Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách BHXH ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.98 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặt vấn đề
Từ xa đến nay,cuộc sống của xã hội loài ngời lúc nào cũng có thể gặp phải
rủi ro: tuổi già,bệnh tật,tai nạn....Nếu không có những trợ cấp thì không chỉ cá nhân
mà ngay cả gia đình họ sẽ gặp phải những khó khăn về tài chính.Vì vậy,ở Việt Nam
hiện nay đã có rất nhiều chính sách để đảm bảo một phần vật chất và tinh thần cho
ngời lao động để họ có thể tiếp tục làm những công việc có ích cho xã hội
Là một ngời lao động trong tơng lai,thấy đợc tầm quan trọng của BHXH tôi
quyết định chọn đề tài "vấn đề BHXH cho ngời lao động Việt Nam" để
phần nào hiểu biết đánh giá công tác BHXH ở nớc ta hiện nay.
Đề án đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về BHXH
Chơng II: Thực trạng về BHXH cho ngời lao động ở Việt Nam
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn
chính sách BHXH ở nớc ta.
Do hạn chế về tài liệu và số liệu bài viết cha cập nhật,chắc chắn còn nhiều
sai sót rất mong đợc sự đóng góp của thầy cô để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Khái quát chung về bhxh
I. Bản chất của bhxh:
1. Khái niệm:
BHXH là sự đảm bảo về vật chất cho ngời lao động thông qua các chế độ
của BHXH nhằm góp phần ổn định đời sống và gia đình của họ.
2. Bản chất của BHXH:
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn,mặc,ở và đi lại.....Để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó ngời ta phải lao động để làm ra những sản
phẩm cần thiết.Khi sản phẩm lao động đợc tạo ra ngày càng nhiều thì việc thoả
mãn những nhu cầu sinh hoạt và phát triển của con ngời là tất yếu.Nhng trong thực
tế, không phải lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi, có thu nhập ổn định và điều
kiện sinh sống đảm bảo.Mà nhiều khi những khó khăn bất lợi ít nhiều ngẫu nhiên


ảnh hởng đến côn ngời. Ví dụ: bị ốm đau, bị tai nạn trong lao động, xí nghiệp giải
thể hay khi tuổi già khả năng lao động giảm....Khi rơi vào những trờng hợp này, các
nhu cầu cần thiết trong cuộc sống tăng lên, xuất hiện một số nhu cầu mới nh: cần đ-
ợc khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau, tai nạn thơng tật nặng cần có ngòi
chăm sóc, nuôi dỡng v.v...Vì vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời phải
tìm ra những cách giải quyết khác nhau: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ
cộng đồng; đi vay hoặc dựa vào sự cứu trợ của các tổ chức Quốc Tế v.v....Rõ ràng
những giải pháp đó hoàn toàn thụ động và không lâu dài.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển BHXH ngày càng phát huy, bởi vì nó đã
đợc Nhà nớc đứng ra can thiệp và điều hoà. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc
vai trò của Nhà nớc , mặt khác buộc cả giới thợ và giới chủ phải đóng một khoản
tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với
ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung trên phạm vi quốc gia.Quỹ này còn đợc bổ sung từ Ngân
Sách Nhà nớc khi cần thiết .Nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro ,bất lợi
đối với ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của họ và gia đình đợc đảm bảo ổn
định.Ngời chủ cũng thấy mình có lợi bởi vì việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thờng, không bị xáo trộn khi ngời lao động găp rủi ro.Toàn bộ những hoạt động với
những mối quan hệ ràng buộc trên đợc gọi là bảo hiểm xã hội với ngời lao động.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH. Bên
tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời sử dụng lao động.Bên
BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thờng là các cơ quan chuyên trách do Nhà nớc
lập ra và bảo hộ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ các điều
kiện ràng buộc cần thiết.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao
động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.Cụ thể:
+Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.

+Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu đặc
biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con
ngời và đợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn Nhân
quyền ngày 10 tháng 12 năm 1948: " Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của
xã hội có quyền hởng BHXH, quyền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền
về kinh tế, xã hội và văn hoá, nhu cầu về nhân cách và sự tự do phát triển con ng-
ời."
3. Đối tợng tham gia BHXH:
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do
ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên
nhân nh ốm đau, tai nạnv.v...Chính vì vậy, đối tợng của BHXH chính là thu nhập
của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động,mất việc làm của những ngòi tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động.Tuy
nhiên, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Nguyên tắc của BHXH:
4.1. BHXH là sự đảm bảo về mặt xã hội:
Đây là nguyên tắc vừa mang giá trị vật chất, vừa mang tính xã hội. Điều này
đợc thể hiện trớc hết là sự đảm bảo bằng vật chất ( qua các chế độ BHXH ). Mức
bảo đảm bằng cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hởng đến việc tham gia vào
BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Về măt xã hội, theo nguyên tắc
này, BHXH lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực tế có thu nhập là cơ
sở để đảm bảo cho quãng đời không tham gia vào lao động (mất sức lao động hay
nghỉ hu ).
4.2. BHXH vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện:
Tính bắt buộc thể hiện ở nghĩa vụ tham gia và mức tham gia tối thiểu (thời

gian, mức đóng bảo hiểm....). Nh vậy, Nhà nớc đóng vai trò tổ chức, định hớng để
ngời lao động và ngời sử dụng lao động hiểu đợc nghĩa vụ và trách nhiệm khi tham
gia các loại hình và các chế độ bảo hiểm.
4.3. Xác định đúng mức tối thiểu của các chế độ BHXH:
Mức tối thiểu của các chế độ BHXH là mức đóng định kỳ (hàng tháng), mức
thời gian tối thiểu để tham gia và đợc hởng một chế độ BHXH cụ thể. Các mức tối
thiểu này , khi thiết kế thờng dựa vào tiền lơng tối thiểu , tiền lơng bình quân ,
quãng đời lao động.
4.5. Công bằng trong BHXH:
Sự công bằng trớc hết phải đặt trong quan hệ giữa việc đóng góp và đợc h-
ởng, giữa mức đóng góp và thời gian của từng ngời. Điều này đợc thể hiện trong nội
dung và điều kiện tham gia trong từng chế độ bảo hiểm xã hội.
5. Chức năng của BHXH:
_Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia bảo
hiểm khi họ bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự thay thế hoặc bù đắp
này chắc chắn sẽ xảy ra vì những ngời lao động sẽ hết khả năng lao động khi họ hết
tuổi lao động theo các quy định của BHXH.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia
BHXH. BHXH thực hiện phân phối lại theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối
lại giữa những ngời lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh
đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc v.v...
_Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao
năng xuất lao động cá nhân và năng xuất lao động xã hội.
_Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao
động với xã hội. Thông qua BHXH mà mâu thuẫn giữa ngời sử dụng lao động và
ngời lao động thêm gần gũi và gắn bó.
6. Tính chất của BHXH:
_Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội bởi vì :
Khi sản xuất càng phát triển rủi ro và khó khăn đối với ngời lao động càng

nhiều và phức tạp hơn, dẫn đến mối quan hệ chủ-thợ càng căng thẳng. Để giải
quyết vấn đề này Nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH . Nh vậy,
BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế-xã hội của n-
ớc ta.
_BHXH mang tính ngẫu nhiên bởi vì : những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên
theo thời gian và không gian mà ngời lao động không thể biết trớc đợc.
_BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và có tính dịch vụ.
+Tính kinh tế thể hiện : quỹ BHXH muốn đợc hình thành là có sự đóng góp
của các bên tham gia và đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.
+Tính xã hội : BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội. Về
lâu dài , mọi ngời trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Quỹ bảo hiểm xã hội:
1. Khái niệm:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để chi trả trợ cấp BHXH và các chi phí khác phục
vụ cho quản lý và phát triển sự nghiệp BHXH.
2. Tính chất của quỹ BHXH:
Là quỹ tài chính độc lập , tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nớc.
3. Nguồn quỹ BHXH:
_Ngời lao động đóng góp : Thực chất sự đóng góp của mỗi ngời lao
động là không đáng kể, nhng quyền lợi nhân đợc là rất lớn khi gặp rủi ro.
_Ngời sử dụng lao động đóng góp.
_Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
_Các nguồn khác: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t
phần quỹ nhàn rỗi .
4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích.
_Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH.
_Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
5. Chức năng của BHXH

5.1. Căn cứ tính phí BHXH:
Dựa vào tiền lơng, thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ sở
xác định mức phí đóng ( ngời lao động đóng BHXH theo tỷ lệ phần trăm so với tiền
lơng, ngời sử dụng lao động đóng BHXH theo tỷ lệ % tổng quỹ lơng.)
Dựa trên tiền lơng thực tế của từng cá nhân Nhà nớc quy định mức phí đóng
trớc rồi từ đó xác định mức hởng , căn cứ này cũng để thực hiện sự công bằng trong
các chế độ BHXH.
5.2. Nguyên tắc xác định phí BHXH:
Phí BHXH là cơ sở để hởng các chế độ BHXH. Việc xác định phí phải đảm
bảo nguyên tắc cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.3. Công thức tính phí BHXH:
Phí BHXH đợc xác định theo công thức sau:
P=f1 +f2 +f3
P- Phí BHXH
F1- Phí thuần tuý trợ cấp BHXH
F2-Phí dự phòng
F3- Phí quản lý.
III. Hệ thống các chế độ bhxh:
1. Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về hệ thống các chế độ
BHXH.
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế (ILO ) quỹ BHXH đợc sử
dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH nhằm ổn định cuộc sống cho bản
thân và gia đình họ, khi đối tợng tham gia BHXH gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp
cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong công thức 102 tháng 6 năm 1952 tại
Giơnevơ:
1.Chăm sóc y tế.
2. Trợ cấp.
3.Trợ cấp thất nghiệp.
4. Trợ cấp tuổi già.

5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
6. Trợ cấp gia đình.
7. Trợ cấp sinh đẻ.
8. Trợ cấp khi tàn phế.
9. Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều kiện
kinh tế- xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở
các nớc khác nhau, nhng ít nhất phải thực hiện 3 chế độ. Trong đó , phải có ít nhất
1 trong 5 chế độ : (3) , (4), (5), (8), (9). Mỗi chế độ trong quan hệ trên khi xây dựng
đều dựa trên những cơ sở kinh tế- xã hội , tài chính, thu nhập, tiền lơng....Đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời, tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến các yếu tố sinh học, tuổi thọ
bình quân của Quốc gia, nhu cầu dinh dỡng, xác suất tử vong..
2. Đặc điểm của hệ thống các chế độ BHXH.
_Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp của mỗi nớc.
_Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
_Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào đóng góp của các bên tham
gia BHXH.
_Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.
_Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán.
_Chi trả BHXH là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
Mức chi trả còn phụ thuộc vào mức dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t có hiệu
quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
3. Nguyên tắc hởng các chế độ BHXH.
Thời gian hởng trợ cấp và mức hởng trợ cấp nói chung phụ thuộc vào từng tr-
ờng hợp cụ thể và thời gian đóng phí của từng ngời lao động, trên cơ sở tơng ứng
giữa đóng và hởng. Về nguyên tắc mức trợ cấp không cao hơn mức tiền lơng hoặc
tiền công khi ngời lao động đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ % nhất định so
với mức tiền công và tiền lơng.

×