Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nhập khẩu, xuất khẩu, đầu tư đến tổng thu nhập quốc nội (GDP)của Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.19 KB, 18 trang )

Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TỐN
*****************

MƠN :KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI: Nghiên

cứu sự tác động của các yếu tố
nhập khẩu,

xuất khẩu, đầu tư đến tổng thu nhậpquốc nội
(GDP)của Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2007

GVHD

: NGUYỄN QUANG CƯỜNG

NSVTH

: Nhóm 5

LỚP

:K13KKT3

KHỐ



:2008-2009

ĐÀ NẴNG 5/2009
SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang 1


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

A- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Ngày nay, với xu thế ngày càng phát triển thành tựu kinh tế vĩ mô của một
quốc gia thường được đánh giá theo những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng
trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện
hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất
lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là
tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là
vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc
phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội
và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá... phát
triển.
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất

nghiệp.
Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân
quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế
nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và
tỷ lệ thất nghiệp
- Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phịng, củng
cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội.
- Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều
kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang
pháttriển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc
gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực
tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn,
tăng trưởng kinh tế q mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng",
gây ra lạm phát hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng
thời cũng có thể làm cho sự phân hố giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, địi
hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt
được
sự
tăng
trưởng
hợp
lý,bền
vững
- Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao,
ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn
đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng chỉ tiêu GDP (hay
GNP) để phản ánh sự tăng trưởng kinh tế một quốc gia.Nhận thấy chỉ tiêu GDP là

một trong những vấn đề quan trọng đối với sự tăng trưởng ở các quốc gia trên thế giới.
Đồng thời nhằm mục đích tìm hiểu về các nhân tố tác động đến chỉ tiêu quan trọng
này ở các nước khác nhau.
Vì vậy, nhóm chúng tơi đã chọn đề tài: Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố

xuất nhập khẩu, đầu tư đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Việt Nam trong
vòng 20 năm (1988 – 2007).
SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang 2


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

B- NỘI DUNG
1. Nguồn gốc của mơ hình từ lý thuyết:
a. Khái niệm:
GDP là giá trị thị trường của tổng cộng tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ
"
cuối cùng được sản xuất ra trong một nền kinh tế qua một giai đoạn nhất định."
, là
một con số thống kê cho biết tổng mức thu nhập của toàn nền kinh tế quốc dân và
tổng mức chi tiêu trên đầu ra của hàng hóa và dịch vụ. GDP là số đo về giá trị của
hoạt động kinh tế quốc gia. Nói cách khác, GDP mô tả sự vận hành trơn tru của bộ
máy kinh tế một đất nước.
b. Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội GDP:

Để tính GDP, người ta sử dụng rất nhiều các dữ liệu sơ cấp, được tập hợp
từ các nguồn thống kê ổn định khác nhau. Mục tiêu của việc tính GDP là tập
hợp các thơng tin rời rạc lại thành một con số bằng thước đo tiền tệ, ví dụ Đồng
Việt Nam (VNĐ) hay đơ-la Mỹ (US Dollar) -- con số nói lên giá trị của tổng thể
các hoạt động kinh tế của nền kinh tế trong một giai đoạn đã cho nào đó (quý,
nửa năm hay một năm). Đây là các công việc vất vả và cần sự phối hợp nguồn
lực xã hội lớn, dưới sự điều hành của cơ quan chuyên trách. Các số liệu GDP
cũng đôi lúc không nhất quán, và trong nhiều trường hợp phải hiệu chỉnh.
Có 3 phương pháp tính GDP,cụ thể như sau:
 Phương pháp 1:phương pháp luồng sản phẩm
Theo phương pháp luồng sản phẩm, tổng sản phẩm quốc nội của
một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi
mua các hàng hóa cuối cùng và được thể hiện qua phương trình sau:
GDP = C + I + X – Z – Te = C + I + G +NX – Te
Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
C: Tiêu dùng của hộ gia đình
I: Đầu tư của các nhà sản xuất
X: Xuất khẩu
Z: Nhập khẩu
Te: Thuế gián thu
NX: Xuất khẩu ròng
G: Chi tiêu của Chính phủ
Như vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản
phẩm quốc nội như là tổng luồng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng
năm.
 Phương pháp 2:phương pháp giá trị gia tăng
Theo phương pháp giá trị gia tăng, tổng sản phẩm quốc nội là tổng
giá trị gia tăng của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của xã hội.

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3




Trang 3


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

 Phương pháp 3: phương pháp thu nhập hay chi phí
Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm
quốc nội bằng tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi
(interest), lợi nhuận(profit) và tiền thuê (rent); GDP= W + i + r + R
Trong đó: W: tiền lương
i : tiền lãi
R: tiền thuê
r: lợi nhuận
Đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng
của xã hội.
Lưu ý là kết quả tính GDP sẽ là như nhau với cả 3 cách trên.

2.Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mơ hình:
a. Giá trị xuất khẩu:
 Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách
bán sán phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm
hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
 Các nhân tố tác động: Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất
hàng xuất khẩu ở trong nước khơng thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ
thuộc vào thu nhập của nước ngồi và vào tỷ giá hối đối. Thu nhập

của nước ngồi tăng (cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của
nước ngồi tăng tốc), thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá
hối đối tăng (tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ), thì giá
trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở
nên thấp đi.
 Xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế: Trong tính tốn tổng cầu, xuất
khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại nhu). Mức độ phụ
thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá
trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế
mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển theo đuổi
chiến lược cơng nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, vì xuất
khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng
kinh tế ổn định và bền vững, IMF thường khuyến nghị các nước phải
dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.
b. Giá trị nhập khẩu:
 Là một trong hai lĩnh vực của hoạt động ngoại thương. Nhập
khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này
mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây
chính là việc nhà sản xuất nước ngồi cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho người cư trú trong nước.
 Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ
và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi,
nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị
số lượng hoặc trọng lượng (cái, tấn, v.v...)
SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang 4



Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

 Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong
nước, vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của người dân trong nước
càng cao, thì nhu cầu của hàng đối với hàng hóa và dịch vụ nhập
khẩu càng cao. Tỷ giá hối đối tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính
bằng nội tệ trở nên cao hơn; do đó, nhu cầu nhập khẩu giảm đi.
Hàm nhập khẩu:

M = γ.Y + δ

Ký hiệu:
M: kim ngạch (giá trị) nhập khẩu
Y: tổng thu nhập quốc dân
δ: giá trị nhập khẩu cơ bản không phụ thuộc vào thu
nhập
γ: khuynh hướng nhập khẩu biên
 Mức độ phụ thuộc vào nhập khẩu: Mực độ phụ thuộc vào nhập

khẩu của một quốc gia được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập
khẩu và tổng thu nhập quốc dân.
c. Giá trị đầu tư:
 Đầu tư là từ để chỉ việc đem cơng sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc gì
nhằm đem lại kết quả, lợi ích nhất định.
 Các nhân tố tác động đến đầu tư:
 Phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường về sản phẩm mà đầu tư

sẽ tạo ra.
 Xem xét các yếu tố thuộc về chi phí đầu tư
 Kỳ vọng đầu tư

3.Thiết lập mơ hình:
a) Biến phụ thuộc:
Y : Tổng sản phẩm quốc nội GDP của quốc gia từ năm 1988 – 2007
(đơn vị tính: USD)
b) Biến độc lập:
X2 : Xuất khẩu của Việt Nam (EX)
X3 : Nhập khẩu của Việt Nam (IM)
X4 : Đầu tư của Việt Nam (I)
c) Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu:

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang 5


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

Nguồn dữ liệu: Nguồn số liệu từ Niên giám Thống Kê 2007, Tổng cục thống
kê, NXB Thống Kê.Số liệu từ trang web của Ngân Hàng Thế Giới
www.worldbank.org
Không gian mẫu: Khảo sát trên 20 năm được lựa chọn trong niên giám
thông kê. Nhóm nhận thấy khơng gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin cậy để

xây dựng các mơ hình thống kê.
d) Mơ hình tổng thể:
Y =  1 +  2 X2i +  3 X3i +  4 X4i + Ui
e) Dự đoán kỳ vọng giữa các biến:
 β2 dương: Khi giá trị Xuất khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong
nước GDP tăng.
 β3 âm: Khi giá trị nhập khẩu tăng thì sẽ dân đến tổng thu nhập trong
nước GDP giảm.
 β4 dương: Khi đầu tư tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP
tăng.
f) Bảng số liệu GDP của Việt Nam (1988 – 2007)
VT: t USD
Năm
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

2005
2006
2007

Y
15.5
16.9
17.0
17.4
18.7
19.8
21.7
22.9
27.2
31.4
36.1
40.0
44.2
48.4
53.6
56.3
58.0
59.1
63.1
65.4

SVTH:Nhúm 5-K13KKT3

X2
2.9

3.1
3.5
3.9
4.3
4.7
5.1
5.3
7.3
8.9
9.4
11.6
14.5
15.0
16.5
17.0
18.7
19.1
21.4
23.2

X3
3.8
4.3
4.8
5.2
5.9
6.8
7.0
7.5
11.1

11.2
11.5
11.6
15.6
16.1
19.3
21.2
22.4
23.7
25.3
26.9

X4
3.2
3.6
4.3
4.9
5.8
6.4
6.7
7.2
8.7
10.8
11.7
13.1
15.1
17.0
19.9
20.8
21.9

23.2
25.6
26.9



Trang 6


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

Sử dụng các số liệu trên, ước lượng mơ hình hồi quy bằng Eviews ta có kết
quả báo cáo 1:
Dependent Variable: Y
Method: Least Squares
Date: 05/11/09 Time: 12:48
Sample: 1988 2007
Included observations: 20
Variable
Coefficient
C
8.362519
X2
1.442159
X3
-0.548843
X4
1.550492

R-squared
0.993173
Adjusted R-squared
0.991893
S.E. of regression
1.612763
Sum squared resid
41.61610
Log likelihood
-35.70632
Durbin-Watson stat
0.751924

Std. Error
t-Statistic
0.780535
10.71384
0.634596
2.272564
0.512576
-1.070755
0.766250
2.023480
Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
F-statistic
Prob(F-statistic)


Prob.
0.0000
0.0372
0.3002
0.0601
36.63500
17.91152
3.970632
4.169778
775.8549
0.000000

Từ kết quả ước lượng trên, ta thu được hàm hồi quy sau:

Y=8.362519 + 1.442159 X2i – 0.548843 X3i + 1.550492 X4i +ei
h) Ý nghĩa của các hệ số:
 Đối với 1: khi giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư bằng 0 thì giá trị tổng
thu nhập trong nước GDP đạt giá trị nhỏ nhất là 8.362519 TỶ USD/NĂM.
 Đối với 2: khi giá trị xuất khẩu tăng (giảm) 1 tỷ USD và giá trị nhập khẩu,
đầu tư khơng đổi thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP sẽ tăng (giảm)
1.442159 tỷ USD
 Đối với 3: khi giá trị nhập khẩu NK tăng (giảm) 1 tỷ USD và giá trị xuất
khẩu, đầu tư khơng đổi thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP sẽ giảm
(tăng) 0.548843 tỷ USD
 Đối với 4: khi giá trị đầu tư tăng (giảm) 1 tỷ USD và giá trị xuất khẩu, nhập
khẩu khơng đổi thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP sẽ tăng (giảm)
1.550492 tỷ USD .

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3




Trang 7


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

4 -Kiểm định và khắc phục các hiện tượng trong mô hình:
4.1/ Kiểm định xem hàm hồi quy có phù hợp với các biến mẫu hay không:
Ta đi kiểm định bài toán:

 H 0 :  2  3  4
H 1 :  2  3  4

KĐGT: 
Ta có:
F

n k
R2
20  4
0.993173
*

*
775.878521
2
k  1 1 R

4  1 1  0.993173

F0.05 (3,16)=3.24
Ta thấy: F>F0.05(3,16) => Bác bỏ H0 => Mơ hình phù hợp
4.2/ Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi:
-Phương pháp kiểm định Park:
Xét mơ hình hồi quy: Yi  1   2 X 2i   3 X 3i   4 X 4i  U i

(1)

Hồi qui mơ hình gốc (1) ta được:

m
198
8
198
9
199
0
199
1
199
2
199
3
199
4
199
5
199

6

Y

X2

X3

X4

15.
5
16.
9
17

2.9

3.8

3.2

3.1

4.3

3.6

3.5


4.8

4.3

17.
4
18.
7
19.
8
21.
7
22.
9
27.
2

3.9

5.2

4.9

4.3

5.9

5.8

4.7


6.8

6.4

5.1

7

6.7

5.3

7.5

7.2

7.3

11.
1

8.7

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3

Yi^

ei


ei2

lnei2

15.420751
1 0.079249 0.00628 -5.07032349 1.
16.054958
2 0.845042 0.714096 -0.33673837 1.
17.442744
7 -0.44274 0.196023 -1.62952395 1.
18.730366
3 -1.33037 1.769874 0.570908636 1.
20.318482
6 -1.61848 2.619486 0.962978087 1.
21.331682
7 -1.53168 2.346052 0.85273387 1.
22.263925
3 -0.56393 0.318012 -1.14566697 1.
23.053181
6 -0.15318 0.023465 -3.75226227 1.
26.287402
8 0.912597 0.832834 -0.18292136 1.



Trang 8


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng
199

7

31.
4

8.9

11.
2

10.
8

GVHD:Nguyễn Quang Cường
31.796006
1

-0.39601 0.156821

-1.85265133 2.

^

(2)

Yi 8.362519  1.442159 X 2i  0.548843 X 3i  1.550492 X 4i e i

2
2
Hồi qui mơ hình: ln ei ln    2 ln X iVi


Coefficient
s
Intercept
X
Variable
1

Standar
d Error

t Stat

ta được:

Lower
95%

P-value

Upper
95%

Lower
95.0%

Upper
95.0%

-2.453318 1.584163


1.548651 0.138868 5.781522 0.874887 5.781522 0.874887

0.856665 0.699869

0.23672 0.613707 2.327037 0.613707 2.327037

1.224034

Từ kết quả ước lượng trên ta thu được hàm hồi qui :

ln ei2 -2.453318  0.856665 ln X 2i  Vi

(3)

Ta đi kiểm định bài toán sau :

 H O :  2 0
KĐGT: 
 H 1 :  2 0

  
se
Ta có :  0 ;  0.856665 ;   2  0.699869
2
 


*
2






 2   2* 0.856665  0
t

1.224036
0.699869
  
se  2 
 

Với  5% ; t  n  k  t 0.025 18 2.101
2
 t t 0.025 18
 chấp nhận H0
 Mơ hình khơng tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
4.3/ Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
*Phương pháp kiểm định Durbin_Watson :
Đặt

 covU i , U j 

Theo tính tốn ta được:
SVTH:Nhóm 5-K13KKT3




Trang 9


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng
ei

ei2

0.0792489
0.8450418
0.4427447
1.3303663
1.6184826
1.5316827
0.5639253
0.1531816
0.9125972
0.3960061
2.3521245

0.00628
0.714096

ei-1

GVHD:Nguyễn Quang Cường
(ei-ei-1)2

ei-ei-1


0.006280388
0.586440144

2.619486

0 0.0792489
0.079248 0.7657938
0.845041 1.2877857
-0.442744 0.8876223
-1.330366 0.2881166

2.346052

-1.618482 0.0867993

0.007534118

0.318012

-1.531682 0.9677567

0.93655303

0.023465
0.832834

-0.563925 0.4107434
-0.153181 1.0657782
0.912597 1.3086031
-0.396006 2.7481305

2.352124 1.3885538
0.963571 0.8878739
0.075697 0.8074073
0.883104 0.2966326
1.179736
1.62628
2.806016 1.7985999
1.007416 0.7790072
0.228408 2.1599969
-1.931588 1.4333779

0.168710141
1.135883172

0.196023
1.769874

0.156821
5.53249

0.9635702 0.928468
0.0756971 0.00573
0.8831043 0.779873
1.1797366 1.391778
2.806016 7.873726
1.0074161 1.014887
0.2284088 0.052171
1.9315889 3.731036
3.3649659
11.323


1.658392009
0.787873347
0.083011175

1.712442073
7.552221245
1.928081655
0.788320062
0.651906548
0.087990899
2.644786638
3.2349616
0.606852218
4.665586608
2.054572204

Thống kê d của Durbin_Watson:

 e  e 
d
e
i

i 1

2
i

2




31.298399
0.752074
41.6161

 Về mặt lý thuyết:
. Nếu  0 thì khơng có tự tương quan
. Nếu  0 thì có tự tương quan
Và người ta chứng minh được rằng: d 21   
  0.623963 0
SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang
10


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường



Mô hình có tự tương quan
 Về mặt thực hành:
Tra bảng giá trị d với n=20;k’=3(với  0.05 )ta có:


d l 0.998; d u 1.676
Ta thấy: 0*Khắc phục hiện tượng:
Xét mơ hình hồi quy:
Yi  1   2 X 2i   3 X 3i   4 X 4i  U i
(1)
Giả sử: U i  U i  1   i
(*)
Với  i là yếu tố ngẫu nhiên thoả phương trình OLS
-Từ(1) ta thay I bởi i-1 ta được:

Yi  1 1   2 X 2 i  1   3 X 3 i  1   4 X 4 i  1  U i  1

(2)

- Nhân 2 vế của (2) cho  ta được:

Yi 1 1   2 X 2 i  1   3 X 3 i  1   4 X 4 i 1  U i  1

(3)

- Lấy (1) trừ (3) ta được:

Yi  YI  1 1 1      2  X 2i  X 2 i 1    3  X 3i  X 3 i 1    4  X 4i  X 4 i  1   U i  U i  1 (4)
- Đặt
*

Yi Yi  Yi  1 ; 1* 1 1   ;  2*  2 ; X 2*i  X 2i  X 2 i  1 ;  3*  3 ; X 3*i  X 3i  X 3 i  1 ;

 4*  4 ; X 4*i  X 4i  X 4 i  1

- (4) đựơc viết lại:
*

Yi 1*   2* X 2*i   3* X 3*i   4* X 4*i   i

(5)

- Và (5) không có tự tương quan vì:  i thỏa mãn mọi giả thiết OLS
4.4/ Hiện tượng đa cộng tuyến:
 Phát hiện:
- Xét ma trận tương quan:
Y
X2
X3
X4
Y
1
0.995653 0.988333 0.995146
X2 0.995653
1
0.991323 0.996316
X3 0.988333 0.991323
1
0.995568
X4 0.995146 0.996316 0.995568
1
- Ta thấy: tương quan cặp giữa các biến giải thích khá cao: giữa
biến xuất khẩu và biến đầu tư: 0.996316 nên có thể xảy ra đa cộng tuyến.
- Xét mơ hình hồi quy phụ: X4i = α1 + α2X2i + α3X3i + Ui
Hồi quy mơ hình hồi quy phụ ta được:


SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang
11


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

Regression Statistics
Multiple R
0.998125946
R Square
0.996255404
Adjusted R
Square
0.995814864
Standard Error 0.510476231
Observations
20
ANOVA
df
Regression
Residual
Total


SS
MS
F
2 1178.598038 589.299 2261.438
17 4.429961694 0.260586
19
1183.028

Significance
F
2.3656E-21

Standard
Error

Intercept
X Variable 1
X Variable 2

Coefficients
t Stat
P-value
0.052948378 0.246722909 -0.21461 0.832627
0.628870694 0.130701454 4.811505 0.000163
0.468607274 0.115780857 4.047364 0.000837

Giả thiết: H0:R2=o
H1:R2≠0
Ta có:F0.05(2;17)=3.59
Ta thấy: Fj=2261.438>F0.05(2;17)=3.59 Nên có hiện tượng đa cộng tuyến xảy

ra
 Khắc phục: loại trừ một biến giải thích ra khỏi mơ hình
-Hồi quy lại mơ hình đã bỏ biến đầu tư ta được:

SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
0.995704
R Square
0.991426
Adjusted R
Square
0.990417
Standard
Error
1.753414
SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang
12


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng
Observations

GVHD:Nguyễn Quang Cường

20


ANOVA
df
Regression
Residual
Total

Intercept
X Variable 1
X Variable 2

SS
MS
F
2 6043.36 3021.68 982.8323
17 52.26584 3.074461
19 6095.626

Significanc
eF
2.71E-18

Coefficient Standar
Upper
Lower
s
d Error
t Stat
P-value Lower 95%
95%

95.0%
8.280423 0.847459 9.770889 2.17E-08
6.492442 10.0684 6.492442
2.417218 0.448941 5.384265 4.94E-05
1.470035 3.364401 1.470035
0.177729 0.397691 0.446902 0.660587
-0.66133 1.016783 -0.66133

Mô hình hồi quy mới:
Y = 8.280423 + 2.417218X2 + 0.177729X3 + Ui
Ta có: R2(bỏ đtư) = 0.991426
- Hồi quy lại mơ hình đã bỏ biến xuất khẩu ta được:
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
0.995474
R Square
0.990969
Adjusted R
Square
0.989907
Standard
Error
1.799495
Observations
20
ANOVA
df
Regression
Residual

Total

Intercept
X Variable 1
X Variable 2

SS
2 6040.576
17 55.04911
19 6095.626

Coefficient Standar
s
d Error
8.005878 0.853123
-0.63225 0.570456
2.872767 0.556326

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3

MS
F
3020.288 932.7108
3.238183

Significanc
eF
4.2E-18

Upper

Lowe
t Stat
P-value Lower 95%
95%
95.0%
9.384201 3.9E-08
6.205946 9.80581 6.2059
-1.10833 0.283155
-1.83581 0.571304 -1.835
5.163821 7.79E-05
1.699022 4.046512 1.6990



Trang
13


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

Mô hình hồi quy mới: Y = 8.005878 – 0.63225X3 + 2.872767X4 + Ui
Ta có: R2(bỏ xuất khẩu) = 0.990969
 Xét thấy: R2(bỏ dtư)=0.991426 > R2(bỏ xkhẩu)=0.990969
Suy ra theo lý thuyết ta bỏ biến đầu tư ra khỏi mơ hình. Khi đó mơ hình sẽ
trở nên tốt hơn: Y = 8.280423 + 2.417218X2 + 0.177729X3 + Ui
5/ Kết luận, ý nghĩa thực tế và hạn chế của hiện tượng:
5.1/ Kết luận mơ hình:
Y= 8.280423 + 2.417218X2 + 0.177729X3 + Ui


Se

(0.847459)

(0.448941)

(0.397691)
(0.446902)

t

(9.770889)

(5.384265)

p

(2.17E - 08)

(4.94E - 05)

(0.660587)

n=20 ; R2= 0.991426 ; F=982.8323 ; P(F)=2.17E - 18
Theo bảng trên ta thấy:

Intercept
X Variable
1

X Variable
2

Coefficient Standar
s
d Error
t Stat
P-value
8.280423 0.847459 9.770889 2.17E-08
2.417218 0.448941 5.384265 4.94E-05
0.177729 0.397691 0.446902 0.660587

Từ mơ hình trên ta có thể kết luận tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt
Nam chịu sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố nhập khẩu, xuất khẩu, đầu tư.
Nhưng mức độ tác động, ảnh hưởng của mỗi yếu tố lại khác nhau.
Ý nghĩa các hệ số:

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang
14


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

 Gía trị β2 = 2.417218 chỉ ra rằng, khi giá trị xuất khẩu tăng(giảm) 1tỷ USD

thì giá trị tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam sẽ tăng(giảm) 2.417218 tỷ
USD
 Gía trị β3 = 0.177729 chỉ ra rằng, khi giá trị nhập khẩu tăng(giảm) 1 tỷ USD
thì giá trị tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam sẽ tăng(giảm) 0.177729
USD
Mô hình trên có hệ số R2 = 0.991426 thì tổng bình phương sai số dự báo sai
số nhỏ, hay nói cách khác đọ phù hợp của mơ hình với dữ liệu càng lớn. Hay
trong hàm hồi quy mẫu các biến độc lập giải thích được 99.1426% biến phụ
thuộc Y( GDP của Việt Nam)
5.2/ Hạn chế của mơ hình:
- Số quan sát cịn hạn chế(20 năm) nên kết luận của mơ hình chưa phản ánh
chính xác tình hình thực tế
- Hạn chế lớn nhất của mơ hình là chưa thể hiện được hết tất cả các biến có tác
động, ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội như: lạm phát, chi tiêu của chính
phủ, giá trị sản xuất nơng nghiệp...
5.3/ Ý kiến đề xuất của nhóm:
a) Về giá trị xuất khấu:
- Nên coi trọng vấn đề chất luợng của hàng xuất khẩu, Chính Phủ cần thành lập
nên các hiệp hội kiểm định chất lượng quốc tế để nâng cao uy tín các mặt hàng
xuất khẩu ra nước ngồi.
- Khơng ngừng cải tiến, nâng cao kĩ thuật sản xuất để đáp ứng được nhu cầu về
sản phẩm của các nước trên thế giới.
b) Về giá trị nhập khấu:
SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang
15



Báo cáo nghiên cứu mơn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

-Chính phủ cần tăng cường các hoạt động kiểm soát hàng ngoại nhập mạnh mẽ
hơn.Kiểm tra kĩ về chất lượng để bảo đảm lợi ích của người dân.
-Nên hạn chế nhập những sản phẩm mà trong nước đã tự sản xuất được có chất
lượng và giá trị tương đương với hàng ngoại nhập, để giúp các doanh nghiệp trong
nước phát triển hơn.
c) Về đầu tư:
- Chính phủ cần đầu tư nhiều hơn nữa vào các ngành đòi hỏi phải áp dụng
nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật để sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ
mang tính cơng nghệ cao.

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang
16


Báo cáo nghiên cứu môn kinh tế lượng

GVHD:Nguyễn Quang Cường

C-LỜI KẾT:
1. Lời cảm ơn:
Nhóm 5 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Nguyễn Quang Cường,

người đã tận tình hướng dẫn chúng em lựa chọn đề tài phù hợp, trang bị cho
chúng em nền tảng kiến thức cần thiết để hoàn thiện bài tiểu luận một cách tốt
nhất. Bài báo cáo này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót nhưng nhóm 5 hy vọng với
sự nỗ lực của nhóm sẽ đem đến một cái nhìn tổng quan và rõ rệt nhất về vấn đề
các yếu tố ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc nội của các quốc gia.

2. Tài liệu tham khảo:
-

Nguyễn Quang Cường (2007) “Giáo trình Kinh tế lượng” ĐH Duy Tân

-

Nguyễn Thống (2000) “Kinh tế lượng ứng dụng” NXB Đại học Quốc Gia
TPHCM.

-

Tổng cục Thống kê (2007) “ Niên giám thống kê” NXB Thống kê Hà Nội.

-

www.google.com.vn

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3



Trang
17



Báo cáo nghiên cứu mơn kinh tế lượng

SVTH:Nhóm 5-K13KKT3

GVHD:Nguyễn Quang Cường



Trang
18



×