Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.43 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân được thành lập để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục tiêu tối đa hoá, tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp được phân loại theo nhiều hình
thức. Tuy nhiên trong phạm vi tài chính và các quan hệ tài chính, doanh nghiệp được
phân loại theo hình thức sở hữu. Với cách phân loại này doanh nghiệp được phân loại
thành thành các loại sau:
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các hình thức tài chính quản lý tài chính khác nhau
nhưng nội dung và bản chất của hoạt động tài chính và giá trị tài chính cơ bản là giống
nhau.
1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời
của nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Mức độ phát triển của tài chính trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế tập
trung bao cấp đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp là bao cấp. Nền kinh


tế thị trường đã làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính mới. Do đó, tính chất và
phạm vi của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của những tổ chức, các đơn vị sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ
thống tài chính quốc gia, ở đó diễn ra các quá trình sản xuất kinh doanh như: đầu tư,
cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ra thị trường. Trong đó, sự chu
chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của tài sản, vật tư, hàng hóa. Như vậy, xét
về mặt bản chất thì các mối quan hệ tiền tệ và các quỹ tiền tệ là hình thức biểu hiện bề
ngoài của tài chính doanh nghiệp, mà đằng sau nó ẩn dấu những quan hệ kinh tế phức
tạp, những luồng tiền chuyển dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ. Sự vận động đó không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ kinh doanh mà trực tiếp hoặc
gián tiếp có liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Hay nói cách
khác, sự vận động của nó làm phát sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong
các khâu của quá trình tái sản xuất giữa doanh nghiệp và các đối tác trong nền kinh tế thị
trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhưng
chúng có những đặc trưng giống nhau, luôn luôn tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế đó là:
- Nhóm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: thị trường lao động,
thị trường hàng hóa dịch vụ….
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
- Các quan hệ tài chính khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ đó ta có thể khẳng định rằng: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ
kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu
lợi nhuận.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các vai trò
chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có vốn kinh
doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng đắn nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải
lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn để hoạt động của doanh
nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn tối
ưu.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát
triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng như việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy
động vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng
các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn
kinh doanh.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo sức mua
hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán
hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu
nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp
đồng kinh tế.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà
các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết

định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tời các mục tiêu đã đinh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp, công cụ cho phép thu thập
và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nhằm xem xét, kiểm tra, đánh giá tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính có các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp cho
người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái quát, vừa xem xét
một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó có thể đánh giá chính xác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế phân tích tài chính
mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của rất
nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ
quan tâm đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầy đủ thông tin để nhận
biết, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như thế nào có hiệu quả hay không, cơ cấu vốn, khả năng thanh
toán... thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính là cơ sở để các nhà quản lý doanh
nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp và là cơ sở để định hướng cho ban giám đốc, giám đốc tài chính xây dựng các kế
hoạch đầu tư, dự báo tài chính, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.2 Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh nghiệp
sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của
họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, hai yếu tố chịu ảnh
hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư lớn họ thường
dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà nghiên cứu
kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về triển vọng phát triển của doanh nghiệp,
đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối
với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm của họ
trước hết là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an
toàn trong đầu tư và mức lợi tức kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài chính
của doanh nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư này quan tâm tới
phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trưởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải hứng
chịu. Thông qua đó để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả nhất: có nên bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không, nếu đầu tư thì với khối lượng bao nhiêu và
trong thời gian bao lâu?
1.2.3 Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, các cơ quan
quản lý nhà nước, và các đối tượng khác.
Người cho vay là các ngân hàng, các công ty tài chính, tổ chức tín dụng ... họ
phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi quyết định
cho vay thì một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực
sự có nhu cầu hay không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, họ phải quyết định xem có
cho phép khách hàng sắp tới được mua trả chậm hàng hóa hay không, họ cần thiết phải
nắm thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương
lai ….
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh

doanh… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách chế độ và luật
pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước để đề ra các biện pháp quản
lý phù hợp.
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin về tình hình tài chính doanh
nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có
nguyện vọng được làm việc ở những công ty có triển vọng sáng sủa với tương lai lâu dài
để hy vọng có mức lương tương xứng và chỗ làm việc ổn định. Do vậy, một công ty có
tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng trên bờ vực phá sản sẽ không thu hút
được người lao động. Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi,
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cạnh tranh với công ty. Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung
còn được cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên
cứu và học tập của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp dưới
những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các
dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy,
việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu nhất
định sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định
cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu
quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở

hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện
và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với
bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể khác có liên quan đến doanh
nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Quy trình phân tích tài chính
Để có được những thông tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân tích tài
chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin đầy
đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học. Quy trình phân tích tài chính có thể
thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích:
- Nội dung phân tích: cần xác định rõ các vấn đề được phân tích: có thể là toàn bộ
hoạt động tài chính hoặc chỉ là một số vấn đề cụ thể nào đó như cơ cấu vốn, khả
năng thanh toán…. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân
tích.
- Phạm vi phân tích: Có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm điểm
để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi
phân tích thích hợp.
- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành công tác phân tích.
- Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp
thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích, cũng như các hình thức hội
nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện
đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin:
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông

tin, từ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài, từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những thông tin số lượng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin lượng
hóa được đến những thông tin không lượng hóa được.
- Thông tin tài chính: Để có được nguồn thông tin này cần thu thập các kế hoạch
tài chính chi tiết và tổng hợp, các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, các
tài liệu kế toán chi tiết có liên quan.
- Thông tin phi tài chính: Sự phát triển của doanh nghiệp do tác động của nhiều
nhân tố trong và ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc phân tích hướng
tới tương lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngoài các thông tin tài chính hiện tại và
quá khứ, việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải sử dụn nhiều thông tin phí tài
chính khác: thông tin về môi trường chung về kinh tế, chính trị, pháp luật…,
thông tin về ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, thông tin về doanh nghiệp.
+ Các thông tin chung: là những thông tin về môi trường kinh tế, chính trị,
luật pháp có liên quan đến cơ hội kinh doanh của một doanh nghiệp: sự tăng
trưởng hay suy thoái của một nền kinh tế, sự can thiệp của nhà nước vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, biện pháp giúp đỡ tài chính, chính sách
thuế, chính sách tiền tệ ….
+ Các thông tin theo ngành kinh tế ( theo lĩnh vực hoạt động): Đặt sự phát
triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của ngành kinh
doanh. Nghiên cứu theo ngành cần thấy được đặc điểm kinh doanh của ngành
có liên quan đến: Sản phẩm, công nghệ, xu thế biến động của ngành ( tăng
trưởng, suy thoái hay bão hòa), áp lực trong cạnh tranh
+ Các thông tin về doanh nghiệp:
* Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, hình thức sở hữu vốn, hình
thức hoạt động, thâm niên, quy mô của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Cơ cấu tổ chức: Giá trị của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ với giá

trị của những người làm việc tại doanh nghiệp. Đặc biệt doanh nghiệp
nhỏ càng phụ thuộc vào những người làm việc tại doanh nghiệp.
* Chủ doanh nghiệp: Cần tìm kiếm thông tin về phương diện cá
nhân như tuổi, tình hình gia đình, nguồn gốc đào tạo, trách nhiệm,
nhân cách đạo đức, thái độ …. Về người thừa kế như khung cán bộ hay
sự hình thành ê kíp lãnh đạo, việc tuyển lựa đề bạt. Về nhân viên như
kết cấu lao động, trình độ lành nghề, bầu không khí tập thể, việc thay
thế nhân viên….
* Mục tiêu của nhà lãnh đạo: Mục tiêu tăng trưởng mạnh doanh thu
sẽ kéo theo tăng chi phí quảng cáo, tăng phải thu do tăng điều kiện ưu
đãi để khuyến khích bán hang, tăng lượng hàng tồn kho để đáp ứng các
đơn đặt hàng lớn….
* Sản phẩm của doanh nghiệp: Mặt hàng, chất lượng, vị trí của sản
phẩm trên thị trường, mức độ đa dạng hóa sản phẩm trong doanh
nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm đó.
* Thị trường của các sản phẩm trong doanh nghiệp mang tính chất
quốc tế hay nội địa, thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh cũng như
tính ổn định của thị trường….
* Chính sách của doanh nghiệp để tăng cường và bảo vệ vị trí của
mình: Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa, chính sách bán hàng, chính
sách giá cả, chính sách khách hàng, chính sách quảng cáo…..
Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các thông tin
thu thập được. Bởi vậy, trước khi phân tích, nhà phân tích phải kiểm tra tính hợp pháp
của tài liệu chứa đựng thông tin (trình tự lập, ban hành, người lập, cấp thẩm quyền phê
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
duyệt…. ) cũng như độ tin cậy của nguồn thông tin thu thập được: tính nhất trí của cùng
một thông tin kế toán trên các tài liệu khác nhau, tính trung thực hợp lý của các thông tin
kế toán….
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích

mà cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
Bước 3: Xác định những biểu hiện đặc trưng:
Tính toán các tỷ số tài chính, lập các bảng biểu theo từng nội dung đã đặt ra, so
sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp khác trong
cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó, đánh giá khái quát mặt mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm cần được phân tích.
Bước 4: Phân tích:
- Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ
tiêu phân tích.
- Phân tích các nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại.
Bước 5: Tổng hợp và dự đoán:
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển.
- Đề xuất các giải phát tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục
tiêu.
1.3.2 Tài liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng
các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng
bậc nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp còn có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán
cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các
báo cáo tài chính – được hình thành thông qua xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu là:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết
minh báo cáo tài chính.
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán (balance sheet)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: Phần tài sản và phần
nguồn vốn.

- Phần tài sản: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần TS phản ánh số TS
hiện có của DN ở thời điểm lập báo cáo, còn xét về mặt pháp lý, nó phản ánh vốn
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của DN.
- Phần nguồn vốn: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần NV phản ánh
các nguồn hình thành nên các TS của DN, còn xét về phương diện pháp lý, các chỉ
tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối tượng đầu
tư vốn ( nhà nước, ngân hàng, cổ đông) cũng như với khách hàng thông qua công nợ
phải trả.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy
mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà
doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,
so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhân biết
khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm
đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán đã qua.
1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực, của cải (tài sản) và nguồn hình thành của
những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để
tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì BCLCTT được lập để trả lời các
vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư

bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Theo chuẩn mực kế toán 24 quy định: Một BCLCTT phải được chia thành ba
phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.3.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày chi tiết được. Nội dung của báo cáo:
- Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng.
- Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp.
1.3.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi
tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng thực
tế người ta thường sử các phương pháp sau:
1.3.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh
nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và mức độ biến động
của các chỉ tiêu phát triển.
Để có thể áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện: phải có sự
thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán nghĩa là các

chỉ tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch toán, phải cùng phản ánh
một nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính toán, phải cùng một đơn vị đo
lường và các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh
tương đương nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tùy theo từng mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn gốc so sánh cho
phù hợp. Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về mặt thời gian hoặc không gian.
Tuỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể lựa
chọn là số tương đối hoặc số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc với số
liệu trung bình của ngành để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay
xấu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Đây là một phương pháp đơn giản, dễ tính toán, dễ thực hiện. Sử dụng phương
pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh nghiệp, tình hình tài
chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Thông qua đó nhà
quản lý đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động cho thời gian tới. Tuy nhiên kết quả
thu được khi sử dụng phương pháp này chưa phản ánh một cách tổng quát nhất thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích
thường sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
1.3.3.2 Phương pháp tỷ lệ.
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính

doanh nghiệp. Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn,
nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau tùy theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình.
1.3.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp Dupont được công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong phân
tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày nay được sử
dụng phổ biến trên toàn thế giới. Phương pháp Dupont cho biết mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính đặc trưng. Từ một chỉ tiêu tổng thể tách thành nhiều chỉ tiêu bộ
phận. Qua đó, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng
tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hai tỷ lệ phổ biến được dùng để phân tích là ROA và ROE.
Ví dụ khi phân tích ROA:
ROA =
LN (trước) sau thuế
=
LN (trước) sau thuế
X
DT và TN khác
TTSbq DT và TN khác TTSbq
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên doanh thu
và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Sự phân tích cho phép xác định được nguồn gốc làm
tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.4.1 Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành
Nhà phân tích phải phát hiện những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô,
ngành nghề kinh doanh từ đó đánh giá sơ bộ về môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp như thế nào? Xác định xu hướng phát
triển, nguy cơ cũng như cơ hội đối với doanh nghiệp.
1.3.4.2Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.4.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các cân
bằng trên bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời
điểm nhất định, nó bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh phản ánh từng nội
dung tài sản và nguồn vốn. Như vậy, dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có thể
phân tích được kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp xem xét sự tăng giảm của
tài sản và nguồn vốn để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản trước hết ta xem xét quy mô của từng
loại nguồn vốn và tài sản thông qua giá trị tuyệt đối của chúng, sau đó tính tỷ trọng của
từng loại tài sản và nguồn vốn. Qua đó đánh giá được cơ cấu của từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn. Ta tính trên cả cột đầu năm và cuối kỳ
để xem xét kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp trong năm có ổn định không.
Ta cũng có thể so sánh kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp qua một vài năm
để xem xét cụ thể biến động của chúng qua cac năm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích có thể phân
tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Xác định vốn lưu động thường xuyên:
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản

dài hạn. Đây là một phần vốn ổn định sử dụng cho việc tài trợ tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên được xác định theo 2 cách:
- Cách 1: Vốn lưu động thường xuyên=(Nguồn vốn dài hạn) – (Tài sản dài hạn)
- Cách 2: Vốn lưu động thường xuyên=(Tài sản ngắn hạn) – (Nguồn vốn ngắn
hạn)
Nếu VLĐTX>0, chứng tỏ công ty có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài
sản ngắn hạn, điều này đem lại cho công ty một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu
an toàn, một quyền độc lập nhất định.
Nếu VLĐTX<0, chứng tỏ công ty có một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm. Do nguồn vốn
ngắn hạn chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn, do vậy khi đến hạn doanh nghiệp có thể
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc phải huy động vốn với chi phí cao, hay
chấp nhận bán tài sản cố định của doanh nghiệp, thu hẹp quy mô tài sản. Tuy nhiên nếu
rủi ro chưa xảy ra thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí sử dụng vốn.
Khi phân tích VLĐTX, ta so sánh VLĐTX giữa các kỳ để thấy được sự biến
động của nó.
Theo công thức 1, ta thấy VLĐTX chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là nguồn vốn
dài hạn và tài sản dài hạn. Bất cứ sự biến động nào của VLĐTX đều cần lý do để giải
thích, cần đặc biệt chú ý đối với các trường hợp vốn dài hạn giảm, tài sản cố định giảm
hoặc tài sản cố định tăng nhưng làm mất cân đối tình hình tài chính của công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai: Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản suất kinh
doanh của công ty nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ 3 (người bán, nhận thầu, ngân
sách …) trong quá trình kinh doanh đó.
N/cVLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động=(Tài sản kinh doanh) – (Nợ kinh doanh)
Khi N/cVLĐ>0, tức là TSKD > NKD, cho thấy công ty có một phần tài sản lưu
động chưa được tài trợ bởi bên thứ 3.

Khi N/cVLĐ<0, tức là TSKD < NKD, chứng tỏ toàn bộ phần vốn chiếm dụng từ
bên thứ 3 lớn hơn toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ ba: Xác định vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền có thể được xác định theo 2 cách:
- Cách 1: Vốn bằng tiền = (Ngân quỹ có) – (Ngân quỹ nợ)
VBT dương hay ngân quỹ có lớn hơn ngân quỹ nợ, chứng tỏ công ty chủ động về
vốn bằng tiền. Ngược lại VBT âm thể hiện công ty bị động về VBT.
- Cách 2: Vốn bằng tiền = (Vốn lưu động thường xuyên) – (Nhu cầu vốn lưu động)
VBT>0, với N/cVLĐ dương chứng tỏ VLĐTX thỏa mãn N/cVLĐ. Ngược lại,
công ty có quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn từ bên thứ 3 nếu N/cVLĐ âm.
VBT<0, N/cVLĐ>0, VLĐTX>0, chứng tỏ VLĐTX chỉ tài trợ được một phần
N/cVLĐ, phần còn lại công ty phải dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng, phần này càng
nhiều, doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.4.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động kỹ thuật, kinh
nghiệm của doanh nghiệp và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay
gây ra tình trạng lỗ vốn. Nó không chỉ cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà DN
đã thực hiện trong kỳ mà còn dự báo các hoạt động của DN trong tương lai.
Thực chất, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN là phân tích
thu nhập và chi phí.
Thứ nhất: Phân tích doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp:
Về mặt lý thuyết một DN thông thường cần có nguồn thu nhập chủ yếu, thường
xuyên và ổn định là DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các khoản thu nhập khác từ
hoạt động tài chính và hoạt động khác chỉ nên mang tính chất bổ sung cho hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Khi phân tích DT, trước hết nhà phân tích cần xác định rõ
được nguồn gốc các khoản thu nhập trong kỳ của DN, từ đó đánh giá tầm quan trọng, sự

ổn định cũng như khả năng tăng trưởng của chúng trong tương lai. Để làm được điều đó,
nhà phân tích có thể tách riêng số liệu về DT và thu nhập khác của DN từ báo cáo
KQKD sau đó xác định tỷ trọng từng loại DT hay thu nhập khác trong tổng số thu nhập
của DN và có thể so sánh cơ cấu thu nhập của năm hiện tại với các năm trước hay so
sánh với cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp khác cùng ngành.
Thứ hai: Phân tích tình hình quản lý chi phí của DN:
Phân tích chi phí của DN để xem xét quá trình phát sinh chi phí, xác định tỷ trọng
và xu hướng thay đổi các yếu tố chi phí để từ đó cắt giảm những chi phí không cần thiết
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm…. Việc quản lý chi phí để làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét mức độ hiệu quả, mức độ tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh của DN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta chủ yếu sử dụng
phương pháp so sánh. So sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước để xem xét kết quả hoạt động
kinh doanh của DN năm nay có tốt hơn năm trước không?
Thứ ba: Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DN. Nó là chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí. Một khi nhà phân tích đã hiểu rõ về sự thay đổi của
doanh thu và chi phí thì sẽ có thể đánh giá được sự thay đổi của lợi nhuận, biết được sự
thay đổi đó là tốt hay xấu, phản ánh những thay đổi mang tính bản chất trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp hay chỉ là kết quả của những tác động mang tính ngoại lai,
và triển vọng của nó như thế nào.
1.3.4.2.3 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của công ty.
Với dòng tiền đủ lớn, công ty có thể trang trải cho các nghĩa vụ tài chính, nhờ đó không
lâm vào tình trạng vỡ nợ hay kiệt quệ về tài chính.
Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán phổ biến nhất là hệ số thanh toán ngắn hạn
và hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:

Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn
hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao
có thể đem lại sự an toàn về khả năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải thanh toán.
Nếu gặp khó khăn tài chính, công ty có thể không còn khả năng thanh toán đúng
hạn các khoản phải trả hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tài ngân hàng. Kết quả là, nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngắn hạn sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, chỉ số thanh toán ngắn hạn có thể giảm
xuống. Đây có thể là tín hiệu đầu tiên của sự trục trặc về tài chính. Chỉ số này chỉ thể
hiện khả năng thanh toán tại một thời điểm nhất định, vì vậy khi nghiên cứu cũng cần
phải tính toán, thống kê trong một khoảng thời gian đủ dài để có cái nhìn đầy đủ về lịch
sử vận hành và phát triển của công ty. Ngoài ra, cũng có thể so sánh chỉ số này giữa các
công ty trong cùng ngành để đánh giá hiệu quả tương đối của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối. Hệ số này đo lường khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn
không kể hàng tồn kho, do không phải lúc nào, nguyên vật liệu, thành phẩm … hay quá
trình từ dự trữ chuyển thành tiền cũng được diễn ra ngay nhanh chóng mà phải trải qua
một thời gian nhất đinh.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh tương đối
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này được đánh giá là tin cậy hơn chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn vì nó đã loại bỏ ra các tài sản chậm chuyển thành tiền. Nhìn chung, các chủ nợ thích

cho vay đối với các công ty có chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1.
Hệ số khả năng thanh toán ngay. Trong một số trường hợp, tuy công ty có hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối cao
nhưng vẫn có thể mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn do các khoản phải
thu chưa thu hồi được. Vì vậy, muốn biết khả năng thanh toán nhanh tức thì của công ty
tại thời điểm nghiên cứu, nhà phân tích có thể sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán ngay
Hệ số khả năng thanh toán
ngay
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của công ty bằng tiền và
các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao, không bị chi phối bởi thời gian
chuyển đổi hàng tồn kho và các khoản phải thu. Chỉ tiêu này đánh giá chính xác hơn khả
năng thanh toán của công ty vì đã loại bỏ đi được các khoản phải thu khó đòi hoặc
không thể thu hồi.
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay:
Hệ số khả năng thanh toán
lãi tiền vay
=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi
phải trả tiền vay. Thông thường hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng thanh toán lãi
tiền vay càng thấp và ngược lại.
Ngoài ra để đánh giá khả năng thanh toán của DN có thể dung các chỉ tiêu:
- Hệ số vòng quay khoản phải thu
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho

Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh hệ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp giữa các kỳ khác nhau, hệ số khả năng thanh toán của DN với các DN khác trong
ngành, hệ số trung bình ngành. Tuy nhiên, để có kết luận đúng về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp cần phải có cách nhìn toàn diện, phải thấy được sự tác động của các
nhân tố làm tăng hay giảm các chỉ tiêu.
1.3.4.2.4Phân tích các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Cơ cấu tài chính đề cập tới việc công ty sử dụng nguồn tài trợ từ các khoản vay
thay cho vốn cổ phần. Các tỷ lệ này được dùng để đo lường vốn góp của các chủ sở hữu
với công ty so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với công ty và có ý nghĩa quan trọng
trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số VCSH của công ty để xem xét
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho chủ nợ về các món nợ. Nếu CSH công ty
chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ
yêu do chủ nợ phải gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, chủ công
ty vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành công ty, nếu công ty thu được lợi nhuận
từ tiền vay lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì lợi nhuận dành cho chủ lợi nhuận sẽ gia tăng
đáng kể.
Đòn bẩy tài chính là công cụ để khuếch đại tỷ xuất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Thêm vào đó, vay nợ cũng là một hình thức tài trợ vốn
quan trọng, tạo lợi thế lá chắn thuế cho công ty vì chi phí lãy vay là một khoản chi phí
hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên khi doanh nghiệp sử dụng càng
nhiều nợ thì càng có nguy cơ mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, dẫn tới các rủi ro
tài chính và nguy cơ phá sản. Khi sử dụng nợ, chủ nợ và chủ sở hữu công ty có thể gặp
phải những xung đột về quyền lợi. Chủ nợ có thể muốn công ty thực hiện các khoản đầu
tư ít rủi ro hơn so với mong muốn của những người đầu tư vào cổ phiếu công ty. Cơ cấu
tài chính được tính toán như sau:
Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả

Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của công ty, nguồn vốn từ bên ngoài là
bao nhiêu phần, hay trong tổng tài sản hiện có của công ty, có bao nhiêu phần được hình
thành từ vốn vay nợ. Hệ số này càng nhỏ thể hiện mức độ độc lập về tài chính của công
ty càng cao và ngược lại.
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sơ hữu
Tổng nguồn vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số này dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng thấp thì hệ số tự tài trợ càng cao và ngược lại.
Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Vốn chủ sơ hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Chỉ tiêu này
càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng tùy theo từng
ngành hoạt động, những ngành có tỷ trọng tài sản cố định lớn thường có chỉ số này cao.
Tuy nhiên theo kinh nghiệm, để hạn chế rủi ro tài chính, thường người cho vay chấp
nhận chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi
chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng được vay thêm các khoản vay
dài hạn.
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn
=
Vốn chủ sơ hữu
Tài sản dài hạn bình quân
Tỷ suất này lớn hơn 1, thể hiện khả năng tài chính vững mạnh. Ngược lại, nếu
nhỏ hơn 1 có nghĩa là có 1 phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn vay, nợ.
Nếu nguồn vốn đó là nguồn vốn ngắn hạn thì doanh nghiệp đang sử dụng cơ cấu vốn

mạo hiểm.
1.3.4.2.5 Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
Nhóm chỉ tiêu này được tính cho một thời kỳ thường là 1 năm dương lịch hoặc
năm tài chính, cho thấy công ty khai thác và sử dụng các nguồn lực hiệu quả như thế
nào. Nhóm chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân:
Vòng quay khoản phải thu =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×