sản xuất Marshmallow thì gelatin ngăn cản sự tái kết tinh của
glucose. Trong trường hợp cần tạo tinh thể sucrose để làm tăng độ giòn của sản phẩm thì
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 11
tỉ lệ sucrose/glucose syrup phải thay đổi để đạt được một lượng tinh thể sucrose nhất
định. Việc thêm mầm tinh thể cũng là một phương pháp để kiểm soát quá trình tái kết
tinh của saccharose. Trong trường hợp gelatin được sử dụng trong sản xuất kẹo có chứa
một hàm lượng béo nhất định thì gelatin đóng vai trò là một chất tạo nhũ.
Tiêu chí lựa chọn gelatin

Có nhiều tiêu chí để lựa chon gelatin thích hợp cho việc sản xuất Marshmallow,
một trong những tiêu chí quan trọng đó là khả năng tạo bọt và gelatin A có khả năng tạo
bọt tốt hơn gelatin B.
Trong sản xuất Marshmallow thì màu sắc của dung dịch gelatin ít quan trọng hơn
trong sản xuất kẹo trái cay. Ngay cả gelatin có màu hơi đen cũng có khả năng tạo được hệ
bọt trắng. Độ trong của gel trong trường hợp sản xuất sản phẩm này cũng ít được chú ý
đến. Nhiều nhà sản xuất thì chú trọng đến việc lựa chọn gelatin có chỉ số Bloom cao để
có thể rút ngắn thời gian sản xuất mà vẫn đạt được độ bền bọt như yêu cầu.
Tùy thuộc vào sản phẩm cuối cùng và nhu cầu thị trường mà một gelatin thích hợp
để sản xuất Marshmallow phải thỏa mãn được các yêu cầu về khả năng tạo bọt, tạo cấu
trúc, khả năng bảo quản. Gelatin có chỉ số Bloom cao được trộn với Gelatin hyrolysates
để đạt được một dung dịch lý tưởng cho việc sản xuất Marshmallow (tỷ lệ gelatin đã thể
hiện ở trên).

2.2.2 Glucose syrup
Glucose syrup la sản phẩm thủy phân không hoàn tàn của tinh bột. Tác nhân xúc
tác cho quá trình thủy phân hiện nay chủ yếu là enzyme amylase. Trong quá trình thủy
phân thì chỉ số DE của sản phẩm syrup sẽ tăng lên. Nếu thủy phân hòa toàn thì sản phẩm
gần hoàn toàn là gluocse và có chỉ số DE là 100. Tuy nhiên, trong sản xuất bánh thì syrup
có chỉ số DE 42 là thích hợp nhất. Ngoài ra, syrup có chỉ số DE 65 cũng có thể được sủ
dụng để thay thế.

Bảng 12 : Chỉ tiêu chất lượng glucose syrup trong sản xuất bánh (Duncan Manley,
Technology of biscuits, crackers and cookies, 2000)
Chỉ tiêu Syrup DE 42 Syrup DE 65
Chất khô 79,5 – 81,1% 79 – 81%
pH (đo ở 20
0
C) 5,0 – 5,5 4,7 – 5,3
Thành phần chất khô

Dextrose
Maltose
Maltotriose
Maltotetraose
Higher sugars
Dextrin

19%
14%
11%
10%
15%
31%

55%
22%
7%
5%
5%
6%

Hình dáng bên ngoài Màu sáng, chất lỏng sệt Màu sáng, chất lỏng sệt
Fe <=5ppm <=5ppm
Đồng <=1ppm <=1ppm
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 12
Sufur dioxide 250 – 400ppm 20 – 40ppm
Baume (

0
) 42/43 42/43

Ngoài các thông số thông dụng để đánh giá chất lượng syrup như hàm lượng chất
không, pH, thành phần các loại đường,… thì người ta còn dùng chỉ số
0
Baume để đánh
giá.
0
Baume là số đo trọng lượng riêng của glucose syrup.
0
Baume được xác định bằng
cách sử dụng thiết bị “spindle hydrometer” ở 60
0
C và đây là phương pháp thông dụng
nhất để xác định chất khô dung dịch glucose syrup. Khi giá trị
0
Baume là 42/43
0
Be thì
syrup có nồng độ chất khô khoảng 81%.

2.2.3 Đường nghịch đảo
Đường nghịch đảo là hỗn hợp gồm đường glucose và fructose theo tỷ lệ 1:1 được
sản xuất bằng cách thủy phân dung dịch sucrose dưới tác nhân xúc tác là enzyme
invertase. Fructose trong hỗn hợp đường nghịch đảo không bị kết tinh. Và chính nhờ ưu
điểm này mà ta có thể khác phục được nhược điểm của sucrose và có khả năng đưa nồng
độ dung dịch đường lên đến 80% mà không xảy ra hiện tượng kết tinh. Dung dịch đường
nghịch đảo làm giảm hoạt tính của nước và vì thế sự phát triển của vi sinh vật là hạn chế.
Quan trọng hơn, hỗn hợp gồm đường nghịch đảo và sucrose không những có khả năng

làm giảm hoạt tính nước mà ta có thể cô đặc để tăng nồng độ chất khô mà vẫn không xảy
ra hiện tượng kết tinh. Thêm đường nghịch đảo vào mặc dù làm giảm hoạt tính nước
nhưng sản phẩm sẽ rất dễ hút ẩm.
Chỉ tiêu chất lượng syrup trong sản xuất bánh kẹo: chất khô 80% trong đó 60% (so
với chất khô) là đường nghịch đảo, khoảng 38%% (so với chất khô) là sucrose và 2% còn
lại là khoáng. pH của syrup vào khoảng 5,5. Syrup đường nghịch đảo là dung dịch nhớt,
khi được đun nóng lên khoảng 40
0
C thì có thể dễ dàng bơm vào thiết bị.

2.3 Nguyên liệu sản xuất vermicelli
2.3.1 Cacao
Nguyên liệu bột cacao được làm từ hạt cacao thô (được lên men, nghiền ra và tiến hành
ép bơ). Yêu cầu là trong bột cacao, hàm lượng mầm và mảnh vỏ vụn (do tách chưa hết
trong quá trình sản xuất bột cacao) phải thấp hơn 5% tổng lượng chất khô.
Có hai loại bột ca cao thường được sản xuất :
o Bột giàu bơ: chứa 18 - 22% bơ, thường dùng chế biến nước giải khát, bột sữa
cacao ( Milo, Ovaltine… )
o Bột kiệt bơ: chứa 10 - 12% bơ, thường dùng chế biến bánh, kẹo, kem và các sản
phẩm khác. Để tăng tỷ lệ chất béo, người ta có thể thêm “Bơ thực vật thay thế
CBS” (Cocoa Butter Subtitute). Tuy nhiên, chocolate sản xuất hoàn toàn từ bơ ca
cao sẽ có vị thơm ngon hơn loại chocolate dùng bơ thực vật thay thế. Chocolate
Châu Âu cho phép dùng 5% CBS, còn Hoa Kỳ không cho phép sử dụng CBS
trong các sản phẩm mang tên chocolate.
Dưới đây là thông số tham khảo về thành phần cấu tạo của bột ca cao. Lưu ý rằng các con
số này thay đổi theo điều kiện rang, kiềm hóa và quá trình ép sử dụng trong sản xuất:
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 13



Bảng 13: Thành phần của bột cacao(%)
Độ ẩm (% ) 3.0
Bơ (%) 11.0
pH (10% suspension) 5.7
Tro (%) 5.5
Tro hòa tan trong nước (%) 2.2
Tro tan trong nước có tính kiềm (như K
2
O trong hạt ca cao ban
đầu) (%)
0.8
Phosphate (tính theo P
2
O
5
) (%) 1.9
Chloride (tính theo NaCl) (%) 0.04
Tro không hòa tan trong 50% HCl 0.08
Vỏ (tính theo lượng hạt nhân không bị kiềm hóa) (%) 1.4
Nitơ tổng 4.3
Nitơ (hiệu chỉnh theo alkaloid) (%) 3.4
Protein
Nitơ (hiệu chỉnh theo alkaloid) x 6.25 (%) 21.2
Theobromine (%) 2.8

Bảng 14: Chỉ tiêu hóa lý
Thành phần
Chỉ tiêu

Béo
10 - 12%
Tro
< 13.5%
Nitơ tổng
3.7%
Theobromine
2 - 3%
Vỏ
< 1.75%
Độ ẩm
< 5%
pH
6.8 - 7
Độ đồng đều
98%

Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 14



Bảng 15 : Chỉ tiêu vi sinh
Vi sinh vật Số lượng (cfu/g)
Tổng số vi sinh vật hiếu khí < 10000
Nấm mốc < 100
Coliform 0
E.Coli 0

Samonella 0


2.3.2 Lecithin E322
Lecithin là tên thông thường để chỉ chất hoạt động về mặt và chất nhũ hóa tối ưu
tự nhiên. Kể từ khi nó được thương mại hóa cách đây 70 năm, nó đã có một ảnh hưởng to
lớn trong công nghiệp thực phẩm, đặc biệt trong quy trình sản xuất chocolate. Nó xuất
hiện một cách tự nhiên trong tất cả vật chất sống, động vật và thực vật, với hàm lượng
cao nhất có trong lòng đỏ trứng gà (8 – 10%). Bơ chứa 0,5 – 1,2% and dầu đậu nành,
nguồn lecithin thực vật rẻ tiền nhất và chính yếu hiện nay, có hàm lượng khoảng 2,5%.
Lecithin thực vật ở dạng thương mại hiện nay được nhận biết như là chất phụ gia
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cũng như co giá trị thực tiễn cao. Trong thực phẩm , nó
được sử dụng trong chocolate, margarine, dầu thực vật, bột tan nhanh cho nước uống, và
thực phẩm nướng; nhưng ứng dụng của nó cũng được mở rộng cho các ngành công
nghiệp khác như sơn, cao su, nhựa và mỹ phẩm.
Lecithin đậu nành
Lecithin đậu nành được chiết liên tục bằng dung môi từ hạt. Dung môi bị bốc hơi
và lecithin lắng thành dầu thô bằng hơi và nước. Chất lắng này được phân tách bởi thiết
bị ly tâm và phầm ẩm còn sót lại sẽ bị loại đi bằng thiết bị sấy chân không. Quá trình này
làm cho sản phẩm thương mại có màu nâu nhạt chứa khoảng 65% các phosphatide không
tan trong acetone và phần còn lại hầu hết là dầu đậu nành. Bằng sự lựa chọn dung môi,
chất lượng cải thiện đã đạt được và vị đắng của đậu nành đã giảm bớt, những vẫn có một
loại được tinh sạch hơn nữa bằng cách xử lý acetone. Dung môi này sẽ loại bỏ gốc dầu
đậu nành, hơn nữa cũng loại bỏ các hương và sterol không mong muốn nhưng các
phosphatide vẫn không hòa tan va bị hòa tan trở lại trong bơ cacao hay các dầu thực vật
khác. Sản phẩm đã được tinh sạch được sử dụng rất nhiều trong công nghiệp thực phẩm
và đặc biệt là cho chocolate, nhưng hầu hết các lecithin được sử dụng trong thực phẩm là
loại dễ chảy tự nhiên chứa chất mang dầu đậu nành. Đối với một số công nghệ sử dụng
sản phẩm yêu cầu có màu sáng, thu được bằng cách xử lý với các chất tẩy trắng như
hydrogen peroxide và benzoyl peroxide. Việc sử dụng các phosphatide-phi-dầu đang

ngày càng gia tăng, đặc biệt là dạng bổ sung ăn kiêng, nhưng những thứ này chứa khoảng
2 – 3% dầu; mặt khác, nếu hoàn toàn không có dầu, chúng sẽ nhanh chóng hư hỏng, oxy
hóa và trở nên không hòa tan.
NSPAA (The National Soybean Processors Association of America) xác nhận 6
mức lecithin thương mại – 3 loại dẻo và 3 loại dể chảy, nhưng hiện nay có rất ít nhu cầu
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 15
cho các loại dẻo vì trong sự phát triển của dây chuyền tự động các loại dễ chảy có thể áp
dụng tốt hơn đối với các dụng cụ đo.

Bảng 16: Những đặc tính kỹ thuật của các loại lecithin dễ tan chảy
Phân tích
Loại
Lecithin chảy lỏng
tự nhiên
Lecithin tẩy trắng
ddễ chảy
Lecithin tẩy trắng 2
lần dễ chảy
Acetone không tan,
% min
62 62 62
Độ ẩm, *1% max 1 1 1
Benzene không tan,
% max
0,3 0,3 0,3
Chỉ số acid, max 32 32 32
Màu, độ Gardner,

**2 max
10 7 4
Độ nhớt, P tại 77
o
F,
max
150 150 150
* Bằng chưng cất toluene trong 2 giờ hoặc ít hơn (Am. Oil Chemist’s Soc, Jan. 2, 1956)
** Trên một dung dịch 5% trong dầu khoáng.

Bảng 17: Thành phần tương đối của lecithin thương mại như sau
Dầu đậu nành, % 35 Tocopherol, mg/g 1,3
Lecithin hóa học, % (phosphatidyl choline) 18 Bitotin, µg/g 0,42
Cephaline, % (phosphatidyl ethanolamine) 15 Acid folic, µg/g 0,60
Inositol phosphatides, % 11 Thiamin, µg/g 0,115
Các phospholipid và chất béo phân cực khác, % 9 Riboflavin, µg/g 0,33
Carbonhydrate (sterol glucoside), % 12 Acid pantothenic, µg/g 5,59
Inositol, mg/g 14 Pyridoxine, µg/g 0,29
Choline, mg/g 23 Niacin, µg/g 0,12

Bảng 18: Các thông số phân tích chính yếu (phương pháp AOCS), theo Eichberg
(1980)
Acetone không hòa tan 62 – 65 (%) pH 6,6
Chỉ số Iod 95 Độ ẩm Max 1%
Chỉ số xà phòng hóa 196 Chỉ số acid Max 30
Phosphorus 2% Benzene không hòa tan Max 0,3
Tỷ trọng (25
o
C) 1,0305 Chỉ số peroxide Max 5


Bảng 19: Các nhà sản xuất cũng yêu cầu thêm những đặc tính tinh sạch, Meyer
(1983)
Chì Max 10 ppm Tổng số khuẩn lạc/g Max 5000
Arsenic Max 3 ppm Salmonella /25g Không có
Sắt Max 40 ppm Nấm men, nấm mốc /g Không có
Các kim loại khác Max 15 ppm Enterobacteriaceae /g Không có

Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 16
Lecithin đậu nành hòa tan được trong các hydrocarbon, các acid béo, và dầu động
vật và thực vật nóng. Nó không hòa tan trong các dung môi phân cực (như acetone) hoặc
trong nước; nhưng với lượng nước nhỏ sẽ phân tán trong lecithin và có thể bị pha loãng
với nhiều nước hơn để tạo ra một nhũ tương mở rộng. Tính chất này rất hữu dụng khi nó
được yêu cầu để phân tán chẳng hạn chất hòa tan trong nước, chất màu, trong môi trường
béo.

Các lecithin thực vật khác
Các lecithin thực vật khác được sử dụng trên quy mô công nghệ - chúng thu nhận
được từ quả hạch đất, hạt cotton và dầu bắp. Các tính chất đại diên của một số leceithin:
Bảng 20: Tính chất của các lecithin thực vật
Hạt cotton Đậu phộng
Acetone không tan,
%
54 72
Phosphorus, % 1,9 2,4
Độ ẩm, % 1,0 1,0
Hình dạng bên
ngoài

Nâu sậm Nâu nhạt
Tính đồng nhất Dạng lỏng sền sệt Dạng rắn dẻo
Hương, mùi
Đậm, thỉnh thoảng có mùi và hương
khó chịu
Mùi rất nhạt, hương có vị
chua.
Nhìn chung, các lecithin này có độ nhớt thấp, năng lượng khử cao hơn lecithin
đậu nành và chúng rất dễ thay đổi. Chúng không có số lượng đủ sẵn có để đáp ứng yêu
cầu của công nghiệp chocolate.
Hai loại lecithin tự nhiên khác được sản xuất – (a) lecithin từ dầu cây rum được
sản xuất ở Mỹ như một loại cao cấp, nhưng không có nhu cầu nhiều như lecithin đậu
nành, (b) lecithin được sản xuất từ dầu hạt cây cải dầu ở Đức do sự thiếu thốn các dầu
nhiệt đới trong suốt Thế Chiến II nhưng không trở thành sản phẩm có sẵn dễ dàng.

Các lecithin thực vật được điều chỉnh và cất phân đoạn
Những lecithin này có ứng dụng cụ thể trong việc hình thành các hệ nhữ tương
nước trong dầu và dầu trong nước và trong việc phủ bột mà sự thấm ướt lập tức được yêu
cầu cho các dạng chocolate uống và bột cacao.
Các lecithin điều chỉnh để cải thiện tính chất ưa nước của chúng, được sử dụng
trong quá trình nướng. Cất phân đoạn lecithin được thực hiện bằng việc chiết tách
lecithin tự nhiên bằng alcohol. Đoạn hòa tan trong alcohol tán sắc trong nước và dễ dàng
hình thành nhũ tương dầu trong nước trong khi đoạn không hòa tan hình thành nhũ tương
nước trong dầu.

Bảng 21: Những lecithin biến tính điển hình

Lecithin tự
nhiên không
béo, %

Phosphatidyl choline +
cephalin concentrate
(alcohol hòa tan), %
Inositol phosphatides +
cephalin concentrate
(alcohol không tan), %
Lecithin hóa
học
26,8 55 10
Cephalin hóa 22,4 25 30
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 17
học
Inositol
phosphatides
16,4 7 40
Dầu đậu nành 3,1 4 4
Hỗn hợp, tạp 31,3 9 16


2.3.3 Vanilla, Vanillin, Ethyl Vanillin
Hương vanilla được sử dụng nhiều trong thực phẩm và là vô giá trong công
nghiệp chocolate uống và chocolate.
Trong khi vanilla tự nhiên với mùi hương có một không hai được sử dụng cho
loại mứt kẹo thượng hạng; các sản phẩm chủ yếu bây giờ được bổ sung bằng hương
vanillin tổng hợp và ethyl vanillin.

Vanilla tự nhiên

Vanilla thu nhận được từ Vanilla planifolia. Trái vanilla thương phẩm ở mỗi nơi
có một đặc trưng riêng bởi hàm lượng tinh dầu, thành phần tổ hợp các chất tạo mùi và tập
quán chế biến khác nhau nơi mỗi vùng canh tác. Bình quân hàm lượng đường trong trái
vanilla đã qua lên men là 25%, chất béo 15%, cellulose thay đổi từ 15 đến 30%, chất
khoáng cao (trên dưới 6%) và hàm lượng nước vào khoảng 35%.
Hương vani thiên nhiên được sản xuất từ quá trình lên men tự nhiên của trái
vanilla.Vanillin là thành phần chính của hương vani thiên nhiên, chiếm đến khoảng 85%,
tiếp theo là phydroxybenzal dehyd khoảng 9% và p-hydroxy-benzyl methyl ether khoảng
1%; phần còn lại chia cho khoảng 200 chất tạo mùi khác và tuy ít, nhưng chúng tạo ra
dấu ấn riêng cho các thương hiệu vani khác nhau, như Bourbon, Tahiti.

Vanillin tổng hợp
Sản xuất vanillin tổng hợp là một trong những thành công sớm nhất trong lĩnh vực
mùi và hương từ nghiên cứu về các hạt vanilla của Tiemann và Haarmann (1876). Sản
xuất vanillin từ dầu đinh hương eugenol và sau này từ gualacol. Việc tinh sạch vanillin
liên quan đến các quá trình cuối cùng của sự phân tách mà bao gồm cả chưng cất chân
không. Trong một thời gian dài vanillin từ dầu đinh hương là nhãn hiệu vượt trội. Gần
đây hơn, vanillin được sản xuất từ lignin đã có mặt trên thị trường và được chấp nhận có
chất lượng ngang bằng với các sản phẩm tổng hợp tốt nhất trước đây.

Bảng 22: Các thông số của Vanillin tổng hợp
Điểm nóng chảy
Vanillin từ dầu đinh hương 81 – 82,5
o
C
Các dạng tổng hợp khác 81 – 83
o
C
Khả năng hòa tan
Nước 0,5%

Alcohol 90% 40%
Isopropyl alcohol 95% 80%
Glycerol 50% 15%

Ethyl Vanillin (ethyl protocatechuic aldehyde)
Trong chất này, nhóm methyl của vanillin được thay bằng ethyl. Mặc dù đã được
biết đến nhiều năm, khó khăn trong việc tách nó khỏi các tạp chất không mong muốn làm
Báo cáo công nghệ sản xuất đường –bánh kẹo GVHD: Ths. Trần Thị Thu Trà


Công nghệ sản xuất bánh Dotto 18
chậm lại việc thương mại hóa, nhưng ngày nay một sản phẩm làm thỏa mãn đã có mặt
trên thị trường và được sử dụng rộng rãi. Một cách tiết kiệm, nó có một điểm thuận lợi là
cường độ gấp 5 lần nhưng chi phí chỉ gấp 4 lần cho với vanillin. Nó hơi khác biệt so với
vanillin nhưng đa số các cuộc thử nghiệm cảm quan thực hiện trên căn bản độ mạnh
tương đối đều chỉ ra không thể xác định được sự khác biệt đó.
Bảng: Các thông số của Ethyl Vanillin
Điểm nóng
chảy
76 – 78
o
C
Khả năng
hòa tan
Nước 0,4%
Alcohol 90% 20%
Isopropyl
alcohol
Một dung dịch 5% ethyl vanillin cân bằng với isopropyl
alcohol và nước được sử dụng với mục đích tạo hương.


Bảng 23: Thành phần của hương vanilla
Maltol 0.25
Dihydrocoumarin 0.5
Vanillin 8
Ethyl vanillin 2
Heliotropin 0.02
Dầu vỏ quế 0.005
Nước 20
Propylene glycol ad 100

























×