Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiêu luận quản trị tác nghiệp HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH của DOANH NGHIỆP sản XUẤT, các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG và các CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH của DOANH NGHIỆP sản XUẤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.04 KB, 25 trang )

-1-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

BÀI TẬP NHÓM
BỘ MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP
Tên đề tài

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Đào Minh Anh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Nga
Thân Diệu Ngân
Đoàn Thị Như Ngọc
Phạm Ánh Ngọc
Nguyễn Văn Thảo Nguyên

Lớp

:

Nhóm 6 - K52 - Quản trị du lịch và


khách sạn

Quảng Ninh, tháng 09 năm 2015


-2-

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT

HỌ TÊN

1

Nguyễn Văn Thảo Nguyên

2

Phạm Ánh Ngọc

3

Nguyễn Thị Nga

4

Đoàn Thị Như Ngọc

5


Thân Diệu Ngân

BẢNG NHẬN XÉT NHÓM

Người được
nhận xét
nhận xét

n
n

NHIỆM VỤ
- Nhóm trưởng
- Tổng hợp thông tin và trình bày
- Viết lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo, làm bìa.
Chương 1:
Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2:
- Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp sản xuất
Chương 3:
Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất

Văn

Ánh Ngọc

n Thị Nga

Thị Như Ngọc

Diệu Ngân

Thảo

Nguyễn
Nguyên

Văn

Thảo Phạm
Ngọc

Có tinh thần trách nhiệm
Đôi khi chưa thông báo
kịp thời cho thành viên
trong nhóm
Hoàn thành đúng thời hạn
phân công
Hoàn thành tốt công việc


Ánh Nguyễn
Nga

Thị Đoàn
Ngọc

Tích cực tham Hoàn thành tốt
gia đóng góp ý công việc được
kiến
giao
Có tinh thần làm
việc nhóm
Hoàn thành tôt
nhiệm vụ được giao
Có tinh thần làm Đôi khi đi họp
việc nhóm
muộn
Đôi lúc hơi bảo Tích cực đóng

Thị

Như T
N

H
Đôi khi nộp bài
c
chậm
g

Tham gia họp nhóm Đ
đầy đủ
k
T
Hoàn thành nhiệm
g
vụ được giao
g
C
tr
Có tinh thần xây -


-3được giao

thủ quan điểm

góp ý kiến

dựng, đóng góp


-4-

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định
đến những chiến lược ngắn hạn và dài hạn hay hơn nữa là vận mệnh của cả một
doanh nghiệp. Vấn đề nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được ưu

tiên không chỉ trong giới học thuật kinh tế mà còn ở các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất. Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các
hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có
hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bị tác động và ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
đồng thời được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
và tiêu chí đánh giá đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là việc làm cần
thiết để đưa ra các mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp. Quản lý tốt được các yếu
tố này, doanh nghiệp sẽ chủ động ứng phó trước những diễn biến bất ngờ và nâng
cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Mục tiêu của bài tập nhóm này là phân tích về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất. Thông qua đó đề ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm gia tăng
hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp cũng như hiệu quả trong quá trình sản xuất
nhằm mục đích cuối cùng là mang lại lợi nhuận cao hơn. Bài tập nhóm sử dụng chủ
yếu các phương pháp nghiên cứu tại bàn. Kết cấu bao gồm 3 chương:


-5Chương 1: Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng
và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sản xuất



-6-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. Các khái niệm cơ bản:
1.1. Sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ công
tác tổ chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình
phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời cũng bị chi phối bởi các định hướng,
mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất
kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy
luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh và phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.

1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ
ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là một
vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) doanh nghiệp chỉ có thể
đạt hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản này được sử dụng có hiệu quả.

2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc
thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần:


-7Thứ nhất: Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai:

- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.

3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp sản xuất
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện quản trị doanh nghiệp: khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu
cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là tối đa hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau.

- Là công cụ để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng nhiều yếu tố đầu vào trong
phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận cấu thành trong doanh
nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu
trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các phương pháp hợp lý nhất
để thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp sản xuất đã đề ra.

Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả sản xuất
kinh doanh như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với nhà quản trị
khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả
của nó.

4.

Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh


-8Trong nền kinh tế hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn
thành chỉ tiêu cấp trên giao, nếu hoàn thành vượt chỉ tiêu thì doanh nghiệp được
đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Cách đánh giá này cho thấy mức độ chênh lệch
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chưa phản ánh yếu tố nguồn lực được
sử dụng như thế nào.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả
sản xuất kinh doanh mà còn quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì chỉ tiêu
kết quả chưa nói lên được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt được
kết quả đó thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí , hiệu quả sử dụng các
nguồn nhân lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm được chi phí đầu vào như thế nào
thì mới đạt được hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh rình đọ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn
đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các
nguồn lực đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng
nguồn nhân lực trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả càng cao
thì chi phí bỏ ra càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu được là

kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra do có chi phí hay
mức độ thỏa mãn nhu cầu có phạm vi xác định, hiệu quả sản xuất kinh doanh trước
hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, giữa chi phí kinh doanh với kết
quả thu được. Như vậy kết quả và chi phí là 2 giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra.


-9CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế khác nhau là
không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế
thường không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung tâm duy
nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo sự
chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là hoàn thành
kế hoạch nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập
trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả hoạt
động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay
gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết ba
vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên
quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải
tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng
nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lại sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận
trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của

sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh
tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh
nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng
cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi


- 10 nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và
trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường.

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Các nhân tố khách quan:
2.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có sự ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của đất nước ta những năm gần đây (78%/năm) là một trong những tác động tích cực với toàn bộ nền kinh tế. Kinh tế phát
triển mạnh, doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của người dân được cải
thiện, mức nhu cầu cũng tăng cao, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển,
mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng hợp đồng. Mặt khác, nước ta đang trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các công ty, xí nghiệp, khu công nghiệp
phát triển mạnh. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển mạnh sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ
lạm phát, có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
2.1.2. Môi trường công nghệ
Trong những năm gần đây, công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ, thay thế một
phần sức người, hiệu quả sản xuất lại tăng cao, yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp là
phải làm sao đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách

hàng, sản xuất các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng. Tuy
nhiên doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn những công nghệ sao cho phù hợp với
loại hình sản xuất của doanh nghiệp, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại,
không cần thiết sẽ gây lãng phí lớn.
2.1.3. Môi trường chính trị pháp luật
Chính trị phát triển là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất các
mặt hàng nội địa và nước ngoài. Tình hình chính trị nước ta là khá ổn định, do vậy


- 11 là cơ hội tốt đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Luật
đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một cách hợp lí với
yêu cầu thực tiễn, là điều kiện thích hợp để doanh nghiệp tiến hành thi công nhanh
hơn. Tuy nhiên hệ thống luật pháp nước ta chưa ổn định, vì vậy, trong sản xuất kinh
doanh công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp, tránh trường hợp sản xuất ra
nhưg không tiêu thụ được hoặc bị cấm tiêu thụ.
2.1.4. Môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội
Tài nguyên nước ta được coi là khá dồi dào, do vậy nguòn cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào cũng có sẵn, thuận lợi cho sản xuất, các doanh nghiệp không lo sợ vấn
nạn về nguyên vật liệu đầu vào.Tuy nhiên, do khai thác không hợp lí, nguồn tài
nguyên đang có nguy cơ cạn kiệt, vì vậy doanh nghiệp cũng đối mặt với sự tăng giá
nguyên vật liệu đầu vào.
Đời sông nhân dân cao, văn hóa tiêu dùng cũng khác, người dân chú trọng đến
thẩm mĩ và chất lượng, do vậy doanh nghiệp cần nắm bắt được thị hiếu mới của
khách hàng và xu thế chung toàn cầu để sản xuất ra những mặt hàng phù hợp với
nhu cầu hiện nay của người dân.
2.1.5. Môi trường ngành

2.1.5.1. Các đối thủ cạnh tranh:
Trong thời kì công nghiệp hóa như hiện nay, nhu cầu về các mặt hàng công nghệ,
điện tử là rất lớn, nhiều doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ, do vậy sức cạnh tranh

trong ngành cũng tăng cao. Đặc biệt là đối với các công ty còn non trẻ thì áp lực
cạnh tranh càng lớn.
Các doanh nghiệp luôn bị áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn trong tương lai. Vì vậy các doanh nghiệp cần phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của mình để đề ra chiến lược cạnh tranh hợp lí.

2.1.5.2. Áp lực từ nhà cung ứng
Do nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm, các nhà cung ứng càng gây áp lực
cho doanh nghiệp về chất lượng, thời hạn sản xuất, đặc biệt là về gia cả. Do vậy,
các mặt hàng do doanh nghiệp sản xuất ra cũng tăng giá, khó bán hơn.


- 12 2.1.5.3. Áp lực từ khách hàng
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, do có quá nhiều doanh ngiệp cùng ngành,
khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn khác nhau. Do vậy, các khách hàng sẽ đưa ra
sức ép cho doanh ngiệp như thời gian, chất lượng, kiểu dáng. Do đó, các doanh
nghiệp sản xuất phải thường xuyên cập nhật những kiểu dáng mới, thúc đẩy sản
xuất, tăng năng suất lao động... để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

2.2. Các nhân tố chủ quan
2.2.1. Nhân tố về quản lí
Bộ máy quản lí gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử
dụng hợp lí các nguyên vật liệu đầu vào, giúp lãnh đạo có những quyết định chính
xác, kịp thời và nắm bắt thời cơ. Do vậy để quản lí tốt, hiệu quả sản xuất cao, doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lí nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
Đội ngũ quản lí tốt sẽ góp phần làm nên hiệu quả sản xuất cao, giúp tăng năng suất,
tiết kiệm nguyên nhiên liệu,tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
2.2.2. Nhân tố con người
Nhân tó con người là chủ thể trong sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó , nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới

kết quả sản xuất. Đội ngũ cán bộ tốt thể hiện ở trình độ phân công công việc, đội
ngũ nhân viên tốt thể hiện ở chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Hai yếu tố
này có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh, do vậy doanh nghiệp
phải có kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền cho công nhân
cũng như chăm lo tới đời sống của công nhân viên, đồng thời phải có chế độ thưởng
phạt hợp lí nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm cao hơn.
2.2.3. Yếu tố tài chính
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng cần phải
quản lí tốt tài chính để dưa ra các quyết định tài chính quan trọng có liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các


- 13 doanh nghiệp phải xử lí các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết 3
vấn đề sau:
- Thứ nhất: chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp và cơ sở để dự toán vốn
đầu tư.
- Thứ hai, nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào?
- Thứ ba, vấn đề hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ được quản lí như thế
nào?

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp sản xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất
lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại
và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được trên
cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên
thương trường.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là vấn đề phức tạp có quan hệ

đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Có thể nói rằng, các doanh nghiệp
có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất bao gồm:

3.1. Các chỉ tiêu hiệu quá kinh tế tổng hợp
3.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi
Chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất: toàn bộ vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có và vốn đi vay và chỉ tính
cho vốn tự có của doanh nghiệp, nên sẽ có hai chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của
doanh nghiệp sản xuất. Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh cho biết cứ một đơn
vị vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận


- 14 3.1.1.1. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:

Với DVKD là doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
пR là lãi ròng ; пVV là lãi trả vốn vay
VKD là tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.

3.1.1.2. Doanh lợi của vốn tự có

Với DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định.
VTC là tổng vốn tự có.
- Ngoài ra, cũng thuộc chỉ tiêu doanh lợi còn có thể sử dụng chỉ tiêu doanh lợi
của doanh thu bán hàng, chỉ tiêu này được xác định như sau:

Với DTR là doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
TR là doanh thu trong thời kỳ đó.
3.1.2. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh tế


3.1.2.1.

Tính hiệu quả kinh tế (H) (theo chi phí tài chính)

Với QG là sản lượng tính bằng giá trị và CTC là chi phí tài chính.

3.1.2.2. Tính hiệu quả kinh tế (H) (theo chi phí kinh doanh )


- 15 Với CTT là chi phí kinh doanh thực tế và CPĐ là chi phí kinh doanh “phải đạt”.
Công thức này được sử dụng rất nhiều trong phân tích, đánh giá tính hiệu quả của
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận kinh
doanh nói riêng.

3.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
+

Số vòng quay toàn bộ vốn (SVV):
SVV = TR/VKD

(7)

Với SVV là số vòng quay của vốn. Số vòng quay vốn càng lớn hiệu suất sử dụng
vốn càng lớn.
+

Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ):
HTSCĐ = ПR/TSCĐG


(8)

Với HTSCĐ là hiệu suất sử dụng vốn (tài sản) cố định và TSCĐ G là tổng giá trị tài
sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mòn tài sản cố định tích lũy đến thời điểm
lập báo cáo. Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định còn có thể được cộng thêm
những chi phí xây dựng dở dang. Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một
đồng tài sản cố định trong kỳ sản xuất ra bình quân bao nhiều đồng lãi, thể hiện
trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài
sản cố định.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn có thể được đánh giá theo phương
pháp ngược lại, tức là lấy nghịch đảo công thức trên và gọi là suất tài sản cố định.
Chỉ tiêu nghịch đảo công thức trên và gọi là suất tài sản cố định. Chỉ tiêu nghịch
đảo này cho biết để tạo ra một đồng lãi, doanh nghiệp cần phải sử dụng bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân của việc
sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư tài sản cố định quá mức
cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỉ trọng lớn, sử dụng tài sản cố định
với công suất thấp hơn mức cho phép...
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:


- 16 HVLĐ = ПR/VLĐ

(9)

Với HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động và V LĐ là vốn lưu động bình quân
trong năm. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra bao nhiêu lợi nhuận
trong kỳ.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh gián tiếp qua số
vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm (SVVLĐ) hoặc số ngày bình quân một

vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm (SNLC):
SVVLĐ = TR/VLĐ

(10)

Có thể thấy rằng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận sẽ
bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh nhân với số vòng luân
chuyển lưu động:

Như vậy, nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong vốn kinh doanh thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với số vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay
vốn lưu động cao sẽ có thể đưa tới hiệu quả sử dụng vốn cao.
Trong các công thức trên, vốn lưu động bình quân là số trung bình của giá trị vốn
lưu động ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ
3.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động
Trước hết có năng suất lao động bình quân năm (NSLĐ N) xác định theo công
thức:


- 17 Với APN là năng suất lao động bình quân năm tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá
trị, QHV là sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị và AL là số lượng lao
động bình quân trong năm.
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử dụng thời
gian lao động trong năm: số ngày bình quân làm việc trong năm, số giờ bình quân
làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp và năng suất lao động bình
quân mỗi giờ.
Năng suất lao động theo giờ (NSLĐ G) được xác định từ chỉ tiêu năng suất lao
động năm:
NSLĐG = NSLĐN/N.C.G


(18)

Trong đó N là số ngày làm việc bình quân trong năm; C là số ca làm việc trong
ngày; G là số giờ làm việc bình quân mỗi ca lao động và NSLĐ G là năng suất lao
động bình quân mỗi giờ làm việc của một lao động. Chỉ tiêu này còn có thể được
xác định bằng nhiều cách khác nữa, chẳng hạn xác định trực tiếp từ sản lượng tạo ra
trong một ca lao động hoặc một ngày làm việc tương tự như công thức (17)
Về bản chất, chỉ tiêu năng suất lao động được xác định phù hợp với công thức
khái niệm hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và do đó biểu hiện tính hiệu quả
trong việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của một lao
động cũng thường được sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết
mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tao ra được bao nhiêu lợi nhuận
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể được xác định theo công thức:

ПBQ là lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra và L là số lao động tham gia
Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (HW)
HW = ПR/TL


- 18 Với HW là hiệu suất tiền lương và TL là tổng quỹ tiền lương và các khoản tiền
thưởng có tính chất lương trong kỳ. Hiệu suất tiền lương cho biết chỉ ra một đồng
tiền lương đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương
tăng lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Vòng luân chuyển nguyên vật liệu (SVNVL):

Với SVNVL là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu, NVL SD là giá vốn nguyên vật

liệu đã dùng và NVLDT là giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ.
Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang (SVSPDD):

Với SVSPDD là số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang,
ZHHCB là tổng giá thành hàng hóa đã chế biến
VTDT là giá trị vật tư dự trữ đưa vào chế biến.
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu vật tư của
doanh nghiệp, đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chỉ
tiêu trên mà cao cho biết doanh nghiệp giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự
trữ, rút ngắn chu kỳ hoạt động về chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm,
giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và tăng vòng quay vốn lưu động.
Nhược điểm là có thể doanh nghiệp thiếu nguyên vật liệu dự trữ, cạn kho, không
đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu.
Ngoài ra, để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta còn đánh giá mức thiệt
hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ tiêu này
được đo bằng tỉ số giữa giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát trên tổng giá trị
nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Người ta so sánh chỉ tiêu này với các định mức
kinh tế - kỹ thuật hiện hành hoặc đối chiếu với mức hao hụt kỳ trước, ... để dưa ra


- 19 quyết định thích hợp nhằm sử dụng vật tư tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp thực tế
sản xuất và có hiệu quả.
3.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh tế
diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi toàn doanh
nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong doanh nghiệp; hiệu quả ở từng bộ phận quản trị
và thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiệu quả của từng quyết

định sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp;... Tùy theo
từng hoạt động cụ thể có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu
quả hoạt động thích hợp.Về nguyên tắc, đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác
bên trong doanh nghiệp (từng phân xưởng, từng ngành, từng tổ sản xuất, ...) có thể
xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ
tiêu đã xác định cho phạm vi toàn doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đầu tư, do tính đặc thủ của hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống
chỉ tiêu phù hợp.


- 20 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bản thân các doanh nghiệp sản
xuất phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn có thể gặp phải trong quá
trình sản xuất, phát triển những điều kiện thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động,
sản xuất có lợi nhất cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định cho sự
phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Vai trò
quyết định của doanh nghiệp thể hiện ở hai mặt: thứ nhất , biết khai thác và tận
dụng những yếu tố, điều kiện thuân lợi của môi trường bên ngoài. Thứ hai, doanh
nghiệp phải chủ động tạo ra những nguồn lực, yếu tố cho chính bản thân mình để
phát triển. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất
phải tổng hợp các biện pháp từ nâng cao năng lực quản trị, điều hành hoạt đông sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho đến việc tăng cường và cải thiện mọi hoạt
đông bên trong của doanh nghiệp sản xuất. Biết làm cho doanh nghiệp luôn thích
ứng với thị trường luôn biến đổi. Và dưới đây là một số biện pháp cụ thể:

1. Đào tạo con người
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người đóng
vai trò quan trọng, sự lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp cần đầu tư để bồi

dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động lành nghề, đội ngũ tri thức có chất
lượng cao, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công
nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công
nghệ tiên tiến.
Luôn chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công nhân viên
nhằm ổn định tình hình nội bộ để cho người lao động luôn yên tâm gắn bó với sự
nghiệp của doanh nghiệp.
Các cán bộ quản trị, giám đốc phải được tuyển chọn kỹ càng, có trình độ hiểu
biết cao về khoa học, công nghệ, giao tiếp xã hội, tâm lý, kinh tế .v.v. Thường
xuyên tổ chức rèn luyện, thi tay nghề để bình xét cấp bậc.


- 21 Động lực cũng là yếu tố để tập hợp, gắn kết các thành viên trong công ty lại với
nhau, tạo tâm lý thoải mái cho các nhân viên làm việc. các doanh nghệp cần tạo
động lực cho nhân viên bằng cách như: khen thưởng hàng tháng, tổ chức các hoạt
động tập thể, có chế dộ đãi ngộ cho các nhân viên giỏi .v.v

2. Công tác tổ chức quản trị và quản lý sản xuất
Về công tác quản trị nhân sự, doanh nghiệp phải hình thành nên cơ cấu lao động
tối ưu, phải đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao
cho phù hợp với năng lực và sở trường của mỗi người, nhằm khai thác tối đa hiệu
quả nguồn nhân lực. Xây dựng một cơ cấu tổ chúc doanh nghiệp gọn nhẹ, năng
động linh hoạt trước sự biến động của thị trường. Xác định rõ chức năng, quyền
hạn, nghĩa vụ của mỗi bộ phận và quan hệ giữa các bộ phận với nhau.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải được xây dựng phù hợp với các đặc điểm
của doanh nghiệp (quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh, đặc điểm quá trình tạo
ra sản phẩm…) thì mới đảm bảo cho việc quản trị doanh nghiệp hiệu quả được. Từ
đó, hiệu quả sản xuất mới được nâng cao.
Doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và đảm bảo sự cân đối tăng cường quan
hệ giữa các khâu, các bộ phân trong quá trình sản xuất mới có thể nâng cao tinh

thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong doanh nghiệp.

3. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là vấn đề mấu chốt cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Một trong những
lý do làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thấp là do
thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công
nghệ là vấn đề luôn được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Đổi mới công
nghệ là quá trình phát minh, phát triển để tạo ra những sản phẩm mới, công nghệ
mới, giúp rút ngắn thời gian và công sức đồng thời nâng cao năng xuất sản xuất.
Tuy nhiên việc phát triển khoa học công nghệ đòi hỏi phải có sự đầy tư lớn, cần
xem xét các vấn đề như:


- 22 - Dự đoán đúng cầu của thị trường cũng như cầu của doanh nghiệp về loại sản
phẩm doanh nghiệp có ý định đầu tư sản xuất, dựa vào đó doanh nghiệp mới có mục
tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ
- Lựa chon công nghệ phù hợp, cố gắng tránh công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi
trường .v.v
- Có giải pháp đúng về huy động và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn cho đổi mới
công nghệ, các doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất hiệu quả thì cần sử dụng vốn
có hiệu quả, có mục tiêu, có nguồn vốn đầu tư công nghệ.
Đổi mới công nghệ phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt
công tác kiểm tra kỹ thuật và thường xuyên bảo dưỡng máy móc cũng đóng vai trò
không nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất king doanh, thiết bị công nghệ.
Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả.

4. Thực hiện tích lũy vốn và xác định điểm hòa vốn
Đối với các doanh nghiệp thì việc xác định điểm hoà vốn giữ vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Kinh doanh trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều phải chú ý đến hiệu
quả của chi phí lao động, vật tự, tiền vốn. để sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó,
doanh nghiệp phải tính toán, xây dựng mối quan hệ tối ưu giữa chi phí và thu nhập,
sao cho đạt hiệu quả sản xuất cao nhất có thể. Sản xuất bao nhiêu sản phẩm và bán
với giá nào thì đảm bảo hòa vốn bỏ ra và bao nhiêu sản phẩm thiêu thụ trên mức đó
để mang lại lợi nhuận. Điều đó đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu và phân tích điểm hòa
vốn.
Phân tích điểm hòa vốn là xã lập và phân tích mối quan hệ tối ưu giữa chi phí,
doanh thu, sản lượng và giá bán. Điểm mấu chốt để xác định chính xác điểm hòa
vốn là phải phân biệt các loại chi phí kinh doanh thành chi phí biến đổi và chi phí
cố định.

5. Không ngừng chiếm lĩnh thị trường


- 23 Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và tạo thế
cạnh tranh thì cần tăng cường hợp tác với các cơ quan doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Mở thêm các đại lý tiêu thụ sản phẩm .v.v
Doanh nghiệp phải biét sử dụng mối quan hệ để khai thác được nhiều đơn hàng,
giải quyết và tạo được nhiều mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo ra sự tín nhiệm, uy
tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ.
Tạo dựng các mối quan hệ với các tổ chức quảng cáo, các cơ quan lãnh đạo
doanh nghiệp, thông qua các tổ chức này để mở rộng sự ảng hưởng của doanh
nghiệp mình, tạo điều kiện cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình nhiều
hơn .v.v


- 24 KẾT LUẬN
Việc phân tích về hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là một trong

những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá thực trạng của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, việc phân tích này lại càng cần thiết bởi sản xuất là hoạt động phức
tạp và đa dạng. Vậy nên, tối ưu hóa các quy trình sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công
sức đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nhằm đạt lợi nhuận tối
đa nhất.
Tổng quát nội dung đã nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh; hiệu quả sản xuất kinh
doanh; bản chất, vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp sản
xuất; mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh
Chương 2: Nêu lên thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nhân tố
khách quan, chủ quan); các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất (Đào tạo con người; công tác tổ chức quản trị và quản lý sản
xuất; đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm; thực hiện tích lũy vốn và
xác định điểm hòa vốn; không ngừng chiếm lĩnh thị trường).
Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất” nhóm nhận ra rằng việc phân tích này có ý
nghĩa rất lớn cả về phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Nó giúp chúng ta có cái nhìn
đầy đủ và chính xác hơn về tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh để mang lại lợi nhuận tối ưu cũng như nâng cao chất lượng đầu
ra của sản phẩm.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên bài tập nhóm không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp của cô để bài tập
nhóm này được hoàn thiện hơn.



- 25 -


×