Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đầy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.93 KB, 92 trang )

------- Luận văn tốt nghiệp-----
Lời nói đầu
Nông thôn nớc ta có một địa bàn rất rộng lớn và chiếm một vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Trong
những năm qua nhờ có những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế nông thôn không ngừng đợc phát triển, đời sống ngời dân nông thôn
đợc nâng lên rõ rệt, tuy nhiên so với các nớc trong khu vực và trên thế giới
thì đời sống nông dân của nớc ta còn thấp. Trong kinh tế nông thôn ngành
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Trong nông nghiệp sản xuất chủ yếu vẫn
tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi cha phát triển, ngành công nghiệp và
dịch vụ phát triển còn cha vững chắc, quy mô nhỏ bé. Nh vậy, để nhanh
chóng làm thay đổi bộ mặt nông thôn đòi hỏi cần phải có sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nông thôn. Đây là một vấn đề quan trọng và có tính cấp
thiết trong điều kiện hiện nay ở nớc ta.
Cũng nh hầu hết các tỉnh khác, khu vực nông thôn Bắc Ninh là một
bộ phận trọng yếu trong tổng thể kinh tế xã hội chung của tỉnh, chiếm 93,5%
tổng số đơn vị hành chính xã, phờng với 93,7% dân số và lực lợng lao động
toàn tỉnh. Trong những năm qua Bắc Ninh đã chú trọng tới phát triển và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, nhng đã gặp phải một số khó
khăn. Mặc dù cơ cấu ngành kinh tế nông thôn trong mấy năm qua đã có
chuyển biến tiến bộ, song còn chậm, đời sống ngời nông dân vẫn ở mức thấp.
Các tiềm năng kinh tế của khu vực nông thôn, đặc biệt là tiềm năng về lao
động, đất đai, vốn....trong nông thôn cha đợc khai thác đầy đủ. Bởi vậy, việc
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm khai thác tối đa các tiềm năng kinh tế ở khu
vực nông thôn là điều kiện quyết định sự phát triển nông thôn Bắc Ninh và
là một đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại
Bắc Ninh, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ thuộc Sở kế hoạch đầu t
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - - --- - -


1
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Bắc Ninh, cùng với sự hớng dẫn kịp thời của thầy giáo Ngô Thắng Lợi tôi đã
chọn đề tài " Định hớng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2003 - 2010" làm đề tài nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài là nhằm hệ thống lớn một số vấn đề lý luận về cơ
cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, đánh giá thực trạng về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh giai đoạn 1997 -
2002, từ đó đa ra các định hớng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh từ nay đến năm 2010.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.
ch ơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn
ở Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002
ch ơng III : Định hớng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở
Bắc Ninh đến năm 2010

Mặc dù đã cớ nhiều cố gắng, nhng do đây là một đề tài khá rộng,
phức tạp và trình độ của tác giả có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo và tất cả các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
TS.Ngô Thắng Lợi và các cán bộ thuộc Sở kế hoạch - đầu t tỉnh Bắc Ninh đã
giúp em hoàn thành đề tài này.
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - - --- - -


2
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Chơng I
Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn
-----------------
I -tổng quan kinh tế nông thôn và Cơ cấu kinh tế nông
thôn:
1- Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong phát triển kinh tế:
1.1 - Khái niệm kinh tế nông thôn:
Kinh tế nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trng của nền
kinh tế quốc dân đó là: Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành
thị. Kinh tế nông thôn đợc phân biệt với kinh tế thành thị không đơn thuần ở
tính đặc trng của các ngành hoặc phân ngành. Sự phân biệt cụ thể về khu vực
địa lý gắn với sự phát triển của lực lợng sản xuất, của sự phân công lao động
xã hội. Do vậy kinh tế nông thôn là một khái niệm dùng để biểu đạt một tổng
thể các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn. Nó bao
gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp và cả công nghiệp, thơng mại dịch
vụ... trên địa bàn đó.
Khi nói đến kinh tế nông thôn, chúng ta thờng liên tởng tới một địa bàn
mà ở đó hoạt động sản xuất nông nghiệp đợc coi là chủ yếu ( nông nghiệp ở
đây đợc coi là nông nghiệp theo nghĩa rộng, nó bao gồm cả nông- lâm ng
nghiệp). Nhng ngày nay với sự phát triển cao của kinh tế xã hội đặc biệt là sự
phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội thì nông thôn
không chỉ đơn thuần là khu vực chỉ có hoạt động nông nghiệp, mà còn phát
triển cả hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - - --- - -

3

------- Luận văn tốt nghiệp-----
Nh vậy, kinh tế nông thôn là tổng hoà tất cả các ngành kinh tế diễn ra
trên địa bàn nông thôn. Nó tồn tại và phát triển luôn gắn liền với tổng thể các
quan hệ kinh tế nhất định.
1.2 - Vai trò của kinh tế nông thôn:
Nớc ta là nớc đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu,vì vậy nông thôn
có vai trò, vị trí rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
-Nông thôn là nơi sản xuất và cung cấp các sản phẩm bao gồm lơng
thực - thực phẩm cho ngời tiêu dùng, cung cấp nông sản nguyên liệu cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Trong nhiều năm nông nghiệp sản
xuất ra khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu góp phần
tạo nguồn tích luỹ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
-Khu vực nông thôn chiếm trên 70% lực lợng lao động toàn xã hội, vì
vậy đây là nơi cung cấp nguồn lao động dồi dào cho xã hội. Trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, lao động nông nghiệp chuyển dần sang làm
công nghiệp, dịch vụ, chuyển dần lao động nông thôn vào các đô thị, các khu
công nghiệp.
-Dân số ở khu vực nông thôn chiếm 80% dân số của cả nớc. Vì vậy,
đây sẽ là thị trờng rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp và dịch
vụ.
-ở nông thôn có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều
thành phần, nhiều tầng lớp có các tôn giáo và tín ngỡng khác nhau, là nền tảng
quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nớc, để tăng c-
ờng sự đoàn kết của các dân tộc.
-Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nớc có điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai,
khoáng sản, thuỷ sản để phát triển bền vững đất nớc.
2 - Cơ cấu kinh tế nông thôn:
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - - --- - -


4
------- Luận văn tốt nghiệp-----
2.1 - Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn:
Trong khu vực kinh tế nông thôn nó bao gồm tổng thể tất cả các hoạt
động kinh tế của các ngành, các thành phần kinh tế diễn ra trên địa bàn nông
thôn. Các ngành, các thành phần kinh tế luôn có mối quan hệ tỷ lệ với nhau về
mặt lợng cũng nh về mặt chất từ đó hình thành nên một cơ cấu kinh tế nông
thôn. Quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các phân ngành trong cơ cấu kinh tế nông
thôn luôn tồn tại một cách khách quan không mang tính bất biến mà luôn thay
đổi thích ứng với sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã
hội trong từng thời kỳ. Hiểu đầy đủ khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn để
có nhận thức đúng đắn nhằm định hớng cho cơ cấu kinh tế hợp lý tạo cho khu
vực kinh tế nông thôn đạt hiệu quả cao.
Nh vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là cấu trúc bên trong của kinh tế
nông thôn. Nó bao gồm các bộ phận cấu thành lên cơ cấu kinh tế nông thôn,
các bộ phận đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số
lợng, liên quan chặt chẽ về mặt chất lợng, chúng tác động qua lại lẫn nhau
trong điều kiện thời gian và không gian nhất định, trong những điều kiện kinh
tế xã hội nhất định tạo thành một hệ thống kinh tế nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nông thôn không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành mà nó còn bao gồm cả mối quan hệ tỷ lệ giữa các vùng, giữa
các thành phần kinh tế và mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu
tố đó.
Cơ cấu kinh tế nông thôn không có tính chất cố định mà luôn luôn vận
động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng
thời kỳ, nhằm mục tiêu tăng trởng kinh tế nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Chỉ có cơ cấu hợp lý mới cho phép khai thác và phát huy tối nhất các
nguồn lực bên trong và bên ngoài để phát triển kinh tế nhằm đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng

nhu cầu vật chất cũng nh tinh thần. Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - - --- - -

5
------- Luận văn tốt nghiệp-----
tế phù hợp với các quy luật khách quan, phản ánh đợc khả năng khai thác, sử
dụng nguồn lực kinh tế trong nớc, đáp ứng đợc nhu cầu cần hội nhập với quốc
tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững và phải phù hợp với
xu thế kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới.
Sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm phải dựa vào sự biến
động của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội để cơ cấu kinh tế đó luôn là cơ cấu
kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ, của từng địa phơng cụ thể.
2.2 - Các dạng cơ cấu kinh tế nông thôn:
Xét dới giác độ khác nhau, thì cơ cấu kinh tế nông thôn đợc phân thành
các dạng sau:
-Cơ cấu ngành - xét dới giác độ phân công sản xuất.
-Cơ cấu vùng lãnh thổ - xét dới giác độ hoạt động kinh tế xã hội.
-Cơ cấu thành phần kinh tế xã hội - xét hoạt động kinh tế theo quan hệ
sở hữu.
* Cơ cấu ngành:
Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành
trong hệ thống kinh tế nông thôn, mối quan hệ này bao hàm cả về số lợng và
chất lợng, chúng thờng xuyên biến động và hớng vào những mục tiêu nhất
định. Các ngành và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn đợc hình thành và phát
triển luôn gắn liền với sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao
động xã hội. Lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội càng phát triển
thì việc phân chia các ngành càng đa dạng và chi tiết hơn, từ đó làm cho cơ
cấu ngành kinh tế nông thôn ngày càng hoàn thiện và hợp lý hơn.
Trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn bao gồm các ngành lớn là: Nông

nghiệp (Nông-Lâm-Ng nghiệp), Công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Nội dung
cụ thể của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn sẽ đợc phân tích ở phần sau.
*Cơ cấu vùng lãnh thổ:
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - - --- - -

6
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công theo lãnh
thổ, đó là 2 mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy quá trình tiến
hoá của nhân loại. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên
vũng lãnh thổ nhất định, nh vậy cơ cấu các vùng lãnh thổ chính là việc bố trí
các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi u
thế, tiềm năng sẵn có ở đây.
Xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ theo hớng đi vào chuyên môn
hoá và tập trung hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất
hàng hoá lớn, tập trung có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng
chuyên môn hoá khác, gắn với cơ cấu kinh tế của từng khu vực với cả nớc.
Trong từng vùng lãnh thổ cần coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển
tổng hợp và đa dạng. Theo kinh nghiệm lịch sử để hình thành cơ cấu vùng lãnh
thổ hợp lý, trớc hết cần hớng vào các khu vực có lợi thế so sánh, đó là những
khu vực có điều kiện đất đai, khí hậu tốt, có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi,
là nhiều vùng gần với các trục đờng giao thông, huyết mạch, cửa sông, cửa
biển gần các thành phố và khu công nghiệp lớn, sôi động có điều kiện phát
triển và mở rộng giao lu kinh tế với các vùng bên trong và bên ngoài, có khả
năng tiếp cận và hoà nhập nhanh chóng vào các thị trờng hàng hoá và dịch vụ.
Tuy nhiên, so với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trì trệ hơn, có sức
ì hơn.
Trên phạm vi cả nớc, cũng nh từng địa phơng trong quá trình sản xuất
hàng hoá đã từng bớc hình thành các vùng và tiểu vùng sản xuất chuyên môn

hoá, sản xuất ra những nông sản hàng hoá ngày một lớn với chất lợng cao, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế nông thôn của
mỗi vùng thờng có những đặc trng rất khác nhau phụ thuộc vào 2 nhóm nhân
tố.
-Thứ nhất: Yêu cầu của thị trờng tác động đến cơ cấu của vùng.
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - - --- - -

7
------- Luận văn tốt nghiệp-----
-Thứ hai: Khả năng, điều kiện riêng của từng vùng, nhằm tìm kiếm
những lợi thế trong sản xuất kinh doanh để thoả mãn, đáp ứng nhu cầu của thị
trờng. Đơng nhiên, việc xác định cơ cấu kinh tế vũng lãnh thổ không hoàn
toàn thụ động chỉ biết lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện đặc thù mà
dẫn đến sự khiếm khuyết trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế, mà phải kết hợp
lợi dụng tổng thể các yếu tố để khắc phục những mặt hạn chế, lấy mục tiêu
hiệu quả tổng hợp làm định hớng cho cơ cấu kinh tế mới.
* Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của qúa trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng ở nớc ta.
Trong một thời gian tơng đối dài, chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô
hình Xô Viết. Hớng vào nền kinh tế thuần nhất với 2 loại hình kinh tế: Kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định việc
chuyển nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc và coi trọng phát triển nhiều thành phần kinh
tế. Thực ra các thành phần kinh tế đợc hiểu nh thế nào cũng đang là vấn đề đ-
ợc tiếp tục làm rõ thêm, vì vấn đề sở hữu cho đến nay cha đủ lý giải toàn bộ
bức tranh phức tạp của nền kinh tế. Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trong đó nổi lên các xu thế sau: Đó là sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản

xuất kinh doanh, lực lợng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông, lâm,
thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình đó diễn ra xu thế chuyển
dịch kinh tế hộ tự cung cấp sang sản xuất hàng hoá, từng bớc giảm tỷ lệ hộ
thuần nông, tăng tỷ lệ số hộ kiêm và chuyên làm nghề thủ công dịch vụ. Để có
sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn, nông nghiệp nớc ta không dừng lại ở kinh
tế hộ sản xuất hàng hoá nhỏ mà phải tiến lên xây dựng kinh tế nông trại với
quy mô liên hộ, đặc trng của kinh tế nông trại là sản xuất hàng hoá lớn. Tỷ
trọng khu vực quốc doanh trong nông nghiệp nông thôn có xu thế giảm.
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

8
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Cần rà soát lại, sắp xếp và củng cố để các đơn vị kinh tế nhà nớc trong
nông nghiệp phát triển có hiệu quả. Những đơn vị yếu kém cần phải có giải
pháp tích cực hoặc có thể chuyển sang hình thức sở hữu khác phù hợp. Đối với
khu vực kinh tế hợp tác, cần thiết đổi mới cơ bản các hợp tác xã kiểu cũ
chuyển từ chức năng điều hành sản xuất sang hoạt động dịch vụ. Trên cơ sở
nguồn vốn và quỹ hiện có. Ban quản lý hợp tác xã điều hành hoạt động nay có
hiệu quả, coi đó là thớc đo của việc đổi mới và hợp tác xã nông nghiệp kiểu
cũ. Đồng thời khuyến khích mở rộng và phát triển các hình thức hợp tác xã
kiểu mới, đó là các hợp tác xã có hình thức và tính chất đa dạng, quy mô và
trình độ khác nhau, hợp tác xã và hộ nông dân cùng tồn tại và phát triển trên
cơ sở tự nguyện của các hộ thành viên và đảm bảo lợi ích thiết thực.
Tóm lại, cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế
nông thôn là ba bộ phận hợp thành kinh tế nông thôn.Trong đó, cơ cấu ngành
kinh tế có vai trò quan trọng nhất, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ Cung-
Cầu trên thị trờng, đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Vì vậy, đề
tài chỉ đi sâu nghiên cứu cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nông thôn.

2.3 - Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn:
Từ khái niệm của cơ cấu kinh tế nông thôn, có thể rút ra các đặc trng
chủ yếu cơ cấu kinh tế nông thôn nh sau:
* Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan, đợc hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội.
ở mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất. Sẽ có
một cơ cấu kinh tế cụ thể tơng ứng trong nông thôn. Điều đó khẳng định rằng
việc xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn cần tôn trọng tính khách quan của nó và
cũng không thể áp đặt một cách chủ quan duy ý trí. Trong quá trình phát triển
của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội, tự nó các mối quan hệ
kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà ta gọi là cơ cấu. Các Mác
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

9
------- Luận văn tốt nghiệp-----
viết " Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là một con số tất
yếu, không sao tránh khỏi. Một tất yếu thầm kín yên lặng". Vì thế một cơ cấu
kinh tế cụ thể trong nông thôn nh thế nào và xu hớng chuyển dịch của nó ra
sao là phù thuộc và chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội nhất
định chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con ngời.
Tuy nhiên, không giống các quy luận tự nhiên, các quy luật kinh tế nó
đợc biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con ngời. Vì vậy, quá
trình xác lập và biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở mỗi thời kỳ khác nhau, ít
nhiều đều chịu sự tác động của con ngời. Con ngời có thể tác động góp phần
thúc đẩy hay hạn chế quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngày
càng hợp lý hoặc ngợc lại. Để có hiệu quả thiết thực, đúng mục tiêu thì sự tác
động của con ngời phải tôn trọng tính khách quan của cơ cấu kinh tế và quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Cơ cấu kinh tế nông thôn bao giờ cũng mang tính lịch sử và xã hội

nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông thôn nh đã phân tích ở trên là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế đợc xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng trong
những thời gian, cụ thể nhất định. Tại thời điểm đó, do những điều kiện cụ thể
về kinh tế, xã hội và tự nhiên các tỷ lệ đó đợc xác lập và hình thành theo một
cơ cấu kinh tế nhất định. Song một khi có những biến đổi trong các điều kiện
nói trên thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ
cấu kinh tế mới thích ứng. Do vậy cơ cấu kinh tế nông thôn phản ánh tính quy
luật chung của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và nó đợc biểu
hiện cụ thể trong những không gian và thời gian không hoàn toàn giống nhau.
Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng quốc gia trong mỗi
thời kỳ nhất định mà cơ cấu kinh tế nông thôn có những đặc trng nhất định.
Không thể có một cơ cấu kinh tế mẫu làm chuẩn mực cho mọi vùng nông
thôn. Mỗi một quốc gia, mỗi một vùng phải lựa chọn cho mình một cơ cấu
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

10
------- Luận văn tốt nghiệp-----
kinh tế phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định. Có nh vậy mới xác định
đợc một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả.
* Cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động biến đổi và phát
triển theo hớng ngày càng hoàn thiện hợp lý và hiệu quả.
Nh chúng ta đã biết một cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế
luôn phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở mọi thời kỳ và nó là một
cơ cấu kinh tế hiệu quả nhất. Sự biến đổi và phát triển của cơ cấu kinh tế nói
chung, cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng luôn phụ thuộc vào sự phát triển của
lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội, mà lực lợng sản xuất ngày
càng phát triển, phân công lao động ngày càng phức tạp. Vì vậy, tất yếu sẽ dẫn
tới sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng ngày càng hoàn thiện

để phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động
xã hội.
Tóm lại, sự vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn là một
tất yếu, phản ánh sự phát triển không ngừng của nền văn minh nhân loại.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một qúa trình và cũng
không thể có cơ cấu nào hoàn thiện và bất biến.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng sẽ vận
động phát triển từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có
thời gian và phải qua những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là
sự thay đổi về lợng, khi lợng đã đợc tích luỹ đến độ nhất định tất yếu sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hoá dần cơ cấu kinh tế cũ sang
cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó sự tác động của con ngời có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt là phải có
đợc các giải pháp, chính sách và cơ chế quản lý thích ứng để định hớng cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ
trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đều gây phơng hại
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

11
------- Luận văn tốt nghiệp-----
đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung và nền kinh tế nông thôn
nói riêng.
Ngoài những đặc chung của cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn
còn có những đặc trng riêng chủ yếu sau:
Một là: Cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hình thành và vận động trên cơ
sở điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên ( đất đai,
thời tiết, khí hậu...).
Hai là: Cơ cấu kinh tế nông thôn biến đổi theo xu hớng có tính quy luật

là giảm tơng đối và tuyệt đối số ngời lao động trong khu vực nông thôn.
Ba là: Cơ cấu kinh tế nông thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự
ra đời và phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
II . Cơ cấu ngành và Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông
thôn:
1- Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn:
1.1- Thực chất và ý nghĩa của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức
năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loại hoạt
động nhất định của con ngời trong quá trình sản xuất xã hội, nó đợc phân biệt
theo tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm
sản xuất ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất. Các ngành trong
cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
của phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển của loài ngời đã trải qua
ba cuộc phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội lần thứ nhất,
tách chăn nuôi ra khỏi ngành trồng trọt. Phân công lao động xã hội lần thứ hai,
tách thủ công nghiệp ( tiền thân của ngành công nghiệp ngày nay) khỏi nông
nghiệp. Phân công lao động xã hội lần thứ ba, tách dịch vụ lu thông ra khỏi
khu vực sản xuất vật chất.
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

12
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Nh vậy phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành
và cơ cấu ngành. Phân công lao động càng phát triển ở trình độ cao thì sự phân
chia các ngành càng đa dạng, sâu sắc và chi tiết.
Các ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn bao gồm:
- Trớc hết là ngành nông nghiệp ( theo nghĩa rộng ) bao gồm: nông
nghiệp ( trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp và thuỷ sản. Nông nghiệp là ngành

sản xuất vật chất và sớm nhất, tồn tại và phát triển nh một ngành chủ yếu trong
khu vực nông thôn. Ngành nông nghiệp phát triển gắn liền với sự phát triển
của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Từ sản xuất mang tính
chất tự cung, tự cấp, với những ngành rộng, đến chuyên môn và sản xuất hàng
hoá tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho xã hội và từ đó phân ra các ngành hẹp
hơn và chi tiết hơn.
- Các ngành công nghiệp nông thôn bao gồm: Sản xuất vật liệu xây
dựng, khai thác, dệt may, chế biến, thủ công nghiệp và ngành nghề truyền
thống. Xu hớng của sự phát triển các ngành công nghiệp nông thôn là ngày
càng phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế nông
thôn.
- Các ngành dịch vụ nông thôn bao gồm: Dịch vụ tài chính, dịch vụ th-
ơng mại, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ đời sống. Các ngành dịch vụ trong nông
thôn ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống trong nông
thôn và tỷ trọng của ngành dịch vụ ngày càng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế
nông thôn.
Nh vậy, cơ cấu ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là tập hợp
các bộ phận, các ngành sản xuất và dịch vụ trong nông thôn cấu thành tổng thể
các ngành trong kinh tế nông thôn và mối tơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận cấu
thành so với tổng thể. Mối quan hệ tỷ lệ này do yêu cầu phát triển cân đối giữa
các ngành chi phối.
Cơ cấu ngành là một nội dung chủ yếu của chiến lợc phát triển các
ngành và là hạt nhân của cơ câú kinh tế. Việc xác lập cơ cấu ngành hợp lý,
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

13
------- Luận văn tốt nghiệp-----
thích ứng với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự
phát triển của các ngành kinh tế:

- Tạo điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của cả nớc và khu vực nông thôn.
- Đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trờng và khai thác sử dụng có
hiệu quả tiềm năng của một vùng và cả nớc.
- Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến bộ khoa học công nghệ trong
các ngành sản xuất và dịch vụ ở nông thôn.
1.2- Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu ngành kinh tế nông thôn:
Để phản ánh tỷ trọng của từng ngành so với tổng thể nền kinh tế ngời
ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản xuất: chỉ tiêu này cho biết giá trị sản xuất
của một ngành chiếm bao nhiêu % trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành
kinh tế. Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu cơ cấu GDP: chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng GDP của mỗi
ngành so với GDP của toàn ngành kinh tế và nó đợc dùng để đánh giá sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo GDP.
- Chỉ tiêu cơ cấu lao động: chỉ tiêu này cho biết nguồn lao động đợc
phân bổ cho từng ngành kinh tế chiếm bao nhiêu % so với tổng nguồn lao
động. Nó cho phép nghiên cứu quá trình phân phối và sử dụng nguồn lao động
theo từng ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế.
- Chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu t: chỉ tiêu này cho biết vốn đầu t vào mỗi
ngành chiếm bao nhiêu % trong tổng số vốn đầu t vào toàn ngành kinh tế.
Các chỉ tiêu trên chỉ mang tính thời điểm. Còn xét theo thời gian cơ
cấu ngành kinh tế luôn có sự vận động và biến đổi, do nó phụ thuộc vào nhiều
nhân tố tự nhiên-kinh tế-xã hội.
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

14

------- Luận văn tốt nghiệp-----
2.1 - Khái niệm và mục đích của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nông thôn:
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là một
quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp với sự phát
triển tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trờng và nhằm sử dụng hiệu
quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nớc.
Sự chuyển dịch cơ cấu biểu hiện dới mặt lợng là sự thay đổi mối tơng
quan tỷ lệ của mỗi ngành so với tổng thể ngành trong cơ cấu ngành kinh tế
nông thôn. Còn về mặt chất sự chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện ở sự thay
đổi phơng án bố trí các ngành trong chiến lợc phát triển và ví trí của từng
ngành trong cơ cấu với sự thay đổi tính cân đối để chuyển sang trạng thái cân
đối cao hơn.Thực chất chuyển dịch cơ cấu ngành là thực hiện phân công lại lao
động giữa các ngành cho phù hợp với yêu cầu khách quan.
Nh vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là việc thay đổi tỷ
lệ của các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong kinh tế nông thôn và các
mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông thôn theo chủ đích và mục đích đã
định nhằm đạt trạng thái phát triển tối u và hiệu quả mong muốn.
Mục đích của chuyển dịch cơ cấu ngành và nội bộ ngành trong cơ cấu
ngành kinh tế nông thôn là phải hớng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng
nhằm khai thác tối đã các tiềm năng sẵn có cha đợc khai thác ở vùng nông
thôn, giải quyết đợc việc làm cho lao động nhàn rỗi ở khu vực nông thôn, tạo
ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế, thúc đẩy sự giao lu
kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho ngời nông dân, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.2 - Những nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nông thôn :
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nông thôn theo ngành, nhng tựu chung lại thì có 3 nhóm nhân tố ảnh hởng chủ
yếu sau:

-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

15
------- Luận văn tốt nghiệp-----
2.2.1 - Nhóm các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
Nhóm này gồm: Vị trí địa lý của các vũng lãnh thổ, điều kiện đất đai
các vùng, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của các vùng
lãnh thổ nh: Nguồn nớc, rừng, biển, quỹ gen, khoáng sản ...các nhân tố tự
nhiên trên có tác động trực tiếp tới sự hình thành, vận động và biến đổi của cơ
cấu ngành kinh tế nông thôn đặc biệt là cơ cấu theo ngành. Bởi vì các điều
kiện về đất đai, khí hậu thời tiết, những vị trí địa lý, tài nguyên là những nhân
tố có ảnh hởng trực tiếp tới nông nghiệp (theo nghĩa rộng) và qua nông nghiệp
nó ảnh hởng gián tiếp tới các ngành khác, do đó nó ảnh hởng tới chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế theo ngành.
Trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn thì tỷ trọng ngành nông nghiệp
thờng lớn và ảnh hởng lớn tới các ngành khác. Trong mỗi quốc gia các vũng
lãnh thổ với vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí hậu ( chế độ ma ẩm độ,
chế độ nhiệt, chế độ gió, ánh sáng...) điều kiện đất đai ( nông hoá thổ nhỡng,
địa chất...) các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác ( nguồn nớc biển, rừng, quỹ
gen, khoáng sản...) và hệ sinh thái khác nhau làm cho quá trình phát triển các
ngành nông, lâm, ng nghiệp theo các hớng chuyên sâu khác nhau, số lợng và
quy mô của các phân ngành, chuyên ngành giữa các vùng cũng khác nhau dẫn
tới sự khác nhau về cơ cấu ngành. Điều này đợc thể hiện rõ nét trong sự phân
biệt về cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn giữa các vùng trung du, miền núi,
đồng bằng. Hay giữa các vùng đồng bằng với nhau cũng có sự khác nhau về
cơ cấu ngành kinh tế các ngành. Do sự phong phú đa dạng về điều kiện tự
nhiên mà một số vùng đợc thiên nhiên u đãi nên có điều kiện đặc biệt thuận
lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra những lợi thế so với những vùng
khác, chẳng hạn nh ở vùng ven biển thì thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh

bắt thuỷ hải sản nớc mặn từ đó trong cơ cấu ngành nông nghiệp ( theo nghĩa
rộng ) thì thuỷ sản ở ngành lâm nghiệp sẽ phát triển hơn và chiếm tỷ trọng cao
hơn vùng có ít rừng...
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

16
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Các điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên ...Không
những có ảnh hởng gián tiếp tới các ngành công nghiệp và dịch vụ thông qua
ngành nông nghiệp mà còn có ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển của chúng.
Bởi vì nếu một vùng có vị trí địa lý thuận lợi gần các khu đô thị các thành phố
lớn là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp. Từ đó các dịch vụ cho sản xuất đợc phát triển và khi đời sống của
nhân dân ở vùng đó đợc nâng lên nhanh thì dịch vụ cho đời sống ở đó cũng
phát triển nhanh. ở những vũng có nguồn tài nguyên làm nguyên liệu cho việc
sản xuất công nghiệp nh than, đá, quặng, gỗ quỹ ...là điều kiện thuận lợi để
phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và sản xuất ra các sản
phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng và tiêu thụ ra các
vùng khác khi đó tỷ trọng ngành công nghiệp ở đó cũng lớn hơn các vùng
không có lợi thế đó.
Tóm lại, những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên là nhóm các nhân
có ảnh hởng rất lớn tới sự hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu ngành
kinh tế theo ngành nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành
nói riêng hay nói cách khác nó có ảnh hởng lớn tới chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế nông thôn theo ngành. Thông thờng nếu có sự tác động nh nhau của
con ngời thì ở vùng nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có tốc độ chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh hơn, đời sống của nông dân ở đây cũng đợc
cải thiện hơn so với các vùng khác.
2.2.2 - Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội:

Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và
phát triển của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Nhóm này bao gồm các nhân tố
sau:
* Nhân tố dân c và kinh nghiệm tập quán:
Trình độ của ngời lao động và ngời quản lý cũng là nhân tố ảnh hởng
quan trọng tới việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Giá nh ở
vùng có mật độ dân số cao, lao động d thừa, song họ lại có trình độ và tay
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

17
------- Luận văn tốt nghiệp-----
nghề khá cao thì mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn liền với giải
quyết công ăn việc làm, sử dụng hợp lý tay nghề của ngời lao động thì việc
mở rộng phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghệ và dịch vụ
cần những lao động nh trên là rất phù hợp. Hoặc trình độ của ngời lao động và
năng lực của ngời quản lý ảnh hởng rất lớn đến tốc độ chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nông thôn.
Kinh nghiệm tập quán và truyền thống là những đúc kết từ thực tế lao
động trải qua nhiều thế hệ và đợc truyền từ đời này qua đời khác. ở mỗi một
vùng thờng có những tập quán, những truyền thống riêng . Theo sự phát triển
của kinh tế xã hội có những tập quán nó trở nên lạc hậu không còn phù hợp
với điều kiện sản xuất hiện đại nhng do nó tồn tại lâu đời trong các vùng nông
thôn nên rất khó thay đổi và điều này đã ảnh hởng không tốt tới sự phát triển
kinh tế và ảnh hởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở vùng
đó. Nhng có những tập quán, truyền thống nó vẫn thể hiện đợc những u thế
của nó và nó đã tạo ra một thế mạnh, một lợi thế về sản xuất các mặt hàng
truyền thống. Chẳng hạn nh ở Bắc Ninh có các làng nghề truyền thống nh: sản
xuất các mặt hàng đồ gỗ thủ công mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, làm giấy ở Dơng ổ,
nghề đan tre trúc ở Lơng Tấc, nghề ốm ở Phù Lãng...là các làng nghề hiện nay

vẫn đang phát huy đợc thế mạnh của mình sản xuất các mặt hàng thủ công có
chất lợng cao, hình thức đẹp đáp ứng nhu cầu của ngời dân trong tỉnh và xuất
khẩu sang các vùng khác để thu lơị nhuận. Các làng nghề này đã góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế nông thôn tỉnh và góp phần chhyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp và dịch vụ vv...
* Nhân tố thị trờng :
Trong nền kinh tế hàng hoá các quan hệ kinh tế đợc thể hiện thông qua
thị trờng. Các yếu tố cơ bản của thị trờng là: Cung cầu và giá cả. Theo tính
chất của sản phẩm trao đổi thị trờng, có thể đợc phân thành thị trờng hàng hoá
tiêu dùng và thị trờng các yếu tố sản xuất. Thị trờng nông thôn không chỉ thực
hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế nông thôn ( đầu ra )
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

18
------- Luận văn tốt nghiệp-----
mà còn góp phần quan trọng thu hút các yếu tố (đầu vào) của các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nông thôn nh vốn, sức lao động vật t, công nghệ...
Tuy nhiên các quy luật thị trờng vốn có luôn luôn chứa đựng khả năng
tự phát và dẫn đến những rủi ro cho ngời sản xuất cũng nh gây lãng phí nguồn
lực xã hội nói chung và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. Để hạn chế khả
năng tự phát này cần có sự tác động hợp lý của Nhà nớc ở tầm vĩ mô để định
hớng cho sự vận động và biến đổi của thị trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế cần chú trọng sự tác động và ảnh hởng của
thị trờng quốc tế tới cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu
ngành kinh tế nông thôn nói riêng của mỗi nớc. Ngày nay quá trình giao lu và
hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng, hầu hết các quốc gia đều thực hiện chiến
lợc kinh tế mở. Thông qua quan hệ giao thơng quốc tế, các quốc gia này càng
tham gia sâu hơn vào quá trình hợp tác và phân công quốc tế. Đây là một nhân
tố hết sức quan trọng ảnh hởng tới quá trình biến đổi cơ cấu ngành kinh tế nói

chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở mỗi quốc gia nói riêng. Việc tham
gia ngày càng sâu vào quá trình hợp tác và phân công quốc tế sẽ làm cho mọi
quốc gia khai thác và sử dụng các nguồn lực của mình có lợi nhất trên cơ sở
phát huy tối đa các lợi thế so sánh. Mặt khác thông qua quá trình tham gia vào
thị trờng quốc tế mà mỗi quốc gia tăng thêm các cơ hội tìm kiếm những công
nghệ và kỹ thuật mới cũng nh các nguồn vốn đầu t để phát triển các ngành
kinh tế, nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ, đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
ngành nói riêng.
* Nhân tố chính sách của Chính phủ:
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, Nhà nớc sử dụng chính sách kinh tế
và các công cụ để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô. Chính sách kinh tế là hệ
thống các biện pháp kinh tế đợc thực hiện bằng các văn bản quy định tác động
cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định. Chức năng
chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là tạo ra động lực kinh tế mà cốt lõi
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

19
------- Luận văn tốt nghiệp-----
là lợi ích kinh tế của ngời sản xuất ( các chủ thể kinh tế) vì lợi ích kinh tế của
mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp với các định hớng của nhà
nớc trong kế hoạch kinh tế quốc dân. Để tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế
hoạt động phù hợp với định hớng của nhà nớc, đồng thời để đảm bảo lợi ích
kinh tế của chủ thể, nhà nớc thông qua pháp luật kinh doanh xác lập hành lang
và khuôn khổ cho các chủ thể hoạt động. Pháp luật kinh doanh cũng là chỗ
dựa pháp lý của các chủ thể kinh tế trong các hoạt động của mình. Các chính
sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế thị trờng
trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu của thị trờng để các quy luật của thị trờng phát
huy những tác động tích cực hạn chế những ảnh hởng tiêu cực nhằm mục đích

tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển với tốc độ cao và ổn
định.
Để đạt đợc mục đích trên một trong các hớng tác động quan trọng nhất
của các chính sách kinh tế nhà nớc là tác động lên cơ cấu ngành kinh tế nói
chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn trong đó cơ cấu ngành kinh tế theo
ngành là quan trọng nhất. Nếu chỉ có tác động của các quy luật thị trờng thì cơ
cấu ngành kinh tế chỉ hình thành và vận động một cách tự phát và tất yếu sẽ
dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của đất nớc. Để thực
hiện chức năng kinh tế của mình Nhà nớc không còn cách nào khác phải bảo
hành một hệ thống các chính sách kinh tế cùng với các công cụ quản lý vĩ mô
khác thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung
và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành nói riêng, từ đó nâng cao hiệu
quả khai thác các nguồn lực, các lợi thế của đất nớc và của khu vực kinh tế
nông thôn nói riêng.
* Nhân tố vốn và cơ sở hạ tầng trong nông thôn:
Để hình thành hay chuyển đổi một cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói
chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành nói riêng cần phải có
những điều kiện vật chất nhất định. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật
chất này nhất thiết phải đầu t và phải có vốn đầu t. Các nguồn vốn đầu t chủ
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

20
------- Luận văn tốt nghiệp-----
yếu để hình thành hay chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn bao gồm:
nguồn vốn tự có của chủ thể kinh tế trong nông thôn; nguồn vốn ngân sách;
nguồn vốn cho vay của các ngân hàng; nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín
dụng; nguồn vốn đầu t trực tiếp hay gián tiếp của nớc ngoài.
Các nguồn vốn trên có ảnh hởng trực tiếp và rất lớn tới sự hình thành
và phát triển của các ngành kinh tế trong nông thôn, qua đó ảnh hởng tới sự

hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành. Kinh
nghiệm bớc đầu của nớc ta cho thấy giải quyết tốt vấn đề vốn là một trong
những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng
cơ cấu ngành kinh tế nông thôn hợp lý, phù hợp với yêu cầu khai thác tốt các
nguồn lực xây dựng và tăng cờng cơ sở hạ tầng nông thôn. Phát triển cơ sở hạ
tầng bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuộc sở hữu
của nhiều thành phần kinh tế, phục vụ trực tiếp các hoạt động sản xuất, thơng
mại dịch vụ và sinh hoạt văn hoá xã hội của cộng đồng dân c nông thôn.
* Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị: Đây cũng là một
nhân tố quan trọng có ảnh hởng tới hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế nông thôn mà trong đó quan trọng nhất là cơ cấu ngành kinh tế nông
thôn theo ngành.
Sự phát triển của khu công nghiệp và đô thị tạo ra khả năng cung cấp
kỹ thuật và công nghệ ngày càng tiên tiến và tạo ra các nguồn vốn đầu t ngày
càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình hình
thành và biến đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.
Mặt khác, các khu đô thị phát triển còn tạo ra một thị trờng tiêu thụ các
hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn
phát triển. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành sản xuất nông
nghiệp tạo ra các sản phẩm theo hớng hàng hoá chất lợng cao thu nhiều lợi
nhuận.
2.2.3 - Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật:
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

21
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức trong nông thôn. Sự
phát triển khoa học kỹ thuật và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất ...

Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là phạm trù khách quan nhng lại là sản
phẩm hoạt động của con ngời. Sự tồn tại vận động và biến đổi của cơ cấu
ngành kinh tế nông thôn đợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các
chủ thể kinh tế trong nông thôn. Bởi vì các hoạt dộng của các chủ thể kinh tế
trong nông thôn là cơ sở để hình thành các ngành, các vùng, các thành phần
kinh tế và kỹ thuật của các ngành kinh tế nông thôn. Các chủ thể kinh tế nông
thôn tồn tại và hoạt động thông qua các hình thức tổ chức sản xuất. Do vậy các
hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói chung và
ảnh hởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành nói
riêng.
Từ năm 1989 đến nay nông thôn nớc ta, kinh tế hộ đợc thừa nhận và đã
trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế t nhân đợc tạo điều kiện để phát triển,
kinh tế quốc doanh và tập thể đợc cải thiện. Sự thay đổi về các mô hình sản
xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện cho nông nghiệp và nông thôn phát
triển mạnh mẽ, tạo ra những thay đổi bớc đầu đáng kể trong cơ cấu ngành kinh
tế nông thôn, tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
nông thôn tăng lên. Trong nông nghiệp tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng, ngành
trồng trọt giảm trong trồng trọt tỷ trọng cây công nghiệp tăng, cây ăn quả
tăng, cây lơng thực giảm. Kỹ thuật và công nghệ mới ngày càng đợc áp dụng
rộng rãi.
Ngày nay khoa học kỹ thuật đang trở thành học lợng sản xuất trực tiếp.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất có
vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông
thôn và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói riêng. ở đây vai trò của khoa học
kỹ thuật ứng dụng và sản xuất góp phần quyết định hoàn thiện các phơng pháp
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

22

------- Luận văn tốt nghiệp-----
sản xuất nhằm khai thác, sử dụng hợp lý hiệu quả hơn các nguồn lực của xã
hội. Đồng thời việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng làm lực lợng sản
xuất phát triển qua đó thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất trong nông
thôn đặc biệt là những ngành có nhiều lợi thế.
2.3 - Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo
ngành:
* Xu hớng chuyển dịch chung:
Theo xu thế phát triển kinh tế, xu thế công nghiệp hoá hiện đại hoa thì
cơ cấu ngành kinh tế nông thôn chuyển dịch theo xu hớng sau:
Thứ nhất, đối với các nớc đang phát triển, khu vực kinh tế nông thôn,
nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, trong khi đó công nghiệp và dịch
vụ rất nhỏ bé. Nhng khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của ngời dân
ngày càng tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho lơng thực, thực phẩm trong nông
nghiệp sẽ giảm đi, đồng thời tỷ lệ chi tiêu cho các sản phẩm của công nghiệp
và dịch vụ tăng lên. Từ đó tất yếu sẽ dẫn tới tỷ trọng nông nghiệp sẽ giảm đi,
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên.
Thứ hai, trong quá trình CNH - HĐH cùng với việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất ngày càng nhiều từ đó dẫn đến năng suất lao động
nông nghiệp và xã hội sẽ tăng lên. Kết quả là để đảm bảo lơng thực thực phẩm
cho xã hội sẽ không cần đến lực lợng lao động nh cũ, có nghĩa là nông nghiệp
và nông thôn ngày càng đợc giải phóng để bổ sung cho phát triển công nghiệp
và đô thị. Nh vậy tỷ lệ lao động trong nông nghiệp sẽ giảm, đồng thời tỷ lệ lao
động đợc thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày tăng lên. Đó chính là tính
quy luậth của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung và cơ cấu
ngành kinh tế nông thôn nói riêng.
Thứ ba, ở mỗi vùng nông thôn luôn có các tiềm năng thế mạnh khác
nhau. Vì vậy cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn chuyển dịch theo xu hớng
tăng dần những ngành có lợi thế nhằm khai thác đợc các tiềm năng, thế mạnh
của vùng nông thôn, đồng thời giảm dần những ngành không có lợi thế.

-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- - - --- - --- - - -- - - - -- - - --- - --- - - -- - - -- - - - --- - --- - -
-- - ---- - --- - - -- - - --- - ---- - --- - - -- -SV: Nguyễn Văn Luận - ---- - -

23
------- Luận văn tốt nghiệp-----
Tóm lại, việc chuyển dịch kinh tế nông thôn ngày càng theo hớng tích
cực, nghĩa là cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn chuyển dịch theo hớng tăng
dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đồng
thời giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp nhằm phát triển nhanh kinh tế nông
thôn, dần dần đô thị hoá nông thôn, góp phần tạo thêm việc làm tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập và nâng cao đời sống dân c nông thôn.
* Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nông thôn (theo
nghĩa rộng)
Cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) luôn chuyển dịch theo h-
ớng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), tăng dần tỉ trọng lâm
nghiệp và ng nghiệp nhằm khai thác tốt hơn các tiềm năng đất đai trung du,
miền núi, diện tích mặt nớc ở khu vực nông thôn.
Cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) chuyển dịch theo hớng
giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, đồng thời tăng dần tỉ trọng ngành chăn nuôi. Vì
ngành trồng trọt sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân
dân. Khi xã hội phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng cao thì nhu cầu về các
sản phẩm của ngành trồng trọt sẽ giảm đi, nhu cầu sản phẩm chăn nuôi ngày
càng tăng làm tỉ trọng của ngành chăn nuôi có xu hớng tăng lên.
III - Sự cần thiết phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nông thôn:
1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là một đòi hỏi tất
yếu trong quá trình phát triển:
Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn đợc hình thành trên cơ sở phát triển
của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội, vì vậy quá trình phát triển
và biến đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn gắn bó chặt chẽ với sự biến

đổi của các yếu tố về lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực l-
ợng sản xuất ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại
phân công lao động ngày càng tỉ mỉ và phức tạp, tất cả những điều đó dẫn tới
cần phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cho
-- - --- - - - - --- - -- - - -- --- - - - - - -- - - - - - -- - -- - - -- - -- - - - - - -- - - - - - --- -- - - -- - --- - - - - --- - -- - - -- --- - - - - - -- - -
-- - --- - - - - --- - -- - - -- --- - - - - - -- - - - -SV: Nguyễn Văn Luận - --- - - -

24
------- Luận văn tốt nghiệp-----
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã
hội.
Chính vì cơ cấu ngành kinh tế là cái phản ánh trực tiếp mối quan hệ
của yếu tố luôn luôn vận động của lực lợng sản xuất dới tác động chi phối của
các quy luật tự nhiên và sự vận động của xã hội con ngời, nên sự vận động và
biến đổi của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cũng gắn liền với sự vận động và
biến đổi không ngừng của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân
nói chung và trong kinh tế nông thôn nói riêng. Cơ cấu ngành kinh tế nông
thôn cũng sẽ vận động, biến đổi và phát triển thông qua sự chuyển hoá của
ngay bản thân nó. Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu mới, cơ cấu
mới ra đời lại tiếp tục vận động, phát triển rồi lại lạc hậu, nó lại đợc thay thế
bằng cơ cấu mới tiến bộ hơn và hoàn hiện hơn. Nh vậy chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nông thôn là một quá trình tất yếu. Nhng quá trình đó không
phải là quá trình vận động tự phát mà cần phải có sự tác động của con ngời để
thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn. Con ngời cần phải
nhận thức và nắm bắt đợc quy luật vận động khách quan để tìm và đa ra các
biện pháp đúng đắn tác động nhằm làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hớng đã vạch ra trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác, xã hội loài ngời ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngời
về sản phẩm để tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lợng, chủng loại và mẫu

mã, chất lợng tốt hơn. Chính sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi cần phải xác lập
cơ cấu ngành kinh tế nông thôn mới để thoả mãn những nhu cầu có tính xã hội
hoá trên. Tính xã hội hoá của cơ cấu ngành kinh tế quốc dân nói chung và cơ
cấu ngành kinh tế nông thôn nói riêng là ở chỗ nhằm đảm bảo và thoả mãn tập
quán, sở thích tiêu dùng của con ngời.
2. Thực trạng kinh tế nông thôn nớc ta hiện nay đòi hỏi cần phải
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn
-- - --- - - - - --- - -- - - -- --- - - - - - -- - - - - - -- - -- - - -- - -- - - - - - -- - - - - - --- -- - - -- - --- - - - - --- - -- - - -- --- - - - - - -- - -
-- - --- - - - - --- - -- - - -- --- - - - - - -- - - - -SV: Nguyễn Văn Luận - --- - - -

25

×