Chơng I
Tổng quan về ngân hàng công thơng Hoàn
Kiếm và ý nghĩa của đề tài
I-Tổng quan về ngân hàng công thơng hoàn kiếm
1.trích điều lệ của ngân hàng công thơng việt nam quy định với
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công thơng
Việt Nam : bao gồm các sở giao dịch và các chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng Công thơng Việt Nam đặt tại các địa bàn cần thiết cho hoạt động của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam .
Các đơn vị này đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thơng Việt
Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân
hàng Công thơng Việt Nam. Ngân hàng Công thơng Việt Nam chịu trách
nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của các đơn vị
này.
Các đơn vị này đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện
các hợp đồng kinh doanh, tổ chức nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam .
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Công thơng Việt
Nam có các đơn vị thành viên trực thuộc bao gồm : chi nhánh đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc, phòng giao dịch, cửa hàng, quỹ tiết kiệm đặt tại
các địa bàn thích hợp cho hoạt động của ngân hàng. Các đơn vị này đợc
phép có con dấu để phục vụ hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền .
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa
vụ của các đơn vị trực thuộc đợc cụ thể hoá trong quy chế tổ chức và hoạt
động của các đơn vị hạch toán phụ thuộc do Hội đồng quản trị kinh doanh
phê duyệt.
2. Quá trình thành lập , cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của
các phòng ban cuả Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
2.1 Quá trình thành lập
Số đăng ký kinh doanh 380495, do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm là một cơ sở trực thuộc Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ Hà Nội. Từ tháng
11/1995, mang tên là ngân hàng kinh tế quận Hoàn Kiếm thuộc ngân hàng
Hà Nội. Đến 1998, khi có mô hình tổ chức Ngân hàng Công thơng Việt
Nam thì mang tên ngân hàng Công thơng khu vực Hoàn Kiếm. Tháng
3/1998 có tên chính thức là ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm, có chức
năng hoạt động hạch toán phụ thuộc, chịu sự quản lý của Ngân hàng Công
thơng Việt Nam .
Chi nhánh đợc uỷ quyền trong công tác cán bộ: tuyển dụng, khen thởng
tới mức biểu dơng, kỷ luật tới mức khiển trách .
Trong kinh doanh đợc uỷ quyền cho vay với các Tổng công ty 90, 91 và
các đơn vị thành viên với hạn mức tín dụng cao nhất là 200 tỷ và 60 tỷ
VNĐ: Mức cho vay trung và dài hạn với đối tợng này là 30 tỷ VNĐ. Mức
cho vay ngoại tệ một món đối với đối tợng này là 150 000 USD và 100 000
USD, và chi nhánh có trách nhiệm tạo điều kiện tốt nhất cho các đối tợng
này vay .
Với các đối tợng khác thì tổng mức d nợ và bảo lãnh cao nhất là 20 tỷ
VNĐ, mức cho vay một dự án trung và dài hạn là 5 tỷ VNĐ, và nhiều mức
khác cho các nghiệp vụ ngân hàng .
2
Luận văn tốt nghiệp
2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
Theo điều 30 của Bản điều lệ hoạt động của Ngân hàng Công thơng thì
chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm nói riêng và chi nhánh trực
thuộc khác nói chung là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Do vậy chi nhánh là
đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thơng Việt Nam, có quyền tự
chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Công thơng Việt Nam, chịu
sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Công thơng Việt
Nam. Ngân hàng Công thơng Việt Nam chịu trách nhiệm cuối cùng về các
nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này .
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm đợc quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức
nhân sự theo sự uỷ quyền của Ngân hàng Công thơng Việt Nam . Các đơn
vị này đợc phép có con dấu để phục vụ kinh doanh theo uỷ quyền .
Theo quy định về công văn số 102/CV-NH1 ngày 12/02/1997 của Ngân
hàng nhà nớc Việt Nam và hớng dẫn số 380/NHCT-TĐ ngày 28/02/1997
của Ngân hàng Công thơng Việt Nam thì không uỷ phép cho Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm về bảo lãnh vay vốn nớc ngoài
dới hình thức mở L/C mua hàng trả chậm phát hành th bảo lãnh. Việc cho
vay bằng ngoại tệ do Ngân hàng Công thơng Việt Nam quy định .
Giám đốc chi nhánh quy định mức uỷ quyền cho các phòng giao dịch
phù hợp với năng lực trình độ quản lý và kinh nghiệm cho từng cán bộ .
Ngoài ra các công văn hớng dẫn cũng quy định rất cụ thể hạn mức uỷ
quyền về cấp tín dụng cho các đối tợng vay và quy định về bảo lãnh, ký
quỹ trong kinh doanh cho các chi nhánh .
Về cơ cấu tổ chức thì Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm có 10 phòng
đó là các phòng: Phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Ngân quỹ, phòng
Thông tin điện toán, phòng Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Kinh doanh
đối ngoại, phòng Nguồn vốn, Ban thu nợ, phòng Kiểm soát, phòng giao
dịch Đồng Xuân. Với cơ cấu nh vậy nhiệm vụ thanh toán L/C đợc giao cho
phòng kinh doanh đối ngoại đảm nhiệm .
3
Luận văn tốt nghiệp
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ở Ngân hàng Công th-
ơng Hoàn Kiếm
3.1 Chức năng nhiệm vụ của ban Giám đốc
Trong phạm vi uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
Nam cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm thì giám
đốc có quyền quyết định cho vay hay từ chối, căn cứ vào tờ trình về kết quả
thẩm định và ý kiến đề xuất cụ thể của cán bộ tín dụng, Trởng hoặc phó
phòng kinh doanh và hồ sơ vay vốn của khách hàng. theo quy định, khi uỷ
quyền cho Giám đốc chi nhánh, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng
Việt Nam cho phép Giám đốc chi nhánh uỷ quyền lại cho các phó giám
đốc, khi uỷ quyền cho các phòng giao dịch, Giám đốc chi nhánh trực thuộc
và phụ thuộc cho phép Trởng phòng giao dịch uỷ quyền lại cho phó phòng
giao dịch.
Tất cả mọi trờng hợp vay theo quy chế phải đa ra hội đồng tín dụng, thì
chủ tịch hội đồng tín dụng căn cứ vào kết quả họp Hội đồng tín dụng để
quyết định cho vay theo quy chế Hội đồng tín dụng hiện hành .
Những trờng hơp vợt quá mức uỷ quyền phán quyết hoặc không đợc
Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam uỷ quyền thì phải trình
Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam phê duyệt. Giám đốc chi
nhánh phải chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định món vay theo đúng quy chế
và quy định, có ý kiến đề nghị cụ thể của cán bộ tín dụng, Trởng phòng
kinh doanh và đề nghị cụ thể của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Công th-
ơng Hoàn Kiếm. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm,
Trởng phó phòng kinh doanh và cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm về
sự đúng đắn và trung thực về kết quả thẩm định và ý kiến đề xuất của mình.
4
Luận văn tốt nghiệp
3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.1 Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ cho vay với khách hàng của mình,
cụ thể là phải đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. ở
đây các cán bộ tín dụng sẽ kiểm định các t cách pháp nhân, t cách cá nhân,
thông qua các giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định bổ
nhiệm ngời đại diện theo pháp luật nh: Giám đốc, Kế toán trởng, sau đó
kiểm tra phơng án kinh doanh, thực trạng tài chính của khách hàng...Từ đó
báo cáo lên Trởng phòng kinh doanh, Trởng phòng kinh doanh báo cáo lên
Ban giám đốc để có quyết định cuối cùng có cho vay hay không, tiếp đó
tiến hành ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, tín chấp, cầm
cố, thế chấp. Sau đó cấp tín dụng và theo dõi việc thực hiện mục đích kinh
doanh của khách hàng, và cuối cùng là thu hồi vốn tín dụng, giải quyết các
tranh chấp hợp đồng, xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi .
3.2.2 Phòng ngân quỹ
Có nhiệm vụ tạo điều kiện cho khách hàng trong việc nộp và lĩnh tiền
mặt, thực hiện cân đối thu chi cho ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ với
Ngân hàng Công thơng Việt Nam .
3.2.3 Phòng huy động vốn
Có nhiệm vụ huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, trong
các doanh nghiệp. Hiện nay ở Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm chủ yếu
huy động vốn của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và một số ít từ dân c .
3.2.4 Phòng kinh doanh đối ngoại
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới ngoại tệ và thanh toán quốc tế, thực
hiện mua bán ngoại tệ, thanh toán L/C, trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng
...
5
Luận văn tốt nghiệp
3.2.5 Phòng kế toán
Có nhiệm vụ thực hiện công việc kế toán - tài chính, thống kê theo quy
định của pháp lệnh kế toán thống kê. Đồng thời thực hiện việc chi trả lơng
cho ngời lao động trong ngân hàng .
3.2.6 Phòng hành chính - tổ chức
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, quy chế làm việc của ngân hàng và theo
quy định của pháp luật. Tiền lơng đợc phân phối theo đúng hớng dẫn của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam, đồng thời có biện pháp khuyến khích kịp
thời đối với cán bộ đảm nhiệm các trọng trách nặng nề .
3.2.7 Phòng Giao dịch Đồng Xuân
Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ cho vay với khách hàng của mình,
cụ thể là phải đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. ở
đây, các cán bộ tín dụng sẽ kiểm định các t cách pháp nhân, t cách thể
nhân, thông qua các giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, quyết
định bổ nhiệm ngời đại diện theo pháp luật rồi đa lên Trởng phòng giao
dịch xem xét. Tiếp đó tiến hành ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng
bảo lãnh, tín chấp, cầm cố, thế chấp. Sau đó cấp tín dụng và theo dõi việc
thực hiện mục đích kinh doanh của khách hàng, và cuối cùng là thu hồi vốn
tín dụng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng, xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi.
3.2.8 Phòng thông tin điện toán
Phòng có chức năng tập hợp số liệu để lên cân đối tổng hợp, sổ phụ, phát
sinh chi tiết liệt kê của toàn Ngân hàng. Phòng còn triển khai cài đặt, hớng
dẫn sử dụng các chơng trình phần mềm của Trung ơng và chi nhánh. Ngoài
ra, phòng còn có chức năng quản lý hệ thống mạng của chi nhánh đợc
thông suốt, bảo trì sửa chữa các thiết bị máy móc hỏng .
6
Luận văn tốt nghiệp
II. ý nghĩa của đề tài :
1. Thực trạng của việc ứng dụng tin học trong hạch toán kế toán ở
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
Về công tác hạch toán kế toán: đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế
toán thống kê của Nhà nớc, đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp lệ, hợp
pháp. Phòng kế toán đã cải tiến phơng pháp giao dịch để khách hàng chỉ
làm việc với một đầu mối ( giao dịch một cửa ) khắc phục sự phiền hà trớc
đây và tạo đợc niềm tin cho khách hàng. Đặc biệt từ tháng 8/2000 chi
nhánh đã thành lập thêm tổ dịch vụ chuyển tiền vào tài khoản cá nhân ở 39
Hàng Bồ và tổ dịch vụ thanh toán khu công nghiệp Sài Đồng - tạo nên một
bớc đột phá, nhằm đa dạng hoá hoạt động dịch vụ để phục vụ khách hàng
đợc tốt hơn và nâng cao dần tỷ trọng hoạt động dịch vụ trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới. Nhờ những cố gắng đó nên
tổng khối lợng thanh toán điện tử đã lên đến 26.570 món, trị giá 5.923 tỷ
đồng. Thanh toán bù trừ 17.258 món, trị giá 3.088 tỷ đồng. Thanh toán
chuyển tiền là 13.855 món, trị giá 669 tỷ đồng. Năm 2000, hớng dẫn t vấn
cho 1.557 khách hàng về mở tài khoản tại chi nhánh, trong đó có 70 tài
khoản của doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty TNHH, 1.487
tài khoản cá nhân. Hoạt động kế toán thanh toán đã chú trọng đến việc thu
hút nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp đạt 1.645.323 triệu VNĐ.
2. ý nghĩa của đề tài
Hạch toán kế toán có một tầm quan trọng rất lớn trong ngân hàng, tất cả
các nghiệp vụ trong ngân hàng đều liên quan đến hạch toán kế toán. Đối t-
ợng của hạch toán kế toán là vốn và sự vận động của nó trong nền sản xuất
xã hội.Trong khi đó đối tợng của hạch toán kế toán ngân hàng cũng là vốn
và sự hoạt động của nó trong quá trình thực hiện các chức năng của ngân
hàng. Để sản xuất kinh doanh trong ngân hàng đạt hiệu quả cao thì tin học
hoá trong hạch toán kế toán là vấn đề cốt lõi và thiết thực.
7
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay, ở Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm, việc ứng dụng tin học
trong hạch toán kế toán đã đợc triển khai và đã đạt đợc những kết quả rất
tốt ( đã đợc nêu ở phần thực trạng ...), nhng để đạt đợc những kết quả ngày
càng tốt hơn nữa thì việc tin học hoá trong hạch toán kế toán phải ngày
càng đợc hoàn thiện và đồng bộ ở tất cả các khâu dù là nhỏ nhất .
Trong phạm vi thời gian thực tập có hạn nên tôi xin trình bày bài toán "
tin học hoá việc tính lãi tiền gửi có kỳ hạn " vì hiện nay công việc này ở
ngân hàng vẫn làm thủ công, rất chậm và hiệu quả đạt không cao. Do đó tôi
xin đóng góp một phần nhỏ công sức của mình giúp cho việc ứng dụng tin
học trong hạch toán kế toán trong ngân hàng đồng bộ và toàn diện hơn,
giúp cho việc kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển và đạt đợc
nhiều kết quả cao, ngày càng thu hút và tạo đợc niềm tin cho nhiều khách
hàng.
8
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Cơ sở phơng pháp luận
I. Thông tin kinh tế trong ngân hàng
1. Yêu cầu của thông tin kinh tế trong hệ thống ngân hàng
Hoạt động của hệ thống ngân hàng trong một nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung cao độ hay trong một nền kinh tế thị trờng bao giờ cũng phản ánh
nhịp độ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nhng vai trò của nó chỉ thể
hiện một cách rõ ràng trong điều kiện một nền kinh tế thị trờng. Hiện nay
nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có điều tiết đã đặt ra cho hệ thống ngân hàng
nhà nớc ta một nhiệm vụ mới nặng nề hơn và nhiều nghiệp vụ rất mới mẻ.
Để có thể đóng vai trò " ngời dẫn đờng " của nền kinh tế thị trờng, hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã có sự thay đổi căn bản về cơ cấu mô hình tổ chức
( từ hệ thống ngân hàng 1 cấp - chuyển sang hệ thống ngân hàng 2 cấp ),
đồng thời với sự thay đổi về mô hình tổ chức là sự thay đổi về chức năng
nghiệp vụ và các nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng .
Thực tế đã chứng minh, hoạt động của ngành ngân hàng cũng nh của các
ngành kinh tế khác ... chỉ có thể đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trờng
khi mà lý thuyết thông tin và lý thuyết hệ thống đợc áp dụng một cách
nhuần nhuyễn với sự trợ giúp của kỹ thuật tính toán hiện đại .
Chỉ có trên cơ sở đó mới có thể cung cấp cho các nhà quản lý trong hệ
thống ngân hàng những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời để họ đa ra
đợc những quyết định phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, mới có thể thực
hiện đợc các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng
của nhà nớc và chính phủ.
9
Luận văn tốt nghiệp
Do đó, thông tin kinh tế trong hệ thống ngân hàng phải đáp ứng đợc
những yêu cầu cơ bản sau :
- Phải phản ánh chính xác kịp thời tình hình hoạt động của toàn bộ hệ
thống ngân hàng trên khắp các địa bàn thông qua các hoạt động về tiền tệ-
tín dụng - thanh toán cũng nh các hoạt động khác. Thí dụ nh thông tin về
khối lợng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu t tín dụng ở từng địa
phơng, đặc biệt là những khu vực kinh tế quan trọng để Ngân hàng Trung -
ơng cũng nh các Ngân hàng thơng mại có những biện pháp điều tiết và
hành động kịp thời với diễn biến cụ thể của tình hình kinh tế .
- Thông báo chính xác kịp thời sự phản ứng của nền kinh tế, của từng thị
trờng ( thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị trờng hàng tiêu dùng, thị trờng
nông sản ,...) đối với các chính sách tiền tệ, tín dụng, thanh toán, lãi suất do
Ngân hàng Trung ơng phát ra. Nếu có đợc các luồng thông tin chính xác và
kịp thời và biết xử lý linh hoạt thích hợp với diễn biến của thị trờng, Ngân
hàng Trung ơng và các Ngân hàng thơng mại sẽ đa ra đợc những giải pháp
tối u, tạo ra những nhân tố tích cực góp phần vào việc ổn định và tăng trởng
kinh tế .
- Thông tin kinh tế ngân hàng phải là nguồn thông tin tin cậy giúp cơ
quan lãnh đạo của ngành và Chính phủ đa ra đợc những chính sách kinh tế
đúng đắn , đặc biệt là việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. Để xây
dựng đợc chính sách tiền tệ phù hợp với thực trạng của nền kinh tế, phải có
những thông tin đầy đủ về số lợng tiền đa vào lu thông, tốc độ chu chuyển
tiền tệ, các biện pháp để hạn chế và kiểm soát khối lợng tiền đa vào lu
thông, biện pháp nào tỏ ra hữu hiệu và biện pháp nào không có tác dụng.
Để kiểm nghiệm tính đúng đắn của chính sách tiền tệ phải có luồng thông
tin phản hồi nh tỷ giá hối đoái và giá cả có ổn định không? Những phản
ứng phụ của chính sách này nh thế nào?...
- Thông tin kinh tế ngân hàng phải đảm bảo tính đa dạng, toàn diện và
phải đợc tổng hợp chính xác theo từng cấp, từng hệ thống để có một bức
tranh toàn cảnh về quá trình chu chuyển vốn và nguồn vốn trong phạm vi
10
Luận văn tốt nghiệp
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện đợc yêu cầu này, thông tin ngân
hàng phải dựa trên cơ sở các số liệu về kế toán, thống kê, đặc biệt là số liệu
hạch toán tại các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra
còn phải sử dụng các phơng pháp toán học, công cụ tính toán hiện đại (nh
mô hình hoá, ớc lợng kết hợp với việc ứng dụng máy tính trong hệ thống
ngân hàng ...).
- Thông tin kinh tế ngân hàng là một bộ phận thông tin kinh tế nói chung
cho nên nó phải đảm bảo khả năng hoà nhập với các luồng thông tin khác
trong nền kinh tế, do đó việc tuân thủ các quy định về thống nhất chỉ tiêu,
tên gọi, phơng pháp tập hợp của toàn bộ hệ thống thông tin nói chung của
nền kinh tế. Để thực hiện yêu cầu này phải có những quy định cụ thể về các
phơng pháp khai thác, tập hợp thông tin thống nhất trong toàn bộ nền kinh
tế, và trớc tiên là trong các tổ chức kinh doanh trớc hệ thống tài chính tín
dụng.
- Thông tin kinh tế ngân hàng không những chỉ phục vụ cho việc điều
khiển hoạt động kinh tế trong phạm vi toàn ngành, toàn bộ nền kinh tế mà
còn phải phục vụ đắc lực cho việc điều hành tác nghiệp của từng chi nhánh
ngân hàng của từng cơ sở kinh doanh tiền tệ. Do đó thông tin ngân hàng
phải đợc truyền dẫn trên cả hai bên( kênh thuận và kênh ngợc ) một cách
trôi chảy và đáp ứng kịp thời những đòi hỏi về số liệu, về các phơng án có
thể đợc lựa chọn cho ngời lãnh đạo tại các chi nhánh ngân hàng, các cơ
quan tác nghiệp thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nớc cũng nh trong các hệ
thống Ngân hàng thơng mại .
Nh vậy, chỉ có trên cơ sở đảm bảo đợc những yêu cầu trên, thông tin
kinh tế ngân hàng mới thực sự trở thành một công cụ mạnh mẽ có hiệu lực
giúp cho Ngân hàng Nhà nớc thực hiện chức năng điều khiển vĩ mô của
mình và giúp cho các Ngân hàng thơng mại hoạt động kinh doanh có hiệu
quả .
11
Luận văn tốt nghiệp
2. Đặc điểm của thông tin kinh tế trong ngân hàng :
Hiểu rõ các đặc điểm của thông tin ngân hàng giúp ta sử dụng có hiệu
quả hơn các nguồn thông tin, cũng nh có phơng hớng đúng trong quá trình
xử lý và ứng dụng kỹ thuật tin học .
Thông tin kinh tế ngân hàng có những đặc điểm chủ yếu sau :
- Thông tin ngân hàng mang tính chất đa dạng có nhiều loại khác
nhau: Hoạt động của hệ thống ngân hàng liên quan đến tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội, cho nên mỗi nghiệp vụ dù đơn giản hay phức
tạp, trong nớc hay ngoài nớc đều chứa đựng những lợng thông tin nhất định
. Chẳng hạn , thông tin về các thang lãi suất khác nhau của các Ngân hàng
thơng mại lại cho ta biết đợc sự dịch chuyển của các đồng tiền gửi và
những biến động khác .
- Thông tin ngân hàng mang nhiều ý nghĩa và mục đích khác nhau
Tuỳ theo giác độ nghiên cứu mà một thông tin nào đó đợc cung cấp, ngời
ta có thể xác định ý nghĩa của nó và sử dụng theo những mục đích khác
nhau.
- Thông tin ngân hàng diễn biến theo những chu kỳ khác nhau. Sự diễn
biến của các luồng thông tin trong ngân hàng diễn ra hàng ngày, hàng giờ
rất phong phú. Nhng để phục vụ cho nhu cầu phân tích và tổng hợp tình
hình để đánh giá hoạt động của các Ngân hàng thơng mại và Ngân hàng
Trung ơng nên ngời ta có thể truyền dẫn và tiếp nhận thông tin theo các chu
kỳ khác nhau. Nếu các thông tin tổng hợp đợc truyền và tiếp nhận theo các
chu kỳ càng ngắn chứng tỏ rằng trình độ trang bị kỹ thuật hạch toán và xử
lý thông tin càng cao.
- Thông tin ngân hàng mang tính chất hàng loạt, khối lợng thông tin rất
lớn. Hoạt động giao dịch của hệ thống ngân hàng với khách hàng, và trong
nội bộ hệ thống rất lớn kèm theo mỗi họat động giao dịch đó xuất hiện
hàng loạt các thông tin có liên quan. Thấy rõ đặc điểm này sẽ cho ta một
phơng hớng đúng khi trang bị máy tính, bao giờ cũng phải đặc biệt chú ý
tới các thiết bị thu nhận và in ấn thông tin ( các thiết bị ngoại vi).
12
Luận văn tốt nghiệp
Các đặc điểm của thông tin kinh tế ngân hàng quyết định rất lớn tới quá
trình thu thập, truyền dẫn và xử lý, lu trữ thông tin. Trên cơ sở đó mà có
những bớc đi thích hợp trong việc ứng dụng kỹ thuật tính toán hiện đại, quá
trình đó phải thực hiện theo nhiều giai đoạn, từ những mạng cục bộ, khu
vực tiến tới xây dựng mạng trong phạm vi toàn quốc và nối mạng toàn quốc
với mạng thông tin của hệ thống ngân hàng quốc tế.
3. Các phơng pháp mã hoá thông tin đợc áp dụng trong hệ thống
ngân hàng
3.1 Sự cần thiết của mã hoá thông tin
Sự phân loại và mã hoá các dữ liệu có ý nghĩa quan trọng bậc nhất đối
với quá trình xử lý thông tin kinh tế. Chỉ dựa trên cơ sở phân loại và mã hoá
khoa học mới có thể tổ chức có hiệu quả vấn đề lu trữ, tìm kiếm thu thập và
xử lý đồng bộ toàn diện các dữ kiện, đảm bảo tính tơng thích thông tin của
những khâu khác nhau trong hệ thống, bảo đảm khả năng khai thác thông
tin một cách nhanh nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất . Mã hoá thông tin sẽ
khắc phục trở ngại về ngôn ngữ giữa con ngời và máy tính cũng nh các thiết
bị tính toán khác. Trong khi xử lý thông tin kinh tế bằng máy tính, nếu vấn
đề biểu diễn thông tin bằng ngôn ngữ tự nhiên thì rất dài dòng về cấu trúc
và ngữ pháp. Vì vậy ngời ta phải dùng một ngôn ngữ chuyên môn để biểu
diễn trên các phần tử mang tin một cách dễ dàng ngắn gọn quá trình biến
đổi thông tin từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác vừa dễ chấp nhận đối với
các loại máy vi tính vừa dễ hiểu đối với ngời sử dụng. Mặc dù ngày nay khả
năng tiếp nhận và biến đổi của các loại máy vi tính đã đạt tới trình độ rất
cao, nhng trong quá trình xử lý ngời ta vẫn phải dùng mã hoá và các phơng
pháp mã hoá.
3.2 Một số phơng pháp mã hoá thông tin
3.2.1 Yêu cầu đặt ra
- Chú ý các khái niệm cơ bản có liên quan :
13
Luận văn tốt nghiệp
+ Số mã : Đây là một sự kiện có điều kiện hoặc là một thông báo riêng
biệt ( tên gọi của một khái niệm thông tin nào đó ).
+ Mã : tập hợp tất cả các số mã đợc xây dựng theo một hệ thống
nguyên tắc chung và đợc dịch ra theo từ ngôn ngữ đầu tiên nào đó - cần
thống kê .
- Xây dựng mã và số mã phải bảo đảm yêu cầu về công tác hạch toán và
thống kê .
- Hệ thống mã phải thống nhất cho toàn bộ danh mục hiện có trong toàn
bộ hệ thống .
- Bất kỳ một tên gọi của danh mục hoặc một tập hợp thông tin nào đấy
chỉ có một và một số mã mà thôi .
- Sử dụng mã và số mã thống nhất bảo đảm mối liên hệ qua lại chặt chẽ
giữa các thành phần thông tin kinh tế với nhau .
- Mã và số mã phải có khả năng tự động hoá " rút gọn " hoặc " tập hợp
thông tin" .
Có nghĩa là trong quá trình xử lý , mã và số mã có khả năng rút ngắn
hoặc tổng hợp theo một tiêu thức nào đó .
- Mã và số mã phải đạt tính đơn vị cực tiểu, phải đơn giản về cấu trúc để
nhớ Các thành phần riêng biệt của mã cần cách nhau một dấu chấm hoặc
một gạch ngang.
Trong quá trình xây dựng mã không đợc sử dụng các ký hiệu 0, 00,
000, ... cho các đối tợng khác nhau ( vì máy tính chỉ hiểu là 0 mà thôi )
- Mã và số mã phải ổn định. Có nghĩa là trong một khoảng thời gian dài
mã và số mã không thay đổi.
3.2.2 Một vài phơng pháp mã hoá thông tin kinh tế
- Hệ thống mã có thể là hệ thống mở hoặc hệ thống kín :
Hệ thống kín là một hệ thống mã trong đó các ký hiệu không đợc vợt ra
ngoài phạm vi quy định .
Thí dụ : 0 X < 9999 , hoặc số tài khoản cấp I nằm trong khoảng
01 TKCI 99
14
Luận văn tốt nghiệp
Hệ thống mở là hệ thống mã mà các ký hiệu trong hệ thống đó không bị
giới hạn
- Khi xây dựng mã và số mã cần chú ý tới 2 phơng pháp xây dựng mã:
+ Phơng pháp xây dựng mã theo phân hệ
+ Phơng pháp xây dựng mã theo hệ thống
Xây dựng mã theo phân hệ có u điểm mã hoá đơn giản dễ hiểu nhng
muốn liên kết các phân nhánh hệ thống, truyền tin từ phân nhánh này sang
phân nhánh khác của hệ thống sẽ rất khó khăn .
Xây dựng mã theo hệ thống là việc làm khá phức tạp, tốn nhiều công bởi
vì phải tính toán tới tất cả các yếu tố có thể xuất hiện và khả năng liên kết .
Nhng khi có nhu cầu tổng hợp hoặc phân tích thì rất tiện lợi.
Ngành ngân hàng nói chung là sử dụng phơng pháp xây dựng mã theo hệ
thống vì không chỉ có khả năng liên kết trong phạm vi toàn bộ hệ thống
ngân hàng trong nớc mà còn có khả năng liên kết với các hệ thống thông
tin thế giới ( theo từng khu vực hay phạm vi toàn cầu ).
a) Mã hoá theo thứ tự
Theo phơng pháp này các đối tợng , các danh mục đợc sắp xếp theo
một thứ tự nào đó - ví dụ theo vần A , B ,C hay đánh số từ 01 đến 99 hoặc
dùng ký hiệu a
1
, a
2
, a
3
, a
4
.
Phơng pháp này rất đơn giản , chỉ việc đánh số thứ tự từ trên xuống dới
hay từ trái sang phải của dãy danh mục ấy theo một quy định đã chọn trớc.
Loại mã này ít dấu hiệu đơn giản nhng khó thay đổi bổ sung sau khi đã xây
dựng mã theo một điều kiện nào đó. Vì vậy loại mã này chỉ đợc dùng cho
các danh mục cố định ít thay đổi .
b) Mã hoá hàng loạt
Theo phơng pháp này, các danh mục có chung tính chất cùng loại đợc
chia cho một dãy chữ số nhất định trong đó có số dự phòng khi xuất hiện
thêm những danh mục cùng loại .
Ví dụ : Ngời ta có thể quy định các loại hình doanh nghiệp từ 1 - 9 trong
một mã số nào đó. Giả sử thực tế có 5 loại hình doanh nghiệp là : quốc
15
Luận văn tốt nghiệp
doanh, HTX, t bản, t nhân, công ty hợp doanh, ngời ta có thể đánh số từ 1 -
5, nếu xuất hiện thêm một loại hình doanh nghiệp mới nh công ty cổ phần,
công ty liên doanh ta vẫn có thể ghi thêm vào không phải thay đổi thứ tự
khi mã hoá. Nhng nếu loại hình liên doanh lớn hơn 9 thì ta phải thay đổi lại
.
Với phơng pháp này có thể bổ sung thêm các danh mục mà thứ tự không
bị thay đổi. Số ký hiệu không tăng lên, nhng việc tự động hoá xác định kết
quả của một bậc có khó khăn vì số liệu đầu và số liệu cuối không có số
phân biệt. Muốn xác định danh mục thuộc nhóm nào phải nhớ số bắt đầu và
số kết thúc của nhóm đó.
c) Mã hoá thập phân
Mã thập phân dựa trên cơ sở sử dụng sự phân loại thập phân theo các
hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn .
Đối với mỗi loại, mỗi nhóm hay mỗi ký hiệu của các đối tợng đợc đặt t-
ơng ứng với các bậc xác định .
Ví dụ : Mã hoá số học sinh trong một trờng
- Số khoá trong trờng < 10 - dùng 1 bậc
- Số lớp trong khoá < 10 - dùng 1 bậc
- Số học sinh trong 1 lớp < 100 - dùng 2 bậc
Ta sẽ có :
16
Luận văn tốt nghiệp
X X X X
x x
Khoá Lớp Học sinh
d) Mã tổng hợp
Mã tổng hợp đợc xây dựng trên cơ sở sử dụng đồng thời các phơng pháp
mã nêu trên, hệ thống mã này thờng đợc sử dụng cho các dạng danh mục
phức tạp.
3.3 Mã hoá thông tin trong hạch toán, kế toán ngân hàng
3.3.1 Những yêu cầu chung của mã hoá thông tin trong hạch toán, kế
toán ngân hàng
a) Đặc trng của hạch toán kế toán ngân hàng
Hạch toán kế toán ngân hàng xây dựng trên cơ sở cơ chế nghiệp vụ ngân
hàng và vận dụng các nguyên tắc, hệ thống phơng pháp của lý thuyết hạch
toán kế toán, do vậy kế toán ngân hàng vừa mang đặc điểm của khoa học
hạch toán kế toán vừa có những đặc trng riêng phù hợp với đặc điểm kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng. Có thể khái quát trên những đặc trng sau
- Chức năng thông tin tổng hợp
Hạch toán kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động
của bản thân ngân hàng, mà nó còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền
kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng giữa ngân hàng với các đơn vị,
tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông tin
kinh tế quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh
ngân hàng và làm căn cứ cho việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nền kinh tế .
- Tính giao dịch và xử lý nghiệp vụ của kế toán ngân hàng
Khác với kế toán các ngành khác, trong quá trình xử lý các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh để hạch toán vào các loại sổ sách thích hợp, kế toán ngân
hàng phải tiến hành đồng thời một lúc 2 việc là giao dịch với khách hàng để
17
Luận văn tốt nghiệp
tiếp nhận chứng từ kế toán và tiến hành kiểm soát, xử lý ngay các nghiệp vụ
đó để bảo đảm trớc khi vào sổ. Có thể nói trong kế toán ngân hàng có giao
dịch mới có tổ chức hạch toán, ngợc lại có hạch toán kịp thời, chính xác
mới có thể giao dịch phục vụ khách hàng. Từ đặc điểm này, cho thấy ngành
ngân hàng phải xây dựng " chiến lợc khách hàng " có nh vậy mới có thể tồn
tại trong cạnh tranh trên thị trờng .
- Tính kịp thời , chính xác cao của hệ thống ngân hàng
Kế toán ngân hàng tổ chức xử lý hạch toán ngay khi có các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hàng ngày lập bảng cân đối tài khoản. Cung cấp ngay
các số liệu giao dịch cho khách hàng, giữ kịp thời các giấy báo Nợ, báo Có
sau mỗi nghiệp vụ ghi sổ để làm căn cứ cho các đơn vị kinh tế, các doanh
nghiệp tổ chức hạch toán tại đơn vị.
- Đặc trng về chơng trình luân chuyển chứng từ kế toán
Xuất phát từ tính chất đa dạng, phong phú của các mặt nghiệp vụ ngân
hàng nên chứng từ kế toán ngân hàng chẳng những có khối lợng lớn mà còn
bao gồm nhiều loại khác nhau. Đồng thời tổ chức luân chuyển cũng rất
phức tạp, đặc biệt là luân chuyển chứng từ trong quan hệ thanh toán khác
ngân hàng. Thấy rõ đặc điểm này có thể xây dựng đợc bộ chứng từ thích
hợp, có đợc chơng trình luân chuyển chứng từ khoa học nhằm góp phần
tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh tế, bảo vệ an toàn
tài sản.
- Hệ thống ngân hàng 2 cấp với chức năng nhiệm vụ khác nhau, nên về
tổ chức kế toán ở mỗi cấp ngoài việc tuân theo những nguyên tắc chung
của lý thuyết hạch toán kế toán còn phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm
hoạt động của từng cấp.
b) Những yêu cầu của mã hoá thông tin trong hạch toán kế toán ngân
hàng
Mã hoá thông tin trong hạch toán kế toán ngân hàng cũng phải đạt đợc
những yêu cầu nh việc mã hoá thông tin nói chung, nhng do tính chất đặc
18
Luận văn tốt nghiệp
thù nh trên nên mã hoá thông tin trong hạch toán kế toán ngân hàng phải
đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau đây
- Hệ thống mã hoá hạch toán kế toán ngân hàng phải phản ánh đợc các
nghiệp vụ tiền tệ - tín dụng - thanh toán cho các ngân hàng riêng biệt cũng
nh trong toàn bộ hệ thống. Mặc dù hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam
đợc tổ chức thành hệ thống ngân hàng 2 cấp : Ngân hàng Trung ơng ( ngân
hàng của các ngân hàng ) và các Ngân hàng thơng mại quốc doanh, các
ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,... thì việc mã hoá các
nghiệp vụ đều phải theo quy định thống nhất, mỗi nghiệp vụ phát sinh đều
có một mã số nhất định không thể nhầm lẫn về nội dung kinh tế và các cơ
sở pháp lý.
- Hệ thống mã hoá trong hệ thống hạch toán kế toán ngân hàng phải có
khả năng tổng hợp hay phân tích theo từng nghiệp vụ phát sinh, theo từng
tiêu thức ở tất cả các cấp ngân hàng. Có nghĩa là phải có khả năng tổng hợp
và phân tích theo chiều dọc cũng nh chiều ngang, trong cùng một hệ thống
Ngân hàng thơng mại khác hệ thống hay trong toàn ngành. Do đó mà phải
có khả năng mở rộng và rút gọn tuỳ theo mục đích sử dụng trong hạch toán
phân tích hay hạch toán tổng hợp.
-Hệ thống mã hoá trong hệ thống hạch toán kế toán ngân hàng phải đảm
bảo mối liên hệ giữa hạch toán kế toán ngân hàng với hạch toán kế toán
các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Bởi vì hệ thống thông tin kinh tế
ngân hàng là một bộ phận khăng khít trong hệ thống thông tin kinh tế của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một điểm không thống nhất nào đó về
một đối tợng đợc mã hoá cũng có thể xảy ra những tranh cãi và hiểu sai vấn
đề một cách đáng tiếc.
- Hệ thống mã hoá trong hệ thống hạch toán kế toán ngân hàng phải dễ
hiểu đối với cả ngời và máy vi tính, mặc dù ngày nay kỹ thuật tin học và
khả năng ứng dụng máy vi tính cho phép xích lại gần nhau hơn giữa ngôn
ngữ của con ngời với ngôn ngữ của máy tính, nhng vẫn phải chú ý rằng
hạch toán kế toán ngân hàng phục vụ cho toàn xã hội, cho nên nó phải thật
19
Luận văn tốt nghiệp
dễ hiểu và dễ sử dụng. Chỉ có trên cơ sở đó mới có thể nâng cao về chất l-
ợng và số lợng trong hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
3.3.2 Việc áp dụng các phơng pháp mã hoá trong hệ thống tài khoản kế
toán ngân hàng
Hạch toán kế toán ngân hàng sử dụng phổ biến các phơng pháp mã hoá
thông tin trong nhiều khâu khác nhau đặc biệt là trong hệ thống tài khoản
và kế toán ngân hàng.
Kể từ khi thành lập đến nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thay đổi
hệ thống tài khoản kế toán một số lần, mỗi lần thay đổi đều thể hiện những
bớc cải tiến nhất định về kỹ thuật hạch toán và ngày càng phù hợp với việc
ứng dụng và xử lý số liệu kế toán ngân hàng trên hệ thống máy tính.
Xét về cơ bản hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng đợc xây dựng trên
cơ sở phơng pháp mã hoá thứ tự, mã hoá loạt và mã thập phân.
Ngoài việc ứng dụng mã trong hệ thống tài khoản của hạch toán kế toán
ngân hàng, các phơng pháp mã hoá kể trên cũng đợc áp dụng phổ biến
trong việc thực hiện các nghiệp vụ khác, chẳng hạn việc mã hoá để phân
biệt các thể thức thanh toán, phân biệt các hình thức chi trả bằng tiền mặt
hay chuyển khoản hay các chỉ tiêu thống kê ... Các mã và số mã đã đợc thể
hiện cụ thể trên các chứng từ kế toán, là cơ sở để thực hiện các nghiệp vụ
hạch toán bằng các phơng pháp thủ công ( bằng tay ) hoặc trên hệ thống
máy vi tính.
Với hệ thống mã hoá hiện nay trong hệ thống hạch toán kế toán và thống
kê ngân hàng có đủ điều kiện để ứng dụng máy tính vào công tác xử lý.
Tuy nhiên, để thích ứng với sự phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng
trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang chuyển mạnh sang nền kinh tế thị
trờng đòi hỏi phơng pháp hạch toán kế toán ngân hàng nói chung và hệ
thống mã hoá nói riêng còn phải tiếp tục cải tiến phù hợp với các tiêu chuẩn
mã hoá của hệ thống ngân hàng thế giới, tạo cơ sở cho hệ thống thông tin
Ngân hàng Việt Nam hoà nhập với hệ thống thông tin của các tổ chức tài
chính tín dụng quốc tế .
20
Luận văn tốt nghiệp
II. Tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống Ngân hàng th-
ơng mại
1. Đối tợng và nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng thơng mại
1.1 Đối tợng của kế toán Ngân hàng thơng mại
Tơng tự nh các doanh nghiệp khác, đối tợng của kế toán Ngân hàng th-
ơng mại là nguồn vốn, sử dụng vốn lúc tĩnh tại cũng nh khi vận động. Song
đó là sự tồn tại và vận động thông qua các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh,
dịch vụ của ngân hàng. Ngời ta phân chia đối tợng của kế toán Ngân hàng
thơng mại thành một hệ thống các chỉ tiêu phù hợp với điều kiện hoạt động
kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể trong từng giai đoạn nhất định .
Chẳng hạn ở Việt Nam hiện nay hệ thống chỉ tiêu đó là :
Về nguồn vốn :
1/ Vốn và các loại quỹ :
a) Vốn điều lệ
b) Vốn đầu t XDCB và mua sắm TSCĐ
c) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
d) Quỹ dự trữ đặc biệt
e) Các loại quỹ khác
2/ Vốn huy động :
a) Vốn ngắn hạn :
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng trong nớc
- Tiền gửi của khách hàng
- Phát hành kỳ phiếu
b) Vốn trung hạn
c) Vốn dài hạn
3/ Vay Ngân hàng nhà nớc
4/ Vay các tổ chức tín dụng khác
21
Luận văn tốt nghiệp
a) Vay ngắn hạn
- Vay các tổ chức tín dụng trong nớc
- Vay các tổ chức tín dụng ngoài nớc
b) Vay trung hạn
c) Vay dài hạn
5/ Vốn uỷ thác đầu t
6/ Các khoản phải thu
7/ Các nguồn vốn khác
8/ Lãi cha phân phối
Về sử dụng vốn:
1/ Cho vay các tổ chức kinh tế :
a) Ngắn hạn :
Trong đó : Nợ quá hạn
b) Trung hạn
c) Dài hạn
2/ Hùn vốn, mua cổ phần, chứng khoán :
- Hùn vốn với các tổ chức kinh tế
- Hùn vốn với các tổ chức tín dụng
- Mua bán chứng khoán
3/ Tiền gửi Ngân hàng nhà nớc :
- Tiền gửi dự trữ bắt buộc
- Tiền gửi không kỳ hạn
4/ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác :
- Tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD trong nớc
- Tiền gửi không kỳ hạn tại bằng ngoại tệ tại TCTD nớc ngoài
5/ Mua bán trái phiếu kho bạc
6/ Tiền mặt , ngân phiếu , ngoại tệ , vàng :
- Tiền mặt
- Ngân phiếu
- Ngoại tệ
22
Luận văn tốt nghiệp
- Vàng
7/ Tài sản cố định - vật liệu :
- TSCĐ
- Trừ hao mòn TSCĐ
8/ Các khoản phải thu:
9/ Sử dụng vốn vào mục đích khác :
10/ Lãi cha phân phối :
Các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng thơng
mại có thể tập hợp theo định kỳ cuối ngày, cuối tháng, cuối năm trên cơ sở
luỹ kế số liệu ghi chép theo dõi trên sổ sách kế toán đối với từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hàng ngày tại Ngân hàng. Do vậy, phải lĩnh hội chính xác
các vấn đề dới đây khi đề cập đến đối tợng kế toán Ngân hàng thơng mại.
1/ Vận động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại chủ yếu dựa theo
công thức T - T
'
, trong đó T. là vốn ứng trớc, T
'
. là kết quả kinh doanh bao
gồm T. ứng trớc và T là lợi nhuận. Nói cách khác, hình thái vận động và
biểu hiện của đối tợng kế toán Ngân hàng thơng mại chủ yếu là tiền tệ, do
đó thớc đo tiền tệ cho hạch toán kế toán đợc sử dụng thờng xuyên ở đây.
Tuy nhiên, bản thân tiền tệ trong Ngân hàng thơng mại không chỉ là thớc
đo giá trị thuần tuý mà còn là vật mang giá trị hay đối tợng kinh doanh, đặc
biệt là sự kinh doanh dựa trên chênh lệch tỷ giá, lãi suất và chúng lại vận
động trong sự đan xen , pha tạp của nhiều yếu tố do quan hệ cung - cầu tiền
tệ theo địa phơng , theo thời gian với điều kiện chính trị - xã hội khác
nhau . Vì vậy, đối tợng kế toán Ngân hàng thơng mại trở nên phức tạp, trừu
tợng, khác xa với sự thể hiện bề ngoài trong hình thái vận động của chúng .
2/ Đối tợng kế toán của Ngân hàng thơng mại là một bộ phận không thể
tách rời của đối tợng hạch toán kinh tế quốc dân bởi lẽ hoạt động Ngân
hàng thơng mại vốn dĩ là một khâu trong toàn bộ quá trình tuần hoàn và
chu chuyển t bản xã hội. Trong đó công thức T - H - SX - H
'
- T
'
của quá
trình tái sản xuất xã hội thì hình thái tiền ở đầu và cuối mỗi chu kỳ thờng
có sự tham gia của Ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên , khi là đối tợng kế
23
Luận văn tốt nghiệp
toán thì mọi hành vi cho vay hay thu nợ giữa Ngân hàng thơng mại và
khách hàng của họ ( tức nền kinh tế ) bao giờ cũng thể hiện sự ngợc vế
nhau : nếu phía Ngân hàng thể hiện ở bên Nợ hay sử dụng vốn thì ở phía
khách hàng thể hiện ở bên Có hay nguồn vốn ( và ngợc lại).
3/ Đối tợng kế toán của Ngân hàng thơng mại thờng vận động nh những
chuyển dịch hợp pháp của tài sản bằng tiền thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, trong đó chính Ngân hàng là ngời làm dịch vụ nên chứng từ kế toán
vừa là căn cứ pháp lý cho xử lý nghiệp vụ vừa là căn cứ ghi chép kế toán,
đồng thời là hiện thân của sự an toàn tài sản ở cả ngân hàng và khách hàng
quan hệ. Vì vậy chứng từ kế toán ở Ngân hàng thơng mại phải đợc thiết kế,
sử dụng và bảo quản hợp lý, khoa học, lâu dài .
4/ Đối tợng kế toán của Ngân hàng thơng mại vừa phong phú, đa dạng về
quan hệ chủ thể - khách thể vừa thể hiện nhiều mối liên quan trong cùng
một nghiệp vụ kinh tế, trong đó có những nghiệp vụ phải trải qua nhiều
khâu, nhiều đối tác, phải mất một khoảng thời gian nhất định , phải đi qua
nhiều địa phơng khác nhau. Vì vậy việc phân tổ đối tợng kế toán Ngân
hàng thơng mại khá phức tạp, phải dùng nhiều tiêu thức khác nhau với quy
mô, phạm vi bao hàm đối tợng hạch toán khác nhau, mới hy vọng mô tả,
phản ánh rõ ràng dễ hiểu theo yêu cầu của kế toán đợc .
1.2 Nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng thơng mại
Một cách tổng quát thì nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng thơng mại là:
Bằng phơng pháp của kế toán để phản ánh, kiểm tra các hoạt động
nghiệp vụ thực hiện bảo đảm vốn, đảm bảo an toàn tài sản trong Ngân hàng
thơng mại.
Cụ thể là :
1/ Tính toán, ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự
thời gian, tại địa điểm nhất định bằng thớc đo tiền tệ một cách đầy đủ,
chính xác - khách quan, kịp thời và rõ ràng - dễ hiểu.
2/ Xử lý nghiệp vụ phải phù hợp với công nghệ ngân hàng, đảm bảo chất
lợng các hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng liên quan.
24
Luận văn tốt nghiệp
3/ Quá trình tính toán, ghi chép và xử lý nghiệp vụ theo một trình tự nhất
định kế toán thực hiện giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành
nguồn vốn và đảm bảo tính hiệu quả đồng vốn đầu t, góp phần thực hiện tốt
chế độ, chính sách trong hoạt động Ngân hàng thơng mại.
4/ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan các tài liệu báo cáo
phục vụ điều hành Ngân hàng thơng mại, thực hiện phân tích kinh tế nhằm
phát hiện các khả năng tiềm tàng cho hoạt động kinh doanh - dịch vụ Ngân
hàng thơng mại.
2. Đặc điểm của kế toán Ngân hàng thơng mại
Để tổ chức hợp lý công tác kế toán Ngân hàng thơng mại cần phải quán
triệt những đặc điểm sau đây của kế toán Ngân hàng thơng mại
1/ Quá trình kế toán cũng đồng thời là quá trình xử lý nghiệp vụ kinh tế
nào đó . Do vậy, việc tổ chức kế toán Ngân hàng thơng mại phải thích ứng
và thể hiện đợc công nghệ xử lý nghiệp vụ ngân hàng.
Chẳng hạn việc chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác thông
qua Ngân hàng thơng mại bao giờ cũng gắn với trích chuyển tài khoản của
khách hàng mở tại một Ngân hàng thơng mại và tiếp đó là việc truyền tải
thông tin sang ngân hàng liên quan gắn với việc luân chuyển chứng từ kế
toán bằng giấy hay bằng điện tử và cuối cùng là việc tiếp nhận và ghi thông
tin đó vào tài khoản của khách hàng tại ngân hàng đối phơng.
2/ Tính kịp thời, chính xác cao
Do Ngân hàng thơng mại quản lý một khối lợng lớn tài sản và số tài sản
này lại thờng xuyên luân chuyển, biến động, trong đó Ngân hàng thơng mại
là đơn vị làm dịch vụ giữ tiền, thanh toán, cho vay có quan hệ với nhiều
khách hàng - chủ thể giao dịch khác nhau nên trách nhiệm pháp lý và vật
chất về các tài sản đó đòi hỏi kế toán phải phản ánh chính xác, kịp thời.
3/ Dùng thớc đo tiền tệ để hạch toán trong hầu hết nghiệp vụ Ngân
hàng thơng mại. Song là cơ quan kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân
hàng, Ngân hàng thơng mại phải sử dụng đồng tiền không chỉ với t cách th-
ớc đo hạch toán mà còn là phơng tiện kinh doanh hay vật mang giá trị nên
25