Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN PP giai BTVL THCS(Da duoc duyet)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.3 KB, 17 trang )

SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

Phần I : mở đầu.
I/. Lý do chọn đề tài:

1. Cơ sở lý luận:
Giải bài tập vật lí là một trong những hoạt động tự lực quan trtọng
của học sinh trong học tập vật lí. Trong hệ thống bài tập vật lí ở trờng
trung học cơ sở hiện nay, chủyêú yêu cầu học sinh vận dụng những kiến
thức đã học để giải thích, dự đoán một số hiện tợng trong thực tế hay
tính toán một số đại lợng trong các trờng hợp cụ thể. Nhng những hiện
tợng cụ thể đó thì rất nhiều, học sinh không thể nhớ hết đợc, điều quan
trọng là học sinh phải biết cách lập luận, suy luận một cách chặt chẽ,
chính xác, đúng quy tắc để có thể suy từ những kiến thức khái quát đã
thu nhận đợc trong bài học lí thuyết để giải quyết các nhiệm vụ đã nêu
ra trong bài tập. Đáng tiếc rằng hiện nay còn nhiều giáo viên nặng về
chữa bài tập cho học sinh chứ cha chú ý đúng mức đến việc hớng dẫn
học sinh suy nghĩ, lập luận để tự tìm lời giải.
2. Cơ sở thực tiễn:
Một thực trạng ở trờng trung học cơ sở nói chung và trờng trung học
cơ sở Tam Đảo nói riêng là: Học sinh tiếp thu môn vật lí có phần thụ
động, đặc biệt là việc tìm lời giải cho các bài tập vật lí. Đa số học sinh
khi giải bài tập vật lí chỉ thích áp dụng những công thức, thay số và tính
toán hoặc nêu lại, phát biểu lại những kiến thức đã đợc học. Học sinh rất
ngại hay nói cách khác là không có kĩ năng phân tích hiện tợng vật lí và
lập luận chặt chẽ, chính xác đúng quy luật của vật lí.
Nguyên nhân là do đâu? Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học


sinh cha thực sự say xa tìm tòi, học tập môn vật lí. Lời suy nghĩ không
quyết tâm tìm lời giải cho bài tập, thờng ỷ lại vào giáo viên để chép bài
chữa. Mặt khác một số giáo viện lại không chú trọng tới việc hớng dẫn
học sinh suy nghĩ, lập luận để tự tìm lời giải. Không cung cấp, hớng dẫn
cho học sinh có đợc phơng pháp giải một bài tập vật lí.
Xuất phát từ những lý do trên và trong quá trình giảng dạy, tôi rút
ra một số kinh nghiệm nhằm phục vụ cho quá trình giảng dạy môn vật lí
ở trờng trung học cơ sở với đề tài:
Phơng pháp giải bài tập cơ học
1

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

môn vật lí ở trờng trung học cơ sở
II/. Phạm vi, đối tợng, mục đích của đề tài:

1. Phạm vi của đề tài;
Phơng pháp giải bài tập vật lí phần cơ học lớp 8 ở trờng trung học cơ sở
theo chơng trình cải cách giáo dục.
2. Đối tợng của đề tài:
- Học sinh khối 8 trờng trung học cở sở Tam Đảo.
- Bài tập phần cơ học chơng I , môn vật lí lớp 8 theo chơng trình cải
cách giáo dục.

3. Mục đích của đề tài:
- Giúp học sinh hiểu, khắc sâu thêm phần lí thuyết và đặc biệt là giúp
học sinh nắm đợc phơng pháp giải bài tập cơ hoc - vật lí lớp 8 nói riêng
và bài tập vật lí trong chơng trình vật lí trung học cơ sở nói chung.
- Biết vận dụng để giảI quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề
thực tế của đời sống, là thớc đo mức độ hiểu biết, nhân thức, kĩ năng của
mỗi học sinh.
- Giúp các em học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, hiện tợng
vật lí, tạo điều kiện để học sinh có những vận dụng linh hoạt, tự giải
quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt
nhận thức và tích luỹ thành vốn kiến thức vật lí riêng cho bản thân.
- Đồng thời giúp học sinh có cơ hội vận dụng các thao tác t duy, so
sánh, phân tích , tổng hợp, kháI quát hoá để xác định đ ợc bản chất
vật lí trong các bài tập và tình huống cụ thể.
- Là căn cứ để giáo viên kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh trong
quá trình tiếp thu kiến thức vật lí. Đồng thời cũng là cơ sở để kích thích
học sinh say mê học tập, tìm tòi kiến thức vật lí.

Phần II: Nội dung.
A/. Nội dung
I/. Cơ sở khoa học lý luận của đề tài:

1. Khái niệm bài tập vật lí ở trờng trung học cơ sở:
ở trờng trung học cơ sở thông thởng có thể bài tập vật lí là những bài
làm để học sinh tập vận dụng những kiến thứ khái quát đã đợc xây dựng
trong các bài học lí thuyết, để giải quyết một vấn đề cụ thể. Trong vật lí,
những vấn đề cần phảI giải quyết cụ thể thờng đợc phát biểu ở hai dạng:
2

GV: Triệu Nh Vũ



SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

- Vì sao xảy ra hiện tợng? ( giải thích hiện tợng)
- Hiện tợng xảy ra nh thế nào? (dự đoán hiện tợng)
Việc giải thích hay dự đoán có thể định tính hay định lợng. Bởi
vậy ngời ta thờng chia bài tập ra thành hai loại: Bài tập định tính và bài
tập định lợng. Với bài tạp định tính ta chỉ cần lập luận lôgic để chỉ ra
nguyên nhân của hiện tợng hay dự đoán hiện tợng gì xảy ra; với các bài
tập định lợng ngoài việc giảI thích hay dự đoán hiện tợng ta còn phải
tính toán cụ thể giá trị của một số đại lợng đặc trơng cho hiện tợng. ở trờng trung học cơ sở bài tạp định tính có tầm quan trọng đặc biệt, nó yêu
cầu học sịnh phải nắm vững các thính chất, quy luật của sự vật, hiện tợng và biết trình bày lập luận chặt chẽ, hợp lí. Còn phần tính toán thờng
chỉ sử dụng các phép tính đơn giản, không đòi hỏi phải lập luận những
phơng trình hay hệ phơng trình phức tạp. Xu thế chung hiện nay là giảm
bớt phần tính toán phức tạp trong chơng trình vật lí ở trờng trung học cơ
sở để tránh học sinh không bị sa vào việc áp dụng các công thức một
cách hình thức máy móc. Trong trờng hợp bắt buộc phải tính toán thì trớc khi áp dụng để tính toán, cần phải yêu cầu học phải lập luận, để chỉ
ra công thức đó biểu thị tính chất nào, định luật nào. Thực chất là giải
bài tập định lợng cũng phải bắt đầu bằng việc xét mặt định tính của hiện
tợng, nói cách khác mỗi bài tập định lợng luôn hàm chứa một bài tập
định tính mở đầu.
Giải thích hiện tợng nghĩa là chỉ rõ nguyên nhân nào dẫn đến
hiện tợng đó, nguyên nhân đó là do một số tính chất của sự vật, hoặc
một số định luật vật lí đã biết. Nh vậy giảI thích một hiẹn tợng không
phải là tuỳ tiện theo suy nghĩ chủ quan của mình mà phải dựa trên

những kiến thức đã biết, đã đợc coi là chân lí. Tuy nhiên không phải
hiện tợng nào học sinh cũng có thể giải thích đợc, vì có nhièu hiện tợng
có liên quan tới những tính chất và những định luật mà học sinh cha đợc
học. Bởi vậy đối với mỗi trình độ học sinh, giáo viên cần phải chọn
những hiện tợng vật lí thích hợp để yêu cầu họ giải thích.
Dự đoán hiện cũng phải căn cứ vào những tính chất của sự vật,
những định luật đã biết để dự đoán. Những tính chất hay những định
luật là những kiến thức khái quát chung cho một loại hiện tợng. Trong
những điều kiện cụ thể của bài tập, học sinh phải nhận ra đợc những
tính chất của sự vật, những quy luật chi phối nó để dự đoán xem hiện tợng sẽ xảy ra nh thế nào hoặc tính toán những đại lợng xác định cần
thiết.
2. Giải bài tập vật lí là một hoạt động tự lực của học sinh:
Nhiều khi ta thấy, học sinh thuộc các định nghiã, định luật, quy
tắc nhng vẫn không giải đợc bài tập. Nguyên nhân phổ biến là không
biết cách lập luận để vạn dụng chúng. Khi ta yêu cầu học sinh vận dụng
các kiến thức vật lí để giải bài tập, có nghĩa là yêu cầu họ biết thiết lập
3

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

mối quan hệ giữa các kiến thức khái quát mà học sinh đã thu đợc vào
trong trờng hợp cụ thể. Hiện tợng trong thực tế rất đa dạng và nhiều khi
một hiện tợng trải qua nhiều giai đoạn, bị chi phối bởi nhiều nguyên

nhân, nhiều định luật. Cần phải phân tích đợc sự phức tạp đó, và thực
hiện lập luận một cách đúng quy tắc, thì kết quả thu đợc mới chắc chắn.
Bởi vậy việc rèn cho học sinh biết phân tích, biết suy luận là rát cần
thiết và phảI làm một cách kiên trì, có kế hoạch, tạo thói quen, thành
nếp suy nghĩ của học sinh, không thể để cho học sinh mò mẫm một
cách tự phát. Đối với học sinh trung học cơ sở cha thể dạy cho các em
một cách tờng minh các phơng pháp suy luận lôgic hay các phơng pháp
nhận thức vật lí. Nhng bản thân giáo viên thì cần phải biết để hớng dẫn
cho học sinh thực hiện theo phơng pháp đổi mới khi có cơ hội. Qua
nhiều lần thực hiện nh vậy sẽ hình thành ở học sinh thói quen, nếp suy
nghĩ khoa học. Nói cách khác là hình thành phơng pháp t duy khoa học.
II/. Đối tợng phục vụ cho quá trình nghiên cứu, xây dựng đề
tài:

- Học sinh lớp 8A1; 8A2 ở trờng trung học cơ sở Tam Đảo.
- Phơng phấp giải bài tập chơng I phần cơ học môn vật lí 8 ở trờng trung học cơ sở.

III/. Nội dung phơng pháp nghiên cứu:

1. Các bớc giải bài tập vật lí:
Căn cứ vào yêu cầu chủ yếu của bài tập vật lí nh trên, có thể đa ra
một số sơ đồ chung về các bớc chủ yếu cần phải thực hiện để đảm bảo
chắc chắn và nhanh chóng tìm đợc lời giải, tránh đợc những sự quanh co
mất thời gian nh sau:
*/. Bớc 1: Tìm hiểu đề bài.
a). Tìm hiểu ý nghĩa vật lí của các từ ngữ trong đề bài và diễn đạt
bằng ngôn ngữ vật lí. Nhiều khi ngôn ngữ trong đề bài là những ngôn
ngữ thờng dùng trong đời sống hàng ngày, không có lời phát biểu về các
tính chất vật lí của sự vật hay các định luật vật lí.
* Thí dụ: đề bài Giải thích vì sao ngời ta đang đi vấp vào một mô

đất thì ngã về phía trớc? . Rõ ràng là không thể tìm thấy lời phát biểu
nào trong các định nghĩa, các định luật vật lí lại có các từ vấp và
ngã. Vậy cần phải hiểu là vấp là chân đang chuyển động bị mô đất
đột ngột giữ lại; ngã là chân bị giữ lại còn phần trên tiếp tục chuyển
động về phía trớc rồi rơi xuống đất.
b). Biểu diễn các đại lợng vật lí bằng các kí hiệu, chữ cái quen
dùng theo quy ớc trong sách giáo khoa.
c). Vẽ hình nếu cần.
4

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

d). Xác định điều cho biết hay dữ kiện đã cho và điều phải tìm
hay ẩn số của bài tập. Tóm tắt đầu bài.
*/. Bớc 2: Phân tích hiện tợng vật lí mà đề bài đề cập đến.
a). Căn cứ vào những điều đã cho biết, xác định xem hiện tợng nêu
trong đề bài thuộc phần nào của kiến thức đã học, có liên quan đến
những khái niệm nào, định luật nào, quy tắc nào đã biết.
b). Đối với những hiện tợng vật lí phức tạp thì phải phân tích ra thành
những hiện tợng đơn giản, chỉ bị sự chi phối bởi một nguyên nhân, một
quy tắc hay một định luật vật lí xác định.
c). Tìm hiểu xem hiện tợng vật lí diễn biến qua những giai đoạn nào;
mỗi giai đoạn tuân theo những định luật nào , quy tắc nào?

*/. Bớc 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập.
a). Trình bày có hệ thống, chặt chẽ, lôgic để tìm ra mối liên hệ giữa
những điều cho biết và điều phải tìm.
b). Nếu cần phải tính toán định lợng, thì lập các công thức có liên quan
đến các đại cho biết, đại lợng cần tìm. Thực hiện các phép biến đổi toán
học để cuối cùng tìm đợc một công thức toán học chứa các đại lợng đã
biết và đại lợng cần tìm. Thực chất là tìm một phơng trình toán học,
trong đó ẩn số là đại lợng vật lí phải tìm, liên hệ với các đại lợng khác
đã cho trong đề bài.
c). Đổi các đơn vị đã cho trong đề bài thành đơn vị của cùng một hệ đơn
vị và thực hiện các phép tính toán.
Có thể trình bày luận theo hai phơng pháp: phơng pháp phân tích
và phơng pháp tổng hợp .
+) Theo phơng pháp phân tích: Thì ta bắt đầu từ điều phải tìm (ẩn số),
xác định mối quan hệ giữa điều phải tìm với những điều cho biết (dữ
kiện bài tập ) và cả những điều trung gian cha cho biết. Tiếp đó lại tìm
mối quan hệ giữa những điều trung gian với những điều đã cho biết
khác. Cuối cùng tìm đợc mối quan hệ trực tiếp giữa điều phải tìm với
những điều cho biết.
+) Theo phơng pháp tổng hợp: Thì ta tìm ngợc lại. Ta bắt đầu từ điều
cho biết`, xác định mối quan hệ giữa điều dã cho với những điều trung
gian không cho biết, tiếp theo lại tìm mối quan hệ giữa những điều
trung gian với những điều phải tìm. Cuối cùng tìm đợc mối quan hệ trực
tiếp giữa điều đã cho với những điều phải tìm.
Đối với học sinh ở trờng trung học cơ sở ta dùng phơng pháp
phân tích thì học sinh dễ hiểu hơn, có thể định hớng sự suy nghĩ tìm tòi
dễ dàng, có hiệu quả hơn.
*/. Bớc4: Biện luận về kết quả thu đợc.
Những kết quả thu đợc bằng suy luận hay bằng biến đổi toán học,
khi giải một bài tập vật lí, không phải lúc nào cũng phù hợp với thực tế,

có khi chỉ là một trờng hợp đặc biệt hay một trờng hợp riêng. Vậy, có
5

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

khi cần phải biện luận để chọn những kết quả phù hợp với thực tế hoặc
để mở rộng phạm vi của lời giải đến những trờng hợp tổng quát hơn.
2. Phơng pháp hớng dẫn học sinh suy nghĩ tìm lời giải:
Để có thể đa ra đợc những câu hỏi hớng dẫn thích hợp, bản thân
giáo viên phải giải bài tập theo bốn bớc dã nêu trên một cách chi tiết, tỉ
mỉ, lờng hết những khó khăn rồi căn cứ vào đó mà đặt câu hỏi hớng dẫn.
Có thể hớng dẫn tong bớc nh sau:
a)
Trớc hết cần phải rèn cho học sinh thói quen thực hiện bốn bớc
giải bài tập vật lí nói chung, tránh làm tắt, làm vội. Đặc biệt chú ý khâu
phân tích hiện tợng. Trong mỗi bớc có một số việc làm nhất định, thực
hiện nhiều lần học sinh sẽ quen.
b) Hớng dẫn học sinh phân tích hiện tợng:
Những hiện tợng đề cập đến trong bài tập thông thờng có thể quy về
nhng hiện tợng đã biết trong khi học lí thuyết. Nhng trong bài tập nhiều
khi gặp những hiện tợng vật lí phức tạp có nhiều nguyên nhân chi phối,
có nhiều giai đoạn nối tiếp nhau mà ta chỉ muốn biết kết quả cuối cùng.
Bởi vậy muốn giúp học sinh có thể phân tích đợc hiện tợng, giáo viên đa

ra những câu hỏi gợi ý cho học sinh lu ý tới những dấu hiệu liên quan
đến những hiện tợng đã biết, hoặc chi phối bởi các quy luật, những tính
chất đã biết. Với mỗi đề bài vật lí trong chơng trình có một số hiện tợng
điển hình cần nhớ. Khi phân tích đã quy về đợc các hiện tợng điển hình
đó thì việc tìm lời giải trở lên dễ dàng hơn. Thí du đối với những bài tập
có liên quan đến sự cân bằng của vật rắn thì điều kiện cân bằng là hai
lực tác dụng lên vật bằng nhau về độ lớn và ngợc chiều. Còn đối với
chất lỏng khi áp suất tác dụng lên hai mặt của tiết diện S bằng nhau sẽ
có cân bằng. Bản thân áp suất của chất lỏng lại tuân theo một quy luật là
tỉ lệ với trọng lợng riêng của chất lỏng và độ sâu tính từ mặt thoáng của
chất lỏng: p = dh.
Thí dụ: Cho bài tập sau: Giải thích vì sao khi bơm hiđrô
vào một quả bóng nhẹ thì quả bóng sẽ bay lên trong không
khí .
Có thể đa ra những câu hỏi để giúp học sinh pân tích hiện tơng nh sau:
+ Quả bóng đặt trong không khí chịu tác dụng của những lực nào?
+ Lực đẩy của không khí tác dụng vào quả bóng đợc tính nh thế nào?
+ So sánh lực đẩy của không khí và trọng lợng cầu quả bóng? Rút ra kết
luận.
Dựa theo các câu hỏi đó có thể phân tích nh sau:
Quả bóng đặt trong không khí chịu tác dụng của hai lực đó là
trọng lợng (có phơng thẳng đứng, chiều từ trên xuống) và lực đẩy
Acsimét (có phơng thẳng đứng, chiều từ dới lên). Trọng lợng của quả
bóng và lực đẩy Acsimét đợc tính theo công thức:
6

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN


cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

P = d1V và FA = d2V. So sánh P và FA sẽ suy ra quả bóng chuyển động
nh thế nào.
c) Hớng dẫn học sinh xây dung lập luận lời giải:
Nh trên đã nói xây dung lập luận lời giải có hai phơng pháp khác
nhau Phơng pháp phân tích và phơng pháp tổng hợp. Trong mỗi phơng pháp đều thực hiện nhiều phép suy luận. Ta hãy xét chi tiết hơn các
phơng pháp suy luận phổ biến thờng phải thực hiện khi giải hai loại bài
tập chính: - Bài tập giải thích hiện tợng và bài tập dự đoán hiện tợng.
*/. Xây dng lập luận giải Bài tập giải thích hiện tợng :
GiảI thích một hiện tợng, thực chất là tìm nguyên nhân gây ra
hiện tợng đó. Trong các bài tập cụ thể thì nguyên nhân đó là những tính
chất của sự vật, những định luật,những quy tắc đã biết. Trong những bài
tập này ta biết hiện tợng và phải đi ngợc lên tìm nguyên nhân của nó.
Thí dụ: nh với bài tập về quả bóng bay ở trên, có thể dựa
vào sự phân tích hiện tợng mà xây dựng lập luận lời giải
nh sau:
+ Quả bóng có thể tích V đặt trong không khí chịu tác dụng của hai lực:
trọng lợng P và lực đẩy Acimét FA .
+ Lực đẩy Acimét FA tính theo công thức FA = d2V. Trọng lợng tính
theo công thức P = d1V, trong đó V là thể tích quả bóng, d 1 là trọng lợng
riêng của hiđrô, d2 là trọng lợng riêng của không khí.
+ Ta đã biết hiđrô có trọng lợng riêng d1 nhỏ hơn trọng lợng riêng d2
của không khí. Suy ra lực đẩy Acimét lớn hơn trọng lợng của quả bóng
FA > P . Kết quả là quả bóng bay lên.
Ngời giáo viên biết rằng, lập luận giải thích nh trên là đúng, có
căn cứ nhng căn cứ vào đâu để có thể khẳng định lời giải thích là đúng?

Thí dụ có thể đặt câu hỏi: Căn cứ vào đâu mà ta tin chắc rằng quả bóng
đặt trong không khí chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét từ dới lên? Căn
cứ vào đâu mà ta khẳng định đợc rằng vì trọng lợng riêng của hiđrô nhỏ
hơn của không khí nên lực đẩy Acsimét lớn hơn trọng lợng của vật?
Lẽ ra học sinh phải lập luận nh sau:
+ Theo định luật Acsmet, mọi vật nhúng vào chất lỏng (hay chất khí) sẽ
bị chất lỏng ( hay chất khí ) đẩy từ dới lên với một lực đúng bằng trọng
lợng của khối chất lỏng ( hay chất khí ) bị vật chiếm chỗ: FA = dV.
+ Quả bóng này đặt trong không khí nghĩa là trong một chất khí.
Vậy quả bóng chị lực đẩy Acsimet từ dới lên.
Kết luận này chắc chắn đúng. Giáo viên cần hiểu rẳng kết luận
này chắc chắn đúng, vì lập luận này đã tuân thủ đúng những yêu cầu
của luận ba đoạn theo lôgic học: Các tiên đề đúng và và lập luận tuân
theo quy tắc của luận ba đoạn. Trong chân lí đã biết ( Định luật Acsimet
) , nên chỉ cần hai giai đoạn, ta gọi là lập luận hai đoạn. Thông thờng sự
7

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

nhầm lẫn của học sinh là do rút gọn, do làm tắt các giai đoạn lập luận
nh trên.
*.Tóm lại: Việc xây dung lập luận giải thích một số hiện tơng vật
lí sẽ tiến hành lập luận nh sau:

+ Đầu tiên phân tích hiện tợng đã cho trong đầu bài thành những hiện tợng điển hình đã biết.
+ Nhớ lại và phát biểu thành lời những hiện tợng điển hình đó (những
tính chất, định luật chi phối hiện tợng ).
+ Xây dung một lập luận, xác lập mối liên hệ giữa các hiện tợng điển
hình chung (quy luật chung) với hiện tợng cụ thể trong đề bài qua một
chuỗi lập luận hai đoạn mà thực chất là lập luận ba đoạn rút gọn ( tìm
tiên đề thứ nhất, biết tiên đề thứ hai và kết luận).
+ Phối hợp tất cả các lập luận trên để lí giải nguyên nhân của hiện tợng
đã cho biết trong bài tập.
*/. Xây dng lập luận giải Bài tập dự đoán hiện tợng
Trong bài tập dự đoán hiên tợng ngời ta thờng cho những điều
kiện cụ thể và yêu câu dự đoán hiện tợng gì sẽ xảy ra và có khi phải tính
toán một số đại lợng đặ trng cho hiện tợng xảy ra đó.
Thí dụ: Cho bài tập sau: Có một chai nhỏ đậy nắp kín,
qua nắp có một ống rỗng bằng đồng,
trong chai chứa nớc biển đến khoảng một phần ba chai,
đủ để cho khi thả chai vào một bình nớc thì chai nổi trên
mặt nớc. Nắp chai úp xuống dới nh ở hình 1. Lấy một
màng cao su bịt kín miệng bình. ấn ngón tay lên màng
cao su làm cho màng lõm xuống. Có hiện tợng gì xảy ra
với chai nhỏ trong bình?
Phân tích hiện tợng nh sau:
Đầu tiên chai nằm yên trên mặt nớc, nghĩa là trọng lợng của chai
cân bằng với lực đẩy Acsmet của nớc. Khi ấn tay lên màng cao su,
màng bị lõm xuống, làm giảm thể tích trên mặt thoáng của nớc trong
bình và làm tăng áp suất khí. áp suất này đợc truyền đến miệng ống
đồng ở đầu dới và đẩy một lợng nớc vào trong chai nhựa. Do đó trọng lợng cả chai nhựa tăng lên và lớn hơn lực đẩy Acsmet lúc đầu. Kết quả là
chai chuyển động xuống phía dới, và phần chai ngập trong nớc tăng lên,
do đó lúc này lực đẩy Acsmet tăng lên. Đến một độ sâu nhất định, lực
đẩy Acsmet bằng trọng lợng mới của chai ( Đã có thêm nớc ) thì chai lại

đứng cân bằng.
Lập luận giải nh sau:
8

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

+ Đầu tiên, chai có một phần chìm trong nớc nên chai chịu tác dụng của
lực đẩy Acsmet FA hớng từ dới lên trên.
+ Chai đứng yên trên mặt nớc vì trọng lợng P của chai cân bằng với lực
đẩy Acsmet FA, , ta có: FA = P.
+ Khi ta ấn tay làm cho màng cao su lõm xuống, thể tích khí trong bình
giảm do đó áp suất khi tăng lên trên mặt thoáng của nớc.
+ áp suất này tăng thêm trên mặt thoáng đợc truyền nguyên vẹn đến mặt
dới của ống đồng cắm ở nắp chai, đẩy một lợng nớc vào trong chai.
+ Khi nớc vào trong chai sẽ làm giảm thể tích khí trong chai và tăng áp
suất khí lên. Cho đến khi áp suất này bằng áp suất ở miệng ống đồng thì
nớc không vào trong chai nữa.
+ Nớc vào trong chai sẽ làm làm cho trọng lợng của chai (có chứa nớc)
tăng lên, trở thành lớn hơn lực đẩy Acsmet ban đầu.
+ Vì trọng lợng của chai lớn hơn lực đẩy Acsmet nên chai chuyển động
xuống phía dới, chìm sâu trong nớc hơn.
+ Khi chai chìm sâu trong nớc thì phần thể tích ngập trong nớc tăng. Vì
thế lực đẩy Acsmet tăng theo phần thể tích này.

+ Đến khi lực đẩy Acsmet bằng trọng lợng của chai mới ( đã có thêm
nớc ) thì chai l;ại đứng cân bằng.
+ Kết quả cuối cùng dự đoán hiện tợng xảy ra với chai nh sau: Khi ấn
tay làm lõm màng cao su thì chai chuyển động xuống phía dới, chìm
sâu thêm trong nớc một đoạn rồi lại đứng cân bằng.
Nh vậy trong bài tập này để dự đoán hiện tợng xảy ra với cái chai,
ta phải thực hiện liên tiếp 9 lập luận, mỗi lập luận là một luận hai đoạn.
Một số trong các lập luận này nhằm xác định những quy luật chung tác
động đến sự thay đổi của áp suất, áp lực lên khí và nớc trong bình, trong
chai, một số khác thì vận dụng những quy luật đó để dự đoán diễn biến
của hiện tợng xảy ra với chai trong trờng hợp cụ thể nêu trong bài.
Bởi vậy khi hớng dẫn học sinh giáo viên cần phải biết các quy tắc
lôgic học để đảm bảo xây dựng đợc những luận ba đoạn đúng quy tắc,
dẫn đến những kết luận đúng, nhng không thể dạy cho học sinh phổ
thông những quy tắc đó đợc vì chúng khá rắc rối, khó nhớ. Giáo viên
chỉ có thể chọn một số hình thức suy luận đúng, để tập cho học sinh áp
dụng cho quen dần. Khi học sinh thực hiện sai thì có thể đa ra câu hỏi
bổ sung để giúp họ phát hiện ra chỗ sai. Thí dụ: Nếu phát hiện học sinh
sai định luật dùng làm tiên đề thứ nhất thì yêu cầu học sinh nhắc lại
định luật đó (Thờng là hiểu ngầm ).
3. Ví dụ:
*/. Ví dụ 1: Bình thông nhau đựng hai chất lỏng khác nhau.
Hai bình hình trụ thông nhau đặt thẳng đứng, có tiết diện thẳng bên
trong không bằng nhau, đựng thuỷ ngân.
9

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN


cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

a) đổ thêm vào bình lớn một cột chất lỏng cao 40,8 cm. Hỏi khi có
cân bằng thì mực thuỷ ngân trong hai bình chênh lệch nhau một khoảng
là bao nhiêu?
b) Cần đổ thêm vào bình nhỏ một cột nớc muối
có độ cao bằng bao nhiêu để cho mực thuỷ
ngân trong hai bình trở lại ngang nhau?
Cho biết trọng lợng riêng của thuỷ ngân
là 136 000 N/m3 ; của nớc là 10 000 N/m3
và của nớc muối là 10 300 N/m3.
* Tìm hiểu đề bài:

(H. 2 )

Cho biết:
- Vẽ hình: (H. 2 )
- Cho biết chiều cao cột nớc đổ thêm h1= 40,8 cm.
- Trọng lợng riêng của: + nớc d1= 10 000 N/m3
+ Thuỷ ngân d2= 136 000 N/m3
+ nớc muối d3= 10 300 N/m3.

(H.3 )
Câu hỏi:
a) Tìm độ chênh lệch h2 của mực thuỷ ngân
sau khi đổ thêm nớc vào bình lớn.
b) Tính độ cao cột nớc muối đổ thêm vào

c) để mực thuỷ ngân trong hai bình trở lain gang nhau (H.3 )

Bài giải:
Hai bình thông nhau, vậy lúc đầu chỉ có thuỷ ngân, mực thuỷ
ngân trong hai bình M và N năm trên cùng một mặt phẳng ngang IK.
a) Khi đổ thêm nớc vào bình A Thì áp suet của nớc lên mặt thuỷ
ngân trong A tăng lên Và đẩy thuỷ ngân sang B, làm cho mực thuỷ
ngân trong B dâng lên (H.3 ). độ chênh lệch giữa hai mực thuỷ ngân
bây giờ là h2 = KL; I và K là hai điểm tring chất lỏng trên cùng một
mặt phẳng nằm ngang sẽ có cùng áp suất. Có nghĩa là áp suất của cột
nớc lên mặt thuỷ ngân ở I ( p 1 = d1h1) bằng áp suất của cột thuỷ ngân
LK lên điểm K ( p2 = d2h2) khi có cân bằng, ta có:
P1 = p2
d1h1 = d2h2

hay h2 =

d1h 1
d2

thay số, ta đợc: h2 =

10000.40,8
= 3cm .
136000

- Vậy độ chênh lệch giữa hai mực thuỷ ngân trong hai bình là h2 = 3 cm.

10


GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

b)
Khi đổ thêm nớc muối vào ống B, áp suất trên mặt thuỷ ngân
trong ống B tăng lên và mực thuỷ ngân trong B sẽ hạ xuống, trong A sẽ
dâng lên. Đến khi mực thuỷ ngân trong hai ống ngang nhau và cân
bằng thì áp suất trên hai mặt thuỷ ngân trong hai ống sẽ bằng nhau ; áp
suất của cột nớc dâng lên bằng áp suất của cột nớc muối:
p3 = d3h3.
Ta có : d1h1 = d3h3
h3 =



h3 =

d1h 1
d3

thay số, ta đợc:

10000.40,8
= 39,6cm .

10300

Vậy chiều cao của cột nớc muối là h3 = 39,6 cm.

Hớng dẫn học sinh: Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh cách
làm bài tập trên bằng hệ thống câu hỏi sau.
a)
Mực thuỷ ngân trong hai bình thông nhau sẽ nh thế nào khi có
cân bằng?
- Khi đổ nớc nguyên chất và nhánh A thì mực thuỷ ngân trong hai
nhánh sẽ lên xuống nh thế nào? điểm nào trong nhánh B sẽ có
cùng áp suất với điểm trên mặt thuỷ ngân trong nhánh A có đổ nớc?
- Tính áp suất của cột nớc trong nhánh A có độ cao h1 và trợng
riêng d1, áp suất của cột thuỷ ngân trong nhánh B có độ cao h 2 và
trợng riêng d2.
b) Khi hai mực thuỷ ngân trong hai nhánh ngang nhau thì áp suất
của cột nớc và cột nớc muối lên mặt thuỷ ngân ở hai nhánh sẽ nh thế
nào ?
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phơng pháp điều tra cơ bản và phơng pháp thực nghiệm
làm mẫu
- Kết hợp với các phơng pháp sau ; đàm thoại , diễn dịch, quy nạp,
thuyết trình và phơng pháp nhóm học sinh.
IV/. Kết quả:

- Đối với giáo viên: Có thêm đợc kinh nghiệm trong quá trình dạy
học vật lí. Chủ động hơn trong giảng dạy, tạo đợc một phong
cách làm việc khoa học, chính xác. Đồng thời GV có đợc thớc đo
về mức độ nhận thức, hiểu biết và kĩ năng vận dụng của mỗi học
sinh.

11

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

- Đối với học sinh: nắm bắt đợc phơng pháp học tập mới, đặc biệt
là kinh nghiệm trong khi giải các bài tập vật lí. Có thêm cơ hội để
hiểu sâu về kiến thức vật lí đã đợc học, các định luật vật lí, các
hiện tợng vật lí , biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào giải
quyết các tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt
nhận thức và tích luỹ thành vốn kiến thức riêng cho bản thân.

V/. Nêu giải pháp mới sáng tạo:

- Đối với giáo viên cần xây dựng các chuyên đề về đổi mới phơng
pháp giải bài tập vật lí theo từng chủ đề về kiến thức trong chơng
trình vật lí trung học cơ sở nh ; cơ học, nhiệt học, điện học và
quang học. Hoặc nếu có điều kiện có thể phân dạng các bài tập về
định tính , bài tập định lợng và bài tập thí nghiệm. Đối với mỗi
chuyên đề giáo viên cần cung cấp đợc phơng pháp giải bài tập
cho học sinh theo nội dung các mục sau đây:
1. Những kiến thức cần thiết:
Phần này không đơn thuần chỉ là một bảng tóm tắt những kiến
thức thờng thấy, mà là một bảng phân chia những kiến thức đã học

thành tong yếu tố độc lập có thể sử dụng dễ dàng. Trong những yếu
tố kiến thức đó, ngoài những kiến thức cơ bản đã học còn đợc bổ
xung một số kiến thức thực tế mà trong chơng trình không đợc học
một các tờng minh.
2. Bài tập mẫu:
Giáo viên đa ra một số bài điển hình. Với mỗi bài (phân dạng) có
trình bày đầy đủ từ khâu nghiên cứu đề bài, đến xây dung lời giảI và
hớng dẫn học sinh suy nghĩ (suy nghĩ và tìm lời giải).
Sự hớng dẫn trình bày dới dạng câu hỏi. Sau mỗi câu hỏi có ghi
những yếu tố kiến thức cần tra cứu ở mục 1.
3. Những lu ý về mặt phơng pháp giải:
Ơ đây nêu nên những nhận xét về một số chỗ khó mà học sinh thờng gặp trongkhi vận dụng kiến thức và cách khắc phục. Đặc biệt
cũng là để nhắc giáo viên không dùng những kiến thức vợt quá chơng trình.
4. Bài tập tự giải:
Trong phần này giáo viên cần hệ thống đợc những loại bài tập chính,
mỗi loại chỉ có 1 hay 2 bài tập nhằm giúp cho học sinh tập làm quen
12

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

với những tình huống thờng gặp trong quá trình tiếp thu kiến thức
cũng nh trong cuộc sống.


B/. ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy:
I/. Quá trình áp dụng của bản thân:

Với nội dung của chuyên đề đợc xây dựng một cách khoa học
nh vậy, bản thân tôi đã áp dụng vào thực tiễn giảng dạy đối với học
sinh khối lớp 8 trờng trung học cơ sở Tam Đảo trong năm học 2007
2008, với thời lợng 40 tiết học chuyên đề cơ học (chuyển động
cơ học; áp suất chất lỏng và chất khí, lực đẩy Acsmet, sự nổi )
- Giai đoạn 1: (6 tiết). Cung cấp phơng pháp giải bài tập , kiến thức
cần thiết của chuyên đề bao gồm cả chữa bài tập mẫu.
- Giai đoạn 2: (6 tiết). Cho học sinh vận dụng để giải các bài tập
định tính (giải thích hiện tợng, hay dự đoán hiện tợng). Sử dụng
phơng pháp học nhóm (mỗi nhóm từ 3 4 HS ). Thảo luận kết
quả giữa các nhóm; giáo viên uốn nắn và nhấn mạnh các lỗi sai
cần tránh của học sinh.
- Giai đoạn 3: (7 tiết). Học sinh vận dụng phơng pháp đã học để
giải các bài tập định lợng. Nhấn mạnh cho học sinh cần tuân thủ
đúng các bớc trong phơng pháp giải bài tập vật lí , đặc biệt chú
trọng khâu phân tích hiện tợng vật lí phải chính xác và rèn kĩ
năng phân tích minh hoạ cho bài toán bằng hình vẽ, cuối cùng
mới đợc áp dụng các công thức, định luật vật lí để tính toán.
- Giai đoạn 4: (1 tiết). Kiểm tra và đánh giá quá trình nhận thức
của học sinh (làm bài viết trong thời gian 45 phút). Thống kê kết
quả, nhận xét đánh gía đối với tong học sinh về mức độ tiếp thu
kiến thức và vận dụng phơng pháp thành thạo hay cha thành
thạo., đa ra hớng khắc phục cho tong học sịnh cha đạt yêu cầu.
II/. Hiệu quả khi áp dụng đề tài:

13


GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

Nh vậy qua quá trình áp dụng dạy phơng pháp giải bài tập cho
phần cơ học đối với học sinh khối lớp 8 tại trờng trung học cơ sở Tam
Đảo trong năm học vừa qua tôi đã thu đợc kết quả cụ thể nh sau:
- Kết quả kiểm tra cuối chuyên đề: (sau khi đã đợc học phơng pháp
giải bài tập vật lí).

Chuyên đề

Chuyển động
cơ học
áp suất.., lc đẩy
Acsmet, sự nổi.

Lớp

8A1
8A2
8A1
8A2



số

31
27
31
27

TS

%

TS

%

Trung
bình
TS %

20
10
22
12

64,5
37,0
70,9
44,4

11

14
9
13

35,5
51,9
29,1
48,2

0
3
0
2

Giỏi

Khá

0,0
11,1
0.0
7,4

Yếu
TS

%

0
0

0
0

0,0
0,0
0.0
0,0

Qua kết quả kiểm tra cuối mỗi chuyên đề và thực tế giảng dạy tôi
nhận thấy:
- Đa số học sinh nắm bắt đợc phơng pháp giải bài tập vật lí. Nắm
bắt kiến thức vật lí chắc chắn, hiểu sâu về các định luật vật lí,
những quy luật, hiện tợng vật lí và biết vận dụng chúng vào giải
bài tập thành thạo, lập luận vững chắc, tính toán chính sác. Từ đó
có đợc sự hứng thú học tập và nghiên cứu tìm tòi kiến thức vật lí
một cách tự giác, chủ
động và phát huy đợc óc sáng tạo trong học tập và nghiên cứu môn
vật lí, có niềm tin vào chân lí khoa học.
- Số học sinh ngại học vật lí, ngại làm bài tập, hay trớc kia làm bài
tập một cách thụ động ( chỉ thích chép lại bài chữa của giáo viên )
đã giảm hẳn.
- Giáo viên có đợc kinh nghiệm giảng dạy có hiệu quả, nắm bắt đợc trình độ nhận thức của học sịnh đợc chính xác. Chủ động trong
quá trình giảng dạy.
- Giáo viên có thể phát triển và xây dựng chơng trình cho nhiều
chuyên đề vật lí khác và nâng cao để dạy các đội tuyển một cách
khoa học và giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức.

III/. Những bài học kinh nghiệm đợc rút ra, mở hớng nghiên
cứu tiếp theo:


14

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

- Giáo viên có đợc kinh nghiệm giảng dạy có hiệu quả, nắm bắt đợc trình độ nhận thức của học sịnh đợc chính xác. Chủ động trong
quá trình giảng dạy.
- Giáo viên có thể phát triển và xây dựng chơng trình cho nhiều
chuyên đề vật lí khác và nâng cao để dạy các đội tuyển một cách
khoa học và giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức.
IV/. Kiến nghị, đề suất

- Đề nghị các cấp lãnh đạo và quản lý giáo dục tạo điều kiện cung cấp
trang thiết bị dạy học phục vụ cho bộ môn vật lí của nhà trờng đợc đồng
bộ và đầy đủ hơn,
- Tạo điều kiện để các giáo viên có một phong chào xây dựng các
chuyên đề đổi mới phơng pháp dạy học và đợc chao đổi, học hỏi kinh
nghiệm nhằm nâng cao chất lợng dạy học môn vật lí nói riêng và chất lợng giáo dục toàn diện nói chung.

Phần III: Kết luận.
Với nội dung và phơng pháp xây dựng khoa học của đề tài này sẽ
giúp cho giáo viên giảng dạy bộ môn vật lí ở trờng trung học cơ sở có
thêm đợc nhiều kinh nghiệm trong quá trình dạy học vật lí.
- Là cơ sở cho giáo viên chủ động trong quá trình truyền thụ kiến

thức cho học sinh, nắm bắt đợc quá trình nhận thức của học sinh.
Thuận tiện trong việc kiểm tra đánh giá học sinh.
- Bảo đảm tính t tởng, tính khoa học và tính s phạm, tạo đợc hứng
thú học tập, rèn luyện óc sáng tạo và khả năng suy luận của học
sinh. Giúp giáo viên và học sinh dạy học tốt phần bài tập vật lí
ở trờng trờng trung học cơ sở. Đặc biệt có thể phát triển để xây
dung thành chuyên đề bồi dỡng học sinh khá, giỏi.
- Đề tài đợc xây dựng và áp dụng trong thời gian còn hạn chế nên
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. TôI rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp, của ban chỉ
đao chuyên môn khối trung học cơ sở phòng giáo dục đào tạo
Tam Đảo, để đề tài này của tôI đợc hoàn thiện hơn.

15

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

Ph ơng pháp giải bài tập

*/. Tài liệu tham khảo khi xây dựng đề tài:
1- Sách giáo khoa, sách giáo viên và phân phối chơng
trình vật lí trung học cơ sở.
2- Bài tập vật lí 8.
3- 500 bài tập vật lí 8.
4- Tài liệu BDTX môn vật li THCS chu kì 3.

5- Tạp chí lí luận khoa học và giáo dục.
---------------------------------------------------*/. ý kiến đánh gía của hội đồng khoa học nhà trờng:

*/. ý kiến đánh gía của hội đồng khoa học giáo dục huyện:

16

GV: Triệu Nh Vũ


SKKN

cơ học THCS

17

GV: Triệu Nh Vũ

Ph ơng pháp giải bài tập



×