CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song
cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng
tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của
con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm
trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999 và
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ
của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng điểm của
tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là 169,6 km² và
dân số là 69.305 người (năm 2008), thị xã Đồng Xoài đang trên đà phát triển mạnh
về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế
xã hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân
không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
tăng lên rất nhiều lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng chất thải rắn và chất
thải rắn nguy hại thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn và chất thải rắn nguy hại đã trở thành mối quan tâm chung của công tác
quản lý và cộng đồng dân cư. đặc biệt ở những vùng thành thị.
Trước tình trạng môi trường ở địa phương ngày càng ô nhiễm, tôi quyết định
thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã
Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp” để tìm hiểu sâu hơn về công
tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương, làm cơ sở cho việc đề xuất các
phương án quản lý và xử lý chất thải rắn phù hợp với địa phương mình.
Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Cửu-Phó Chi
Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
1
Bình Phước và Th.S Dương Đức Hiếu - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố Hồ
Chí Minh.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã
Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các cơ quan
quản lý có chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp
thời.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa
bàn thị xã Đồng Xoài và tỉnh Bình Phước.
- Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên
địa bàn thị xã.
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn
của thị xã Đồng Xoài.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn của
thị xã Đồng Xoài nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến thị xã Đồng Xoài
tỉnh Bình Phước.
- Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Bình Phước, các sở khoa học công nghệ của tỉnh.
- Xử lý các số liệu thống kê đã thu thập được.
- Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan
đến vấn đề môi trường.
- Khảo sát thực tế quá trình thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp công
trình công cộng (đến các điểm tập kết rác trên các tuyến đường trong khu vực của
địa bàn thị xã, trung tâm thương mại chợ đồng xoài, trường học và các công sở…).
2
- Tham quan, khảo sát thực tế quá trình xử lý và tái chế chất thải rắn sinh
hoạt tại Công Ty Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước tại thị
xã Đồng xoài. Quan sát quá trình xử lý rác thải, làm phân vi sinh, làm gạch…tại
nhà máy xử lý rác.
- Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm
thêm thông tin và tài liệu trên các trang wed về lĩnh vực môi trường.
- Chụp một số hình ảnh và thu thập các bản đồ có liên quan.
1.5. Giới hạn và thời gian thực hiện đề tài
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa
bàn thị xã Đồng Xoài thuộc địa phận tỉnh Bình Phước.
Đề tài bắt đầu thực hiện từ 15/03/2010 đến 15/06/2010.
1.6. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất
giải pháp tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
2.1. Điều kiện tự nhiên [16]
2.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Đồng Xoài nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước, có tổng diện tích tự nhiên
là 16.769,83 ha. Tọa lạc tại đường QL14, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Từ
đường Nguyễn Huệ đến trụ sở điện lực tỉnh Bình Phước. Toàn thị xã được chia
làm 05 phường và 03 xã, trung tâm thị xã đặt tại phường tân phú, bao gồm:
Phường Tân Phú: 963,58 ha
Phường Tân Đồng: 789,97 ha
Phường Tân Bình: 521,34 ha
Phường Tân Xuân: 997,85 ha
Phường Tân Thiện; 360,00 ha
Xã Tiến Thành: 2.565,86 ha
Xã Tân Thành: 5.575,82 ha
Xã Tiến Hưng: 4.995,41 ha
Ranh giới hành chính được xác định bởi:
Phía Đông, Nam, Bắc giáp huyện Đồng Phú
Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Dương
Phía Tây giáp huyện Chơn Thành
Thị xã Đồng Xoài nằm trong địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía nam,
một trong các vùng kinh tế quan trọng và có vị trí chiến lược.
4
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Đồng Xoài
5
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Thị xã Đồng Xoài có địa hình rất đa dạng và phức tạp. Trong thị xã vừa có địa
hình đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và
bàu trũng. Địa hình thấp dần về phía Tây và Tây Nam.
2.1.3. Đặc điểm địa chất
Phần lớn thị xã Đồng Xoài có nền địa chất là lớp đất phun trào Bazan thuộc
các thời kỳ khác nhau. Trên nền địa chất này, cùng với yếu tố khí hậu nóng ẩm lớp
vỏ phong hoá phát triển khá dày và hình thành các lớp đất phát triển trên Bazan có
độ dày tầng đất trên 100cm, phần còn lại là đất phát triển kém.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu
Thị xã Đồng Xoài thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu
nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5
đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các
đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau:
- Chế độ mưa: lượng mưa trung bình quân hàng năm biến động từ 2.045 -
2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90% lượng
mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào các
tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường ít có mưa. Mưa gây lũ thường xảy
ra vào các tháng 8, 9, 10.
- Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích
đạo nên thị xã đồng xoài có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ
25,8 - 26,20C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân
cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong
năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C.
- Nắng: thị xã Đồng Xoài nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình
quân trong năm từ 9.288 – 9.3600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ
2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng
nhiều nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9.
6
- Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 -
81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là
88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%.
- Bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm khá cao từ 1.113 - 1.447 mm. Thời gian
kéo dài quá trình bốc hơi lớn nhất vào các tháng 2, 3, 4.
- Gió: chịu ảnh hưởng của 3 hướng gió: Chính Đông, Đông - Bắc và Tây –
Nam theo 2 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ
bình quân 3,5 m/s. Mùa mưa gió Đông chuyển dần sang Tây - Nam, tốc độ bình
quân 3,2 m/s.
Nhìn chung chế độ khí hậu về cơ bản cho phép đẩy mạnh phát triển ngành sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ
đến sản xuất nông nghiệp, cần phải bố trí cây trồng và mùa vụ cho phù hợp nhằm
khắc phục được tình trạng thiếu nước về mùa khô và phát huy được hiệu quả kinh
tế cao trên đơn vị diện tích canh tác, đồng thời có tác dụng ngăn ngừa được quá
trình xói mòn rửa trôi và thoái hóa đất đai, nhất là về mùa mưa trên địa bàn tỉnh.
2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn
Hệ thống sông ngòi ở đây tương đối ít, chỉ có những con suối chảy qua với
lượng nước thấp, bao gồm một số hồ đập và suối như: Hồ Suối Cam, Hồ Suối
Lam, Suối Rạt và Suối Đồng Tiền…. những con suối này sẽ góp phần lớn cho việc
cung cấp lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
Mùa mưa thì lượng nước tương đối lớn, nhưng về mùa khô thì lại thiếu nước
cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Đa số các hộ dân sử dụng nước giếng khoan
để sinh hoạt và sản xuất.
2.1.6. Đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học
• Đặc điểm thực vật
Thị xã Đồng Xoài được xem là vùng sinh thái nông nghiệp với cây công
nghiệp dài ngày chiếm ưu thế, bên cạnh đó còn có các loại cây ngắn ngày, cây
rừng tự nhiên, trảng cỏ, cây bụi…
7
Thành phần thực vật chủ yếu ở đây bao gồm các loại cây trồng dài ngày như:
cây điều, cây hồ tiêu, cây cà phê và cây cao su…
• Đặc điểm động vật
Các loài động vật quý hiếm chủ yếu tập trung ở các vườn quốc gia. Tại thị xã
Đồng Xoài chỉ có các thành phần nhóm động vật (thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá)
và một số loài động vật phiêu sinh, động vật đáy sống ở dưới nước. Các loài động
vật phiêu sinh và động vật đáy tập trung chủ yếu ở Hồ Suối Cam và Hồ Suối Giai.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Đặc điểm kinh tế [1]
Thị xã Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước nên chịu sự chi phối và phát triển
chung về kinh tế của thị xã nói riêng và của tỉnh Bình Phước nói chung. Phát huy
những thành quả đạt được, năm 2008 tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước tíêp
tục ổn định và phát triển.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm 2008 ước khoảng 58.635 tấn,
tăng 3,6% so với cùng ký năm trước và đạt 95,7% so với kế hoạch năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng ước đạt 1.655.503 triệu đồng đạt
68.4% kế hoạch năm, tăng 27,8 so với cùng ký năm trước.
- Kim ngạch xuất khẩu ước 207.585 ngàn USD đạt 66,3% kế hoạch năm và
tăng 18,2% so với cùng ký năm trước.
2.2.2. Đặc điểm dân số
Thị xã Đồng Xoài gồm 5 phường và 2 xã. Tình hình dân số tại thị xã đồng
xoài theo số liệu thống kê năm 2008 như sau[1]:
- Dân số toàn thị xã: khoảng 69.305 người, mật độ dân số tính được là 415
người/km
2
.
- Thành phần dân cư bao gồm nhiều dân tộc như Kinh, Stiêng, Khơme,
Tày…
- Dân số thị xã chủ yếu tăng mạnh do cơ học. Đây cũng chính là thị trường
tiềm năng cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, sản xuất công
nghiệp trên địa bàn thị xã.
8
- Thị xã Đồng Xoài là trung tâm văn hoá, chính trị. Hiện nay thị xã Đồng
Xoài được xếp vào đô thị loại III.
2.2.3. Sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp [16]
• Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng có quy
mô lớn. Các loại cây trồng chính chủ yếu là cây lương thực như: khoai mì; các cây
công nghiệp hàng năm như: đậu phộng, mè và các cây công nghiệp dài ngày có gía
trị kinh tế cao như: cao su, điều, cà phê, tiêu…. chiếm vị trị quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân.
• Lâm nghiệp
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tham gia điều hoà các dòng
chảy của các con sông, suối, hồ.
Trong những năm qua, thị xã đã tập trung phát triển rừng một cách bền vững,
đảm bảo lợi ích hài hoà giữa phát triển rừng với môi trường sinh thái, sự phát triển
của nền kinh tế và đời sống của nhân dân trước mắt và lâu dài với mục tiêu bảo vệ
và phát triển 3 loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ và rừng sản
xuất, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trồng mới và khoanh nuôi tái sinh, quản lý
và khai thác có tái tạo diện tích rừng trồng.
2.2.4. Công nghiệp
Ngành công nghiệp của thị xã có điểm xuất phát thấp. Trong những năm gần
đây, nhịp độ phát triển công nghiệp tăng lên, hình thành các khu sản xuất công
nghiệp với quy mô cao. Số lượng lao động trong sản xuất công nghiệp cũng tăng
cao.
Hiện nay trên địa bàn thị xã đã hình thành và phát triển các ngành công nghiệp
như: công nghiệp chế biến nông lâm sản và đồ uống, công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp dệt may, da dày, công nghiệp sản xuất
phân phối điện nước. Trong đó, nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản
và đồ uống đang là ngành công nghiệp chiếm ưu thế về chiếm lĩnh thị trường trong
nước và xuất khẩu do phát huy được thế mạnh nguồn nguyên liệu sẵn có của địa
9
phương. Tuy nhiên, song song với phát triển công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi
trường không khí, nước, hiện nay tại các khu vực có cơ sở sản xuất công nghiệp.
Trên địa bàn thị xã hiện nay mới thành lập khu công nghiệp Đồng Xoài II với
diện tích 84,7 ha. Mặc dù trên địa bàn thị xã đã được quy hoạch các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp nhưng hiện nay số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp
vẫn mang tính tự phát, nằm rải rác trong các khu dân cư, hình thành không theo
quy hoạch tổng thể vẫn còn khá nhiều, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, hệ thống
xử lý chất thải hầu như không có hoặc có nhưng không đạt yêu cầu, đang gây áp
lực lớn lên môi trường [13].
Hậu quả của ô nhiễm công nghiệp là vô cùng to lớn, việc khắc phục ô nhiễm
môi trường rất phức tạp và tốn kém, do đó ngay từ bây giờ các cấp, các ngành, các
cơ sở sản xuất phải có biện pháp hữu hiệu trong phát triển công nghiệp đi đôi với
bảo vệ môi trường.
2.2.5. Thương mại - dịch vụ
Thương mại của thị xã trong thời gian qua có bước phát triển khá, hàng hóa
phong phú và đa dạng hơn, đáp ứng các yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
ngày một tốt hơn. Mạng lưới thương mại được mở rộng.
Mạng lưới chợ: hiện nay trên địa bàn thị xã, lĩnh vực thương mại dịch vụ phát
triển khá tập trung với một siêu thị Coopmart lớn vừa được mở. Tuy nhiên, quy
mô còn nhỏ, hàng hóa dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chất lượng phục vụ chưa
cao.
Xuất nhập khẩu còn khó khăn, thị trường chưa được mở rộng, mặt hàng xuất
khẩu chưa phong phú đa dạng, chủ yếu là hàng nông sản dưới dạng thô, chưa qua
chế biến, giá cả không cao và dễ bị tác động từ các nước và khu vực nơi có những
mặt hàng tương tự.
2.2.6. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật [20]
Nguồn điện: sử dụng nguồn điện hiện hữu có cấp điện áp 220V bố trí dọc theo
tuyến đường QL14.
Cấp nước: sử dụng xe bồn, lấy nước từ hồ suối Cam.
10
Thoát nước: theo hệ thống thoát nước đã có sẵn.
Giao thông liên lạc: nằm ngay trung tâm tỉnh Bình Phước nên giao thông đi lại
và vận chuyển h àng hóa rất thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như các dịch vụ
khác.
2.2.7. Đô thị hoá và các vấn đề về môi trường
Thị xã là nơi có nhiều dân cư tập trung đông nhất, điều đó sẽ làm cho lượng
chất thải phát sinh càng nhiều. Theo số liệu điều tra về dân số và tốc độ phát triển
kinh tế cho thấy: lượng chất thải tính bình quân 1 người thải ra là khoảng
0.91kg/người/ngày (năm 2008). Như vậy với dân số của thị xã khoảng 69.305
người thì lượng rác thải bình quân là 63.067,55 kg/ngày hay 63 tấn rác/ngày.[5]
Qua thống kê điều tra cho thấy, dân số tư nhiên ở thị xã ngày càng tăng cao,
và số dân cơ học cũng tăng cao từ quá trình di cư ở các vùng nông thôn vào thị xã.
Đô thị càng phát triển mạnh sẽ càng thu hút số lượng dân cư từ các nơi tập trung
vào. Quá trình này sẽ làm thay đổi lối sống bản địa cũ và làm nảy sinh nhiều vấn
đề trong việc quản lý đô thị và môi trường. Đô thị hoá càng cao thì sự tăng trưởng
về kinh tế càng mạnh do đó tỷ lệ lao động chết sẽ giảm đi.
Đô thị hoá phát triển sẽ làm tăng dân số ở thị xã và hậu quả là sự quá tải đối
với hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị (giao thông, cấp nước, điện, hệ thống thu gom
và xử lý chất thải sinh hoạt…), làm hao hụt nguồn tài nguyên trong vùng. Bên
cạnh sự gia tăng dân số cao sẽ gây mất cân bằng về việc làm, giữa tỷ lệ lao động
có việc làm và chưa có việc làm. Sự nghèo đói và giàu có cũng sẽ chênh lệch rất
nhiều, nhất là tỷ lệ nghèo đói sẽ tăng cao, điều đó sẽ kéo theo nhiều bệnh tật đối
với trẻ em và cả người lớn. Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng nhiều và thiếu sức đề
kháng để chống chọi bệnh tật, điều đó đòi hỏi chính quyền thị xã có những giải
pháp để xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều người dân.
Đô thị hoá, công nghiệp hoá càng phát triển, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp
về đất đai và nhà ở. Tình trạng thiếu đất sẽ tăng cao dẫn đến nhiều người dân phải
chật vật với chổ ở. Điều đó làm cho thị xã xuất hiện nhiều nhà cao tầng gây hiệu
11
ứng nhà kình và vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh chất thải sinh hoạt càng gây ô
nhiểm môi trường, hệ thống nước thải không đảm bảo.
Đô thị hoá và công nghiệp hoá sẽ là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh
tế và xã hội cao cho thị xã. Cung cấp nhiều cơ hội mới giúp thị xã có nhiều hướng
để phát triển và tạo một đô thị mạnh mẽ sạch đẹp.
CHƯƠNG 3
12
CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
3.1. Định nghĩa chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) (chủ yếu là chất thải rắn đô thị hay rác thải đô thị) là yếu
tố làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề về môi trường sinh thái, chúng đang có nguy
cơ đe doạ môi trường sống ở các đô thị. Chất thải rắn đô thị (CTRĐT) không
những là vấn đề nhức nhối đối với các nhà lãnh đạo, quản lý, quy hoạch mà còn là
sự lo lắng của các cư dân ở các đô thị. Vì vậy quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu về
chất thải rắn, vấn đề về môi trường do chất thải rắn gây ra là công việc hết sức cần
thiết nhằm bảo vệ môi trường và tái sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho xã hội
và nền kinh tế [6].
Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của
con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng
hay khi không muốn dùng nữa [6].
Bảng 3.1. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần Định nghĩa Thí dụ
1. Các chất cháy được
a) Giấy
b) Hàng dệt
c) Thực phẩm
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
e) Chất dẻo
f) Da và cao su
2. Các chất không cháy
a) Các kim loại sắt
b) Các kim loại phi sắt
Các vật liệu làm từ giấy
và bột giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn
thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre và
rơm…
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phâm
được chế tạo từ da và cao
su
Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt
mà dễ bị nam châm hút.
Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh …
Vải , len , nylon …
Các cọng rau , vỏ quả,
thân cây, lõi ngô …
Đồ dùng bằng gô như
bàn ghế, thang, giường,
đồ chơi…
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai lọ chất dẻo, các đầu
vòi bằng chất dẻo, dây
bện …
Bóng, giầy, ví, băng cao
su …
Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, nắp lọ …
13
c) Thủy tinh
d) Đá và sành sứ
3. Các chất hỗn hợp
Các loai vật liệu không bị
nam châm hút
Các loại vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thủy tinh
Bất kỳ các lọai vật liệu
không cháy khác ngoài
kim loại và thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở
bảng này. Loại này có thể
được chia thành 2 phần:
Kích thước lớn hơn 5 và
loại nhỏ hơn 5mm
Vỏ hộp nhôm, giấy bao
gói, đồ đựng …
Chai lọ , đồ đựng bằng
thủy tinh, bóng đèn …
Vỏ trai, ốc , xương, gạch
đá, gốm …
Đá cuội, cát, đất, tóc …
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
3.2. Nguồn tạo thành (phát sinh) chất thải rắn đô thị [3]
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt)
Từ các trung tâm thương mại
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
Từ các dịch vụ đô thị, sân bay
Từ các hoạt động công nghiệp
Từ các hoạt động xây dựng đô thị
Từ các trạm xử lý chất thải…
Bảng 3.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn
Các hoạt động và khu vực liên
quan đến việc sản sinh ra rác
Các thành phần của
rác
Khu dân cư Các hộ gia đình
Thức ăn thừa, rác, tro
và các loại khác
Khu
Thương mại
Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn
phòng, khách sạn, xưởng in, sửa
chữa ô tô, y tế..
Thức ăn thừa, rác, tro,
chất thải rắn do quá
trình phá vỡ, xây dựng
và các loại khác
Đô thị Kết hợp cả hai thành phần trên
Kết hợp cả hai thành
phần trên
Khu
công cộng
Đường phố, khu vui chơi, bãi
biển, công viên,...
Chất thải rắn và các loại
khác
Khu vực sản Chất thải rắn sinh hoạt, rác từ quá
14
xuất công
nghiệp
trình sản xuất công nghiệp.
(Nguồn: công ty môi trường tầm nhìn xanh ,2007)
3.3. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh [20]
Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là
lượng rác thải phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm
(kg/người.ngày đêm). Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng
loại chất thải rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức
sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
rắn đô thị
Nguồn Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)
Khoảng giá trị Trung bình
Sinh hoạt đô thị
(1)
Công nghiệp
Vật liệu phế thải bị tháo dỡ
Nguồn thải sinh hoạt khác
(2)
1 -3
0,5 - 1,6
0,05 - 0,4
0,05 – 0,3
1,59
0,86
0,27
0,18
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn đô thị, GS.TS.Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
Ghi chú:
(1)
: kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại
(2)
: không kể nước và nước thải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh và lượng rác thải [11].
– Điều kiện địa lý - khí hậu.
– Tập quán sinh hoạt của dân tộc, tôn giáo
– Nhận thức về môi trường và thái độ của cộng đồng.
– Mức độ phát triển kinh tế, trình độ sản xuất, tái chế, dịch vụ.
– Luật pháp, chính sách về quản lý rác.
3.4. Tính chất lý học, hoá học, sinh học của chất thải rắn đô thị [3]
3.4.1. Tính chất lý học
15
• Khối lượng riêng
Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng riêng trên một đơn vị thể tích,
tính bằng kg/m
3
. Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ rất khác nhau tuỳ theo phương
pháp lưu trữ: (1) để tự nhiên không chứa trong thùng, (2) chứa trong thùng và
không nén, (3) chứa trong thùng và nén.
Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ khác nhau tuỳ theo vị trí địa lý, mùa trong
năm, thời gian lưu trữ, ... khối lượng riêng của CTRĐT lấy từ các xe ép rác thường
dao động trong khoảng từ 200kg/m
3
đến 500kg/m
3
và giá trị đặc trưng thường vào
khoảng 297kg/m
3
.
• Độ ẩm
Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo
thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô.
Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. Theo
cách này, độ ẩm của CTR có thể biểu diễn dưới dạng phương pháp sau:
M =
w
dw
−
x 100
Trong đó:
- M : độ ẩm (%)
- w : khối lượng ban đầu của mẫu CTR (kg)
- d : khối lượng của mẫu ctr sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi ở
105
0
C (kg)
Bảng 3.4. Khối lượng riêng và hàm ẩm của các chất thải trong rác sinh hoạt
Loại chất thải
Khối lượng riêng
(1b/yd
3
)
Độ ẩm (% khối
lượng)
Khoảng
dao động
Đặc
trưng
Khoảng
dao động
Đặc trưng
Rác khu dân cư (không
nén)
Thực phẩm 220-810 490 50-80 70
Giấy 70-220 150 4-10 6
Carton 70-135 85 4-8 5
Nhựa 70-220 110 1-4 2
16
Vải 70-170 110 6-15 10
Cao su 170-340 220 1-4 2
Da 170-440 270 8-12 10
Rác vườn 100-380 170 30-80 60
Gỗ 220-540 400 15-40 20
Thuỷ tinh 270-810 330 1-4 2
Lon thiếc 85-270 150 2-4 3
Nhôm 110-405 270 2-4 2
Các kim loại khác 220-1940 540 2-4 3
Bụi, tro 540-1685 810 6-12 8
Tro 1095-1400 1255 6-12 6
Rác rưởi 150-305 220 5-20 15
Rác vườn
Lá (xốp và khô) 50-250 100 20-40 30
Cỏ tươi (xốp và ướt) 350-500 400 40-80 60
Cỏ tươi (ướt và nén) 1000-1400 1000 50-90 80
Rác vườn (vụn) 450-600 500 20-70 50
Rác vườn (composted) 450-650 550 40-60 50
Rác khu đô thị
Xe ép rác 300-760 500 15-40 20
Tại bãi rác
- Nén bình thường 610-840 760 15-40 25
- Nén tốt 995-1250 1010 15-40 25
Rác khu thương mại
Rác thực phẩm (ướt) 800-1600 910 50-80 70
Thiết bị gia dụng 250-340 305 0-2 1
Rác khu thương mại (tt)
Thùng gỗ 185-270 185 10-30 20
Phần rể cây 170-305 250 20-80 5
Rác cháy được 85-305 200 10-30 15
Rác không cháy được 305-610 505 5-15 10
Rác hỗn hợp 235-305 270 20-25 15
Rác xây dựng và phá dỡ
Rác khu phá dở (không
cháy)
1685-2695 2395 2-10 4
Rác khu phá dỡ (cháy được) 505-675 605 4-15 8
Rác xây dựng (cháy được) 305-605 440 4-15 8
Bê tông vỡ 2020-3035 2595 0-5 -
Rác công nghiệp
Bùn hoá chất (ướt) 1350-1855 1685 75-99 80
Tro 1180-1515 1350 2-10 4
Vụn da 170-420 270 6-15 10
17
Vụn kim loại nặng 2530-3370 3000 0-5 -
Trái cây thải bỏ (hỗn hợp) 420-1265 605 60-90 75
Phân bón (ướt) 1515-1770 1685 75-96 94
Rau cỏ thải bỏ (hỗn hợp) 340-1180 605 60-90 75
Vụn kim loại nhẹ 840-1515 1245 0-5 -
Vụn kim loại (hỗn hợp) 1180-2530 1515 0-5 -
Dầu, hắc ín, nhựa đường 1350-1685 1600 0-5 2
Mạt cưa 170-590 490 10-40 20
Vải thải 170-370 305 6-15 10
Gỗ thải (hỗn hợp) 675-1265 840 30-60 25
Rác nông nghiệp
Rác nông nghiệp (hỗn hợp) 675-1265 945 40-80 50
Xác súc vật 340-840 605 - -
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
3.4.2. Tính chất hoá học
• Chất hữu cơ
Lấy mẫu, nung ở 950
o
C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất
khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính
toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.
• Chất tro
Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.
• Hàm lượng cacbon cố định
Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là
cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình là 7%.
Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất thải rắn
đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.
• Nhiệt trị
Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo
công thức Dulông:
Đơn vị nhiệt trị
Kg
KJ
= 2,326 [145,4C + 620
OH
8
1
+ 41.S ]
Trong đó:
- C : Lượng cacbon tính theo %\
18
- H : Hydro tính theo %
- O : Oxi tính theo %
- S : Sunfua tính theo %
Bảng 3.5. Thành phần hóa học các hợp phần cháy được của chất thải rắn
Hợp phần
% trọng lượng theo trạng thái khô
C H O N S Tro
Chất thải thực phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải, hàng dệt
Cao su
Da
Lá cây, cỏ
Gỗ
Bụi, gạch vụn, tro
48
3,5
4,4
60
55
78
60
47,8
49,5
26,3
6,4
6
5,9
7,2
6,6
10
8
6
6
3
37,6
44
44,6
22,8
31,2
Không xđ
11,6
38
42,7
2
2,6
0,3
0,3
Không xđ
4,6
2
10
3,4
0,2
0,5
0,4
0,2
0,2
Không xđ
0,15
Không xđ
0,4
0,3
0,1
0,2
5
6
5
10
2,45
10
10
4,5
1,5
68
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
Ghi chú: xđ: không xác định
3.4.3. Tính chất sinh học [3]
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất
thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh
học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng
sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thục phẩm) có trong chất thải
rắn sinh học.
• Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần chất hữu cơ
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550
0
C,
thường được sữ dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ
trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả
năng phân huỷ sinh học của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là
không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị
phân huỷ sinh học. (ví dụ: giấy in báo và nhiều loại cây kiểng).
Bảng 3.6. Thành phần có khả năng phân huỷ sinh học của một số chất hữu cơ tính
theo hàm lượng lignin.
19
Thành phần VS (% chất rắn
tổng cộng TS)
Hàm lượng lignin
(LC), (%VS)
phần có khả
năng phân huỷ
sinh học (BF)
Rác thực phẩm 7-15 0.4 0.82
Giấy
Giấy in báo 94.0 21.9 0.22
giấy công sở 96.4 0.4 0.82
Carton 94.0 12.9 0.47
Rác vườn 50-90 4.1 0.72
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
• Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải rắn trong thời gian dài giữa các khâu thu gom,
trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng khí hậu nóng do quá trình
phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ có trong chất thải rắn sinh hoạt.
Ví dụ: trong điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bị khử thành sulfide (S
2-
), sau đó
sulfide kết hợp vói hydro tạo thành H
2
S.
• Sự sản sinh ruồi nhặng
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sản
sinh ruồi nhặng ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.
Thông thường chu kỳ phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có
thể biểu diễn như sau:
- Trứng phát triển: 8-12 giờ
- Giai đoạn đầu của ấu trùng: 20 giờ
- Giai đoạn thứ hai của ấu trùng: 24 giờ
- Giai đoạn thứ ba của ấu trùng: 3 ngày
- Giai đoạn nhộng: 4-5 ngày
- Tổng cộng: 9-11 ngày
3.5. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn.
3.5.1. Phân loại chất thải rắn tại nguồn
20
Phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế,
hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguy cơ phát tán dịch
bệnh từ rác thải sinh hoạt, không gây mất mỹ quan đô thị vì các bãi rác lộ thiên,
góp phần xã hội hoá công tác quản lý chất thải rắn và giảm gánh nặng cho ngân
sách nhà nước về các khoản công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn đô thị [4].
3.5.2. Thu gom chất thải rắn [6]
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở
hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển
tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" và
"thứ cấp". Sự khác biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải
đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung
về chổ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn
lấp.
Bảng 3.7. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ
Nguồn phát sinh rác
thải
Người chịu trách
nhiệm
Thiết bị thu gom
1. Từ các khu dân cư
- Nhà ở thấp tầng
- Nhà trung bình
- Nhà cao tầng
- Dân cư tại khu vực,
người làm thuê.
- Người làm thuê, nhân
viên phục vụ của khu
nhà, dịch vụ của các
công ty vệ sinh.
- Người làm thuê, nhân
viên phục vụ của khu
nhà, dịch vụ của các
công ty vệ sinh.
- Các đồ dùng thu gom tại
nhà, các xe gom.
- Các máng tự chảy, các
thang nâng, các xe gom,
các băng chuyền chạy bằng
khí nén.
- Các máng tự chảy, các
thang nâng, các xe gom,
các băng chuyền chạy bằng
khí nén.
2. Các khu vực kinh
doanh, thương mại
Nhân viên, dịch vụ của
các công ty vệ sinh.
Các loại xe thu gom có
bánh lăn, các côngtenơ lưu
giữ, các thang nâng hoặc
21
băng chuyền.
3. Các khu công
nghiệp
Nhân viên, dịch vụ của
các công ty vệ sinh.
Các loại xe thu gom có
bánh lăn, các côngtenơ lưu
giữ, các thang nâng hoặc
băng chuyền.
4. Các khu sinh hoạt
ngoài trời (quảng
trường, công viên …)
Chủ nhân của khu vực
hoặc các công ty công
viên, cây xanh.
Các thùng lưu giữ có mái
che hoặc nắp đậy.
5. Các trạm xử lý
nước thải
Các nhân viên vận hành
trạm
Các loại băng chuyền khác
nhau và các thiết bị.
6. Các khu nông
nghiệp
Chủ nhân của khu vực
hoặc công nhân.
Tùy thuộc vào trang bị của
từng đơn vị đơn lẽ.
(Nguồn:Giáo trình quản lý chất thải rắn .GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
3.5.3. Vạch tuyến thu gom vận chuyển[3][6][20]
• Các yếu tố cần xét đến khi chọn tuyến đường thu gom vận
chuyển
- Xét đến chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung chất
thải rắn, số lần thu gom 1 tuần.
- Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe, máy vận chuyển.
- Tuyến đường cần phải chọn sao cho lúc bắt đầu và kết thúc hành trình phải
ở đường phố chính.
- Ở địa hình dốc thì hành trình nên xuất phát từ điểm cao xuống thấp.
- Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được
thu gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp.
- Nguyên nhân nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ
chức vận chuyển vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường.
- Những vị trí có chất thải rắn ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức
thu gom cho phù hợp.
• Tạo lập tuyến đường thu gom vận chuyển
22
- Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung chất thải rắn trên đó chỉ rõ số
lượng, thông tin nguồn chất thải rắn.
- Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông
tin.
- Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo 2 hay 3 phương án.
- So sánh các tuyến đường cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến
đường hợp lý.
3.6. Trung chuyển và vận chuyển
3.6.1. Sự cần thiết của hoạt động trung chuyển [3]
Hoạt động trung chuyển và vận chuyển trở nên cần thiết khi đoạn đường vận
chuyển đến trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp gia tăng làm cho việc vận chuyển
trực tiếp không kinh tế, cũng như khi trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp nằm ở vị
trí rất xa và không thể vận chuyển trực tiếp chất thải rắn đến đó bằng đường quốc
lộ. Trạm trung chuyển được sử dụng khi:
- Xảy ra hiện tượng đổ chất thải rắn không đúng quy định do khoảng cách
vận chuyển quá xa.
- Vị trí thải bỏ quá xa tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 10mi (16,09km)
- Sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 20yd3 (15m3).
- Khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt.
- Sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu
gom chất thải từ khu thương mại.
- Sử dụng hệ thống thu gom thuỷ lực hoặc khí nén.
3.6.2. Các dạng trạm trung chuyển [6]
• Trạm Trung Chuyển (TTC) chất tải trực tiếp
Tại TTC chất tải trực tiếp, chất thải từ xe thu gom được chuyển sang xe vận
chuyển hoặc chuyển sang thiết bị ép chất thải vào xe vận chuyển hoặc thành từng
kiện chất thải để để chuyển đến bãi chôn lấp (BCL). Trong một số trường hợp,
chất thải được đổ ra bệ đổ và sau đó được đẩy vào xe vận chuyển sau khi đã tách
lọai các vật liêu có thể tái sinh được.
23
• Trạm trung chuyển chất tải – lưu trữ
Trong TTC chất tải - lưu trữ, chất thải được đổ trực tiếp vào hố chứa, từ hố
này chất thải sẽ được chuyển lên xe vận chuyển bằng nhiều thiết bị phụ trợ khác.
sự khác biệt giữa TTC chất tải trực tiếp và TTC chất tải – lưu trữ là TTC chất tải
lưu trữ được thiết kế để có thể chứa chất thải trong khoảng từ 1-3 ngày.
• Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải thải
bỏ.
Hoạt động ở TTC này có thể mô tả như sau: tất cả những người chuyển chở
chất thải rắn đến TTC đều phải qua khâu kiểm tra ở trạm cân. Những xe thu gom
lớn sẽ được cân, sau đó đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển, rồi trở lại trạm
cân, cân xe và tính lệ phí thải bỏ.
3.6.3. Phương tiện và phương pháp vận chuyển [6]
Xe vận chuyển đường bộ, xe lửa và tàu thuỷ là những phương tiện chủ yếu sử
dụng để vận chuyển chất thải rắn. Hệ thống khí nén và hệ thống thuỷ lực cũng
được dùng.
Ở những nơi có thể vận chuyển chất thải từ TTC đến BCL cuối cùng bằng xe
vận tải thì các loại xe có toa moóc, xe có toa kéo một cầu và xe ép được dùng để
vận chuyển. Tất cả các loại xe náy có thể sử dụng ở bất cứ loại TTC nào. Một cách
tổng quát, các xe vận chuyển phải thoả mãn những yêu cấu sau:
- Chi phí vận chuyển thấp nhất.
- Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển
- Xe phải được thiết kế vận chuyển trên đường cao tốc
- Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép
- Phương pháp tháo dỡ chất thải phỉa đơn giản và có khả năng thực hiện độc
lập
3.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị
24
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không
mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng
vật liệu và năng lượng trong chất thải.
3.7.1. Xử lý sơ bộ chất thải rắn đô thị [6]
• Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học
Nén rác là một khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Một số
phương tiện vận chuyển chất thải rắn được trang bị thêm bộ phận cuốn ép và nén
rác, điều này góp phần làm tăng sức chứa của xe và tăng hiệu suất chuyên chở
cũng như kéo dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp. Các thiết bị nén ép có thể là
các máy nén cố định và di động hoặc các thiết bị nén ép cao áp.
• Giảm thể tích bằng phương pháp hóa học
Chủ yếu bằng phương pháp trung hòa, hóa rắn kết hợp với các chất phụ gia
đông cứng , khi đó thể tích của chất thải có thể giảm đến 95%.
• Tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn
Để thuận tiện cho việc xử lý, người ta phải tách, phân chia các hợp phần của
chất thải rắn. Đây là quá trình cần thiết trong công nghệ xử lý để thu hồi tài
nguyên từ chất thải rắn, dùng cho quá trình chuyển hóa biến thành sản phẩm hoặc
cho các quá trình thu hồi năng lượng sinh học.
3.7.2. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện dựa trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung
thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng
tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : kim loại, nilon, giấy, thủy
tinh, plastic… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền
qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối
rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao [6].
3.7.3. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học
25