Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
PHẦN MỞ ĐẦU
I, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam là đặc điểm trung
tâm của các cuộc cải cách của chính phủ. Việc cải cách doanh nghiệp nhà
nước này tập trung vào vấn đề cổ phần hoá - tức là chuyển đổi một doanh
nghiệp nhà nước thành một công ty cổ phần. Cổ phần hoá đã bắt đầu được
triển khai từ cách đây hơn 10 năm với những bước đi thử nghiệm và sau đó
là sự triển khai rộng rãi khắp trên cả nước.
Gần đây, việc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO
đã thực sự có tác động rất lớn đến việc mở rộng phạm vi cổ phần hoá đối với
các doanh nghiệp nhà nước lớn.Trong cam kết đa phương của Việt Nam khi
gia nhập WTO có điều cam kết về lĩnh vực Doanh nghiệp nhà nước, trong
đó viết: “Nhà nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào trong hoạt
động của doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước với tư cách là một cổ đông
được can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp như các cổ đông
khác.”. Như vậy, Việt Nam phải đảm bảo được việc đa dạng hoá hình thức
sở hữu, giảm tỷ lệ doanh nghiệp trong đó Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ
và cổ phần hoá là giải pháp hiệu quả nhất cho vấn đề này.
Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là liệu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước có mang lại lợi ích thực sự cho người lao động, trước hết là cải thiện
thu nhập của họ hay không. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng thu nhập của
người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mang ý
nghĩa thực tiễn bởi nó giúp kiểm chứng hiệu quả hoạt động của quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước, góp phần làm cơ sở cho các nhà quản lý
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
1
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách đưa ra phương pháp quản lý và
những chính sách phù hợp về tiền lương cho người lao động tạo điều kiện
cải thiện đời sống cho họ.
Trong nghiên cứu này, tôi sẽ tìm hiểu và phân tích thực trạng thu nhập
của người lao động tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội sau khi cổ phần
hoá. Việc tôi lựa chọn khảo sát vấn đề cần nghiên cứu tại công ty này xuất
phát từ một số nguyên nhân. Thứ nhất, Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội là
một doanh nghiệp nhà nước lớn với số vốn điều lệ gần 50 tỷ đồng mới được
cổ phần hoá từ cuối năm 2006. Nguyên nhân thứ hai là thời gian công ty
được chuyển sang dạng công ty cổ phần chưa lâu, cho đến nay mới được
hơn 1 năm, do đó, người lao động của công ty còn đang trong giai đoạn đầu
của việc tiếp xúc và cố gắng thích ứng với quá trình cổ phần hoá. Việc đánh
giá tác động của cổ phần hoá lên thu nhập người lao động trở nên thuận lợi
hơn vì khoảng thời gian diễn ra sự thay đổi chưa lâu, nên người lao động dễ
dàng đưa ra những so sánh giữa hai thời điểm. Nguyên nhân thứ ba là công
ty cổ phần Cồn Rượu là mô hình điển hình của một doanh nghiệp nhà nước
lớn được cổ phần hoá với với cổ đông lớn nhất là nhà nước (nắm giữ hơn
58% cổ phần của công ty) vì vậy việc tiến hành nghiên cứu trường hợp tại
doanh nghiệp này sẽ giúp ta hình dung được thực trạng vấn đề nghiên cứu
tại các doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá khác.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài cho
báo cáo thực tập của mình là: “Thực trạng thu nhập của người lao động
sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước” (nghiên cứu trường
hợp Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội)”
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
2
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
II, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm tìm hiểu thực trạng thu nhập của người lao động sau khi công
ty của họ tiến hành cổ phần hoá. Từ thực trạng đó, nghiên cứu còn muốn chỉ
ra một số yếu tố tác động tới thu nhập của người lao động sau quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
• Tìm hiểu sự thực trạng thu nhập của người lao động sau khi doanh
nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá.
• Chỉ ra một số nhân tố tác động đến thu nhập của người lao động sau
khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá.
III, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
1. Ý nghĩa lý luận:
Về mặt lý luận, báo cáo được viết trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật
biện chứng nhằm góp phần làm sáng tỏ các quan điểm có tính chất kim
chỉ nam cho mọi nghiên cứu khoa học.
Báo cáo cũng cho thấy việc vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu xã
hội học rất quan trọng; đồng thời cũng làm rõ các lý thuyết xã hội học
trong nghiên cứu thực tiễn, đặc biệt là các lý thuyết tiếp cận liên ngành:
xã hội học – kinh tế học; xã hội học - tâm lý học... hay các chuyên ngành
như xã hội học quản lý, xã hội học kinh tế doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đối với bản thân tôi, báo cáo vô cùng có ý nghĩa trong việc thực hành
những kĩ năng nghiên cứu, kĩ năng phân tích, đánh giá và thực hiện một
báo cáo khoa học. Báo cáo thực tập này sẽ là một công trình thể hiện
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
3
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
những kiến thức, kỹ năng mà tôi đã được học trong gần 4 năm học vừa
qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sẽ hết sức cố gắng đưa ra những
số liệu thực tế và khách quan về quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước và những ảnh hưởng của nó tới thu nhập của người lao động. Vì
vậy mong rằng báo cáo sẽ có cơ hội đóng góp vào nguồn tư liệu về quá
trình cổ phần hoá còn rất mới mẻ này.
IV, ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng:
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước.
2. Khách thể: Người lao động, nhà quản lý tại các xí nghiệp và văn
phòng của công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Không gian: Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội
3.2. Thời gian: Tháng 3 năm 2008
3.3. Mẫu nghiên cứu
Cơ cấu mẫu định lượng: 156 mẫu (số lượng bảng hỏi phát ra là 190, số
phiếu thu vào là 163, số phiếu đạt yêu cầu là 156).
Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu được thể hiện dưới bảng sau:
Đặc điểm mẫu Số lượng Tỉ lệ %
Giới tính
Nam 88 56,4
Nữ 68 43,6
Tổng 156 100
Độ tuổi Số lượng Tỉ lệ %
Dưới 30 tuổi 5 3,2
Từ 30 đến 40 tuổi 31 19,9
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
4
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
Từ 41 đến 50 tuổi 92 59
Từ 51 đến 60 tuổi 28 17,9
Tổng 156 100
Trình độ học vấn
Cấp 2 29 18,9
Cấp 3 84 53,8
Trung cấp 11 7,1
Đại học, cao đẳng 27 17,3
Trên Đại học 5 3,2
Tổng 156 100
Trong quá trình chọn mẫu, tôi cũng cố gắng chia lượng bảng hỏi thích
hợp để phát cho từng xí nghiệp và văn phòng trong công ty Cổ phần Cồn
rượu Hà Nội nhằm góp phần làm tăng tính đại diện cho lượng mẫu nghiên
cứu đã chọn.
V, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp luận nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử: Đặt quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước trong bối cảnh đất nước ta vừa gia nhập tổ chức thương mại Thế
giới WTO, chính thức bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế với
nhiều cơ hội và thách thức mới trong việc phát triển doanh nghiệp để chỉ
ra được thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần
hoá.
2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Số lượng bảng hỏi phát ra là 190 phiếu, số phiếu thu về là 163 phiếu,
số phiếu đạt yêu cầu là 156. Bảng hỏi gồm 26 câu hỏi, chủ yếu là các câu
hỏi đóng. Trong đó, có những câu hỏi hướng về thực trạng và so sánh thu
nhập của người lao động trước và sau khi công ty cổ phần hoá. Do yêu
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
5
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
cầu của ban lãnh đạo công ty, người lao động (bao gồm cả bộ phận lao
động trực tiếp tại các xí nghiệp và bộ phận quản lý gián tiếp tại khu vực
văn phòng) nhận được các bảng hỏi thông qua từng tổ trưởng sản xuất
hoặc các trưởng phòng. Cách phát bảng hỏi này có ưu điểm là không mất
nhiều thời gian để đưa bảng hỏi tới từng người và số lượng bảng hỏi bị
thất lạc không nhiều. Số phiếu cân đối và phát cho tất cả các phòng ban
và xí nghiệp trong công ty, cơ cấu mẫu về giới tính khá cân đối nên có
thể nói rằng kết quả thu được là khá đại diện.
Các thông tin thu được từ bảng hỏi được xử lý trên máy tính bằng
phần mềm xử lý thống kê xã hội học SPSS 15.0 for Windows.
- Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
8 trường hợp: trong đó có 1 trường hợp là phó giám đốc công ty, 1
trường hợp là trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương, 1 trường hợp là
trưởng phòng công nghệ, 1 trường hợp là tổ trưởng sản xuất, còn lại là 2
người lao động nam và 2 người lao động nữ trực tiếp làm việc tại các xí
nghiệp, văn phòng.
Các phỏng vấn sâu được tiến hình bằng cách ghi âm trực tiếp cuộc
trao đổi giữa phỏng vấn viên và đối tượng phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng
vấn dựa vào bộ đề cương câu hỏi đã được chuẩn bị trước. Trong quá trình
phỏng vấn, người hỏi đã không nhất thiết tuân thủ theo thứ tự trong bộ đề
cương câu hỏi mà có sự thay đổi linh hoạt từ hoàn cảnh. Do phương pháp
này tiến hành một cách trực tiếp nên người hỏi có thể quan sát được thái
độ, nét mặt của người trả lời để có sự điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp.
Tuy nhiên cũng có một số trở ngại trong quá trình phỏng vấn như do địa
điểm phỏng vấn là tại công ty một số người được hỏi e ngại những thông
tin cung cấp có thể không được đảm bảo tính khuyết danh hoặc không tự
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
6
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
nhiên khi trả lời một số câu hỏi liên quan đến thu nhập. Ngoài ra, một số
phỏng vấn bị ngắt quãng do người trả lời có điện thoại liên quan đến
công việc.
- Phương pháp phân tích tài liệu
Trong quá trình thực hiện, tôi có tham khảo các tài liệu viết về quá
trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại nước ta như Luật Doanh
Nghiệp mới, các chỉ thị, nghị định của nhà nước về cổ phần hoá doanh
nghiệp, về cách trả lương cho người lao động. Các báo cáo về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội, quy chế trả
lương, điều lệ cuả công ty cũng góp một phần vô cùng quan trọng trong
việc cung cấp các số liệu cho khoá luận.
- Phương pháp quan sát:
Tôi sử dụng phương pháp này để thu thập thêm thông tin về đối tượng
phỏng vấn. Ví dụ như phương tiện đi lại, điều kiện sống, điều kiện làm việc,
thái độ của người được hỏi trong quá trình phỏng vấn…Những quan sát này
được ghi chép lại và tiến hành trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu. Tôi
còn tiến hành quan sát và ghi lại hình ảnh của người lao động trong công ty
trong quá trình lao động của họ nhằm làm phong phú và sinh động thêm báo
cáo.
VI, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước được cải thiện hơn trước.
2. Thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá được cải
thiện hơn do công việc tạo ra cho người lao động nhiều hơn, lợi
nhuận của công ty sau cổ phần hoá tăng và thái độ làm việc của người
lao động năng động và tích cực hơn trước.
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
7
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
VII, KHUNG LÝ THUYẾT
Điều kiện KT-XH
Quá trình cổ phần hoá
Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
8
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
Việc làm cho
người lao động
Doanh thu và lợi
nhuận của công ty
Thái độ làm việc
của người lao động
THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Lương cứng Lương mềm
(K trách
nhiệm)
Tiền
thưởng
Cổ tức
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
I, Cơ sở lý luận:
1.1. HỆ THỐNG KHÁI NIỆM:
1.1.1. Cổ phần hoá:
• Cổ phần hoá được thực hiện khá lâu trong cải cách doanh nghiệp ở các
nước trên thế giới. Việc cổ phần hoá được thực hiện thông qua việc chia
vốn của một số doanh nghiệp nhà nước nhất định ra thành các cổ phần.
Mỗi phần cổ phần phát hành được bán cho tư nhân hoặc phân phát cho
người lao động, một phần nhà nước sở hữu. Như vậy, với cổ phần hoá
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
9
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
thì một số doanh nghiệp được biến thành sở hữu chung của người lao
động, của doanh nhân và của nhà nước. [2, 64 ]
• Theo khái niệm của PGS.TS. Phạm Ngọc Côn [6, 161] thì “Cổ phần
hoá theo nghĩa rộng là quá trình chuyển một doanh nghiệp từ các hình
thức kinh doanh khác sang hình thái công ty cổ phần”
Còn khái niệm thông thường ở nước ta hiện nay được dùng để chỉ quá
trình chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Nhiều người quan niệm đồng nhất cổ phần hoá với tư nhân hoá, nhưng
thực chất thì đây là hai khái niệm có khác biệt nhất định. Ở nước ta hiện
nay, cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước không phải là tư nhân
hoá nền kinh tế mà là quá trình giảm bớt sở hữu nhà nước trong các
doanh nghiệp nhà nước và đa dạng hoá sở hữu. Nó tạo cơ sở cho việc
đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, tạo
động lực phát triển trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất
-kinh doanh. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước không có nghĩa là
làm suy yếu khu vực kinh tế nhà nước mà là một trong các giải pháp
quan trọng để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong sản xuất-kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay nhằm phát huy vai trò
chỉ đạo thực sự của nó trong nền kinh tế thị trường.
• Tương tự như khái niệm nêu trên, tác giả Phí Văn Chí và các đồng sự
[7] đưa ra khái niệm cổ phần hoá như sau: Cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước là việc chuyển một phần sở hữu doanh nghiệp nhà nước sang
sở hữu của cổ đông nhằm mục đích huy động mọi nguồn vốn từ tất cả
các thành phần kinh tế, phát huy tính tự chủ của người lao động để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
10
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
1.1.2. Doanh nghiệp nhà nước
• Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ. [10]
1.1.3. Cổ phần, cổ phiếu và cổ tức
• Cổ phần
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần.
• Cổ phiếu
Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ
phiếu. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. [19]
• Cổ tức
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền
mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi
đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
Cổ tức sẽ được thanh toán dưới các hình thức :
+ Tiền mặt.
+ Cổ phiếu mới phát hành : trong trường hợp này là cổ đông đã bỏ
vốn góp thêm vào công ty.
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
11
Thực trạng thu nhập của người lao động sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
(Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội)
+ Sản phẩm hàng hóa dịch vụ hoặc chứng khoán khác do công ty sở
hữu.
1.1.4. Người lao động:
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và
có giao kết hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và
trả công lao động. [18 ]
1.1.5. K trách nhiệm
“K trách nhiệm” là cách thức trả lương theo trách nhiệm, tính chất
công việc trình độ chuyên môn-ngành nghề, chức danh (gọi là lương
mềm). [ 1]
1.2. LÝ THUYẾT TIẾP CẬN:
1.2.1. Lý thuyết về tháp nhu cầu của Maslow:
Abraham Maslow là một trong những người đầu tiên đề ra hệ
thống các nhu cầu của con người, hệ thống gồm một hình tháp sáu
bậc: Nhu cầu sinh lý cơ bản: ăn, mặc, ở, vệ sinh...; các nhu cầu về anh
sinh: sự an toàn, yên ổn; nhu cầu giao tiếp xã hội; nhu cầu được kính
trọng; nhu cầu công bằng và chân thiện, mỹ; nhu cầu bộc lộ, tự khẳng
định và hoàn thiện nhân cách. Trên cơ sở những nhu cầu này, nhà
quản lý cố gắng đến mức tối đa để thoả mãn các nhu cầu của người
lao động. Khi sự thoả mãn tăng lên thì năng suất lao động cũng ngày
càng tăng, gần như tỷ lệ thuận với sự thoả mãn đó. Mô hình doanh
nghiệp cổ phần hoá giúp cho nhà quản lý đáp ứng được nhiều nhu cầu
cầu của người lao động hơn. Sự vượt trội của mô hình doanh nghiệp
cổ phần hoá là nó làm cho người lao động cảm thấy mình có quyền
___________________________________________________________
Lưu Thuỳ Dương – K49 XHH
12