Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hiệu quả kinh tế môi trường trong việc tái chế giấy vụn ở làng Dương ổ Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.05 KB, 49 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trước q trình đơ thị hố nhanh và sự phát triển ngày một cao của nền
cơng nghiệp trong mỗi quốc gia, cũng như trên phạm vi tồn thế giới nhiều vấn
đề mơi trường đã nảy sinh và thực sự trở thành nỗi lo của tồn nhân loại.
Ở nước ta CNH - HĐH đất nước thời gian qua đã đạt được những thành
tựu quan trọng cả về kinh tế lẫn xã hội, đồng thời cũng đang đặt ra nhiều vấn đề
mơi trường cấp bách mà nếu khơng được giải quyết thoả đáng và kịp thời sẽ
đem lại việc duy trì bền vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, thậm chí còn làm
chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội.
Trong số các vấn đề mơi trường cấp bách hiện nay thì vấn đề tái chế tái sử dụng
chất thải nổi lên như một vấn đề mơi trường ưu tiên nhằm chuyển chất thải từ
một thứ được coi như khơng có giá trị trở thành một nguồn lực, một yếu tố đầu
vào của hệ thống kinh tế. Vì vậy, biện pháp tái chế tái sử dụng chất thải khơng
chỉ đạt về mặt hiệu quả kinh tế mà còn mang lại hiệu quả về mặt mơi trường,
làm cho phát triển kinh tế trở nên "thân thiện" với bảo vệ mơi trường - nâng cao
khả năng phát triển bền vững.
Nắm bắt được hiệu quả to lớn đó, hiện nay ở Việt Nam nhiều cơ sở sản
xuất đã biết kết hợp giữa các yếu tố truyền thống với cơng nghệ hiện đại hình
thành nên các qui trình sản xuất qui mơ lớn, các làng nghề tái chế phế thải như
sắt, giấy, nhựa... Những làng nghề này rất phát triển trong những năm gần đây
đã góp phần quan trọng vào việc tái chế phế thải ở Việt Nam cũng như làm giảm
sức ép lên vấn đề khai thác tài ngun, tạo cơng ăn việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa ở nơng thơn. Song, đi đơi với hiệu quả mà các làng nghề mang lại
thì nhiều vấn đề mơi trường tại đây đã trở lên trầm trọng, trong đó đặc biệt là
làng nghề tái chế giấy vụn. Chính vì vậy để hiểu được những lợi ích kinh tế và
các vấn đề mơi trường nảy sinh tại làng nghề, nhóm chúng em mạnh dạn nghiên
cứu một điển hình là làng giấy Dương Ổ với đề tài:
"Hiệu quả kinh tế - mơi trường trong việc tái chế giấy vụn ở làng
Dương Ổ - Phong Khê - n Phong - Bắc Ninh".


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Để đạt được mục tiêu của đề tài trong quá trình nghiên cứu phương pháp
tiếp cận của chúng em đã sử dụng là phương pháp "phân tích chi phí - lợi ích
mở rộng" (CBA)
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm chất thải
- Chất thải là bất cứ một loại vật liệu nào cá nhân khơng dùng nữa và
chúng khơng còn tác dụng gì đối với cá nhân đó và được thải ra ngồi mơi
trường.
Có nhiều phương thức để phân loại chất thải.
+ Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh thơng thường từ hộ gia
đình, hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, các khu cơng nghiệp và nơng
nghiệp, các ngành dịch vụ.
+ Phân loại theo thuộc tính vật lý chất thải lỏng, chất thải rắn.
+ Phân loại theo thuộc tính hố học gồm chất thải kim loại, chất dẻo, thuỷ
tinh.
+ Phân loại theo thuộc tính độc hại thuộc các loại chất thải bệnh viện,
chất phóng xạ.
Tất cả các cách phân loại này là ý đồ của những người tiến hành phân loại
để xử lý, sử dụng và nghiên cứu một cách dễ dàng hơn. Vấn đề quan tâm lớn
nhất của chất thải hiện nay khơng phải là chỉ quan tâm về mặt học thuật mà
người ta còn quan tâm đến chất thải đơ thị (chất thải rắn đơ thị). Chất thải rắn
phát sinh do sự đơ thị hố và hoạt động sống, hoạt động sản xuất tạo ra và xung
quanh chất thải này nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến kinh tế, người ta tập
trung vật lực trì lực giải quyết vấn đề chất thải rắn đơ thị đáp ứng với quy trình

đơ thị hố. Chính vì vậy mà người ta cho rằng vấn đề giải quyết chất thải là vấn
đề kinh tế gọi là kinh tế chất thải từ đó ta có được khái niệm về kinh tế chất thải.
Kinh tế chất thải là bao gồm các khía cạnh từ phát sinh thu gom vận
chuyển, tái chế, tái sử dụng thiêu đốt, chơn lấp... chúng được sinh ra từ các hoạt
động của một nền kinh tế và những tác động về mặt kinh tế.
* Thực trạng chất thải rắn ở Hà Nội và các làng nghề:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
* Thực trạng chất thải của các cơ sở kinh tế gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ở Việt Nam:
Ước tính hiện nay tổng lượng chất thải rắn thải ra ở Việt Nam khoảng
49,3 nghìn tấn/ngày, trong đó chất thải rắn công nghiệp khoảng 54,8% (khoảng
27 nghìn tấn), chất thải sinh hoạt: 44,4% (khoảng 21,9 nghìn tấn) và chất thải
bệnh viện: 0,8% (khoảng 0,4 nghìn tấn).
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tổng lượng chất thải rắn
của Việt Nam nói trên là không lớn. Thế nhưng điều đáng quan tâm ở đây là
lượng chất thải này, nhất là chất thải sinh hoạt và chất thải bệnh viện ở hầu hết
các địa phương và thành phố chưa được xử lý hợp vệ sinh trước khi thải ra môi
trường. Các chất thải rắn ở các khu đô thị và các khu công nghiệp hầu như
không được phân loại trước khi chôn lấp. Tất cả các loại chất thải (công nghiệp,
sinh hoạt, y tế) đều được chôn lấp lẫn lộn. Tỷ lệ thu gom chất thải chỉ đạt 20 -
30%. Lượng chất thải không được thu gom và chôn lấp (70 - 80%) đã và đang
gây nên những tác động môi trường, ảnh hưởng không tốt không chỉ tới đời
sống, sinh hoạt mà còn cả tới hoạt động kinh tế. Ngay cả chất thải được chôn lấp
cũng đã và đang đặt ra những vấn đề về môi trường.
* Thực trạng chất thải ở Hà Nội
URENCO và CEFTIA đã tiến hành điều tra quản lý chất thải công nghiệp
tại Hà Nội năm 1998. Các công việc đánh giá về hiện trạng này được tiến hành
qua phỏng vấn, thu nhận và điều tra tình hình tạo chất thải từ hoạt động công
nghiệp.

- Ước tính có xấp xỉ 51.000 tấn chất thải công nghiệp thải ra trong năm
1997 từ các ngành công nghiệp tại Hà Nội, bao gồm cả các chất thải từ phòng
ban và nhà bếp tại các cơ sở công nghiệp.
- Khối lượng các chất thải độc hại trong năm 1997 vào khoảng 53,5 tấn.
- Các loại chất thải công nghiệp độc hại cần được xử lý gồm chất thải
lỏng, chất thải rắn.
* Thực trạng chất thải rắn ở làng nghề:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5
Cht thi rn lng ngh hin nay vụ cựng bc xỳc ngoi vic s dng
mt lng ln trong quỏ trỡnh sn xut m ch yu l than ỏ to ra mt lng x
than ỏng k. Cỏc xng sn xut giy trong lng thi ra 600 kg x than v 900
kg cht thi rn mi ngy ngoi tỏc dng n cht lng mụi trng do lm
lng x than cao cũn do nc thi cha thnh phn bt giy l cht hu c, khi
thi ra mụi trng (cỏc h ao, kờnh, ti tiờu xung quanh lng...). Sau mt thi
gian s to ra mt lng cht thi rn cú ụ nhim cao. i vi khu vc lng
giy ngoi vn xó hi ngun nc, vn cht thi cng l vn ỏng quan
tõm.
Hp tỏc xó nụng nghip ca lng rt ớt khi thu gom rỏc sinh hot. Hp tỏc
xó thuờ mi xúm 2 ngi (xúm Ngoi, xúm Bờn, xúm Gia, xúm S) thu
gom cht thi u cỏc ngừ. Nhng ngi thu gom ny c tr 250 kg thúc/1
v. Khon chi tr ny quỏ thp nờn nhng ngi thu gom ny phn ng bng
cỏch lm vic i phú v tht thng. Chớnh vỡ lng cha xõy dng khu chụn rỏc
cho nờn cht thi c bt c ch no thun li. Rỏc sinh hot cha nhiu
cht hu c, chỳng cú th lm phõn comport.
Bờn cnh nhng cht mang tớnh c thự cho loi hỡnh sn xut giy tỏi ch
lng ngh giy Phong Khờ cũn cú loi cht thi sn xut v cht thi trong quỏ
trỡnh phõn loi l tc giy nh nhng mnh bng dớnh, giy vn, mnh kớnh
loi, bao bỡ, tỳi nilon, nha PVC, inh gai v.v... v nhng cht thi tn ti khỏ
bn vng trong mụi trng t nhiờn. Cỏc xng giy thi ra trung bỡnh 25 kg

cht thi rn mi tn giy vn. Tuy nhiờn núi chung tng s cht thi rn ca cỏc
xng c nh cng t 1,5 tn/ngy. Hin nay cú mt s cht thi ny khụng
c thu gom, x lý, vn chuyn xung cỏc ao h lp cỏc ch chung do khi
lng nh nờn cỏc cht thi ny d dng b giú cun bay ra rung ng gõy cn
tr vic sn xut nụng nghip v mụi trng thu sn.
Ngoi ra lng cht thi rn cũn c ven ng khu cụng nghip I
ngi dõn nghốo trong lng v nhng ngi thiu t nụng nghip thng thu
gom than cha t ht v mnh nha khu thi ny h s dng ph liu ny
un cỏm ln. Chớnh quyn a phng ó yờu cu cỏc ch xng sn xut
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
xõy dng cỏc lũ t rỏc x lý cht thi ny. iu ny dng nh khụng thc
t do nhiu lý do:
Th nht: cht thi cú th t d dng trong ni hi, nhng h khụng lm
nh vy bi vỡ cỏc ch xng v cỏ nhõn lo lng cho h t vic t cht thi s
lm ỏm mựi nờn ni hi, khi nú tp trung trong xng s lm bn giõy chuyn
sn xut.
Th hai: Mt mi lo ngi khỏc trong cht thi hu c (v giy) nhit
1200?oC cú th phỏt thi cỏc hp cht cú c tớnh nh dioxin.
Mc dự cht thi rn do c s sn xut giy thi ra l lng khụng ln,
quy mụ nh song phõn b ri rỏc dn ti ụ nhim mụi trng trong din rng
nh hng ti ngun nc sụng h v c ngun nc ngm gõy tỏc hi xu cho
tiu th cụng nghip v sc kho cng ng dõn c. S d cú nhng tn ti nờu
trờn l do cỏc nguyờn nhõn sau:
- Do hỡnh thnh phỏt trin mt cỏch t phỏt theo nhu cu th trng cỏc c
s sn xut thng phõn tỏn v nm xen k trong khp cỏc khu vc dõn c rt
khú kim soỏt vi cỏc ngun cht thi.
- Do cha cú quy hoch phỏt trin nờn hu ht cỏc mt bng sn xut kinh
doanh cng l ni sinh hot nờn rt cht hp, h thng thu gom cht thi rn
khụng m bo.

- Phn ln cỏc h gia ỡnh t hp sn xut... ang s dng cỏc thit b c
k, chp vỏ t nhiu ngun, trỡnh cụng ngh lc hu dn ti tỡnh trng tiờu
tn nhiờn vt liu ng thi cng thi ra nhiu khớ thi.
- Nhn thc v sinh mụi trng ca cỏc h sn xut kinh doanh cũn hn
ch, cỏc c s cha thc s coi trng vai trũ khoa hc cụng ngh v vn bo
v mụi trng.
- Qun lý Nh nc i vi cỏc lng ngh l buụng lng trong quỏ trỡnh
sn xut, vn mụi trng sinh thỏi cha c quan tõm ỳng mc, cha cú
quy ch v bo v mụi trng.
* Hu qu ca cht thi rn i vi mụi trng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
Cht thi l mt vn ụ nhim mụi trng rt quan trng i vi i
sng ca ngi dõn v mụi trng xung quanh hn na cht thi rn cũn l mt
vn nguy c hn vỡ cht thi rn rt khú phõn hu chng hn nh tỳi nilon
400 nm mi phõn hu ht. Cht thi cũn lm ụ nhim ngun nc dn nh
hng rt ln n sc kho ca ngi dõn chng hn nh nhng ngi dõn ri
rỏc Nam Sn h kờu rt nhiu nhng khụng c cp trờn quan tõm. Cú ngi
dõn núi nc ging õy en xỡ khụng th dựng c, tr em thỡ khúc sut
ngy, khụng hc c do mựi hụi thi ca cht thi. S kin 10-9-2001 ngi
dõn õy ó ng chn ng khụng cho ụtụ rỏc vo bói rỏc.
2. Cỏc phng phỏp x lý
- Thiờu t: Hin nay, H Ni cú 3 c s cú lũ t x lý ti ch l cỏc
bnh vin: Vit c, 19/8, Vin Lao.
Bnh vin Vit c cú lũ t th cụng ó quỏ c, khụng m bo tiờu
chun v sinh mụi trng nờn ó b nhõn dõn xung quanh phn i trờn phng
tin thụng tin i chỳng.
Bnh vin 19/8, vin Lao cú nhng lũ t mi c xõy dng, cú h
thng x lý khúi nhng cụng sut quỏ nh, ch ỏp ng cho mt bnh vin, lũ
t khụng hot ng liờn tc phi lu gi gõy mt v sinh v chi phớ quỏ ln.

Lũ t tp trung ny c trang b ng b 2 xe chuyờn dựng, thựng cha.
Lũ t cú kh nng gii quyt mt phn ph hi c hi bnh vin ca khu vc
H Ni. Trong giai on chy th, lũ t ó m bo tiờu chun mụi trng.
Hin nay cụng tỏc phõn loi cỏc bnh vin cũn gp nhiu khú khn.
Thnh phn ph thi cũn ln nhiu vt phm cao su, thu tinh lm cho chi phớ x
lý quỏ ln.
+ Chụn lp:
Thc tin v chụn lp cht thi cụng nghip hin nay cỏc nc ang
phỏt trin bao gm nhng im sau:
- Lu gi v a im chụn lp.
- trc tip cht thi cha x lý vo cỏc thu vc.
- cỏc cht thi cha x lý xung cng rónh thoỏt nc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
- Thu gom và đốt chất thải bừa bãi trên các bãi đất trống, cống rãnh thốt
nước.
- Thu gom và chơn lấp chung với chất thải sinh hoạt tại các bãi đổ rác
hoặc bãi chơn rác.
- Đốt tại nguồn phát sinh hoặc ở xa nguồn phát sinh.
Tại các nước phát triển vẫn còn nhiều hoạt động đổ chất thải cơng nghiệp
trái phép, nhưng hầu hết chất thải cơng nghiệp đó đều được chuyển ra các bãi ch
ơn lấp (bãi chơn lấp rác đơ thị hoặc các bãi chơn lấp chất thải nguy hiểm), hoặc
mang đi thiêu đốt (tại các trạm thiêu đốt rác sinh hoạt hoặc ở các trạm thiêu đốt
chất thải nguy hiểm), hoặc chuyển đến xử lý hố học vật lý xa nguồn thải (chỉ
các chất thải nguy hiểm), xuất ra khỏi nhà máy để xử lý hoặc chơn lấp (chất thải
nguy hiểm), hoặc xử lý tại nguồn thải bằng các cơng nghệ "cuối đường ống"
trước khi xả vào cống rãnh thốt nước và sơng. Khác với các nước phát triển,
các chất thải nguy hiểm và khơng nguy hiểm cũng như các chất thải lỏng rắn và
bùn ở các nước đang phát triển có xu thế trộn lẫn nhau và trộn lẫn với rác sinh
hoạt tại các bãi chơn rác. Việc trộn lẫn các chất thải nguy hiểm với các chất thải

khơng nguy hiểm khơng chỉ làm trầm trọng các vấn đề nan giải về ơ nhiễm nước
ngầm do rò rỉ mà còn gây ra các rủi ro về sức khoẻ cho những người nhặt rác, họ
sống và làm việc tại các bãi đổ rác.
* Thu hồi - tái chế - tái sử dụng:
Có thể nói phương thức thu gom vận chuyển và cơng nghệ xử lý rác ở
Việt Nam vẫn còn thơ sơ và lạc hậu. Hầu hết các đơ thị đều chưa có hệ thống thu
gom hồn thiện, vì vậy hiệu quả còn rất thấp.
Bên cạnh việc thu gom chất thải còn có những chất thải có thể sử dụng tái
tạo lại được nhằm mục tiêu tiết kiệm ngun liệu và năng lượng, nâng cao chất
lượng mơi trường tránh cho mơi trường khơng tiếp nhận năng lượng.
3. Tài ngun
* Tài ngun khơng thể tái sinh:
Nguồn tài ngun khơng thể tái sinh là những nguồn tài ngun khan
hiếm nếu chúng ta khơng biết cách sử dụng chúng thì đến một ngày nào đó sẽ bị
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
cn kit. Chớnh vỡ vy m chỳng ta cn phi cú nhng phng phỏp qun lý
ngun ti nguyờn ny mt cỏch tt nht v cho nhng ngi s dng mt cỏch
ti u nht. Nu ngy hụm nay chỳng ta dựng quỏ nhiu ngun ti nguyờn ny
vi mc khai thỏc quỏ ln vi giỏ r v n ngy ti khi s dng ngun ti
nguyờn ny vi mc giỏ cao m khụng cú khai thỏc vn l chỳng ta phi
bit cỏch s dng ngun ti nguyờn ny mt cỏch ti u tng lai cũn cú cỏi
s dng. * Ti nguyờn cú th tỏi sinh:
Ti nguyờn cú th tỏi sinh l ti nguyờn cú kh nng tỏi to. Cỏc ti
nguyờn cú kh nng tỏi sinh t ra vn xem nhng ti nguyờn ú ang c
qun lý nh th no v chỳng cn phi c qun lý nh th no. Cỏc cõu hi tr
li cho phộp chỳng ta hiu rừ vỡ sao cỏc ti nguyờn cú th tỏi sinh thng b lm
dng, thm chớ b hu dit.
Cỏc ti nguyờn cú kh nng tỏi sinh hu ht ang mc bỏo ng ca
vic s dng quỏ mc v thm chớ tuyt chng trong iu kin khai thỏc t do v

khụng cú cỏc quyn s hu. Nhng iu kin ú thng c núi n nh l
nhng tỡnh trng "bi kch ca chung". Thut ng ny tht khụng hay bi t
"chung" núi n nhng cỏi chung, tc l cỏc ti nguyờn c s hu bi mt
cng ng v khụng th cho mi ngi khai thỏc mt cỏch t do.
* Lý thuyt v s dng ti u:
1. Ti nguyờn khụng th phc hi:
Ti nguyờn khụng th phc hi l nhng thuc tớnh ca mụi trng m
cựng vi s dng ca con ngi thuc tớnh y b bin i bn cht con ngi
khụng th s dng cụng ngh khụi phc li tớnh cht ca nú.
Ti nguyờn khụng th phc hi ph thuc mt phn rt ln vo cỏch s
dng ca con ngi. Mt thuc tớnh no ú ca mụi trng cú th phc hi m
con ngi s dng mt cỏch khụng hp lý nú cng tr thnh khụng phc hi.
Hin nay ngun ti nguyờn khụng th phc hi ang b cn kit. tr li
cho ton nhõn loi v s cn kit ca ti nguyờn khụng th phc hi l tỡm cỏch
s dng mt cỏch ti u.
2. Ti nguyờn cú th phc hi:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Ranh giới giữa nguồn tài ngun có thể bị cạn kiệt và nguồn tài ngun có
thể phục hồi khơng phải ln ln rõ ràng. Trong một thời gian nào đó việc
khám phá và sự thay đổi về cơng nghệ có thể tái tạo lại nguồn tài ngun có thể
bị cạn kiệt bằng cách tiến hành khai thác những mỏ mới hoặc từ những ngun
liệu cấp thấp.
Kết luận rằng nguồn tài ngun có thể bị cạn kiệt có thể được phục hồi thì
tương tự như vậy nguồn tài ngun có thể phục hồi càng có thể bị cạn kiệt.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH ĐỂ LƯỢNG HĨA CHI
PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA VIỆC TÁI SỬ DỤNG CHẤT THẢI
1. Hàng hố mơi trường và vấn đề ngoại ứng
Mơi trường tự nhiên là một hệ thống chứa đựng các nguồn tài sản trong
đó vai trò chính là cung cấp cho sự sống của con người. Các cơng ty , cơ sở sản

xuất kinh doanh cần đến mơi trường tự nhiên bởi đó chính là nơi cung cấp
nguồn đầu vào chính của các q trình sản xuất. Con người cũng cần có nước để
uống, khơng khí để thở, những cảnh quan đẹp để vui chơi giải trí. Ngồi ra mơi
trường tự nhiên còn là nơi chứa đựng loại chất thải từ q trình sản xuất của các
doanh nghiệp hay tiêu dùng của bản thân con người. Với những vai trò như vậy,
việc duy trì một sự cơng bằng nhất định trong hệ thống mơi trường là một u
cầu khách quan phải từ thực tế. Tuy nhiên hầu hết các hàng hố mơi trường gần
như là hàng hố cơng cộng hoặc hàng hố hỗn hợp: việc tiêu dùng nó khơng loại
trừ bất cứ một ai cũng như xuất hiện những người ăn theo( những người khơng
phải trả bất cứ một chi phí nào cho việc tiêu dùng một đơn vị hàng hố mơi
trường). Chính vì vậy mà ngoại ứng và thất bại là điều khơng thể tránh khỏi.
2. Ngoại ứng - vấn đề thất bại thị trường
a) Ngoại ứng là gì?
Ngoại ứng là những tác động bên ngồi của một nhóm người này lên
nhóm người khác khi họ sản xuất hay tiêu dùng một loại hàng hố nào đó mà
những tác động này khơng được phản ánh vào giá cả của sản phẩm hàng hố đó.
Vì vậy tín hiệu giá cả của thị trường trở nên sai lệch , nó khơng phản ánh hết
được những giá trị q trình sản xuất cũng như lợi ích của việc tiêu dùng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
Nếu như hoạt động sản xuất hay tiêu dùng một sản phẩm nào đó của
nhóm người này gây ra chi phí cho những nhóm người khác mà khơng được
phản ánh vào giá của sản phẩm hàng hố đó thì được gọi là ngồi ý tiêu cực.
VD: Việc xây dựng đường bay thứ 3 cho sân bay Mostcot ở Sydney là
một vấn đề gây tranh cãi trong một thời gian dài. Bởi ngồi những lợi ích từ
cơng việc xây dựng này như: tiết kiệm được một khoảng chi phí (do khơng phải
xây dựng thêm một sân bay mới nào nữa, tránh ùn tắc giao thơng bằng đường
khơng hay từ việc tăng thêm các chuyến bay đến và đi từ Sydney mà làm tăng
thu nhập quốc gia... thì cơng việc này cũng gây ảnh hưởng lớn đến dân cư vùng
ngoại ơ sống xung quanh sân bay. Đó chính là tiếng ồn sinh ra từ việc một số

lượng các chuyến bay hoạt động ở sân bay Sydney. Ơ nhiễm tiếng ồn này đến
một mức độ nào đó gây ra những ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân hay
nói một cách khác là tạo ra những chi phí cho người dân sống xung quanh sân
bay mà những chi phí này khơng được phản ánh vào giá của việc tiêu dùng loại
dịch vụ này. Và đây chính là một ví dụ điển hình cho một ngoại ứng tiêu cực.
Ngồi những ngoại ứng tiêu cực thì hoạt động sản xuất hay tiêu dùng
hàng hố nào đó của nhóm người này cũng tạo ra những lợi ích cho những nhóm
người khác mà những lợi ích này cũng khơng được phản ánh vào giá của sản
phẩm đó thì được gọi là ngoại ứng tích cực.
VD: Người ta trồng một vườn hoa giữa trung tâm thành phố. Vườn hoa
này ngồi những nguồn lợi thu được từ việc bán hoa thì nó còn tạo ra một cảnh
quan đẹp cho những người sống trong thành phố, hay nói một cách khác là tạo
ra những lợi ích cho những người được thưởng thức vườn hoa đó. Tuy nhiên
những lợi ích này khơng được phản ánh vào giá cả của hoa. Đây là một tổng hợp
của ngoại ứng tích cực.
Ngoại ứng dù tiêu cực hay tích cực đều làm cho giá cả khơng phản ánh
được giá trị của một hàng hố dịch vụ nào đó. Vì thế nó là ngun nhân gây ra
thất bại thị trường.
b) Ngoại ứng - ngun nhân gây ra thất bại thị trường:
Ở đây để đơn giản chúng ta chỉ xét thị trường cạnh tranh hồn hảo
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
b.1. Ngoại ứng tiêu cực:











Giả sử xét một hàng hố nào đó trên thị trường mà người ta xác định được
chi phí tương ứng với giá của sản phẩm là P, chi phí bán của sản phẩm đó là MC
(=MPC). Người ta cũng tính ra được hoạt động đó gây ra một ngoại ứng tiêu cực
là MEC. Kết quả được thể hiện ở hình bên.
- Đối với doanh nghiệp, mức sản xuất kinh doanh có hiệu quả cá nhân đạt
được tại điểm O
1
(O
1
, P).
- Tuy nhiên khi đứng trên khía cạnh xã hội, thì việc sản xuất ra hàng hố
trên ngồi gi MC thuần của ĐN thì hoạt động này cũng gây ra 1 gi cho XH là
MEC (hay chi phí MT). Vì vậy chi phí thực của XH (MSC) sẽ là tổng 2 loại chi
phí này. Ta có MSC = MC + MEC.
Và mức hiệu quả đạt được của XH là tại điểm E, (Q*, P). Q* được gọi là
sản lượng tối ưu (hay mức ơ nhiễm tối ưu). Từ kết quả trên ta thấy, hiệu quả XH
đạt được khi doanh nghiệp giảm số lượng sản phẩm trên 1 lượng là a = Q
1
-
Q*, về thực chất chính là giảm 1 lượng trai W = WQ
1
- Qu*. Nếu doanh
nghiệp sản xuất tại Q
1
thì sẽ gây ra một chi phí cho XH = S
A202E2
. Và đây chính

là ngun nhân gây thất bại thị trường.



P
P
0
E
1
0
1

A
1

MSC
MC
MEC
Q
Q
1
Q
1
*
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
b.2. Ngoi ng tớch cc:












Xột mt hot ng sn xut kinh doanh mt sn phm (M) no ú m giỏ
ca nú khụng thay i (P). Li ớch ca hot ng ú l MB tng ng vi
ng cõu D. Hot ng ny cng to ra mt li ớch ngoi v c xỏc nh
bng ng MEB. Kt qu c th hin mụ hỡnh bờn.
- i vi doanh nghip: mc sn xut kinh doanh cú hiu qu t c ti
im O
2
(P, Q
2
)
- i vi XH: ngoi li ớch MB do vic sn xut sn phm M mang li thỡ
hot ng ny cng to ra 1 li ớch ngoi l MEB. Vy tng li ớch m XH cú
c l tng 2 loi li ớch ny. MSB = MB + MEB.
Mc hiu qu XH t c ti im E
2
(P, Q*
2
). Q*
t c mc hiu qu ny doanh nghip phi tng mc sn lng lờn
Q = Q*
2
- Q

2
. Tuy nhiờn vỡ li ớch ngoi tỏc do hot ng sn xut sn phm
mang li (MEB) doanh nghip khụng c nờn doanh nghip cú xu hng sn
xut kinh doanh mc sn lng < Q* v ti u l Q
2
. Vic ny ó gõy ra mt
thit hi cho phỳc li xó hi 1 lng = S E
2
O
2
A
2
.



P
P
MSB
A
2

E
2
0
2

MEB
MB
Q

2
Q
2
*
Q

0
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
b.3. Hot ng c ngoi ng tớch cc v tiờu cc
Kt hp hot ng (1 & 2) ta cú mụ hỡnh bờn. T kt qu bờn ta thy vi
hot ng m c ngoi ng tớch cc va cú ngoi ng tiờu cc thỡ mc sn
lng ti u t c ti E.










3. Cỏc phng phỏp ỏnh giỏ hng hoỏ mụi trng
trờn chỳng ta ó nghiờn cu nhng tỏc ng ca ngoi ng lờn th
trng. Tuy nhiờn hng hoỏ nhng ngoi ng hay thc cht l ỏnh giỏ cht
lng hng hoỏ mụi trng ny l mt vn thc s khú khn. gii quyt
vn ny khoa hc kinh t mụi trng ó a ra mt s phng phỏp ỏnh giỏ
nh:
Cỏc phng phỏp khụng dựng ng cu:

- Phng phỏp ỏp ng liu lng
- Phng phỏp chi phớ thay th
- Phng phỏp chi phớ c hi
Cỏc phng phỏp dựng ng cu
- Phng phỏp chi phớ du lch (CTCM)
- Phng phỏp ỏnh giỏ theo hng th
- Phng phỏp ỏnh giỏ theo ý thớch
Tuy nhiờn gii hn mc tiờu nghiờn cu ca ti ny chỳng ta ch
nghiờn cu mt s phng phỏp sau:
MSB MSC
MC
MEC
MB MEB
E
1
E
2

E

Q
1
*
Q
*
Q
2
*
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15

3.1. Phương pháp đáp ứng liều lượng:
- Cơ sở:
Dựa trên một số ngun lý rất cơ bản: phản ứng của con người và hệ sinh
thái từ những sự biến đổi chất lượng mơi trường. Nghĩa là khi ta xét tới hồn
cảnh của một mơi trường cụ thể nào đó, chất lượng của mơi trường đó bị tác
động của các tác nhân gây ơ nhiễm và tác nhân gây ơ nhiễm ảnh hưởng tới mơi
sinh, sản lượng hay sức khoẻ con người. Tác động này tác động đến giá trị tiền
tệ, từ đó phản ánh giá trị hàng hố mơi trường.
- Nội dung: + Xác định chất lượng mơi trường. Do lượng thơng qua các số
liệu về cấu trúc liều lượng các thành phần mơi trường.
+ ứng với mỗi mức độ tăng lên hoặc giảm đi của chất ơ nhiễm thì chúng
ta phải xác định được sự tác động về sinh thái, cũng như vấn đề sức khoẻ con
người.
+ Căn cứ vào sự tác động sản lượng hay chi phí sức khoẻ của con người
mà định giá hay lượng hố thành tiền.
VD1. Hoạt động của một nhà máy dệt đã gây ơ nhiễm nghiêm trọng tới
một cái hồ kế cận nhà máy do nhà máy đã thải trực tiếp nước thải (loại qua xử lý
nhưng chưa triệt để) xuống hố này. Q trình ơ nhiễm (thực chất là q trình
tăng nồng độ các chất gây ơ nhiễm) làm các loại sinh vật ở đây khơng sống được
(VD: cá, tơm, cua...) hay nói một cách khác là có một sự suy giảm trong sản
lượng đánh bắt từ hồ. Vậy tồn tại một mối tương quan giữa sản lượng cá tơm
chết với mức độ ơ nhiễm của hố. Trên cơ sở này ta có thể đánh giá được ngoại
ứng tiêu cực của hoạt động dệt thơng qua việc lượng hố giá trị sản lượng cá suy
giảm kia.
VD2. Một cơ sở sản xuất gạch với việc phát triển đã làm giảm năng suất
lúa ở những vùng xung quanh. Ở đây cũng tồn tại một mối quan hệ giữa lượng
phát thải của cơ sở với năng suất lúa xung quanh. Việc đánh giá trực tiếp những
tác động này là rất khó khăn nhưng nó sẽ dễ dàng hơn nên ta lượng hố nó thơng
qua việc lượng hố sự suy giảm năng suất lúa các vùng xung quanh. Tuy nhiên
việc đánh giá này chỉ đảm bảo ở một mức độ tương đối vì sự suy giảm năng suất

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
lỳa (hay gim sn lng cỏ ỏnh bt) cú th do rt nhiu nguyờn nhõn khỏch
quan tỏc ng khỏc na.
3.2. Phng phỏp chi phớ c hi:
õy l mt khỏi nim khỏ ph bin trong kinh t hc vi mụ v c vn
dng khỏ tinh t trong kinh t hc mụi trng. Nú ó tr thnh mt cụng c hu
hiu ỏnh giỏ hng hoỏ mụi trng.
- C s:
+ Chỳng ta thng gp mt thc t l: trờn mt a bn lónh th no ú,
mụi trng t nhiờn s cha ng nhiu thnh phn ti nguyờn trong ú m vic
khai thỏc ngun ti nguyờn ny xung t vi vic khai thỏc s dng ngun ti
nguyờn khỏc. Nh vy ũi hi chỳng ta phi cú mt s la chn trong s cỏc ti
nguyờn thỡ yu t no l ti u nht trong mt thi im v khụng gian c th.
+ Trờn l lý lun trờn c s thc t hc mụi trng, mt lý thuyt chung
nht m ta cú th ỏp dng trong mi trng hp ú l: mi s la chn u cú
chi phớ c hi ca nú - ú l c hi tt nht b b qua khi ta la chn mt
phng ỏn nht nh.
- Ni dung cỏc bc:
+ Lit kờ v lờn danh sỏch tt c cỏc hot ng cú s la chn trong khu
vc cn ỏnh giỏ m liờn quan ti vn phỏt trin kinh t khu vc ú.
+ D tớnh ln vũng ca mi phng ỏn c lit kờ.
+ Xỏc nh chi phớ c hi: l chi phớ cú c ln nht m ta ó xỏc nh
bc trờn t ú xỏc nh giỏ tr hng hoỏ mụi trng.
VD1. Khi mun ỏnh giỏ cht lng mụi trng Qung Ninh trc ht
trc ht ta cn lit kờ cỏc ti nguyờn m vựng ú cú nh: than ỏ, ỏ vụi, hi
sn phỏt trin giao thụng bn cng, du lch... Trong din tớch ti nguyờn ny vi
tng loi k hoch phỏt trin KT-XH c th ta phi xỏc nh mụ hỡnh, xỏc nh
trin vng cho tng loi ti nguyờn c th. Vy chi phớ c hi l:
T = S ti nguyờn o. Ti nguyờn no cú vn rng ln nht (gi c hi ln

nht) giỏ tr mụi trng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
VD2. Trong cuộc sống hàng ngày lượng chi phí cơ hội được vận dụng khá
rộng rãi như nếu ta đi học thì chi phí cơ hội của ta có thể là ta đã bỏ đi chơi,
hoặc đi làm kiếm tiền. Hay nếu ta bị ốm thì chi phí cơ hội của ta là việc nghỉ
mọi hoạt động khác như làm việc, vui chơi giải trí.
Từ những lý luận về ngoại ứng và một số phương pháp đánh giá chất
lượng hàng hố mơi trường chúng ta có thể vận dụng để đưa ra một số mơ hình
tính tốn các chi phí và lợi ích của các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đây là
một cơng việc thực sự khó khăn vì vậy với cách nhìn nhận còn hạn hẹp nên có
thể còn rất nhiều điều cần sửa đổi và bổ sung để hồn thiện.
4. Một số mơ hình để lượng hố lợi ích và chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Cơ sở:
+ Trong bản thân mỗi con người, hệ sinh thái nói riêng và tồn bộ thế giới
tự nhiên nói chung ln tồn tại những giới hạn nhất định, vượt qua những giới
hạn này sẽ gây ra những biến đổi về mọi mặt. Chính vì vậy mà ơ nhiễm: nước,
đất, khơng khí, tiếng ồn đến một mức độ nào đó vượt qua những giới hạn tự
nhiên này sẽ gây ra những ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Ví dụ như xuất
hiện một số loại bệnh tật cũng như gây ra biến đổi hệ sinh thái như: giảm năng
suất cây trồng vật ni. Hay nói một cách khác là đã tạo ra những chi phí cho
bản thân con người và xã hội.
+ Các hoạt động tiêu dùng và sản xuất kinh doanh ngồi những tác động
tiêu cực thì cũng mang lại rất nhiều ngoại tác tích cực như cải tạo mơi trường,
tiết kiệm tài ngun... hay tạo ra một lợi ích.
- Ở đây ta đưa ra một số mơ hình tính tốn sau:
4.1. Mơ hình lượng hố chi phí của người mắc bệnh do ơ nhiễm tính
trên 1 đơn vị sản phẩm:
TC

1
=
(Q
i
- Q
bq
) CF
i
x K
1
x N
1
SP bình qn/năm

Trong đó: Qi: số người mắc bệnh i 1 năm trên 1000 người tại địa bàn
nghiên cứu (VD: địa bàn nghiên cứu là làng Dương Ổ)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
Qbqi: số người mắc bệnh i 1 năm/1000 người của tổng thể
CFi: chi phí trung bình cho 1 lần khám chữa bệnh i
K
1
=
Số người bệnh đi khám
Q
i

N
1
= Số lần đi khám của 1 người/năm

4.2. Chi phí cơ hội của bệnh và người nhà bệnh nhân
a) Chi phí cơ hội của người bệnh (thông qua việc mất thu nhập khi bị
bệnh)
TC
2
=
P x NN
1
x Q
i
x K
2
SP
(M)
bình quân năm

Trong đó: P: thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn nghiên cứu
NNi: số ngày nghỉ trung bình của bệnh i trong một năm
K
2
=
Số người mắc bệnh i có thu nhập
Q
i

b) Chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân
TC
3
=
P x NN

i
x K
3
x K
3
'. Q
i
SP
(M)
bình quân năm

Trong đó: K
3
=
Tỷ lệ người chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh i có thu nhập
Số người chăm sóc (Q
i
)

K
3
' : là tỷ lệ người có thu nhập trong số những người chăm
sóc bệnh nhân.
(Giả sử: mỗi người bệnh có một người chăm sóc)
4.3. Chi phí do giảm diện tích và năng suất lao động trong nông nghiệp
TC
4
=
SN
2

i2001
(NSbqi/hà - NSi/ha).P
i
.K
4
SP
(M)
bình quân năm


Trong đó: SN
2
i
2001: tổng diện tích cây N
2
i
năm 2001 (ha)
NSbqi/ha: Năng suất bình quân cây i/ha trong tổng thể mẫu
NSi/ha: Năng suất bình quân i/ha trong tổng thể con
Pi: giá đơn vị sản phẩm
K4: tỷ lệ suy giảm diện tích cây i/năm/địa bàn nghiên cứu
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
19
4.4. Li ớch ca vic tỏi ch giy trong vn tit kim ti nguyờn
- Gi s vic sn xut giy thụng thng v tỏi ch giy u phi s dng
mt lng cht thi hoỏ hc, nng lng (than, in) nh nhau. Li ớch ca vic
tit kim ti nguyờn ch cú vic: s dng giy vn lm nguyờn liu s tit kim
c nguyờn liu g ly t rng.
- Gi s sn xut 1 tn giy thỡ tiờu hao x tn g thụ tng ng
lng g tng trng trờn 1/2 x (ha) rng/nm (do bỡnh quõn 1 tn g m t

nhiờn 1m
3
kh lng g tng trng trờn 0,5 ha rng/nm) li ớch cú c
nh vic duy trỡ ngun t nhiờn rng (khụng phi b ra chi phớ ti rng) mụ
hỡnh sau:
LIMT = 1/2 x.A.K
Trong ú: A: l chi phớ tỏi to lng sinh khi g tng trung bỡnh trờn 1 ha
x: din tớch vựng sinh ra lng g sn xut 1 tn giy
K =
Giỏ 1 tn nguyờn liu cho tỏi ch
giỏ 1 tn nguyờn liu cho sn xut t g rng

5. Phõn tớch li ớch chi phớ ca hot ng sn xut kinh doanh
a) C s
- Khỏi nim: õy l mt phng phỏp ỏnh giỏ tỏc ng mụi trng bng
kinh t - tc l o lng v c lng cỏc tỏc ng n mụi trng bng kinh t,
s dng giỏ tr ng tin nh l mt thc o ỏnh giỏ mc tỏc ng n
mụi trng.
- Ni dung v cỏc bc tớnh toỏn:
+ Li ớch c ký hiu l B.
+ Chi phớ c ký hiu l C.
Trờn c s so sỏnh B & C thụng qua 2 i lng l B-C v B/C kt
lun v tớnh hiu qu ca d ỏn:
. Nu B-C >0 hoc B/C >1: d ỏn ny hot ng cú hiu qu.
. Nu B-C <0 hoc B/C <1: d ỏn ny hot ng khụng cú hiu qu.
+ Cỏc bc tin hnh:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×