Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.55 KB, 42 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, tất yếu sẽ tồn tại các doanh
nghiệp làm ăn rất hiệu quả. Đồng vốn dư thừa của họ sẽ có xu hướng chảy vào
những lĩnh vực đầu tư hấp dẫn hơn. Đầu tư chứng khoán ra đời để giải quyết nhu
cầu đó. Khi đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán, nhà đầu tư có thể đầu tư cùng một
lúc vào nhiều sản phẩm khác nhau chứ không nhất thiết họ phải phụ thuộc vào
một vài sản phẩm cố định như khi họ đầu tư thực. Đầu tư chứng khoán không chỉ
làm mở rộng môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư mà tự thân nó len lỏi vào từng
ngõ ngách trong nền kinh tế, thu hút đầu tư từ dòng vốn cực nhỏ cho đến nguồn
lực dồi dào nhất. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư tiềm ẩn
nhiều rủi ro và phương pháp giảm thiểu rủi ro là đầu tư vào nhiều loại chứng
khoán khác nhau hay đầu tư theo danh mục. Dù vậy, việc nghiên cứu và thực
hành quản lý danh mục đầu tư tại Việt Nam còn chưa được chú ý một cách đúng
mức. Ngoại trừ một số tổ chức chuyên nghiệp, hiện nay nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam chưa quan tâm đúng mức cho việc thiết lập một
danh mục đầu tư. Thường thì nhà đầu tư chỉ ước và đặt cho mình một mức lợi
nhuận kỳ vọng khi đầu tư vào một cổ phiếu hay một danh mục cổ phiếu nhất
định mà không lường trước hoặc không có khả năng lường trước các yếu tố rủi ro
và định lượng các yếu tố này. Do vậy, họ cũng không lựa chọn cho mình được
một danh mục đầu tư tối ưu có thể, tức là danh mục có mức lợi nhuận tốt nhất
với một mức rủi ro nhất định hoặc là danh mục có mức rủi ro thấp nhất với một
tỷ suất sinh lợi nhất định.
Nhằm tiếp cận phương pháp xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu và qua
đó ứng dụng vào thực tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam chính là lý do mà
em chọn đề tài “XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp


của mình.

GVHD: TS Trương Đông Lộc

1

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng đường biên hiệu quả, danh mục đầu tư tối ưu và đường thị trường
vốn cho TTCK Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm tỷ suất sinh lời và độ lệch chuẩn của từng chứng khoán.
- Tìm hiệp phương sai của các cặp chứng khoán.
- Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu.
- Xây dựng đường thị trường vốn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích giá các cổ phiếu trong vòng 3 năm, từ
ngày 17/3/2004 đến ngày 21/3/2007.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các cổ phiếu đã niêm yết chính thức trên TT GDCK TP Hồ Chí Minh từ ngày
17/3/2004 (gồm 23 mã cổ phiếu).
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU:
1.4.1. Lý thuyết Danh mục đầu tư Markowitz:

Lý thuyết Danh mục đầu tư Markowitz cung cấp công thức xác định mức lợi
nhuận đối với một danh mục của những cổ phiếu và một ước lượng rủi ro, đó là
độ lệch chuẩn của mức lợi nhuận, Markowitz cho thấy:
+ Mức lợi nhuận của một danh mục đầu tư là giá trị trung bình theo tỷ trọng
của mức lợi nhuận cho những cổ phiếu riêng lẻ trong danh mục đầu tư.
+ Độ lệch chuẩn của một danh mục đầu tư là một công thức không chỉ của độ
lệch chuẩn đối với những cổ phiếu cụ thể mà còn của hiệp phương sai giữa mức
lợi nhuận đối với tất cả các cặp cổ phiếu trong danh mục đầu tư. Trong một danh

GVHD: TS Trương Đông Lộc

2

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
mục đầu tư với số lượng lớn cổ phiếu thì những hiệp phương sai này là một nhân
tố quan trọng.
+ Hệ số tương quan giữa những cổ phiếu là nhân tố then chốt mà chúng phải
xem xét khi lựa chọn đầu tư bởi vì chúng ta có thể duy trì mức lợi nhuận của
mình trong khi vẫn giảm thiểu được mức độ rủi ro của danh mục đầu tư bằng
cách kết hợp những cổ phiếu hoặc những danh mục đầu tư có tương quan khẳng
định thấp hay tương quan phủ định.
+ Đường biên hiệu quả là đường cong bao gồm tất cả các kết hợp tốt nhất. Nó
xác định những danh mục đầu tư có mức lợi nhuận cao nhất đối với mức độ rủi
ro cho trước hoặc rủi ro thấp nhất đối với mỗi mức lợi nhuận cho trước.
1.4.2. Bài viết “Đường hiệu quả, danh mục đầu tư tối ưu và đường thị
trường vốn cho thị trường chứng khoán Việt Nam” của thạc sĩ Hoàng Thanh
Dương trên tạp chí Tài Chính tháng 5 năm 205. Tác giả đã tính được mức độ lợi

nhuận, phương sai và hiệp phương sai của danh mục đầu tư gồm 23 cổ phiếu
niêm yết chính thức trên TTGDCK TP Hồ Chí Minh từ ngày 20/4/2004 đến ngày
23/2/2005, xác định được đường cong hiệu quả và đường thị trường vốn cho thị
trường chứng khoán Việt Nam.

GVHD: TS Trương Đông Lộc

3

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG 2:

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1. Các khái niệm cơ bản:
Định nghĩa rủi ro: rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết
quả trong tương lai hay là những khả năng của kết quả bất lợi.
Độ lệch chuẩn: là phương pháp đo lường độ rộng của sự phân tán so với
giá trị trung bình hay độ lệch chuẩn đo lường sự không chắc chắn của tỷ suất sinh
lợi.
Hiệp phương sai: là một ước lượng để hai mức độ khác nhau “tiến lại gần
nhau” nhằm tạo thành một giá trị có ý nghĩa.
Hệ số tương quan: là sự “chuẩn hóa” ước lượng hiệp phương sai.
Đường biên hiệu quả: miêu tả tập hợp những danh mục đầu tư có mức lợi
nhuận lớn nhất cho mỗi mức độ rủi ro, hoặc có rủi ro thấp nhất cho mỗi mức lợi
nhuận.

Đường thị trường vốn: phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng và độ
lệch chuẩn của danh mục đầu tư gồm tài sản phi rủi ro và danh mục chứng khoán
rủi ro.
2.1.2. Lợi nhuận của một cổ phiếu và của danh mục đầu tư:
Chúng ta định nghĩa lợi nhuận của một cổ phiếu qua một thời kỳ t, với một
thời gian Δt, sẽ là lợi nhuận được thực hiện từ thời điểm t đến thời điểm t + Δ t,
Nếu giá của cổ phiếu ở thời điểm t là P(t) và ở thời điểm t + Δ t là P(t + Δt), vậy
lợi nhuận của cổ phiếu sẽ là:
R(t) =

P (t + ∆t ) − P (t )
P (t )

Lợi nhuận của danh mục các cổ phiếu là giá trị trung bình theo tỷ trọng của
lợi nhuận đối với những cổ phiếu cụ thể trong danh mục.
Ảnh hưởng của việc tăng hay giảm bất kỳ cổ phiếu nào từ danh mục đầu tư
được xác định một cách dễ dàng bởi vì chúng ta có thể sử dụng những tỷ trọng
GVHD: TS Trương Đông Lộc

4

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
mới dựa trên giá trị và lợi nhuận đối với từng cổ phiếu. Việc tính toán lợi nhuận
đối với danh mục đầu tư, RP, được tính toán theo phương trình sau:
n

RP =




i= 1

wi.Ri

Trong đó:
RP: lợi nhuận của danh mục đầu tư.
wi: tỷ trọng của cổ phiếu i trong danh mục đầu tư.
Ri: lợi nhuận của cổ phiếu i.
2.1.3. Rủi ro (độ lệch chuẩn) của một cổ phiếu cụ thể:
Rủi ro của một cổ phiếu riêng biệt thể hiện trên một số mặt sau đây:
• Loại rủi ro thứ nhất là rủi ro của tổ chức phát hành ra cổ phiếu: tổ chức
này có thể mất khả năng thanh toán thậm chí phá sản, trong trường hợp đó cổ
phiếu có thể không còn giá trị.
• Loại rủi ro thứ hai là khả năng lạm phát cao, sẽ làm mất giá hầu hết các
giấy tờ có giá.
• Loại rủi ro thứ ba là rủi ro biến động giá của cổ phiếu đó, nghĩa là giá
tăng hay giảm thất thường.
• Loại rủi ro thứ tư liên quan đến tính thanh khoản của cổ phiếu, nghĩa là
khả năng có thể chuyển thành tiền mặt nhanh hay chậm, khi chuyển thành tiền có
tốn phí nhiều không, có phải bán rẻ, mua đắt không, …
Nhiều nhà phân tích quan niệm rằng, toàn bộ rủi ro của một cổ phiếu riêng
biệt nằm trong sự biến động giá của nó, do vậy đồng nhất rủi ro biến động giá
của một cổ phiếu với rủi ro tổng thể của cổ phiếu đó. Rủi ro biến động giá được
tính bằng phương sai hay độ lệch chuẩn suất sinh lời của cổ phiếu.
Phương sai hay độ lệch chuẩn suất sinh lời của cổ phiếu là một phương
pháp ước lượng chênh lệch của những mức tỷ suất sinh lời có thể có, R i, so với
mức tỷ suất sinh lợi trung bình trong khoảng thời gian nghiên cứu, Ri .

T

Ri =

∑ Ri,T
i =1

T

,

T

σi =

∑ (R

i, j

j =1

− Ri ) 2

T

Ri ,T : tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i vào thời điểm T.

T: số quan sát đối với một cổ phiếu.
GVHD: TS Trương Đông Lộc


5

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
σ i : độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i.
Ri , j : tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i vào thời điểm j.

2.1.4. Rủi ro (độ lệch chuẩn) của một danh mục đầu tư:
2.1.4.1 Hiệp phương sai và hệ số tương quan giữa 2 cổ phiếu:
Hiệp phương sai của 2 cổ phiếu được tính theo công thức:
CovAB =

1
N

N

∑ (R
i =1

Ai

− R A )( RBi − R B )

Trong đó:
CovAB: hiệp phương sai giữa 2 cổ phiếu A và B.
N: số quan sát đối với mỗi cổ phiếu.
RAi, RBi: suất sinh lời của cổ phiếu A, B tại thời điểm i (i = 1.2.…N)

R A , RB : suất sinh lời trung bình của cổ phiếu A, B.

Một giá trị hiệp phương sai dương có ý nghĩa là tỷ suất sinh lợi của 2 cổ
phiếu có khuynh hướng dịch chuyển về cùng một hướng so với mức trung bình
của chúng trong suốt một khoảng thời gian. Ngược lại, một giá trị hiệp phương
sai âm chỉ ra tỷ suất sinh lợi của 2 cổ phiếu có khuynh hướng dịch chuyển về hai
hướng khác nhau so với mức trung bình của chúng trong một khoảng thời gian.
Hệ số tương quan là sự chuẩn hóa ước lượng hiệp phương sai và được tính
theo công thức:
ρ AB =

Cov AB
σ Aσ B

Trong đó:
ρ AB : hệ số tương quan giữa cổ phiếu A và cổ phiếu B.
Cov AB : hiệp phương sai giữa 2 cổ phiếu A và B.

σ A ,σ B : độ lệch chuẩn mức sinh lợi của 2 cổ phiếu A và B.

Hệ số tương quan chỉ có thể thay đổi trong khoảng từ -1 đến +1 nên dùng
nó để so sánh sự tương quan của 2 cổ phiếu sẽ dễ dàng hơn giá trị hiệp phương
sai.

GVHD: TS Trương Đông Lộc

6

SVTH: Lê Thiện Hậu



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
2.1.4.2 Rủi ro của một danh mục đầu tư :
Markowitz đã tìm thấy công thức tổng quát đối với độ lệch chuẩn của một
danh mục như sau:
σP =

n

n

∑ ωi2σ i2 + ∑
i =1

n

∑ ω ω Cov

i =1 j =1, i ≠ j

i

j

ij

Trong đó:
σ P : độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư.
ωi : tỷ trọng đầu tư của cổ phiếu i trong danh mục, tỷ trọng này được xác


định bởi tỷ lệ của giá trị cổ phiếu i trong danh mục đầu tư.
σ i2 : phương sai tỷ suất sinh lời cổ phiếu.
Covij : hiệp phương sai giữa 2 cổ phiếu i và j, với Covij = ρ ij σ i σ j .

2.1.5. Đường biên hiệu quả (độ biến thiên tối thiểu và các tập hợp hiệu
quả):
2.1.5.1 Danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu:
Nếu có một danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu được ký hiệu là X 1 và X2,
tổng vốn đầu tư là W = X1 + X2. Tỷ lệ X1 chiếm trong danh mục đầu tư này là ω1
= 0,4 và tỷ lệ X2 chiếm trong danh mục đầu tư này là ω2 = (1 - ω1 ) = 0,6.
Giả sử mức lợi nhuận, rủi ro và hiệp phương sai của 2 cổ phiếu này tính
được là:
R1= 0,20 và σ 1 = 0,75
R2= 0,16 và σ 2 = 0,50
ρ12 = -0,60

Từ thông tin này chúng ta có:
RP = ω1 .R1 + ω 2 .R2
= (0,4) . (0,20) + (0,6) . (0,16)
= 0,176 (17,6%)
Và:
σ P2 = ω12 σ 12 + ω 22 σ 22 + 2 ω1 ω 2σ 1σ 2 ρ12

= (0,4)2.(0,75)2 + (0,6)2.(0,5)2 + 2.(0,4).(0,6).(0,75).(0,5).(-0.6)
GVHD: TS Trương Đông Lộc

7

SVTH: Lê Thiện Hậu



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
= 0,072
Và: σ P = 0,2683 (26,83%)
Như ví dụ trên, lợi nhuận và rủi ro được sinh ra từ danh mục đầu tư phụ
thuộc vào hai tập hợp các nhân tố:
- Thứ nhất, các tỷ lệ thu nhập và rủi ro của các cổ phiếu riêng biệt trong
danh mục đầu tư. Tập hợp các nhân tố này là tham số đối với nhà đầu tư vì nhà
đầu tư không kiểm soát được tiền lãi và rủi ro của từng cổ phiếu.
- Thứ hai, kết cấu các cổ phiếu trong danh mục đó. Đây là biến số lựa chọn
vì nhà đầu tư có thể chọn kết cấu thích hợp của các cổ phiếu trong danh mục đầu
tư của mình.
2.1.5.2 Sự đa dạng hóa:
Sự đa dạng hóa là một quá trình kết hợp các cổ phiếu vào một danh mục
vốn đầu tư với mục đích làm giảm tổng tỷ lệ rủi ro mà không phải hy sinh tiền lãi
của danh mục đầu tư.
Phương pháp xác định rủi ro đầu tư ưa chuộng của chúng ta là sử dụng độ
lệch chuẩn của thu nhập (tỷ suất sinh lợi) từ đầu tư vì nó cũng được đo bằng các
đơn vị thu nhập. Trong ví dụ trên, thu nhập của danh mục là 17,6% và độ lệch
chuẩn là 26,83%. Ta thấy sự đa dạng hóa có tác dụng làm giảm rủi ro. Độ lệch
chuẩn của danh mục đầu tư là 26,83% là thấp hơn độ lệch chuẩn của mỗi cổ
phiếu riêng biệt (75%) hoặc (50%). Tuy nhiên lợi nhuận của danh mục là 17,6%
không cao bằng lợi nhuận của X1 (20%) song lại cao hơn lợi nhuận của X 2
(16%).
Điều này được giải thích bằng hệ số tương quan giữa các mức lợi nhuận
của 2 cổ phiếu đó, Chúng ta sẽ xem xét 3 trường hợp:

GVHD: TS Trương Đông Lộc

8


SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

R1

R1

R2

R2

R1

(a)

(b)

. . . . .
. ... . ..
.. . . . .

.. .. .. .. ..
.. ...... .. ..
.. .... .. .. ..
..

R2


(c)
Hình 1. Các tỷ lệ thu nhập của hai cổ phiếu:
Các tỷ lệ có tương quan hoàn toàn dương.
Các tỷ lệ có tương quan hoàn toàn âm.
Các tỷ lệ không có tương quan.
a. Khi các tỷ lệ thu nhập của chứng khoán có tương quan hoàn toàn dương:
Chúng ta lại xem xét danh mục đầu tư gồm hai cổ phiếu trong ví dụ trên,
nhưng lần này sẽ giả thiết rằng: ρ12 = 1 thay vì ρ12 = 0,6 . Khi ρ12 = 1 (tức 100%)
thì tỷ lệ thu nhập của hai cổ phiếu sẽ có tương quan hoàn toàn dương, như biểu
diễn trên hình 1.a. Hai tỷ lệ này luôn luôn cùng giảm và cùng tăng. Tỷ lệ trung
bình thu nhập dự tính của danh mục đầu tư là không thay đổi khi thay đổi tương
quan giữa hai cổ phiếu:
GVHD: TS Trương Đông Lộc

9

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
R P = ω1 R1 + ω 2 R 2

Cho RP = 17,6%. nhưng độ biến thiên của tỷ lệ thu nhập trong danh mục đầu
tư này bây giờ là:
σ P2 = ω12σ12 + ω22σ 22 + 2ω1ω2σ1σ 2
= (ω1σ 1 + ω2σ 2 ) 2

trong khi đó độ lệch chuẩn danh mục đầu tư là:
σ P = ω1σ 1 + ω 2σ 2

σ P ở đây chỉ đơn thuần là một tổng của các độ lệch chuẩn của các tỷ lệ

thu nhập từ các cổ phiếu riêng biệt. Và đối với danh mục đầu tư đang trình
bày ở đây thì σ P = 60%.
Như vậy có thể suy ra là: khi σ 12 = 1 thì RP và σ P có quan hệ tuyến tính
với nhau, với điều kiện ω1 và ω2 = (1 − ω1 ) thay đổi. Điều này được thể hiện
trong hình 2. Trong đó biểu diễn tập hợp các cơ hội có thể của danh mục đầu
tư cho trường hợp 1 danh mục đầu tư gồm hai cổ phiếu. Tập hợp các cơ hội
có thể của danh mục đầu tư này là tập hợp của tất cả các danh mục đầu tư có
thể, theo các phương thức kết hợp khác nhau của X 1 và X2. Tại A toàn bộ
danh mục đầu tư phụ thuộc vào X1 (tức là ω1 = 1). Và tại B toàn bộ danh mục
đầu tư phụ thuộc vào X2 (tức là ω 2 = 1 ). Tại P chúng ta có danh mục đầu tư
như trong ví dụ trên, với ω1 = 0,4.

GVHD: TS Trương Đông Lộc

10

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Lợi nhuận RP

20
17,6

.


16

.P

.A = X

1

B = X2

50

60

75 Độ lệch chuẩn

Hình 2. Tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư khi các tỷ lệ thu
nhập cổ phiếu có tương quan hoàn toàn dương.
Tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư khi σ 12 = 1 là tuyến tính và do
đó không có lợi gì từ việc đa dạng hóa. Sở dĩ như vậy là vì, mọi danh mục
đầu tư đều cho một dạng thức tỷ lệ rủi ro – tỷ lệ thu nhập tạo thành từ sự kết
hợp tuyến tính của các dạng thức tỷ lệ rủi ro – tỷ lệ thu nhập của hai cổ phiếu
X1 và X2. Người ta không thể hạn chế rủi ro mà không phải hy sinh khoản thu
nhập nào đó.
b.Khi các tỷ lệ thu nhập của chứng khóan có tương quan hoàn toàn âm:
Khi σ 12 = −1 , các tỷ lệ thu nhập của các cổ phiếu có tương quan hoàn
toàn âm, như được thể hiện trong hình 1.b thì 2 tỷ lệ thu nhập thay đổi theo
các hướng hoàn toàn đối lập nhau.
Tỷ lệ thu nhập dự tính trong danh mục đầu tư đem ra để minh họa là
giống hệt như trước, bằng 17,6%. Nhưng độ biến thiên của các tỷ lệ thu nhập

trong danh mục đầu tư bây giờ là:
σ P2 = ω12σ 12 + ω 22σ 22 − 2ω1ω 2σ 1σ
= (ω1σ 1 − ω 2σ 2 ) 2

trong khi độ lệch chuẩn là:
GVHD: TS Trương Đông Lộc

11

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
σ P = ω1σ 1 − ω 2σ 2

Đối với danh mục đầu tư đang đem ra minh họa. chúng ta được:
σ = (0,4)(0,75) – (0,6)(0,5) = 0

Nói cách khác, mặc dù danh mục đầu tư này bao gồm hai cổ phiếu
nhưng nó không có rủi ro chút nào cả. Kết quả này có được vì hai lý do: một
là, cả hai cổ phiếu phải có tương quan hoàn toàn âm và hai là, các tỷ trọng cổ
phiếu hữu quan trong danh sách phải có quan hệ như sau với các sai số hữu
quan cho phép (thu được nhờ đưa σ P về 0):
σ P = ω1σ 1 − ω 2σ 2 = 0



ω1 σ 1
=
ω2 σ 2


Điều này có nghĩa là, nếu chúng ta đặt ω1 và ω 2 với ω2 = (1 − ω1 ) như
sau:
ω1 =

σ2
,
σ1 + σ 2

ω2 =

σ1
σ1 + σ 2

Và σ 12 = - 1, thì danh mục đầu tư hoàn toàn không có rủi ro. Danh mục
đầu tư minh họa đã xác định ω1 và ω 2 theo cách này và do đó không có rủi
ro, như thể hiện tại điểm P trong hình 3 (mà điểm này nằm trong tập hợp các
cơ hội của danh mục đầu tư ấy).

GVHD: TS Trương Đông Lộc

12

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Lợi nhuận RP


.

20 -

.

17,6

.

P

.

16
-

A = X1

P’

B = X2

50

75

60

Độ lệch chuẩn


Hình 3. Tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư khi các tỷ lệ thu
nhập của cổ phiếu có tương quan hoàn toàn âm.
Các điểm khác thuộc tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư được thể
hiện bởi các đoạn thẳng PA và PB trong hình. Các danh mục đầu tư với các tỷ
trọng dồn vào X1 thì nằm trên đoạn PA giữa ω1 = 0 và ω1 = 0,4. Trong khi đó,
các danh mục đầu tư với các tỷ trọng dồn vào X1 lớn hơn 0,4 lại nằm trên
đoạn PB.
Những chuyển dịch từ B đến P đều có tác dụng giảm thiểu rủi ro và làm
tăng tỷ lệ thụ nhập dự tính. Vì vậy, danh mục đầu tư P chi phối tất cả các
danh mục đầu tư nằm giữa P và B vì nó vừa có tỷ lệ thu nhập dự tính cao hơn
lại có tỷ lệ rủi ro thấp hơn. Không một nhà đầu tư không ngoan nào (bất kể là
thích rủi ro hay không) lại lựa chọn một danh mục đầu tư nằm trên PB một
khi danh mục đầu tư P có khả năng thực thi.
GVHD: TS Trương Đông Lộc

13

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Những chuyển dịch từ A tới P sẽ làm giảm cả tỷ lệ thu nhập dự tính lẫn
rủi ro. Nhưng sự suy giảm tỷ lệ rủi ro xảy ra với một tốc độ lớn hơn tương đối
khi σ 12 = - 1 so với khi σ 12 = 1. Nói cách khác, đoạn thẳng AP sẽ phẳng hơn
đoạn AB. Kết quả này có thể thấy nhờ so sánh các danh mục đầu tư P và P’
trong hình 3. P là danh mục đầu tư được minh họa khi σ 12 = - 1. Và P’ là danh
mục đầu tư được minh họa khi σ 12 = 1. Vậy các lợi điểm của sự đa dạng hóa
khi các cổ phiếu có tương quan âm là hiển nhiên.
c.Khi các tỷ lệ thu nhập của chứng khoán không có tương quan:

Trường hợp trước là một ví dụ đặc biệt về các lợi ích của việc đa dạng
hóa. Nhưng không thể có trong thực tế các cổ phiếu có tương quan hoàn toàn
âm. Mặc dù có nguyên tắc tự bảo hiểm sử dụng các hợp đồng giao sau và các
hợp động lựa chọn bằng cách khai thác các tương quan hoàn toàn âm.
Tuy nhiên, vẫn có lợi nếu tiến hành đa dạng hóa khi các tỷ lệ thu nhập
của cổ phiếu hoàn toàn không có tương quan, như sẽ trình bày dưới đây. Khi
σ 12 = 0 (tức là 0%) các tỷ lệ thu nhập của 2 cổ phiếu không có tương quan

trong hình 1.c.
Tỷ lệ thu nhập dự tính trong danh mục đầu tư minh họa vẫn giống như
trước, tức 17,6%. Nhưng độ biến thiên của các tỷ lệ thu nhập trong danh mục
đầu tư bây giờ là:
σ P2 = ω12σ12 + ω22σ 22

Trong khi độ lệch tiêu chuẩn là:
σ P = ω12σ 12 + ω 22σ 22

Đối với danh mục đầu tư minh họa chúng ta có σ P = 0,424 (tức 42,4%).
Danh mục đầu tư minh họa được thể hiện như điểm P trong hình 4. Lợi ích
của việc đa dạng hóa khi các cổ phiếu không tương quan là hiển nhiên và điều
này có thể thấy bằng việc so sánh hai danh mục đầu tư P và P’ với nhau (danh
mục đầu tư với σ 12 = 1).

GVHD: TS Trương Đông Lộc

14

SVTH: Lê Thiện Hậu



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Lợi nhuận RP

.

20 -

..

.

P

17,6
17,24

P’

H

.

16 -

41,6

A = X1

B = X2


42,4
Độ lệch chuẩn

50
70
Hình 4. Tập hợp các cơ hội danh mục đầu tư khi các tỷ lệ thu nhập của
cổ phiếu không có tương quan với nhau.
Trong khi P là danh mục đầu tư có ω1 = 0,4 và ω 2 = 0,6 thì nó không
phải là danh mục đầu tư có độ lệch tiêu chuẩn tối thỉểu (trừ khi σ 12 = - 1).
Danh mục đầu tư có độ lệch chuẩn tối thiểu khi σ 12 = 0, được biểu diễn bằng
điểm H trong hình 4. Nó được xác định bằng cách lấy vi phân σ P theo ω1 ; để
cho kết quả bằng 0 và giả trình ω1 , ta được:
ω1 =

σ 22
;
σ 12 + σ 22

ω2 =

σ 12
σ 12 + σ 22

Các kết quả giống như các tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục đầu tư mà
chúng ta đòi hỏi để có H. Trong trường hợp của chúng ta thì σ 12 = (0,75)2 =
0,5625 và σ 22 = (0,5)2 = 0,25.
Điều đó chỉ ra rằng ω1 = 0,31 và ω 2 = 0,69.
Với các tỷ trọng này chúng ta được RP = 17,24% và σ P = 41,6%.

GVHD: TS Trương Đông Lộc


15

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Đó cũng chính là tỷ lệ thu nhập dự tính và độ lệch tiêu chuẩn của danh
mục đầu tư có độ lệch chuẩn tối thiểu H.
2.1.5.3 Đường biên hiệu quả:
Nếu chúng ta xem xét những sự kết hợp 2 cổ phiếu khác nhau và xuất phát
từ đường cong giả định của tất cả các các khả năng đầu tư, chúng ta có thể có
một đồ thị giống như hình 5. Đường cong bao bọc bên ngoài bao gồm tất cả các

Lợi nhuận

kết hợp tốt nhất để có được một đường biên hiệu quả.

Độ
lệc
h
ch
uẩ
n

Ví dụ của đường biên này được thể hiện trong hình 6. Mỗi một danh mục
5. Những
kết quả
hợp có
danh

mục
những
sẵn có.
đầu tư nằm Hình
trên đường
biênsựhiệu
mức
lợi của
nhuận
cao cổ
đốiphiếu
với mức
độ rủi ro
bằng nhau hoặc rủi ro thấp hơn đối với một mức lợi nhuận bằng nhau. Như vậy
chúng ta có thể nói rằng danh mục A trong hình 6 chiếm ưu thế hơn danh mục C
bởi vì danh mục A có mức lợi nhuận bằng với danh mục C nhưng lại có rủi ro ít
hơn. Tương tự, danh mục B chiếm ưu thế hơn danh mục C bởi vì nó có rủi ro
bằng danh mục C nhưng lại có mức lợi nhuận cao hơn.

GVHD: TS Trương Đông Lộc

16

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

• • ••


•• •• • •


•• ••• •• •

•• • ••• • • •C
•• •••• ••• •

Lợi
nhu
ận

B

A

Độ lệch chuẩn
Hình 6. Đường biên hiệu quả đối với những danh mục đầu tư khác nhau.

2.1.6. Tập hợp hiệu quả khi có một chứng khoán không rủi ro (đường
thị trường vốn):
Đầu tiên, chúng ta sẽ xem xét một danh mục đầu tư chỉ gồm có một cổ
phiếu X1 và một chứng khoán không rủi ro X f. Mức thu nhập dự tính của danh
mục này là:
RP = ω1 R1 + ω 2 R f
R f : thu nhập của chứng khoán không rủi ro Xf
R1 : thu nhập của cổ phiếu X1

ω1 : tỷ trọng của cổ phiếu X1
ω2 = 1- ω1 : tỷ trọng của chứng khoán không rủi ro Xf


Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư này là:
σ P = ω1σ 1

Theo định nghĩa điều này xảy ra vì lãi suất không rủi ro có độ biến thiên
bằng 0 ( σ f = 0) và không tương quan với lợi nhuận của cổ phiếu X1 ( ρ1 f = 0).
2

Một tổ hợp tuyến tính của các danh mục đầu tư gồm 2 tài sản trên có thể
được chỉ ra trong hình 3 sau đây:

GVHD: TS Trương Đông Lộc

17

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Lợi nhuận

•L
R1

•G
R

•M = X


1

C = Xf

f

σ1

Độ lệch chuẩn

Hình 7. Tập hợp các danh mục đầu tư chứa 1 cổ phiếu và 1 chứng
khoán không rủi ro.
Tại C, nhà đầu tư sẽ đầu tư toàn bộ danh mục vào chứng khoán không rủi
ro; mức thu nhập ở đây là Rf và rủi ro bằng 0.
Tại M, nhà đầu tư sẽ đầu tư toàn bộ danh mục vào cổ phiếu với mức lợi
nhuận là R1 và mức rủi ro σ 1 .
Tại G, điểm nằm giữa C và M, một phần danh mục được đầu tư vào chứng
khoán không rủi ro (tức 0 < ω1 < 1) và phần còn lại được đầu tư vào chứng
khoán không rủi ro (tức là cho vay với lãi suất không rủi ro).
Tại L, điểm nằm bên phải M, nhà đầu tư sẽ đầu tư hơn 100% danh mục
đầu tư vào cổ phiếu. Điều này đạt được nhờ việc đi vay với lãi với tỷ lệ lãi không
rủi ro và nhờ đầu tư số tiền ấy vào danh mục đầu tư ban đầu chứa cổ phiếu. Nhà
đầu tư đã lợi dụng tác dụng đòn bẩy để nâng cao mức thu nhập đồng thời cũng
làm tăng tỷ lệ rủi ro.

GVHD: TS Trương Đông Lộc

18

SVTH: Lê Thiện Hậu



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Sau khi đã tìm được tập hợp các danh mục đầu tư đối với một chứng khoán
không rủi ro và một cổ phiếu, chúng ta có thể tìm tiếp tập hợp các danh mục đầu
tư có thể và tập hợp hiệu quả trong trường hợp một chứng khoán không rủi ro
được kết hợp với các cổ phiếu có trên thị trường. Điều này được biễu diễn trên
hình 8.

Lợi nhuận RP
L



.

A

Đường thẳng thị
trường vốn

M

.

J



•P




K

R1

.

B


C

Độ lệch chuẩn
Hình 8. Đường thẳng thị trường vốn.
Khi chứng khoán không rủi ro kết hợp với danh mục đầu tư cổ phiếu K thì
tạo ra tập hợp cơ hội danh mục đầu tư CKP. Tương tự, chứng khoán không rủi ro
được kết hợp với danh mục đầu tư cổ phiếu A, sẽ tạo thành tập hợp các danh mục
đầu tư CAJ. Tập hợp này chi phối tập hợp CKP, vì mỗi danh mục đầu tư trên
CAJ đều có mức thu nhập cao hơn bất kỳ danh mục đầu tư nào trên CKP, với
cùng độ lệch chuẩn. Tập hợp danh mục đầu tư không bị chi phối bởi tập hợp nào
khác là tập hợp được tạo thành bằng việc kết hợp chứng khoán không rủi ro với
GVHD: TS Trương Đông Lộc

19

SVTH: Lê Thiện Hậu



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
danh mục đầu tư cổ phiếu M. Danh mục đầu tư M là danh mục đầu tư nằm ở
điểm tiếp tuyến giữa đoạn thẳng CML và tập hợp lồi gồm các danh mục đầu tư
cổ phiếu AMKB. Khi có một chứng khoán không rủi ro (mà nó có thể được vay
và cho vay với cùng lãi suất không rủi ro) thì tập hợp hiệu quả sẽ bao chứa tất cả
các danh mục đầu tư (mà chúng là những kết hợp của chứng khoán không rủi ro
với danh mục đầu tư cổ phiếu M). Trong hình 8 điều này thể hiện rằng: tập hợp
hiệu quả là đoạn CML.
Đặc điểm nổi bậc về tập hợp hiệu quả khi tồn tại một chứng khoán không
rủi ro là ở chỗ: nó là một quan hệ tuyến tính. Tập hợp hiệu quả này cũng được
biết đến như là “đường thị trường vốn”, vì các danh mục đầu tư nằm dọc theo nó
được xây dựng bằng cách đi vay và cho vay với lãi suất không rủi ro trong thị
trường vốn. Độ dốc của đường thẳng thị trường vốn thể hiện lãi suất mà tại đó tỷ
lệ rủi ro và tỷ lệ thu nhập có thể bù trừ lẫn nhau.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu:
Tính đến ngày 21/03/2007, đã có 106 cổ phiếu niêm yết chính thức trên
TTGDCK TP.HCM. Tuy nhiên việc đưa tất cả các cổ phiếu trên vào việc tính
toán danh mục đầu tư tối ưu của Markowitz là khó thực hiện. Bởi vì tại thời điểm
ngày 17/03/2004 chỉ có 23 cổ phiếu, sau một năm (đến ngày 21/03/2005) thì có
29 cổ phiếu và sau 2 năm (đến ngày 21/03/2006) thì có 36 cổ phiếu. Vì vậy, để
đảm bảo tính đầy đủ và liên tục của số liệu đưa vào xử lý, đề tài chỉ tiến hành
phân tích số liệu về giá của 23 cổ phiếu đã được niêm yết chính thức trên
TTGDCK TP.HCM vào ngày 17/03/2004. Cụ thể là các công ty được trình bày
trong phụ lục 1.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Trong đề tài này, thông tin về giá cổ phiếu được lấy hàng tuần trong
khoảng thời gian từ ngày 17/03/2004 đến ngày 21/03/2004. Giá cổ phiếu dùng để
tính toán là giá đóng cửa ngày thứ tư hàng tuần. Mật độ lấy mẫu hàng tuần là phù
hợp với thông lệ quốc tế và hoàn cảnh Việt Nam. Trong điều kiện thị trường

chứng khoán Việt Nam hiện nay, khi mức trần đối với biến thiên hàng ngày của
giá cổ phiếu vẫn còn được duy trì, việc sử dụng thông tin giá cổ phiếu hàng tuần
GVHD: TS Trương Đông Lộc

20

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
cũng là phù hợp vì nó góp phần loại bỏ tác động của mức trần này (hạn mức trần
có thể làm cho giá cổ phiếu tăng hoặc giảm liên tục trong nhiều ngày do hạn mức
hàng ngày nhỏ hơn mức độ điều chỉnh giá của thị trường). Khoảng thời gian lấy
mẫu cho nghiên cứu trình bày trong đề tài là 3 năm với 153 tuần là đủ để làm căn
cứ phân tích đánh giá lợi nhuận và rủi ro trước khi khuyến cáo các nhà đầu tư
không chuyên.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu:
Từ số liệu về giá cổ phiếu, trước tiên tính mức lợi nhuận, sau đó là phương
sai, độ lệch chuẩn và sau đó là hiệp phương sai, hệ số tương quan giữa từng cặp
cổ phiếu.
Sử dụng phần mềm Expert Invester II để vẽ đường biên hiệu quả, đường
thị trường vốn và tính được kết cấu của danh mục đầu tư tối ưu (đối với các cổ
phiếu đưa vào mô hình).

GVHD: TS Trương Đông Lộc

21

SVTH: Lê Thiện Hậu



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu khái quát Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh:
Theo Quyết định 1604/QĐ-BTC ngày 7/4/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát
hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ công
thuộc lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm có
trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách nhà nước cấp.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:


Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính,
đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu;



Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng khoán
niêm yết tại Trung tâm;



Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;




Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động niêm yết chứng khoán theo qui
định của pháp luật;



Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức
phụ trợ theo quy định của pháp luật;



Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp
dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật;



Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên
môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật;

GVHD: TS Trương Đông Lộc

22

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục



Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc UBCKNN báo cáo Chủ tịch Ủy ban
trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và phát triển các hoạt
động giao dịch tại Trung tâm;



Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật;



Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về Chứng khóan và
TTCK theo qui định của pháp luật;



Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán niêm yết tại Trung tâm;



Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng
viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của
Bộ tài chính và UBCKNN;



Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK
theo quy định của Chủ tịch UBCKNN;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBCKNN giao.


3.2. Quá trình phát triển của TT GDCK TP Hồ Chí Minh:
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK
TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động thực hiện
phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý
nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục
vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà
nước cấp. Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam.
Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành
hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin,
giám sát giao dịch, và một số hoạt động khác như đấu giá cổ phần và đấu thầu
trái phiếu. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt
GVHD: TS Trương Đông Lộc

23

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
chẽ, bao gồm: Giám đốc và các Phó giám đốc và 8 phòng, ban (Phòng Quản lý
niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Công
nghệ tin học, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng
Tài chính Kế toán và Ban quản lý Dự án).

Có thể nói, tại thời điểm ra đời, TTGDCK TP.HCM gặp rất nhiều khó
khăn như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn
bản điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập, chồng
chéo, chưa thống nhất, ... đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm
thực tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và TTCK còn
nhiều hạn chế. Thêm vào đó, TTGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt
động trong bối cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính, tiền tệ khu vực, mức đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động
vốn của các doanh nghiệp chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn quá
thấp, ...Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự
chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua
hơn 6 năm hoạt động TTGDCK TP.HCM đã phát triển về nhiều mặt, thực hiện
tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị
trường tập trung thông suốt, an toàn và hiệu quả.

GVHD: TS Trương Đông Lộc

24

SVTH: Lê Thiện Hậu


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
3.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của TT GDCK TP Hồ Chí Minh:
3.3.1. Cơ cấu tổ chức của TT GDCK TP Hồ Chí Minh:

Hình 9. Sơ đồ tổ chức Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM

3.3.1.1 Phòng Hành chính tổng hợp
Quản lý và làm đầu mối trong việc nhận và chuyển toàn bộ công văn bên

trong và bên ngoài cơ quan, quản lý toàn bộ tài sản của Trung tâm, thực hiện
công tác lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước. Thực hiện công tác bảo vệ cơ
quan. Làm đầu mối liên hệ trong các công tác có liên quan đến đối ngoại (trong
nước và quốc tế). Trưởng Phòng Hành chính-Tổng hợp là phát ngôn viên của
Trung tâm. Quản lý các công tác có liên quan đến chế độ lao động và đào tạo
huấn luyện cho cán bộ - viên chức Trung tâm. Đảm nhiệm công tác Thư ký Ban
Giám đốc, công tác lễ tân. Làm đầu mối tổ chức các cuộc họp, các Hội nghị, Hội
thảo…(bên trong và bên ngoài cơ quan). Đảm nhiệm công tác hậu cần và tạp vụ.
Các vấn đề khác có liên quan đến quản trị hành chính.
3.3.1.2 Phòng Giám sát giao dịch
GVHD: TS Trương Đông Lộc

25

SVTH: Lê Thiện Hậu


×