Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ chủ yếu và biện pháp phòng chống hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.39 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

PHẠM VĂN HUẤN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ CHỦ YẾU
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG HỘI CHỨNG RỐI
LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
Mã ngành: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ HIÊN

Hà Nội - 2011
1


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Văn Huấn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện sau ñại học, khoa Thú y trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, cùng các thày cô giáo ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
ñược tiếp cận với những kiến thức trong thời gian học tập tại trường.
Trong suốt quá trình học tập, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
ñược sự giúp ñỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của
các thày cô trong bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, khoa Thú y, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, mà trực tiếp là thày giáo TS. Nguyễn Bá Hiên.
Bên cạnh ñó, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ, ñộng viên và tạo ñiều kiện
của lãnh ñạo ñơn vị cùng toàn thể bạn bè, ñồng nghiệp trong chuyên nhành
thú y Bắc Giang.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới nhà trường, các thày cô giáo, các cơ quan, bạn bè ñồng nghiệp cùng người
thân ñã ñộng viên và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2011

Tác giả

Phạm Văn Huấn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii


Danh mục viết tắt

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2.

Mục tiêu của ñề tài

3

1.3.

Ý nghĩa khoa học của ñề tài

3

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH

4

2.1.1.

Khái niệm bệnh và tên gọi

4

2.1.2.

Tình hình dịch bệnh

5

2.2.

Căn bệnh

10

2.3.


Truyền nhiễm học

19

2.3.1.

ðộng vật cảm nhiễm

19

2.3.2.

ðộng vật môi giới mang và truyền virus PRRS

20

2.3.3.

Chất chứa mầm bệnh

20

2.3.4.

ðường truyền lây

21

2.3.5.


ðiều kiện lây lan

24

2.4.

Cơ chế sinh bệnh

24

2.5.

Triệu chứng, bệnh tích

26

2.6.

ðáp ứng của vật chủ ñối với PRRSV

29

2.6.1.

ðặc trưng ñáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS

29

2.6.2.


ðặc trưng ñáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS

30

2.7.

Chẩn ñoán

31

2.8.

Phòng và ñiều trị bệnh

32

2.8.1.

Phòng bệnh

32

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iii


2.8.1.

ðiều trị bệnh


3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ðỊA ðIỂM, NGUYÊN LIỆU

33

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1.

ðối tượng nghiên cứu

34

3.2.

Nội dung nghiên cứu

34

3.2.1.

Tình hình dịch PRRS những năm qua ở Bắc Giang.

34

3.2.2.


Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ làm phát tán lây lan, ảnh
hưởng ñến tình hình dịch PRRS trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.

34

3.2.3. Phân lập, làm kháng sinh ñồ của một số vi khuẩn kế phát thường gặp
trong ñường hô hấp và thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh kế
phát ở lợn mắc PRRS.
3.2.4.

34

ðề xuất biện pháp phòng, chống PRRS với ñiều kiện của tỉnh
Bắc Giang.

35

3.3.

ðịa ñiểm nghiên cứu

35

3.4.

Nguyên liệu nghiên cứu

35


3.5.

Phương pháp nghiên cứu

36

3.5.1.

Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin

36

3.5.2.

Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập vi khuẩn và làm
kháng sinh ñồ

39

3.5.3

Phương pháp ñiều trị bệnh kế phát

40

3.5.4

Phương pháp phân tích

40


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1.

Tình hình dịch PRRS những năm qua ở Bắc Giang

42

4.1.1.

Diễn biến tình hình dịch PRRS những năm qua

42

4.1.2.

Tổng hợp về tình hình dịch PRRS của các năm 2007 – 2010

52

4.2.

Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ làm phát tán lây lan, ảnh hưởng
ñến tình hình dịch bệnh PRRS trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang


60

4.2.1.

ðường giao thông chính

61

4.2.2.

Tụ ñiểm thu gom, buôn bán ñộng vật, sản phẩm ñộng vật

62

4.2.3.

Sông, ngòi

63

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iv


4.2.4.

Sự liên quan giữa tỷ lệ chết của lợn mắc PRRS với hình thức
chăn nuôi (tập trung và nhỏ lẻ) tại Bắc Giang


4.2.5.

64

Mối liên hệ giữa ñặc ñiểm về tổng ñàn lợn của các huyện,
thành phố với tình hình dịch bệnh PRRS qua các năm 2007,
2009 và 2010

4.2.6.

Ảnh hưởng của việc tiêm phòng vacxin phòng một số bệnh ở
lợn ñối với tình hình dịch PRRS

4.3.

69
71

Kết quả phân lập, xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh
của một số vi khuẩn kế phát thường gặp trong ñường hô hấp
và thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh kế phát ở lợn mắc
PRRS

74

4.3.1. Tỷ lệ nhiễm của một số vi khuẩn kế phát thường gặp trong
ñường hô hấp ở lợn mắc PRRS
4.3.2. Kết quả làm kháng sinh ñồ với một số vi khuẩn phân lập ñược

74

77

4.3.3. Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh kế phát ở lợn
mắc PRRS
4.4.

79

ðề xuất biện pháp phòng, chống dịch PRRS với ñiều kiện của
tỉnh Bắc Giang

83

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

87

5.1.

Kết luận

87

5.2.

ðề nghị

88


TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp tình hình dịch PRRS ở lợn trong năm 2007 tại Bắc Giang

44

Bảng 4.2. Tổng hợp tình hình dịch PRRS ở lợn tại Bắc Giang năm 2009

47

Bảng 4.3. Tổng hợp tình hình dịch PRRS ở lợn tại Bắc Giang năm 2010

50

Bảng 4.4. So sánh về phạm vi dịch, mức ñộ dịch PRRS các năm 2007 – 2010

52

Bảng 4.5. So sánh về phạm vi dịch, tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết của từng loại lợn
và tổng tiêu hủy của lợn mắc PRRS các năm 2007 – 2010


54

Bảng 4.6. So sánh tỷ lệ lưu hành PRRS của 3 năm ở mức ñơn vị so sánh
trung bình là số mắc/10.000 lợn khỏe mạnh

58

Bảng 4.7. ðặc ñiểm thời gian và ñộ dài của các ñợt dịch PRRS

59

Bảng 4.8. Kết quả phân tích nguy cơ từ ñường giao thông chính

62

Bảng 4.9. Kết quả phân tích nguy cơ từ tụ ñiểm thu gom, buôn bán ñộng
vật ñến dịch PRRS
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nguy cơ từ sông, ngòi ñến dịch bệnh PRRS

63
64

Bảng 4.11. Tỷ lệ chết của lợn mắc PRRS nuôi theo hai phương thức tập
trung, nhỏ lẻ tại Bắc Giang

65

Bảng 4.12. Tỷ số chênh của tỷ lệ lợn chết giữa hai hình thức chăn nuôi
tập trung và nhỏ lẻ khi mắc PRRS


66

Bảng 4.13. Tỷ lệ chết của từng loại lợn nuôi theo hai hình thức tập trung,
nhỏ lẻ khi mắc PRRS

68

Bảng 4.14. Tổng hợp mối tương quan giữa tỷ lệ lưu hành của PRRS với
mức ñộ biến ñộng ñàn lợn trong năm

70

Bảng 4.15. Tổng hợp sự tương quan giữa tỷ lệ tiêm phòng vacxin Dịch tả
lợn với tỷ lệ chết của lợn mắc PRRS

73

Bảng 4.16. Tỷ lệ nhiễm của một số vi khuẩn kế phát thường gặp trong
ñường hô hấp ở lợn mắc PRRS

76

Bảng 4.17. Kết quả làm kháng sinh ñồ với một số vi khuẩn phân lập ñược

78

Bảng 4.18. Kết quả ñiều trị thử nghiệm với lợn mắc PRRS

82


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào ñại thực bào
Hình 4.1. Biểu ñồ so sánh phạm vi dịch và mức ñộ dịch PRRS trong 3 năm

25
53

Hình 4.2. Biểu ñồ so sánh tỷ lệ (%) các loại lợn bị bệnh và bị chết do
PRRS trong năm 2007

55

Hình 4.3. Biểu ñồ so sánh tỷ lệ (%) các loại lợn bị bệnh và bị chết do PRRS
trong năm 2009

57

Hình 4.4. Biểu ñồ so sánh tỷ lệ (%) các loại lợn bị bệnh và bị chết do
PRRS trong năm 2010
Hình 4.5. Biểu ñồ so sánh tỷ lệ lưu hành PRRS giữa các năm có dịch

57
57

Hình 4.6. Biểu ñồ so sánh tỷ lệ chết của lợn mắc PRRS nuôi theo hai hình

thức tập trung và nhỏ lẻ tại Bắc Giang

66

Hình 4.7. Sự tương quan giữa hệ số biến ñộng ñàn lợn với tỷ lệ lưu hành
của PRRS trên 10.000 lợn

71

Hình 4.8. Mối tương quan giữa tỷ lệ tiêm phòng vacxin Dịch tả lợn với tỷ
lệ chết do PRRS của lợn ở một số huyện trong tỉnh qua các ñợt
dịch

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

74

vii


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết ñầy ñủ

Chữ viết tắt
ARN

Axit ribonucleic

MSD


Mistery swine Disease

SIRS

Swine infertility and respiratory disease

PEARS Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome
BED

Blue Ear disease

ADN

Axit deoxyribonucleic

ORF

Open reading frame

LDV

Lactat dohydrogenase vius

EAV

Equine arteritis virus

SHFV

Simian hemorrhagic fever virus


THT

Tụ huyết trùng lợn

CMI

Cell mediated immunity

CSF

Classical Swine Fever

DTL

Dịch tả lợn

IF

Immunofluorescence

IFN

Interferon

IFAT

Immunofluorescent Antibody Test

ELISA


Enzyme-linked immunosorbent assay

PRRS

Porcine reproductive and respiratory syndrome

nsp

Non- structural protein

THT

Tụ huyết trùng

RT-PCR
OIE

Reverse transcription - polymerase chain reaction
World Organisation for Animal Health Office International des
Epizooties

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi ñang phát triển mạnh và

giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, ñặc biệt là chăn nuôi lợn.
Sản phẩm chủ yếu của ngành chăn nuôi là cung cấp nguồn thực phẩm cho con
người. Ở nhiều nước trên thế giới mức ñộ tiêu thụ thịt lợn tính trên ñầu người
chiếm tỷ lệ cao so với các loại thịt khác. Ở Việt Nam, tỷ lệ thịt hơi tính theo
ñầu người chiếm 72,94% trên tổng số các loại thịt ñược tiêu thụ hàng năm.
Chăn nuôi lợn thực sự trở thành nguồn thu nhập quan trọng ñối với các hộ
nông dân và là một trong những nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu trong
nông nghiệp.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi, sự gia tăng sản lượng ñộng vật,
kèm theo ñó là sự gia tăng về tình hình dịch bệnh. ðã có rất nhiều dịch bệnh
ñược du nhập vào nước ta, chủ yếu theo con ñường lưu thông vận chuyển,
trong ñó có Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and
respiratory syndrome - PRRS).
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, hay bệnh Tai xanh là bệnh
truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi, bệnh lây lan nhanh và có
thể bội nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác như: Dịch tả, Phó thương hàn,
Tụ huyết trùng, Liên cầu khuẩn, Suyễn,...làm ốm chết nhiều lợn. Lợn bệnh có
biểu hiện ñặc trưng là gây ra những rối loạn về sinh sản (hiện tượng sảy thai,
ñẻ non ở lợn nái hay lợn con sinh ra chết yểu, chết non... ) và những rối loạn
về hô hấp (khó thở, ho...).
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển ñem lại nguồn thu
nhập cao cho nhiều hộ gia ñình, theo thống kê chăn nuôi của Cục thống kê
tỉnh Bắc Giang, năm 2010 tổng ñàn lợn của tỉnh ñạt 1.162.349 con (trong ñó
185.655 lợn nái, 975.040 lợn thịt). Trong tỉnh có 430 trại chăn nuôi lợn tập
trung (quy mô 20 nái và 100 lợn thịt trở lên), ñây thực sự là một bước tiến
mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1



tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tại Nghị quyết
của ðại hội ñại biểu ðảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ 17 ñã ñề ra, phấn ñấu
ñưa tổng số ñàn lợn lên 1,5 triệu con vào năm 2015. ðể ñảm bảo cho chăn
nuôi phát triển bền vững và ñạt ñược mục tiêu tăng tổng số ñàn lợn lên 1,5
triệu con thì công tác phòng chống dịch bệnh cho ñàn vật nuôi ñang ngày
càng trở nên cấp bách.
Những năm gần ñây, dịch PRRS thường xảy ra trên ñịa bàn tỉnh gây
những thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo số liệu tổng hợp của Phòng
Dịch tễ Chi cục Thú y tỉnh, năm 2007 PRRS lần ñầu tiên xuất hiện ở Bắc
Giang ñã làm 14.223 lợn mắc bệnh, số chết và buộc phải tiêu hủy là 3.610
con; từ tháng 4 ñến tháng 6 năm 2010 trên ñịa bàn tỉnh số lợn mắc bệnh
101.371 con, số chết và phải tiêu hủy 24.171 con. Do vậy, PRRS ñã trở thành
một hiểm họa ñe dọa thường trực với ngành chăn nuôi của tỉnh. Là một bệnh
mới xuất hiện, trong khi ñó việc nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ bệnh; việc lấy
mẫu, phân lập các vi khuẩn bội nhiễm chưa ñược thực hiện. Thêm vào ñó việc
sử dụng các phác ñồ ñiều trị và biện pháp phòng chống dịch hiện tại chưa ñạt
hiệu quả như mong muốn.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên nhằm xây dựng các giải pháp
khoa học công nghệ phòng và khống chế PRRS một cách hiệu quả, ñảm bảo
an toàn dịch bệnh cho ngành chăn nuôi, thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị
quyết ðại hội ñại biểu ðảng bộ tỉnh lần thứ 17 và nâng cao hiểu biết về bệnh
Tai xanh, ñề ra các biện pháp phòng chống dịch thích hợp cho người chăn
nuôi và cán bộ thú y cơ sở là cần thiết và cấp bách.
Cũng trên cơ sở ñó, ñược sự ñồng ý của thày hướng dẫn khoa học, Chi
cục Thú y tỉnh Bắc Giang, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ chủ yếu và biện pháp phòng chống Hội chứng
rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang”. Luận văn là
một phần của ñề tài khoa học cấp tỉnh, nhằm những mục tiêu dưới ñây.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2


1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Nắm ñược các thông số về tình hình dịch bệnh và một số ñặc ñiểm
dịch tễ của PRRS ở lợn tại Bắc Giang;
- Phân lập ñược một số vi khuẩn bội nhiễm thường gặp trong ñường hô
hấp, làm kháng sinh ñồ, ñưa ra một số phác ñồ ñiều trị bệnh kế phát ở lợn mắc
PRRS có hiệu quả;
- Từ những kết quả nghiên cứu trên ñể ñề xuất ñược biện pháp phòng
chống PRRS.
1.3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Từ việc nghiên cứu về một số ñặc ñiểm dịch tễ của PRRS tại Bắc
Giang, qua các thông số ño lường về dịch tễ ñối với PRRS tại Bắc Giang sẽ
cung cấp, hoàn thiện thêm các thông tin về PRRS ở lợn, ñánh giá ñặc trưng về
dịch tễ của bệnh tại Bắc Giang.
- Kết quả làm kháng sinh ñồ và thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị
bệnh kế phát ở lợn mắc PRRS sẽ giúp cho việc ñiều trị lợn bệnh có hiệu quả,
giảm thiểu ñược thiệt hại do bệnh gây ra.
- Dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ và kết quả thử nghiệm phác ñồ ñiều trị
bệnh, ñề xuất biện pháp phòng chống bệnh, giúp cho các nhà quản lý và
người chăn nuôi ñưa ra các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả, góp
phần khống chế PRRS ở lợn tại Bắc Giang.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH
2.1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi
* Khái niệm
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and
respiratory syndrome - PRRS) còn gọi là “Bệnh Tai xanh”, là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ñối với lợn; bệnh có tốc ñộ lây lan nhanh, trong vòng 3 – 5
ngày cả ñàn có thể bị nhiễm bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 – 20 ngày.
Lợn ở mọi lứa tuổi ñều có thể mắc bệnh, nhưng tập trung chủ yếu ở lợn nái
mang thai và lợn con theo mẹ. ðặc trưng của bệnh là viêm ñường hô hấp rất
nặng như: sốt, ho, thở khó và ở lợn nái là các rối loạn sinh sản như: sẩy thai,
thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu, giảm tỷ lệ ñẻ; ở lợn con trước và sau cai
sữa có tỷ lệ tử vong cao.
Căn bệnh là virus PRRS, có ñặc ñiểm là rất thích hợp với ñại thực bào,
ñặc biệt là ñại thực bào ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong ñại thực bào,
sau ñó phá huỷ và giết chết ñại thực bào (tới 40%). ðại thực bào bị giết chết nên
sức ñề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy, lợn nhiễm
bệnh Tai xanh thường bị kế phát các bệnh như: Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ
huyết trùng, liên cầu khẩn,… ñây là nguyên nhân kế phát gây chết nhiều lợn
bệnh, gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.
* Tên gọi
Vào cuối những năm 80, những báo cáo về một bệnh còn chưa biết
nguyên nhân ñã bắt ñầu ở Mỹ và khởi ñầu chỉ nói ñến triệu chứng lâm sàng của
bệnh (Keffaber, 1989)[28]. Lúc ñó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho
rằng hội chứng này khác thường vì tính trầm trọng, kéo dài, kết hợp triệu
chứng rối loạn sinh sản, hô hấp và không biết ñược những trường hợp ở thể ẩn
tính. Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh lan sang Canada và vào tháng 11 năm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


4


1990, một hội chứng tương tự ñã ñược báo cáo ở Munster - ðức. Sau ñó,
những thông tin về bệnh này ở Châu Âu bắt ñầu tăng lên nhanh chóng (OIE,
2005)[30]: ở Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và 1992 ở Pháp. Năm
1998, bệnh ñược phát hiện ở Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
Lúc ñầu do căn nguyên chưa ñược biết nên hội chứng ñược ñặt tên là
“bệnh thần bí ở lợn” (Mistery swine Disease - MSD). Về sau, bệnh lan trên
toàn thế giới và ñược gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp và vô
sinh của lợn (Swine infertility and respiratory disease – SIRS). Bệnh thần bí
của lợn ñược dùng nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu phổ biến dùng tên: “Hội chứng hô
hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome –
PEARS); “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn” (Porcine respiratory
and reproductive syndrome- PRRS) và “bệnh Tai xanh của lợn” (Blue Ear
disease – BED)
ðến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại
Minesota (Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory
syndrome - PRRS). Kể từ ñó cho ñến nay, tên này ñã trở thành tên gọi chính
thức của bệnh (William T.Christianson, 2001)[16].
2.1.2. Tình hình dịch bệnh
* Tình hình dịch bệnh trên thế giới
Từ năm 2005 trở lại ñây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các
châu lục (trừ châu ðại dương) trên thế giới ñã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế
giới (OIE) khẳng ñịnh phát hiện có PRRS lưu hành (Cục Thú y, 2008)[2].
Con số thực tế sẽ còn khác rất nhiều.
Hiện nay, hội chứng này ñã trở thành dịch ñịa phương nhiều nước trên
thế giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà Lan,
ðan Mạch, Anh, Pháp, ðức… và ñã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế

cho người chăn nuôi lên ñến hàng trăm triệu ñô la. Ví dụ: hàng năm Mỹ phải
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5


chịu tổn thất do bệnh Tai xanh gây ra khoảng 560 triệu USD. Các nước trong
khu vực có tỷ lệ bệnh PRRS lưu hành rất cao, ví dụ ở Trung Quốc là 80%,
ðài Loan 94,7- 96,4%, Philippine 90%, Thái Lan 97%, Malaysia 94%, Hàn
Quốc là 67,4-73,1%.
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của ñoàn chuyên gia quốc tế và chuyên
gia của Trung Quốc ñược phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006, ñàn
lợn của Trung Quốc ñã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt cao ở
lợn do nhiều nguyên nhân, trong ñó chủ yếu là virus PRRS và các loại mầm
bệnh khác gồm: virus Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5%... Trong vòng hơn 3
tháng của năm 2006, dịch ñã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam làm hơn 2 triệu
lợn ốm, trong ñó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh ñã chết (Kegong Tian,
2007)[28]. Những nguyên nhân này làm hàng triệu lợn bị ốm, chết và phải
tiêu huỷ. Kết quả nghiên cứu toàn diện của Trung Quốc ñã khẳng ñịnh chủng
virus PRRS gây bệnh tại nước này là chủng ñộc lực cao, ñặc biệt có sự biến
ñổi của virus (thiếu hụt 30 acid amin trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui,
Hunan, Guangdong, Shandong, Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh
hưởng nặng buộc Trung Quốc phải tiêu huỷ tới 20 triệu lợn ñể ngăn chặn dịch
lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
ñang thực hiện chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương
trình nghiên cứu, sản xuất vắc xin ñã ñược cam kết chi khoảng 280 triệu nhân
dân tệ tương ñương với 36,5 triệu USD.
Tại Hồng Kông và ðài Loan ñã xác ñịnh có cả hai chủng Châu Âu và
Bắc Mỹ cùng lưu hành, ñặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông ñã xác

ñịnh nhiễm cả hai chủng nêu trên; dịch PRRS cũng ñược thông báo ở Thái
Lan từ các năm 2000 – 2007. Thông báo cho biết, các virrus gây bệnh PRRS
ñược phân lập từ nhiều ñịa phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng Châu
Âu và chủng dòng Bắc Mỹ. Trong ñó, số virus thuộc chủng dòng Châu Âu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

6


chiếm 66,42% còn các virus thuộc chủng dòng Bắc Mỹ chiếm 33,58%. Phần
lớn ở những quốc gia này hiện ñang lưu hành virus gây bệnh PRRS chủng
Châu Âu hoặc Bắc Mỹ là những chủng virus cổ ñiển ñộc lực thấp.
* Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
Ở Việt Nam, lần ñầu tiên ñược phát hiện lợn có huyết thanh dương tính
với bệnh PRRS vào năm 1997. Sau ñó các kết quả ñiều tra huyết thanh học tại
một số trại lợn giống phía Nam ñã phát hiện có sự lưu hành PRRS do chủng
virus cổ ñiển ñộc lực thấp gây ra, nhưng ñến trước tháng 3/2007 chưa có ổ
dịch nào ñược báo cáo chính thức trong phạm vi cả nước.
Theo Nguyễn Ngọc Tiến (2011)[14] diễn biến tình hình dịch bệnh qua
các năm 2007, 2008, 2009 và 2010 như sau:
* Năm 2007:
ðợt 1: Dịch PRRS bùng phát tại Hải Dương ngày 12/03/2007. Do việc
buôn bán, vận chuyển lợn ốm không ñược kiểm soát nên dịch ñã lây lan
nhanh và phát triển mạnh tại 164 xã, phường của 25 huyện, quận thuộc 7 tỉnh:
Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải
Phòng. Số lợn mắc bệnh là 31.750, trong ñó số chết và tiêu huỷ là 7.296 con.
ðợt 2: Ngày 25/06/2007, dịch xuất hiện tại Quảng Nam và lan ra các
tỉnh Miền Trung, ngày 13/07/2007 dịch xuất hiện tại các tỉnh phía Nam.
Trong ñợt này dịch xuất hiện tại 178 xã, phường của 40 huyện, quận thuộc 14
tỉnh, thành phố gồm Quảng Nam, TT-Huế, ðà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình ñịnh,

Quảng Trị, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hòa, Cà Mau, Lạng Sơn, Hà
Nội, Thái Bình và Hải Dương. Số lượn mắc bệnh là 38.827 con, trong ñó số
chết và tiêu hủy là 13.070 con .
* Năm 2008
Dịch PRRS xảy ra thành hai ñợt chính tại 956 xã, phường thuộc 103
huyện của 26 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là 309.586 con, trong ñó
xố lợn chết và buộc phải tiêu huỷ là 300.906 con.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7


ðợt 1: Dịch tái phát ngày 23/08/2007 tại một số tỉnh miền Trung như:
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, sau ñó dịch lây lan và xuất hiện ở 825 xã,
phường của 61 huyện, quận của 10 tỉnh gồm Thái Nguyên, Thái Bình, Nam
ðịnh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, TT-Huế, Quảng Nam, Lâm
ðồng làm chết 271.654 con lợn mắc bệnh, trong ñó ñã tiêu huỷ 270.608 con.
Những tỉnh bị ảnh hưởng nặng là Thanh Hoá, Hà Tĩnh, TT-Huế, Nghệ An và
Thái Bình.
ðợt 2: Dịch xuất hiện tại 131 xã, phường của 42 huyện, quận thuộc 19
tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình ðịnh, Cà Mau,
Gia Lai, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam,
Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thừa Thiên-Huế, Trà Vinh,
Vĩnh Long. Tổng số gia súc mắc bệnh là 37.932 con, trong ñó số con chết và
tiêu huỷ là 30.298 con. Dịch xuất hiện rải rác khắp 3 miền, trong ñó tỉnh bị
ảnh hưởng nặng nề là Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu.
* Năm 2009
Dịch PRRS xảy ra tại 69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh, thành phố là
Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương, ðắc Lắc,
ðồng Nai, Gia Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Tiền Giang và Vĩnh

Long với 7.030 lợn mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu huỷ.
* Năm 2010
Trong năm 2010 dịch PRRS có nhiều diễn biến phức tạp, dịch xảy ra
trên diện rộng từ miền Bắc - Trung - Nam dịch xảy ra hai ñợt dịch lớn:
ðợt 1/2010 (miền Bắc): Dịch PRRS xảy ra từ ngày 23/3/2010 tại Hải
Dương. Tính ñến hết tháng 6/2010, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại
461 xã, phường, thị trấn của 71 quận, huyện thuộc 16 tỉnh, thành phố gồm Hải
Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam ðịnh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8


Bình, Cao Bằng, Sơn La. Tổng số lợn mắc bệnh là 146.051 con trong ñó số
tiêu hủy là 65.911 con.
ðợt 2/2010 (miền Trung và miền Nam): ðợt dịch này bắt ñầu từ ngày
11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau ñó dịch xuất hiện tại Tiền Giang (ngày 19/6),
Bình Dương (ngày 27/6), Long An (ngày 15/7), Lào Cai (11/7), Quảng Trị
(01/7). Trong ñợt dịch này, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 42.080
hộ chăn nuôi của 1.517 xã, phường, thị trấn thuộc 215 quận, huyện của 36
tỉnh, thành phố là Sóc Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình
Dương, Bạc Liêu, Quảng Nam, ðồng Nai, Bình Phước, ðà Nẵng, Vĩnh Long,
Khánh Hòa, ðắc Lắc, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm ðồng, Tây Ninh,
ðồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kon Tum,
ðắc Nông, Gia Lai, Trà Vinh, Bình Thuận, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Phú
Yên, Sơn La, Nam ðịnh, Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Tổng số lợn trong ñàn mắc
bệnh là 970.857 con, số mắc bệnh là 717.830 con, trong ñó số chết, tiêu hủy
là 413.540 con.

* Năm 2011
Dịch PRRS tạm lắng xuống, xảy ra với mức ñộ lẻ tẻ, tính từ ñầu năm
ñến cuối tháng 6 dịch ñã xảy ra tại 114 xã, phường, thị trấn của 20 huyện, thị
xã, thành phố thuộc 07 tỉnh là: Nghệ An, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Thái Bình, Bắc
Ninh, Hải Dương và Bình Dương. Tổng số lợn mắc bệnh là 14.009 con, số
chết và phải tiêu huỷ là 13.510 con.
Hiện nay, virus lưu hành rộng rãi trên ñàn lợn mắc bệnh ñã khỏi về
triệu chứng lâm sàng và tiếp tục ñược bài thải, phát tán ở nhiều ñịa phương.
Do chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp an toàn sinh học,
chưa quản lý tốt việc vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái nổ ra ở
bất cứ ñịa phương nào, ở bất cứ thời ñiểm nào là rất lớn, ñặc biệt khi thời tiết
thay ñổi tạo thuận lợi cho virus gây bệnh Tai xanh và các mầm bệnh khác
phát triển gây bệnh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9


Như vậy, tại Việt Nam, dịch PRRS có thể sẽ có những diễn biến phức
tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các ñịa phương trong cả nước.
2.2. Căn bệnh
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn do virus thuộc họ
Arteriviridae, giống Nidovirales có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi ñơn ARN.
Dựa vào phân tích cấu trúc gen người ta ñã xác ñịnh ñược hai nhóm virus.
Nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là virus
Lelystad) gồm nhiều phân nhóm ñã ñược xác ñịnh. Nhóm virus này ñược
Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương – Lelystad – Hà Lan phân lập
ñược bằng tế bào ñại thực bào phế nang của lợn và ñược ñặt tên là virus
Lelystad – LV. Nhóm II gồm các virus thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR
– 2332). Nhóm này ñược Collins và cộng sự - Mỹ phân lập ñược vào năm

1992. Về mặt di truyền và tính kháng nguyên, hai nhóm virus này hoàn toàn
khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của virus thuộc hai
chủng là khoảng 40% (Han, Wang, 2006)[25], do ñó ảnh hưởng ñến ñáp ứng
miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng.
Qua nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các
mẫu virus gây PRRS tại Việt Nam có mức tương ñồng về amino acid từ 99 99,7% so với chủng virus gây bệnh thể ñộc lực cao ở Trung Quốc và ñều bị mất
30 axít amin. ðiều này cho thấy, chủng virus gây PRRS ở nước ta hiện nay
thuộc dòng Bắc Mỹ, có ñộc lực cao giống Trung Quốc (Cục thú y, 2008)[3].
* Cấu trúc virus.
Dưới kính hiển vi ñiện tử, virus PRRS là loại có vỏ bọc, hình cầu, có
kích thước từ 45-80 nm, chứa nhân nucleocapsid 25-35nm, trên bề mặt có gai
nhô ra rõ, có vỏ là lipit (William T.Christianson, 2001)[16].
Là ARN virus với bộ gen là một phân tử ARN sợi ñơn dương, có
những ñặc ñiểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước
khoảng 15 kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10


trúc. Tuy nhiên, có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hoà kháng thể
bao gồm 4 phân tử glycoprotein, 1 phân tử protein xuyên màng (M) và 1
protein nucleocapsid (N) (Tô Long Thành, 2007)[10].
* ðặc tính hạt virus:
Hạt virus có ñường kính 50–70 nm, chứa nucleocapsid cùng kích thước
có cấu trúc ñối xứng 20 mặt, ñường kính 35 nm, ñược bao bọc bên ngoài bởi
một lớp vỏ bọc dính chặt với cấu trúc bề mặt giống như tổ ong. Bộ gen bao
gồm 1 phân tử ñơn chuỗi dương là 1 ARN kích thước từ 13- 15 kb. Sợi ARN
virus có 1 cổng 5’ và 1 dải cổng ñầu 3’. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng
75% ñầu 5’ của bộ gen, gen mã hoá cho các protein cấu trúc của virus nằm ở

ñầu 3’.
Hạt virus bao gồm 1 protein nucleocapsid N với khối lượng phân tử
1.200, 1 protein màng nonglycosylate hình cầu M với khối lượng phân tử
16.000, 2 protein peplomer N – glycosylate là GS có khối lượng phân tử
25.000 và GL có khối lượng phân tử 42.000 (Nguyễn Bá Hiên, 2007)[4].
* ðặc tính sinh học của virus.
Virus rất thích hợp với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào hoạt ñộng
ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ và
giết chết ñại thực bào (tới 40%). ðại thực bào bị giết chết nên sức ñề kháng
của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bị bệnh thường dễ bị
nhiễm khuẩn thứ phát.
Tuy có một số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng
virus Bắc Mỹ và các chủng virus Châu Âu lại tạo ra các triệu chứng lâm sàng
về hô hấp và sinh sản ở lợn rất giống nhau.
Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương ñại thể và vi thể của
tổ chức phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus: nhóm virus
có ñộc lực cao và nhóm virus có ñộc lực thấp. Nhóm virus có ñộc lực cao
thường gây ra các tổn thương ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11


virus có ñộc lực thấp.
Gần ñây, tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô rộng lớn nhất
từ trước ñến nay ñã khẳng ñịnh là có sự biến ñổi về ñộc lực của virus PRRS,
hậu quả lợn nhiễm virus PRRS có tỷ lệ chết rất cao, trên 20% trong tổng số
nhiễm bệnh (Kegong Tian, 2007)[28].
Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột,
hồng cầu type O của người... Phát triển tốt trên môi trường tế bào ñại thực bào

phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá
huỷ tế bào, sau 2-6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co
lại cuối cùng bong ra (William T.Christianson, 2001)[16].
* Sức ñề kháng của virus.
Virus có thể tồn tại 1 năm ở nhiệt ñộ lạnh từ -20 ñến -700C, trong ñiều
kiện 40C, virus có thể sống 1 tháng, với nhiệt ñộ cao cũng như các virus khác
PRRSV ñề kháng kém: ở 370C chịu ñược 48 giờ, 560C bị giết sau 1 giờ, virus
thích hợp ở pH 5 - 7.
Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axits, virus dễ
dàng bị tiêu diệt. Ánh nắng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
* Những virus liên quan.
Họ Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất, chứa tất cả 4 thành viên:
virus gây ñông sữa ở chuột (Lactat dohydrogenase vius - LDV), virus viêm
ñộng mạch ngựa (Equine arteritis virus – EAV), virus sốt xuất huyết khỉ
(Simian hemorrhagic fever virus – SHFV) và virus PRRS. Các thành viên
trong hộ Arteriviridae có cấu trúc và sự nhân lên giống với virus họ
Coronaviridae (William T.Christianson, 2001)[16]. Sự khác biệt giữa hai họ
virus này chính là bộ gen của Arteriviridae chỉ bằng ½ bộ gen của
Coronaviridae và nét giống nhau ñặc trưng của chúng là bản sao mã giống
nhau ñặc trưng của lớp Nidoviral. Trong nhóm virus này, virus PRRS có quan
hệ gần nhất với LDV dựa trên tính ñồng ñẳng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12


Bên cạnh sự giống về tổ chức và cấu trúc gen, virus PRRS còn có
chung các ñặc tính khác với virus LDV, EAV và SHFV. ðại thực bào là tế
bào mục tiêu cho tất cả 4 virus này. Virus PRRS, EAV và SHFV nhân lên
trong ñại thực bào phế nang, LDV nhân lên hoàn toàn nghiêm ngặt trong phần

lớn tế bào ñại thực bào màng bụng chuột nhắt. Sự phân giải diệt tế bào của
các ñại thực bào bị bệnh nhanh chóng là chung ñối với mỗi loại virus.
Hơn nữa ñể phát triển trong ñại thực bào 4 virus này ñều có thể sinh ra
bệnh không có triệu chứng, dai dẳng.
Sự biến ñổi chủng là tính tương tự khác của nhóm virus này. Có những
biến chủng của LDV, EAV và SHFV khác nhau về ñộc lực cũng như tính gây
miễn dịch (William T.Christianson, 2001)[16].
* Những vi khuẩn kế phát
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus PRRS thường tấn công, phá huỷ và
giết chết ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào vùng phổi. Kết quả làm suy
giảm hệ thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể. Hệ thống phòng vệ của cơ thể bị
suy giảm là ñiều kiện lí tưởng cho các mầm bệnh khác kế phát.
Một số vi khuẩn kế phát thường gặp trong PRRS:
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2007)[6], Bùi Quang Anh và cs,
(2008)[1] những loại vi khuẩn gây bệnh kế phát trong ñường hô hấp khi lợn
mắc Tai xanh thường gặp là:
Actinobacillus Pleuropneumoniae (Vi khuẩn gây bệnh Viêm phổi
màng phổi);
Mycoplasma hyopneumoniae (Vi khuẩn gây bệnh Suyễn lợn);
Pasteurella multocida (Vi khuẩn gây bệnh Tụ huyết trùng lợn);
Bordetella bronchiseptica (Vi khuẩn gây bệnh Viêm teo mũi);
Streptococcus Suis type 2 (Vi khuẩn gây bệnh Liên cầu khuẩn);
Haemophilus parasuis (Vi khuẩn gây bệnh Viêm ñường hô hấp).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13


* Bệnh viêm phổi màng phổi do vi khuẩn Actinobacillus

Pleuropneumoniae gây ra ở lợn
- Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh
viêm phổi - màng phổi ở lợn. Bệnh có phân bố rộng rãi và ngày càng trở nên
quan trọng do việc chăn nuôi lợn ngày một phát triển.
Bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm của lợn do Actinobacillus
pleuropneumoniae gây ra ñã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt
Nam trong những năm gần ñây, Actinobacillus pleuropneumoniae ñã ñược
phân lập và ñược ñánh giá là một vi khuẩn gây nên một bệnh hô hấp khá quan
trọng ở tất cả các trại lợn siêu nạc quy mô lớn.
Tất cả các lứa tuổi lợn ñều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính
của bệnh thì tỷ lệ chết thường cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào ñộc lực của
vi khuẩn và sự lưu hành bệnh trong môi trường. Bệnh nặng hơn và tỷ lệ tử
vong cao hơn nếu nhiễm kế phát các bệnh khác như bệnh Aujeszky và PRRS.
- Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng có nhiều mức phụ thuộc vào tuổi của gia súc, tình trạng
miễn dịch, ñiều kiện môi trường và mức ñộ cảm nhiễm với tác nhân gây bệnh. Biểu
hiện lâm sàng của bệnh có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc mãn tính.
+ Thể quá cấp tính: Một hoặc nhiều lợn cai sữa cùng một chuồng hoặc
khác chuồng bị ốm nặng, sốt tới 41,50C, ñờ ñẫn, không muốn ăn, nôn mửa và
ỉa chảy, con vật bị bệnh nằm trên nền chuồng, không có dấu hiệu thở rõ ràng,
mạch ñập tăng lên rất sớm và trụy tim mạch. Da trên mũi, tai, chân và sau
cùng là toàn bộ cơ thể trở nên tím tái ở giai ñoạn cuối và chết.
+ Thể cấp tính: Nhiều lợn ở 1 chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau
cùng mắc bệnh. Lợn sốt cao từ 40,5 - 410C, da ñỏ, con vật mệt mỏi, không
muốn dậy, không ăn uống. Các dấu hiệu hô hấp nặng với khó thở, ho và ñôi
khi thở bằng mồm trở nên rõ. Thường xuất hiện trụy tim mạch, với xung
huyết ở các ñầu tứ chi. Toàn thân suy sụp trong vòng 24 giờ ñầu, bệnh diễn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14



biến khác nhau ở từng con vật, phụ thuộc mức ñộ tổn thương phổi và thời
ñiểm bắt ñầu ñiều trị.
+ Thể bán cấp và mạn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính
biến ñi. Không sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát hoặc thỉnh thoảng, với các
cường ñộ khác nhau. Có thể súc vật kém ăn, giảm tăng trọng, có thể xác ñịnh
các gia súc bị ốm bằng dấu hiệu các con vật này không gắng sức ñược. Khi di
chuyển, chúng thường ñi lùi lại phía sau và khi bị chặn lại chúng thường ít
chống cự. Ở các ñàn gia súc bị nhiễm mãn tính thường có nhiều súc vật bị
nhiễm không biểu hiện rõ trên lâm sàng.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể trở lên rõ hơn bởi sự kết hợp với các yếu
tố gây nhiễm trùng ñường hô hấp khác (Mycoplasma, Vi khuẩn, Vi rút). Các
biến chứng như viêm khớp, viêm nội tâm mạc và áp xe ở các vị trí khác nhau
có thể xảy ra cùng với nhiễm trùng Actinobacillus pleuropneumoniae.
- Bệnh tích:
Tổn thương bệnh lý ñại thể chủ yếu ở ñường hô hấp. ða số các trường
hợp bị viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các thùy ñỉnh và thùy tim, cũng
như ít nhất một phần các mỏm trên của thuỳ hoành và ở ñó viêm phổi thường
khu trú, ranh giới rõ.
Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng, khí quản và các phế quản bị
lấp ñầy bởi các chất tiết nhầy bọt nhuốm máu. Có thể thấy một số tổn thương
ñại thể ở các trường hợp tối cấp tính, các vùng viêm phổi trở nên sẫm màu và
chắc, với viêm màng phổi có ít tơ huyết hoặc không tơ huyết và mặt cắt
thường mủn. Viêm màng phổi tơ huyết thường rất rõ ở các gia súc chết trong
giai ñoạn cấp tính của bệnh ít nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng và khoang
màng phổi chứa dịch nhuốm máu.
Khi tổn thương tiến triển lớn hơn, viêm màng phổi tơ huyết trên vùng
phổi tổn thương trở nên xơ và có thể dính rất chặt màng phổi vào thành ngực
tới mức làm cho phổi dính vào thành ngực ngay cả khi mổ lợn chết lấy phổi ra

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15


phân tích. Tổn thương sớm ở phổi là phổi trở nên ñỏ tím hoặc ñen ñồng ñều
và sau ñó trở nên sáng hơn và sau ñó vẫn cứng ở những khu vực bị nặng nhất.
Các tổn thương kích cỡ co lại khi bệnh giảm, ở trường hợp mạn tính còn tồn
tại các nốt kích thước khác nhau, phần lớn ở thuỳ tim. Những nốt dạng áp xe
ñược giới hạn bởi vỏ dày tổ chức liên kết và có lẽ kết hợp với khu vực viêm phổi
tơ huyết. Trong một số trường hợp khi tổn thương phổi ñược phục hồi thì chỉ
còn lại một số ổ di chứng của viêm dính màng phổi tơ huyết. Tỷ lệ lưu hành
bệnh viêm màng phổi mạn tính cao ở lợn giết thịt có nghĩa là viêm phổi màng phổi nhiều.
Trong các giai ñoạn ñầu của bệnh, những biến ñổi về tổ chức bệnh lý
ñược ñặc trưng bởi sự hoại tử, xuất huyết, thâm nhiễm các tế bào bạch cầu
trung tính, sự hoạt hoá ñại thực bào và tiểu cầu, nghẽn mạch máu, phù rộng và
tiết dịch gỉ viêm lẫn fibrin. Sau phản ứng cấp tính ñặc trưng là sự thâm nhiễm
ñại thực bào, xơ hoá rõ quanh những vùng hoại tử và viêm màng phổi fibrin.
* Bệnh tụ huyết trùng lợn do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra
- Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh cho nhiều loài ñộng vật, mỗi một
serotyp lại gây ra 1 thể bệnh khác nhau, trong ñó có bệnh Tụ huyết trùng (bại huyết
xuất huyết) ở lợn do Pasteurella multocida serotyp A và B gây ra. Pasteurella
multocida thường gặp 5 serotyp A, B, C, D, E trong ñó thường gặp ở lợn là serotyp
A, B, D.
- Triệu chứng: Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi do
Pasteurella multocida gây ra rất khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi
khuẩn gây bệnh, thường xuất hiện 3 thể:
+ Thể cấp tính: Thể này thông thường do hầu hết các chủng
Pasteurella multocida thuộc serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh
thường có biểu hiện khó thở, hóp bụng vào ñể thở, gõ vào bụng có âm ñục

“bịch, bịch”, sốt cao nhiệt ñộ lên tới 41- 420C, tỷ lệ chết cao (5-40%). Ở
những con vật chết và hấp hối có thể thấy những vết ñổi màu tím ở vùng bụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

16


×