ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
Nguyễn Thị Ly
CẤU TRÚC TINH THỂ VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT
NANO PHERIT SPINEN NiY0,1Fe1,9O4 CHẾ TẠO BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SOL - GEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2014
Nguyễn Thị Ly
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
Nguyễn Thị Ly
CẤU TRÚC TINH THỂ VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT
NANO PHERIT SPINEN NiY0,1Fe1,9O4 CHẾ TẠO BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SOL – GEL
Chuyên ngành: Vật lý Nhiệt
Mã số: Đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS Nguyễn Phúc Dương
Hà Nội - 2014
Nguyễn Thị Ly
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Phúc Dương- người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này. Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy. Thầy không chỉ truyền thụ cho tôi những kiến thức
khoa học quý giá mà còn là tấm gương sáng về tinh thần nghiên cứu khoa học hăng
say, nghiêm túc để tôi noi theo.
Tôi xin cảm ơn Viện ITIMS -Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo
những điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn. Đặc biệt xin được
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới NCS. Lương Ngọc Anh cùng các anh chị trong nhóm Vật
liệu Từ - Viện ITIMS đã nhiệt tình hỗ trợ và đóng góp những ý kiến hết sức chân
thành và quý giá cho luận văn của tôi.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến GS. TS Lưu Tuấn Tài cùng các thầy, cô
trong khoa Vật lý nói chung và trong chuyên ngành Vật lý Nhiệt nói riêng của
trường Đại học Khoa học tự Nhiên đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu
để tôi có đủ khả năng hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi không quên gửi lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè của
tôi- những người đã luôn động viên, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn với tôi
trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn và xin chúc tất cả mọi người sức khỏe, luôn vui
vẻ và thành đạt trong cuộc sống.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ly
Nguyễn Thị Ly
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PHERIT SPINEN ..................... 3
1.1.Tính chất cơ bản của pherit spinen dạng khối. ................................................... 3
1.1.1.Cấu trúc tinh thể của pherit spinen. ........................................................... 3
1.1.2.Tính chất từ trong pherit spinen. ............................................................... 7
1.1.2.1.Tương tác trao đổi trong pherit spinen ............................................... 8
1.1.3.Lý thuyết trường phân tử đối với pherit spinen có hai phân mạng từ....... 10
1.2.Hạt pherit spinen có kích thước nanomet. ........................................................ 15
1.2.1.Các tính chất đặc trưng trong hạt nano pherit spinen............................... 15
1.2.1.1. Mô hình lõi vỏ. ............................................................................... 15
1.2.1.2. Dị hướng từ bề mặt. ....................................................................... 16
1.2.1.3. Sự suy giảm mômen từ theo hàm Bloch. ........................................ 16
1.2.1.4. Hình thành cấu trúc đơn đômen. ..................................................... 17
1.2.1.5. Sự thay đổi nhiệt độ chuyển pha Curie. .......................................... 18
1.2.1.6. Hiện tượng siêu thuận từ. ............................................................... 19
1.2.2.Một số ứng dụng của hạt nano pherit spinen. .......................................... 22
1.2.3. Những nghiên cứu về hạt nano pherit niken có sự pha tạp. .................... 25
CHƯƠNG 2:
THỰC NGHIỆM ....................................................................... 29
2.1.Phương pháp chế tạo hạt nano. ........................................................................ 29
2.1.1.Giới thiệu về phương pháp sol- gel. ........................................................ 29
2.1.2.Quy trình tổng hợp và chế tạo mẫu bằng phương pháp sol- gel. .............. 34
2.2.Các phương pháp khảo sát và đo lường tính chất của mẫu. .............................. 36
2.2.1.Phương pháp nhiễu xạ tia X. ................................................................... 36
2.2.2.Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại. ................................................. 39
2.2.3.Phương pháp kính hiển vi điện tử quét.................................................... 40
2.2.4.Máy quang phổ phát xạ liên kết cảm ứng plasma. ................................... 42
2.2.5.Từ kế mẫu rung. ..................................................................................... 43
Nguyễn Thị Ly
CHƯƠNG 3:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 44
3.1.Cấu trúc của hạt nano NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4. ............................................. 44
3.1.1. Kết quả đo nhiễu xạ tia X. .................................................................. 44
3.1.2. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại- IR. ............................................... 48
3.1.3. Kết quả phân tích ảnh SEM. ............................................................... 49
3.2.Tính chất từ của hạt nano NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4. ........................................ 50
3.2.1. Quá trình từ hóa .................................................................................. 50
3.2.2. Mômen từ tự phát phụ thuộc vào nhiệt độ- nhiệt độ Curie. ................. 54
3.2.3. Nhiệt độ khóa. .................................................................................... 56
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60
Nguyễn Thị Ly
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1: Cấu trúc tinh thể của pherit spinen. ........................................................ 5
Hình 1. 2: Các kiểu tương tác trao đổi trong vật liệu từ. .......................................... 9
Hình 1. 3: Một vài dạng cấu hình sắp xếp iôn trong mạng spinen ........................... 9
Hình 1. 4: Mômen từ phụ thuộc vào nhiệt độ của pherit spinen ............................. 12
Hình 1. 5:Từ độ bão hòa phụ thuộc vào nhiệt độ của pherit spinen ...................... 12
Hình 1. 6: Momen từ bão hòa ở 0 K của các pherit spinen. ................................... 14
Hình 1. 7: Mô hình lõi vỏ ..................................................................................... 15
Hình 1. 8: Cấu trúc đa đômen và đơn đômen trong hạt từ. .................................... 17
Hình 1. 9: Đường cong từ hóa của các vật liệu từ. ................................................. 20
Hình 1. 10: Momen từ hướng theo trục dễ : T>TB, momen từ hướng theo từ trường
ngoài TB
Hình 1. 11: Một số ứng dụng vật lý của pherit spinen. .......................................... 24
Hình 1. 12: Một số ứng dụng y- sinh học của pherit spinen. .................................. 24
Hình 1. 13: Sự phụ thuộc của hằng số mạng a vào nồng độ pha tạp kẽm. .............. 26
Hình 1. 14: Sự phụ thuộc của mômen từ tự phát vào nồng độ pha tạp kẽm. .......... 27
Hình 2. 1: Sơ đồ tổng hợp các loại vật liệu bằng phương pháp Sol gel…………...31
Hình 2. 2: Phân tử citric. ....................................................................................... 31
Hình 2. 3: Phức citrate trong phản ứng tạo càng. .................................................. 32
Hình 2. 4: Ảnh hưởng của chất xúc tác axit, bazơ đến sự gel hóa. ......................... 34
Hình 2. 5: Sơ đồ chế tạo hạt pherit nano bằng phương pháp sol- gel. .................... 36
Hình 2. 6: Máy đo nhiễu xạ tia X. ......................................................................... 38
Hình 2. 7: Máy đo phổ hồng ngoại- IR.................................................................. 40
Hình 2. 8: Kính hiển vi điện tử quét SEM. ............................................................ 41
Hình 2. 9: Máy quang phổ phát xạ. ....................................................................... 42
Hình 2. 10: Thiết bị từ kế mẫu rung. ..................................................................... 43
Hình 3. 1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 ủ nhiệt tại
600oC trong 5 giờ…………………………………………………………………..44
Nguyễn Thị Ly
Hình 3. 2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu NiY0,1Fe1,9O4 ủ nhiệt tại 800oC trong 5
giờ. ........................................................................................................................ 45
Hình 3. 3: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu NiLa0,1Fe1,9O4 ủ nhiệt tại các nhiệt độ
600oC,800oC và 1100oC trong 5 giờ....................................................................... 46
Hình 3. 4: Phổ hồng ngoại của hai mẫu NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 ủ ở nhiệt độ
600oC trong 5 giờ. ................................................................................................. 48
Hình 3. 5: Ảnh SEM của hệ mẫu NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 chế tạo bằng phương
pháp sol- gel ủ nhiệt tại 600oC trong 5 giờ. ............................................................ 49
Hình 3. 6: Các đường từ độ của hệ mẫu NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 ở vùng trên nhiệt
độ phòng (từ 290 K đến 870 K). ............................................................................ 50
Hình 3. 7: Các đường từ độ của hệ mẫu NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 ở vùng dưới
nhiệt độ phòng (từ 87 K đến 283 K). ..................................................................... 51
Hình 3. 8: So sánh các đường từ độ của hai mẫu hạt nano NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4
ở 88 K và 300 K. ................................................................................................... 52
Hình 3. 9: Sự phụ thuộc của từ độ tự phát vào nhiệt độ của hệ mẫu NiFe2O4 và
NiY0,1Fe1,9O4 và ngoại suy theo hàm Bloch về 0 K. ............................................... 54
Hình 3. 10: Đường ZFC- FC của hệ mẫu NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 được đo ở từ
trường 100 Oe. ...................................................................................................... 57
Nguyễn Thị Ly
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Hằng số mạng của một số pherit spinen ................................................. 5
Bảng 1. 2: Bán kính một số ion. .............................................................................. 7
Bảng 1. 3: Tích phân trao đổi của một số vật liệu pherit spinen. ........................... .10
Bảng 1. 4:Từ độ bão hòa của một số pherit spinen ở 0 K và 293 K ....................... 14
Bảng 1. 5: Nhiệt độ Curie và môn từ của một số pherit spinen tính theo mẫu Néel
và số đo mô men từ ở 0 K… ....... …………………………………………………..13
Bảng 3. 1: Hằng số mạng a và kích thước tinh thể trung bình dXRD của hạt nano
NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 tính từ giản đồ XRD. ..................................................... 47
Bảng 3. 2: Mômen từ tự phát MS của các hạt nan đo tại88 K và 300 K, so sánh với
mẫu khối ở 300 K ................................................................................................. 54
Bảng 3. 3: Bề dày lớp mất trật tự t và mômen từ tự phát ở 0 K của các mẫu hạt nano
NiFe2O4 và NiY0,1Fe1,9O4 tính theo mẫu Néel và ngoại suy theo hàm Bloch từ các
giá trị thực nghiệm................................................................................................. 55
Bảng 3. 4: Nhiệt độ Curie, nhiệt độ khóa của các mẫu hạt nano NiFe2O4 và
NiY0,1Fe1,9O4, so sánh với mẫu khối. ..................................................................... 58
Nguyễn Thị Ly
Luận văn thạc sĩ khoa học
MỞ ĐẦU
Khoa học nano đã bắt đầu từ thập kỷ 60 của thế kỉ trước và trong nhiều năm
qua khoa học và công nghệ nano vẫn là một trong những lĩnh vực được ưu tiên
nghiên cứu. Rất nhiều phương pháp nghiên cứu hiện đại ra đời để phục vụ cho lĩnh
vực này như: phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM),
kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM),…. Điều này đã và đang tạo tiền đề cho sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ nano và đưa hướng nghiên cứu vật liệu nano trở
thành nhiệm vụ hàng đầu.
Các loại vật liệu hạt nano như kim loại (Fe, Co, Ni), kim loại hợp kim (Fe-
Cu) và oxit kim loại (Fe3O4, MnFe2O3, CoFe2O4, NiFe2O4) hiện đang được nghiên
cứu nhiều nhất. Trong khi hạt nano kim loại không ổn định trong điều kiện khí
quyển thì các oxit kim loại có tính ổn đinh cao trong điều kiện môi trường xung
quanh được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực như điện tử, quang điện tử, công nghệ
thông tin và truyền thông cũng như y- sinh học và môi trường. Phần lớn các ứng
dụng đều khai thác ưu điểm kích thước hạt nhỏ, có tính chất siêu thuận từ và độ ổn
định hóa học.
Pherit niken (NiFe2O4) là vật liệu từ mềm có điện trở cao, tổn thất điện môi
và dòng dò thấp, độ ổn định hóa học cao. Vật liệu này được biết đến với nhiều ứng
dụng trong thực tế như dẫn truyền thuốc để điều trị ung thư, ứng dụng để tổng hợp
ra chất lỏng từ và sử dụng rộng rãi trong công nghệ ghi từ mật độ cao. Ngoài ra
pherit niken còn có từ giảo tương đối lớn nên thường được sử dụng để thu phát siêu
âm, làm các biến tử từ giảo. Mỗi ứng dụng yêu cầu các hạt nano từ tính phải có
những tính chất khác nhau. Để thay đổi các tính chất điện, tính chất từ và cấu trúc
của mẫu pherit niken nguyên chất người ta có thể đi theo hai hướng. Hướng thứ
nhất là lựa chọn công nghệ chế tạo mẫu phù hợp. Hướng thứ hai được áp dụng
nhiều hơn và hiệu quả hơn đó là bằng cách pha tạp, thêm các ion phi từ tính hay có
từ tính vào trong pherit niken ta có thể chế tạo được các vật liệu pherit có tính chất
như mong muốn.
Nguyễn Thị Ly
1
Luận văn thạc sĩ khoa học
Sự pha tạp đất hiếm vào pherit niken có thể ảnh hưởng cấu trúc, tính chất từ
và tính chất điện của vật liệu. Chẳng hạn như trở kháng, độ cứng cơ học và độ ổn
định hóa học…của vật liệu. Những thay đổi này có triển vọng ứng dụng trong
truyền sóng điện từ cao tần và trong các thiết bị ghi quang từ.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tôi tiến hành tổng hợp hạt nano pherit
spinen NiY0,1Fe1,9O4 bằng phương pháp sol- gel, nghiên cứu cấu trúc tinh thể và
tính chất từ của vật liệu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Mẫu hạt nano pherit spinen
NiY0,1Fe1,9O4.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:Nghiên cứu cấu trúc tinh thể và tính
chất từ của hạt nano pherit spinen NiY0,1Fe1,9O4 chế tạo bằng phương pháp sol- gel.
Phương pháp nghiên cứu:Luận văn được tiến hành bằng phương pháp thực
nghiệm kết hợp với phân tích số liệu dựa trên các mô hình lý thuyết và kết quả thực
nghiệm đã công bố. Các mẫu nghiên cứu được chế tạo bằng phương pháp sol-gel tại
viện ITIMS, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội.
Bố cục của luận văn: Luận văn được trình bày trong 3 chương, 64 trang bao
gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung, kết luận, cuối cùng là tài liệu tham khảo. Cụ
thể cấu trúc của luận văn như sau:
Mở đầu: Mục đích và lý do chọn đề tài.
Chương 1:Tổng quan về vật liệu pherit spinen. Trong chương này tôi đã
trình bày tổng quan về cấu trúc và tính chất từ của pherit spinen dạng khối, nêu lên
các tính chất đặc trưng của vật liệu khi có kích thước nanomet và một số ứng dụng
điển hình của hạt nano pherit spinen.
Chương 2: Thực nghiệm. Chương này giới thiệu về phương pháp Sol- gel
chế tạo vật liệu có kích thước nanomet và các phương pháp thực nghiệm sử dụng để
nghiên cứu cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano chế tạo được.
Chương 3:Kết quả và thảo luận.
Nguyễn Thị Ly
2
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PHERIT SPINEN
1.1. Tính chất cơ bản của pherit spinen dạng khối.
Pherit spinen là vật liệu có mômen từ tự phát ở dưới nhiệt độ Curie (TC) giống
như các chất sắt từ. Tuy nhiên khác với sắt từ, mômen từ trong đômen của pherit
spinen không song song mà đối song song nhưng không bù trừ nhau. Người ta quy
ước, pherit spinen là chất phản sắt từ không bù trừ.
Pherit spinen thường được cấu tạo bởi các iôn kim loại 3d, 4f liên kết với iôn
ôxy bằng liên kết đồng hoá trị . Trong đó các iôn kim loại có bán kính từ 0,6 ÷ 0,8
Å được ngăn cách bởi iôn ôxy lớn gấp hai lần (1,32 Å).
Các iôn từ tính trong pherit spinen tương tác với nhauthông qua iôn ôxy (quỹ
đạo 2p), đó là các trao đổi gián tiếp (còn gọi là siêu tương tác). Năm 1948, Luis
Néel đã đề xuất lý thuyết làm sáng tỏ cơ chế vi mô về tương tác trong pherit [6].
1.1.1. Cấu trúc tinh thể của pherit spinen.
Pherit spinen có cấu trúc tinh thể của khoáng spinen MgO.Al2O3. Trong
trường hợp đơn giản nhất công thức hóa học của pherit spinen có thể viết dưới dạng
MeFe2O4 hay Me2+O2-Fe3+O32- với Me là một trong những ion hóa trị II của các
nguyên tố Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, hoặc Mg hay Cd. Bán kính các ion trên nằm
trong khoảng từ 0,6- 0,8 Å. Tên gọi của pherit mang tên ion kim loại hóa trị II. Ví
dụ: NiFe2O4- pherit niken, MnOFe2O3- pherit mangan [22].
Ngoài dạng pherit spinen đơn giản còn có các pherit hỗn hợp, trong đó các
ion hóa trị +2, +3 được thay thế bằng tổ hợp các ion khác nhau với điều kiện cân
bằng hóa trị trong biểu thức hóa học pherit và tinh thể hóa cho phép [6]. Kí hiệu Me
có thể là sự kết hợp giữa các ion mà có hóa trị trung bình là II. Ví dụ như Li1+ và
Fe3+trong hợp chất Li0,5Fe2,5O4. Ion kim loại hóa trị III (ferric ion) trong MeFe2O4
có thể bị thay thể một phần hoặc toàn bộ bằng ion hóa trị III nào đó ví dụ như Al3+,
Cr3+tạo thành những tinh thể hỗn hợp aluminates và cromites. Những hợp chất này
cũng có tính chất từ ở nhiệt độ phòng nếu như các ion phi từ chiếm tỉ lệ không quá
Nguyễn Thị Ly
3
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
lớn trong công thức. Như vậy có rất nhiều hợp chất hóa học được tạo nên bởi oxit
pherit từ với cấu trúc spinen [22].
Với bán kính ion ôxi là 1,32 Å lớn hơn nhiều so với bán kính ion kim loại do
đó các ion O2- trong mạng hầu như nằm sát nhau tạo thành một mạng lập phương
tâm mặt xếp chặt với các lỗ trống tứ diện và bát diện được lấp đầy bởi các ion kim
loại hóa trị II và III. Mỗi ô cơ bản của pherit spinen chứa tám biểu thức MeFe2O4,
32 ion ôxi tạo nên 64 lỗ trống tứ diện và 32 lỗ trống bát diện. Tuy nhiên chỉ có 8 lỗ
trống bốn mặt và 16 lỗ trống tám mặt có các ion kim loại chiếm chỗ. Các lỗ trống
được chiếm chỗ trên chia thành 2 nhóm:
Nhóm A: Nhóm các vị trí tứ diện, với mỗi ion kim loại được bao quanh
bởi 4 ion ôxi.
Nhóm B: Nhóm các vị trí bát diện, ở vị trí này mỗi ion kim loại được
bao quanh bởi 6 ion ôxi.
Như vậy chỉ có 1/4 vị trí đã được lấp đầy bởi các ion kim loại, 3/4 vị trí còn
lại vẫn để trống.
Nguyễn Thị Ly
4
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
Hình 1. 1: Cấu trúc tinh thể của pherit spinen.
Bảng 1. 1: Hằng số mạng của một số pherit spinen [22].
Pherit
MnFe2O4
Fe3O4
CoFe2O4
NiFe2O4
MgFe2O4
Hằng số
8,50
8,39
8,38
8,34
8,36
mạng a (Å)
Nguyễn Thị Ly
5
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
Tùy thuộc vào sự phân bố cation, có ba dạng cấu trúc spinen:
Trong trường hợp 8 ion hóa trị II nằm ở vị trí tứ diện còn 16 ion hóa trị III
nằm ở vị trí bát diện. Ta gọi pherit spinen này là spinen thường.Thông thường, các
pherit này được viết dưới dạng: Me2+[Fe23+]O42–. Đó là các pherit như ZnFe2O4 ,
CdFe2O4….
Bằng nhiễu xạ tia X trên một lượng lớn spinen mà hai loại ion kim loại cho
sự khác biệt lớn về năng lượng tán xạ Barth và Posnjak [22] có thể chứng minh rằng
spinen cũng có thể xuất hiện với 8 ion kim loại hóa trị II ở vị trí bát diện và cùng
với 16 ion hóa trị III phân bố không đều trong các mặt còn lại. Tám ion hóa trị II và
tám ion hóa trị III trong trường hợp này được phân bố ngẫu nhiên trên các mặt bát
diện, spinen có sự phân bố ion như vậy được gọi là spinen đảo. Dạng cấu trúc của
pherit spinen đảo là Fe3+[Me2+Fe3+]O42–. Ví dụ như pherit niken, pherit côban…
Nếu các cation kim loại hóa trị II và III có thể đồng thời phân bố ở vị trí A và
B thì ta có spinen hỗn hợp. Sự phân bố của các cation được mô tả bởi công
thức:(Mex2+Fe1–x3+)(Fe1+x3+Me1–x2+)O4. Với 0
spinen và cho biết lượng Menằm ở vị trí tứ diện.
Việc xác định phân bố cation trong pherit spinen có một tầm quan trọng đặc
biệt để có thể tiên đoán trước tính chất từ của pherit ở vùng nhiệt độ thấp. Một số
yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự phân bố của ion kim loại vào các vị trí A và B là
[22]:
a. Độ lớn của bán kính ion:
Vị trí tứ diện có thể tích nhỏ hơn vị trí bát diện do đó các cation có kích
thước nhỏ hơn thường phân bố vào vị trí tứ diện. Thông thường bán kính của các
ion hóa trị II lớn hơn các ion hóa trị III (bảng 1.2) nghĩa là xu thế chủ yếu tạo thành
spinen đảo.
b. Cấu hình electron:
Tùy thuộc vào cấu hình điện tử của cation mà chúng thích hợp với một kiểu
phối trí nhất định. Ví dụ Zn2+, Cd2+có cấu hình 3d10 và 5d10 chủ yếu chiếm các vị trí
Nguyễn Thị Ly
6
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
tứ diện tạo nên spinen thuận, còn Fe2+và Ni2+có cấu hình 3d6 và 3d8 lại chiếm vị trí
bát diện và tạo thành spinen đảo.
c. Năng lượng tĩnh điện:
Sự phân bố ion phụ thuộc vào nhiệt độ nung mẫu, môi trường tạo mẫu và chế
độ hạ nhiệt độ mẫu. Độ đảo (x) của pherit phụ thuộc vào nhiệt độ theo biểu thức:
x(1 x)
e E / kT
2
(1 x)
(1.1)
Với kB là hằng số Boltzmann, T: nhiệt độ (K), E: năng lượng cần thiết để tái
phân bố cation giữa hai vị trí A và B. Thông thường xcó giá trị cao nhất khi tôi mẫu
từ nhiệt độ cao khi chế tạo mẫu. Nhưng khi làm nguội chậm mẫu từ nhiệt độ cao,
tốc độ khuếch tán các ion tương đương với tốc độ làm nguội, tạo nên trạng thái cân
bằng năng lượng, và do đó, giá trịx nhỏ [22].
Bảng 1. 2: Bán kính một số ion [22].
Ion
Bán kính (Å)
O2-
1,32
Fe2+
0,74
Fe3+
0,67
2+
0,72
Zn2+
0,82
Ni2+
0,78
Y3+
0,892
Co
1.1.2. Tính chất từ trong pherit spinen.
Pherit spinen là pherit hai phân mạng từ có mômen từ tự phát ở dưới nhiệt độ
Curie. Các mômen từ trong đômen của pherit spinen đối song song và không bù trừ
nhau. Tính chất từ đặc trưng của pherit spinen giống như chất sắt từ: từ độ phụ
thuộc phi tuyến vào từ trường ngoài, có hiện tượng trễ từ, độ cảm từ dưới nhiệt độ
Curie là dương và có giá trị tương đối lớn. Pherit spinen thường được cấu tạo bởi
Nguyễn Thị Ly
7
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
các iôn kim loại 3d liên kết với iônôxy bằng các liên kết đồng hóa trị. Tương tác
giữa các iôn từ tính trong pherit là tương tác trao đổi gián tiếp thông qua iônôxy hay
còn gọi là tương tác siêu trao đổi.
Các iôn từ tính trong pherit bị ngăn cách bởi các iôn ôxy có đường kính lớn,
trật tự từ trong các pherit là do tương tác trao đổi gián tiếp (siêu tương tác) giữa các
iôn từ tính. Mômen từ của pherit được tính theo mẫu Neél [6].
1.1.2.1.
Tương tác trao đổi trong pherit spinen
Tương tác trao đổi là hiệu ứng lượng tử xảy ra khi hàm sóng của hai hay
nhiều điện tử phủ nhau. Hiệu ứng này được phát hiện một cách độc lập bởi Werner
Heisenberg và Paul Dirac vào năm 1926. Giá trị của nhiệt độ trật tự từ (TC) được
quyết định bởi loại tương tác này.
Tương tác trao đổi phụ thuộc vào môi trường không gian xung quanh các
nguyên tử và chỉ tồn tại trong một khoảng cách ngắn; cường độ của tương tác trao
đổi giảm nhanh khi khoảng cách tăng. Năng lượng tương tác trao đổi Eex được tính
theo công thức 1.2 trong đó J là tích phân trao đổi, S là spin của điện tử.
Eex 2Jij Si S j
(1.2)
Trong các vật liệu từ, có hai kiểu tương tác trao đổi cơ bản sau (hình 1.2):
- Tương tác trao đổi trực tiếp (direct exchange interaction): xảy ra khi các
hàm sóng của các điện tử của hai nguyên tử lân cận phủ nhau.
- Tương tác trao đổi gián tiếp (indirect exchange interaction): xảy ra giữa hai
iôn từ không có sự phủ nhau của các hàm sóng. Tương tác được thực hiện thông
qua sự phân cực của các điện tử dẫn.
Trong trường hợp tương tác thực hiện thông qua sự phủ nhau với hàm sóng
của iôn phi từ trung gian (đối với vật liệu pherit thì đó là các iônôxy) được gọi là
tương tác siêu trao đổi. Trong trường hợp này, tương tác trao đổi trực tiếp giữa các
iôn đó rất yếu, sự sắp xếp trật tự của các mômen từ được quyết định bởi tương tác
trao đổi mạnh thông qua quỹ đạo p của iônôxy.
Nguyễn Thị Ly
8
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
Hình 1. 2: Các kiểu tương tác trao đổi trong vật liệu từ.
Trong vật liệu pherit spinen, có 3 tương tác trao đổi A-A, A-B và B-B
tươngứng với hai vị trí A, B trong cấu trúc tinh thể [11]. Tích phân trao đổi JAA, JAB,
JBB của cả ba tương tác thường có giá trị âm, các spin có định hướng đối song song
ở các vị trí và sự định hướng này không thay đổi. Tương tác siêu trao đổi phụ thuộc
vào sự đối xứng của các quỹ đạo điện tử, sự định hướng không gian của chúng và
khoảng cách giữa các iôn với nhau.
AB
α
BB
α
AA
α p
p
q
b
s
r α
r
=129o9’ =154o34’
=90o
=125o2’
=79o38’
Hình 1. 3:Một vài dạng cấu hình sắp xếp iôn trong mạng spinen.
Hình 1.3 cho biết các dạng liên kết có thể cho đóng góp lớn nhất vào năng
lượng trao đổi. Iôn A và B là các iôn kim loại tương ứng với vị trí tứ diện và bát
diện. Vòng tròn lớn là iôn ôxy, α là góc giữa iôn A và B, q và p tương ứng là
Nguyễn Thị Ly
9
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
khoảng cách giữa iôn ôxy và iôn A, B khi tiếp xúc nhau, r và s là khoảng cách giữa
iôn ôxy và iôn A, B khi không tiếp xúc nhau.
Khi so sánh các tương tác trao đổi khác nhau, người ta thấy tương tác A-B
cho giá trị vượt trội. Trong cấu hình A-B đầu tiên, khoảng cách p, q nhỏ, đồng thời
góc α khá lớn (α ≈ 130o), năng lượng trao đổi khi đó là lớn nhất. Đối với tương tác
B-B,năng lượng cực đại ứng với cấu hình đầu tiên, tuy góc α chỉ là 90o nhưng
khoảng cách giữa các iôn nhỏ. Tương tác trao đổi là yếu nhất trong tương tác A-A,
vì khoảng cách r tương đối lớn (r≈ 3,3 Å) và góc α khoảng 80o. Độ lớn tương tác
trao đổi cũng bị ảnh hưởng bởi sự sai lệch của tham số ôxy (u) khỏi giá trị 3/8.
Tham số ôxy u là một đại lượng để xác định độ dịch chuyển của các iôn ôxy khỏi vị
trí của mạng lý tưởng. Nếu u> 3/8 (điều này có ở hầu hết các pherit) thì iôn O2- phải
thay đổi sao cho trong liên kết A-B, khoảng cách A-O tăng lên còn khoảng cách BO giảm đi. Từ đây cho thấy tương tác A-B là lớn nhất. Giá trị tích phân tương tác
trao đổi JAA, JAB, JBB của các pherit spinen được tính toán và đưa ra trong bảng 1.5.
Bảng 1. 3:Tích phân trao đổi của một số vật liệu pherit spinen [6]:
Pherit
JAA (K)
JBB (K)
JAB (K)
MgFe2O4
-38
-34,6
-42
Fe3O4
-18
+3
-28
Li0,5Fe2,5O4
-7,5
-2,7
-29
1.1.3. Lý thuyết trường phân tử đối với pherit spinen có hai phân mạng từ.
Nhà vật lý học người Pháp, L. Néel (1904- 2000) là người tiên phong trong
việc nghiên cứu các tính chất từ của chất rắn nói chung và pherit nói riêng. Ông cho
rằng, mômen từ của pherit là tổng mômen từ trong hai phân mạng A và B.
Theo Néel, trường phân tử tác dụng lên các phân mạng A và B (khi H = 0)
của vật liệu pherit spinen được viết dưới dạng [6]:
HA aa M A ab MB
Nguyễn Thị Ly
10
(1.3)
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
HB ba M A bb MB
(1.4)
Trong đó HA, HB là trường phân tử tác dụng lên phân mạng A và B; λij (i, j =
a hoặc b) là hằng số trường phân tử trong cùng một phân mạng λij (i = a, j = b) là
hằng số trường phân tử giữa hai phân mạng A và B. MAvà MB là từ độ tự phát của
hai phân mạng A và B. Vì phân mạng A khác phân mạng B nên λaa ≠ λbb nhưng có
thể coiλab = λba.
Từ độ tự phát của từng phân mạng thay đổi theo nhiệt độ có thể mô tả theo
hàm Brillouin, cụ thể là [6]:
M A (T ) M A0 BJ A
( gJ AB H A )
kBT
(1.5)
M B (T ) M B0 BJ A
( gJ BB H B )
kBT
(1.6)
Với M A và M B là tự độ tự phát của hai phân mạng A và B ở nhiệt độ 0oK,
0
0
BJ là hàm Brillouin. Mômen từ của pherit bằng tổng vectơ từ độ hai phân mạng:
M MA MB
(1.7)
Tuỳ thuộc vào sự phụ thuộc của M A và M B vào nhiệt độ, nồng độ các iôn
trong hai phân mạng và độ lớn tương tác giữa các phân mạng A-A, B-B, A-B ta có
thể tìm được sự phụ thuộc của từ độ pherit vào nhiệt độ.
Có 3 dạng đường cong M(T) thường thấy của pherit spinen được ký hiệu là
Q, P và N (hình 1.4).
- Khi MB MA và tương tác trao đổi JAB> JAAvà JBB, tương tác trao đổi trong
các phân mạng JAA JBB, mômen từ phụ thuộc nhiệt độ có dạng Q (hình 1.4a)
- Khi MB MA , JAB> JAA và JBB; JAA>JBB, M phụ thuộc vào T có dạng P
(hình 1.4b).
- Khi MB MA , JAB> JAA và JBB; JBB>JAA, M phụ thuộc vào T có dạng N
nghĩa là pherit có nhiệt độ bù trừ (TK) (hình 1.4c).
Nguyễn Thị Ly
11
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
Hầu hết các pherit spinen M(T) có dạng Q như pherit Mn-Zn, Ni-Zn, pherit
coban. Các pherit Ni-Mn-Ti, Ni-Al, Mn-Fe-Cr có đường cong M(T) dạng P. Pherit
Li-Cr: Li0,5Fe25-xCrxO4, Ni-Cr có dạng N [6].
M
M
MB
MB
N
To
M = MB-MA
M = MB-MA
TC
-M
- M
M= MB-MA
TC
MA
TC
TK
T
T
M
P
Q
MB
- M
MA
MA
c)
b)
a)
Hình 1. 4:Mômen từ phụ thuộc vào nhiệt độ của pherit spinen [6].
a) dạng Q
b) dạng P có cực đại dị thường tại nhiệt độ To
c) dạng N có nhiệt độ bù trừ (TK)
Hình 1. 5: Từ độ bão hòa phụ thuộc vào nhiệt độ của pherit spinen[22].
Bảng 1. 4: Từ độ bão hòa của một số pherit spinen ở 0 K và 293 K[22].
Nguyễn Thị Ly
12
T
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
MnFe2O4
Fe3O4
CoFe2O4
MgFe2O4
NiFe2O4
0 K (emu/g)
112
98
90
31
56
293 K
80
92
80
27
50
Pherit
(emu/g)
Bảng 1.4 liệt kê giá trị của từ độ bão hòa của một số ferit spinen. Quan hệ
giữa mômen từ bão hòaMS (emu/g) và số magnetons BohrnB(μB) trên mỗi mol
MeFe2O4 được tính theo công thức:
nB
M
.M S (1.8)
5585
Với M là khối lượng phân tử của MeFe2O4.
Bảng 1. 5: Nhiệt độ Curie, mômen từ của một số pherit spinen tính theo mẫu Néel
và số đo mômen từ ở 0 K [6].
Các pherit spinen
Mn
Fe
Co
Ni
Cu
Zn
Loại
80% thuận
Đảo
Đảo
Đảo
Đảo
Thuận
5
4
3
2
1
0
M(thựcnghiệm) ( B )
4.6
4.1
3.7
2.3
1.3
0
TC (K)
573
858
793
858
728
TN 9K
M(lý thuyết) ( B )
Tại không độ tuyệt đối, biết được sự phân bố của các ion có thể tính được
momen từ bảo hòa của các pherit spinen. Chẳng hạn như trong trường hợp của
pherit spinen đảo ta có:
A
3+
B
3+
2+
Fe . (Fe . Me ).
2O
Nguyễn Thị Ly
13
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
Momen từ của Fe3+ (3d5) là 5μB, momen từ của ion Me2+, giả sử bằng m μB.
Momen từ tính trên một phân tử từ ở 0 K là:
M (5 m)B 5B mB (1.9)
Hình 1. 6.Momen từ bão hòa ở 0 K của các pherit spinen.
Như vậy, trong pherit đảo, momen từ tổng cộng bằng momen từ của ion kim
loại hóa trị II. Hình 1.6 là đồ thị biểu diễn các kết quả thu được ở bảng 1.5, ta thấy
pherit kẽm là pherit thuận, ở phân mạng A không có momen từ, không có tương tác
A- B, chỉ có tương tác giữa các ion trong cùng phân mạng B (tương tác B- B). Thực
nghiệm chứng tỏ ZnFe2O4 là chất phản sắt từ dưới nhiệt độ TN 9K [6].
Các kết quả trong bảng 1.5 ta thấy số liệu thực nghiệm và tính toán lý thuyết
về momen từ của pherit spinen tương đối phù hợp nhau. Sự sai khác 10 20% có thể
lý giải như sau [6]:
- Các momen từ quỹ đạo của các ion 3dchỉ đóng băng một phần, có đóng góp
vào momen từ của ion, đặc biệt đối với ion Coban.
- Sự phân bố các ion theo vị trí A và B ảnh hưởng rất mạnh tới việc xác định
M (theo (1.9)). Momen từ bão hòa của pherit spinen rất nhạy với sự phân bố của ion
trong pherit.
Nguyễn Thị Ly
14
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
1.2. Hạt pherit spinen có kích thước nanomet.
1.2.1. Các tính chất đặc trưng trong hạt nano pherit spinen.
Vật liệu nano là cầu nối giữavậtliệukhốivàvậtliệucócấutrúc nguyêntửhoặc
phân tử hiện đang được các nhà khoa học rất quan tâm. Nếu như vật liệu khối
thường có các tính chất vật lý ổn định thì khi kích thước hạt giảm xuống thang
nanomet tính chất của vật liệu có nhiều thay đổi. Một số tính chất bất thường của
các hạt nano pheri từ tính như: xuất hiện dị hướng từ bề mặt, giảm từ độ bão hòa,
nhiệt độ Curie và có hiện tượng siêu thuận từ đã được làm sáng tỏ về mặt lý thuyết
cho thấy có sự ảnh hưởng của hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng kích thước hữu hạn tới
tính chất của chúng.
1.2.1.1. Mô hình lõi vỏ.
Trên bề mặt hạt nano từ, spin sắp xếp hỗn loạn gây nên tương tác trao đổi
giữa bề mặt và lõi làm cho phân bố spin bên trong
hạt có kích thước đơn đômen trở nên phức tạp.
Mômen từ nguyên tử bề mặt có đóng góp không
đáng kể vào mômen từ chung của hạt. Ta gọi lớp bề
mặt mất trật tựnày là lớp vỏ, có bề dày là t (hình 1.7).
Do có ảnh hưởng của lớp vỏ này nên mômen từ của
hạt nano thấp hơn mômen từ của vật liệukhối.Sự phụ
thuộc của mômen từ tự phátMS vào giá trị của lớp vỏ
tđược biểu diễn theo công thức [7]:
6t
M S M S 0 . 1
d
Hình 1. 7: Mô hình lõi vỏ
(1.10)
trong hạt nano từ.
MS0 là từ độ tự phát của vật liệu khối, d là đường kính hạt.
Ta thấy thể tích lớp vỏ phụ thuộc vào kích thước của hạt từ, hạt càng lớn thì
tỉ lệ của thể tích lớp vỏ so với toàn bộ hạt càng giảm. Mômen từ bão hòa giảm khi
kích thước hạt giảm do hiệu ứng spin bề mặt được giải thích bởi Kodama và
Berkowitz [34]. Mô hình đề xuất bao gồm lõi sắt từ (gồm các spin liên kết) và một
Nguyễn Thị Ly
15
Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit spinen
lớp thủy tinh spin (spin-glass) bề mặt. Mô hình lõi vỏ (hình 2.1) được áp dụng để
giải thích hiện tượng suy giảm của giá trị MS trong hạt nano.
1.2.1.2. Dị hướng từ bề mặt.
Dị hướng từ bề mặt xuất hiện khi kích thước hạt bị thu nhỏ. Lúc này tính đối
xứng trong tinh thể bị phá vỡ và dị hướng từ bề mặt chiếm ưu thế so với dị hướng
từ tinh thể. Sự mất trật tự của cấu trúc từ tại bề mặt dẫn đến dị hướng từ bề mặt có
độ lớn và tính đối xứng khác nhau tại các vị trí bề mặt khác nhau. Hiệu ứng bề mặt
phụ thuộc vào kích thước và hình dạng hạt. Để tính toán và giải thích hiệu ứng bề
mặt, Néel lần đầu tiên đề xuất khái niệm dị hướng từ bề mặt [28], sau đó được phát
triển và xây dựng thành một mô hình riêng (Mô hình Monte Carlo) để giải thích
hiện tượng này.
Dị hướng từ bề mặt thường dẫn tới bề mặt được từ hóa khó khăn hơn so với
lõi của hạt[33,36].Khi dị hướng từ bề mặt tăng sẽ có xu hướng ép các spin bề mặt
định hướng xuyên tâm. Xu hướng này truyền vào trong lõi thông qua tương tác và
cạnh tranh với dị hướng từ tinh thể. Dị hướng từ bề mặt trong trường hợp này có thể
ảnh hưởng đến mômen từ và lực kháng từ. Các kết quả tương tự cũng đã được tìm
thấy trong nghiên cứu của J. Restrepo và cộng sự [21].
1.2.1.3. Sự suy giảm mômen từ theo hàm Bloch.
Theo lí thuyết sóng spin, sự phụ thuộc nhiệt độ của mômen từ tự phát của
một chất sắt từ hoặc feri từ ở nhiệt độ thấp (T
T 3/2
M (T ) M (0). 1
Tc
(1.11)
Hay còn có thể viết là: M (T ) M (0).1 BT 3/2
Ở đây M(0) là mômen từ tự phát ở 0K, B là hằng số Bloch. Khi T → TC thì
M (T ) T TC với α là số mũ tới hạn, phụ thuộc vào cấu tạo hạt, nó có thể giảm
hoặc tăng so với giá trị 3/2. Nghiên cứu sự thay đổi của B và α là một bài toán trong
khi nghiên cứu tính chất của hạt nano từ. Đối với vật liệu dạng khối mômen từ M tỉ
Nguyễn Thị Ly
16
Chương 1: Tổng
ng quan vvề vật liệu pherit spinen
lệ với T3/2 nhưng khi kích thư
nhưng khi kích thước hạt giảm xuống thang nanomet thì s
ng thang nanomet thì số mũ tăng lên
α>3/2. Alves và các cộng s
ng sự [13] đã tìm thấy α gần bằng 2,0 đối với h
i hạt NiFe2O4.
Tính toán lí thuyếết về vật liệu sắt từ đã chỉ ra rằng sự thay đ
thay đổi của spin bề
mặt lớn hơn bên trong. Do v
n hơn bên trong. Do vậy, hằng số Bloch của các mẫu tăng khi nhi
khi nhiệt độ tăng
thì mômen từ tự phát trong
trong các h
các hạt kích thước nhỏ sẽ giảm
m nhanh
nhanh hơn
hơn so v
so với vật
liệu khối. Điều này có th
u này có thể do các spin trong hạt nhỏ không ổn định so v
nh so với trong vật
liệu khối dẫn đến sự giảm nhi
m nhiệt độ Curie tương đối so với các vật liệu kh
u khối.
1.2.1.4. Hình thành cấu
u trúc đơn đômen.
đômen.
Khi kích thước củ
ủa hạt giảm xuống dưới một giới hạn nhất đ
t định thì sự hình
thành các đômen không c
thành các đômen không còn được ưu tiên nữa, lúc này hạt sẽ tồn tại như nh
i như những đơn
đômen (single domain).
Trong vật liệu
u kh
khối, đômen là một miền từ tính của vật liệu.
u. Tính ch
chất từ
trong mỗi đômen là thống nh
ng nhất, giữa các đômen được ngăn cách với nhau b
i nhau bởi vách
đômen. Khi kích thước c
c của hạt giảm xuống, kích thước các đômen c
các đômen cũng giảm dẫn
tới sự thay đổi về bề rộ
ộng và vách của đômen. Theo nguyên tắc
c cực
c tiểu năng
lượng, khi đạt đến một kích thư
t kích thước tới hạn, các hạt có xu hướng tồn t
n tại ở dạng đơn
đômen (hình 1.8). Năng lư
). Năng lượng để hình thành và duy trì các vách đômen cao hơn so
đômen cao hơn so
với năng lượng khi các h
ng khi các hạt tồn tại ở dạng đơn đômen [21].
D > Dc
Đa đômen
D < Dc
Đơn đômen
M
M
Hình 1. 8: C
Cấu trúc đa đômen và đơn đômen trong hạt t
t từ.
Tuy nhiên, không ph
Tuy nhiên, không phải hạt có kích thước nanomet đều là hạt đơn đômen. S
t đơn đômen. Sự
tồn tại hạt đa đômen vẫn có th
n có thể xảy ra khi kích thước hạt nằm trong kho
m trong khoảng d>DC.
Nguyễn Thị Ly