Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã sơn tây thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

LƯU ðỨC BÌNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ SƠN TÂY
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Lưu ðức Bình



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của cô giáo TS. ðỗ
Thị Tám là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề
tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của Phòng Nông nghiệp,
Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi Trường, các phòng ban và nhân
dân các xã, phường của thị xã Sơn Tây, các anh chị em và bạn bè ñồng
nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý
báu ñó!
Tác giả luận văn

Lưu ðức Bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

vii

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

3

2.1

ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp

3

2.2

Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp


7

2.3

Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp

14

2.4

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

20

2.5

Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nghiệp

24

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


30

3.2

Nội dung nghiên cứu

30

3.3

Phương pháp nghiên cứu

31

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

33

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

33

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên


33

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iii


4.2

Hiện trạng sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất thị xã Sơn Tây

47

4.2.1

Hiện trạng sử dụng ñất

47

4.2.2

Thực trạng phân bố hệ thống cây trồng thị xã Sơn Tây

50


4.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

51

4.3.1

Hiệu quả kinh tế

51

4.3.2

Hiệu quả về xã hội

58

4.3.3

Hiệu quả môi trường

61

4.3.4

ðánh giá tổng hợp

64


4.4

ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

66

4.4.1

Giải pháp về bố trí hệ thống canh tác trên ñất nông nghiệp

66

4.4.2

Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

68

4.4.3

Giải pháp về nguồn lực và khoa học - công nghệ

69

4.4.4

Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách

70


5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

71

5.1

Kết luận

71

5.2

ðề nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

77

PHỤ LỤC

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

1

CAQ

2

CNH-HðH

3

CPSX

Chi phí sản xuất

4

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

5

FAO


Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

GTSX

Giá trị sản xuất

9

IRRI

Viện nghiên cứu lúa quốc tế

10




11

LUT

Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)

12

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Diễn Giải
Cây ăn quả
Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa

Lao ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


4.2

Cơ cấu kinh tế của thị xã Sơn Tây từ năm 2005 -2010

40

4.4

Hiện trạng và biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005-2010

48

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Sơn Tây năm 2010

49

4.5

Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1

53

4.6

Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2

55


4.7

Tổng hợp hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất

57

4.8

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1

59

4.9

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2

60

4.10

Tổng hợp mức ñộ sử dụng phân bón của các cây trồng

62

4.11.

ðánh giá của hộ nông dân về ảnh hưởng của việc bón phân vô
vơ ñến ñất


4.12

63

Một số loại thuốc bảo vệ thực vật ñược sử dụng cho cây trồng
trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

64

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Các bước tiến hành thực hiện ñề tài

29

4.1

Cơ cấu kinh tế năm 2010 thị xã Sơn Tây


40

4.2

Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010

48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc

biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng [21]. Chúng ta biết
rằng không có ñất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con
người và ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, quá trình công nghiệp hoá – hiện ñại hoá ñất nước cùng với
sức ép tăng dân số ñang gây áp lực rất lớn ñối với nguồn tài nguyên và môi
trường, ñặc biệt là nguồn tài nguyên ñất, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp. Do ñó, vấn ñề sử dụng ñất một cách hợp lý ñem lại hiệu quả kinh
tế cao ñồng thời bảo vệ môi trường ngày càng trở nên cấp thiết.

Nông nghiệp là một hoạt ñộng có từ xa xưa của loài người và hầu hết
các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc
phát triển của các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên
ñất ñai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho nông nghiệp
phát triển bền vững [31].
Thị xã Sơn Tây là một trong những trung tâm phát triển của thủ ñô Hà
Nội với diện tích 11353,22 ha, có tuyến Quốc lộ 21A, QL 32, QL 2C, ñường
Hồ Chí Minh thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, xã hội với các huyện,
tỉnh lân cận và là nền tảng phát triển nền kinh tế ña dạng: nông nghiệp, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, du lịch - thương mại. Trong quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa thị xã Sơn Tây ñang phải ñối ñầu với những
thách thức trong quá trình phát triển ñó là vấn ñề giảm diện tích ñất nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1


nghiệp và sức ép của quá trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa lên ñất ñai, môi
trường và an ninh lương thực. Vì vậy, ñịnh hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở ñánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp là mục tiêu
chính của ñề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp thị xã Sơn Tây – thành phố Hà Nội”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp nhằm lựa chọn phương

thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của thị xã.

- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1

ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp

2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003,
ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất
nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất
nông nghiệp khác [21].
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã
ñem lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một chiến lược phát
triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái
hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La
Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang
mạc hoá. Theo kết quả ñiều tra của trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế
(ISRIC) ñã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha ñất bị
hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha
chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá [15]. Số liệu trên cho thấy phần lớn ñất

ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, bất kỳ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực
quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo
lợi thế của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3


sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong
nền kinh tế quốc dân.
Theo báo của Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử
dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có 6 - 7
triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1200 triệu
ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý [52].
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân
số là 86210,6 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km2. Bình quân diện tích
ñất tự nhiên là 3889 m2/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông
nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là
2899,55 m2/người [40].
Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 156681,9 tỷ ñồng, trong ñó
trồng trọt là 122,37 tỷ ñồng, chăn nuôi ñạt 30938,6 tỷ ñồng và nuôi trồng thủy
sản là 3367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là
70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ ñồng; cây công nghiệp là
31015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích
cây lương thực có hạt là 8542 nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 805,8

nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3
nghìn ha [40].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.
2.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích
ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu, ñất ñai ñặc biệt với
hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng biểu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4


hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa nhiều
và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với vùng ôn
ñới thì không tốt bằng và ít chất mùn, bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu và ñất
nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và
các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất
giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày,
cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông nghiệp
theo ñó hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình
trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra vấn ñề là phát
triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nông nghiệp
bền vững [53].
Khi nghiên cứu sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước
ðông Nam Á cho thấy [39]:
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông

nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể
ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường ñầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao ñể
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện ñại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng ñịa phương.
+ Inñônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm ñông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5


cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
nông. Thay ñổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh.
2.1.3 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận [25].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu
sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế giới ñã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

6


xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña
canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... Quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này

ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [51].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [10]. Một quan niệm khác cho
rằng: phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau [50]. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy
trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.2

Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

2.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại [43].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7


Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc

bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [53].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả [31].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp [48].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững [31].
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8


Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem

xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [39].
2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [36]:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9



nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
nghiệp phân bổ mới có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng
tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [36].
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra [36], [48]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều
lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích ñất nông nghiệp [38].
2.2.1.3 Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [5].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10


Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm:
hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường [15].
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng

ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11


nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính
so sánh có thang bậc [19], [34].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [17].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [36].
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [36]
và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số [17],[36],[38] nên
dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả:
H=K-C

H = K/C

K- C

H=

K1-K0
H=

C

C1- C0

Trong ñó:
H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12


thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT= GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ñồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.

- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (Lð) quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000) [18], hiệu quả xã hội ñược
phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu,
phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13


ñánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.3

Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp


2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật (1995) [8], trên con ñường phát triển nông
nghiệp, mỗi nước ñều chụi ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng
phải giải quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Theo chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao
ñộng chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng
quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc,
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nông nghiệp những vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm
trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính ña dạng sinh học, làm hao hụt
nguồn gen thiên nhiên [53].
Theo cách hiểu gần ñây nhất ñược ñưa ra: Nông nghiệp công nghiệp
hoá là một nền nông nghiệp ñược công nghiệp hoá khi áp dụng ñầy ñủ các
thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu ñó thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14



hiện trên nhiều mặt: thông tin, ñiện tử, sinh học, hoá học, cơ khí… Thực tế
cho thấy nhiều nước công nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp
hoá thể hiện theo cách thể hiện này ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Tuy
nhiên, nhược ñiểm của nền nông nghiệp này là không chú ý ñầy ñủ ñến các
tác ñộng của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên [8].
* Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự
nhiên, có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo hiệu quả cao.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững.
ðó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi
ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu
hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển ở
Châu Á, Mỹ La Tinh và ñã ñem lại những bước phát triển lớn ở những nước
ñó vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ
yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa
nước, lúa mì, ngô...), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá
học. “Cách mạng xanh” ñã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố
hoá học và cả thành tựu của công nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và ñược thực hiện
trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


15


- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông
dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với ñất
ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng trong
nông nghiệp [8].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu
ñạt ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông
nghiệp ñi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì,
tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu
biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc
áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát
triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công
nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp với ñiều kiện của mỗi
nước, mỗi vùng [8].
Theo trung tâm thông tin chuyên ñề nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992
chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu, ña dạng hoá cây trồng nhằm
thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những
chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản
xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát

triển nông nghiệp của chính phủ chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

16


cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...
2.3.2 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tương lai
Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục
phát triển, ñạt nhiều thành công lớn.
* Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh
Từ năm 2000 ñến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp
bình quân ñạt gần 5,5%/năm. Trong giai ñoạn gần ñây, mặc dù trung bình mỗi
năm giảm ñi khoảng 70.000 ha ñất nông nghiệp, trên 100 nghìn lao ñộng, tỷ
trọng trong ñầu tư xã hội giảm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng
nông, lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc ñộ tăng trưởng GDP 3,8%/năm [24].
* Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực
Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng
nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng
GDP cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,3% năm 2007 và tăng
trở lại 22,1% năm 2008 [24].
* ðảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Sản xuất nông nghiệp phát triển từng bước ñáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường trong nước. Mức tiêu dùng lương thực giảm xuống (tiêu dùng gạo
giảm từ 12 kg/người/tháng năm 2002 xuống 11,4 kg/người/tháng năm 2006).
10 năm qua, vượt qua biến ñộng thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất
lương thực thực phẩm tiếp tục phát triển, nhờ ñó bình quân lương thực ñầu
người tăng từ 445 kg năm 2000 lên 501 kg năm 2008, Việt Nam ñảm bảo ñủ

nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu trung bình hơn 4 triệu tấn
gạo/năm [24].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

17


×