Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật tư cho sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty cơ khí giao vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.64 KB, 71 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

lời mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần VI đã đánh dấu sự chuyển mình của nền kinh
tế Việt Nam. Nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế hành chính tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế mới này, tất cả các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều đợc tự do phát triển. Các
doanh nghiệp nhà nớc cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác.
Do thực hiện những chính sách đổi mới cơ chế kinh tế, nền kinh tế Việt
Nam đang dần khởi sắc và đạt đợc những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, về cơ
bản, Việt Nam vẫn là nớc có nền công nghiệp cha phát triển,trình độ kỹ thuật,
trang thiết bị còn nghèo nàn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Nhập
khẩu vật t kỹ thuật góp phần hạn chế những yếu kém của nền sản xuất trong nớc,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tranh thủ tiến bộ
khoa học kỹ thuật thế giới, theo kịp trình độ công nghệ cơ khí của các nớc phát
triển. Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, ngành cơ khí nớc ta càng phải cạnh
tranh khốc liệt hơn. Đặc biệt đối với ngành cơ khí giao thông vận tải, nhìn chung
công nghệ sản xuất cha phát triển mà chủ yếu vẫn là lắp ráp và sửa chữa thì nhập
khẩu vật t kỹ thuật là không thể tránh khỏi.
Không còn là cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp nhà nớc phải tự hạch toán
và tự chịu trách nhiệm đối với những kết quả của hoạt động kinh doanh của
mình. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, mỗi doanh nghiệp chọn cho mình một hớng đi và có những biện pháp riêng để hỗ trợ, thúc đẩy quá trình kinh doanh đi
đến thắng lợi. Trong những năm gần đây, hệ thống các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở nớc ta có một vị trí hết sức quan trọng, ngày càng có những đóng
góp rất lớn vào nguồn thu ngân sách và tổng sản phẩm quốc nội. Để đạt đợc hiệu
quả của sản xuất - kinh doanh phải đảm bảo đợc yếu tố đầu vào. Do vậy phải có
kế hoạch mua sắm vật t kỹ thuật trong đó kế hoạch nhập khẩu vật t là bộ phận
quan trọng.


Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, đợc sự
hớng dẫn của thầy giáo, PGS - TS Hoàng Đức Thân, cùng với sự giúp đỡ của các
cán bộ Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, nhận thức đợc tầm quan trọng của
vật t nhập khẩu, của kế hoạch nhập khẩu vật t đối với sản xuất và thực trạng của
công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật t ở Tổng công ty cơ khí
giao thông vận tải, em chọn đề tài: Hoàn thiện công tác xây dựng và thực

1


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

hiện kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh ở Tổng công ty cơ
khí giao vận tải cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên ngành quản trị kinh doanh thơng mại,
luận văn phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập
khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh tại Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
(GTVT) trong thời gian qua nhằm tìm ra những u, nhợc điểm, từ đó đa ra một số
đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch
nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh của Tổng công ty cơ khí GTVT trong
những năm tới.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế hoạch nhập khẩu vật t ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chơng II: Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật t
cho sản xuất - kinh doanh ở Tổng công ty cơ khí GTVT.
Chơng III: Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật
t cho sản xuất - kinh doanh ở Tổng công ty cơ khí GTVT.

Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo,
PGS TS Hoàng Đức Thân cùng toàn thể cán bộ Phòng nghiệp vụ kinh doanh
thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT để em hoàn thành tốt luận văn của mình.

Chơng I
Lý luận chung về kế hoạch nhập khẩu vật t ở
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh .
I/ Tầm quan trọng của vật t nhập khẩu đối với sản xuất- kinh doanh
1. Khái niệm và phân loại vật t .
a. Khái niệm vật t.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Quá trình sản xuất là quá trình con ngời sử dụng các t liệu vật chất để biến
chúng thành các vật phẩm phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của con ngời hoặc
phục vụ một quá trình sản xuất khác. Các t liệu vật chất này đợc gọi là t liệu sản
xuất. T liệu sản suất gồm t liệu lao động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động
bao gồm những t liệu sản xuất mà con ngời tác động vào chúng để biến chúng
thành những vật có ích. T liệu lao động là những vật mà con ngời sử dụng để tác

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

động vào các đối tợng lao động. T liệu sản xuất bao gồm t liệu sản xuất ở trạng
thái khả năng và t liệu sản xuất thực sự.
Không phải mọi t liệu sản xuất đều sẵn có trong tự nhiên mà một phần đợc

tạo ra trong quá trình lao động, là sản phẩm của các doanh nghiệp dùng để sản
xuất. Từ khi là thành thành phẩm của các doanh nghiệp sản xuất cho đến khi
chúng đợc lao động sống của các đơn vị sử dụng làm t liệu lao động hoặc đối tợng lao động theo công dụng của chúng, khi đó chúng biểu hiện ra là vật t kỹ
thuật. Khái niệm vật t kỹ thuật (gọi tắt là vật t) dùng để chỉ những vật là sản
phẩm của lao động, có chức năng làm t liệu sản xuất, đang trong quá trình vận
động từ sản xuất đến tiêu dùng sản xuất, cha bớc vào tiêu dùng sản xuất trực tiếp.
Vật t là t liệu sản xuất ở trạng thái khả năng. Mọi vật t đều là t liệu sản xuất nhng
không nhất thiết mọi t liệu sản xuất cũng đều là vật t. T liệu sản xuất gồm t liệu
lao động và đối tợng lao động. Vật t chỉ là một bộ phận của t liệu sản xuất. Vật t
là sản phẩm của lao động và đợc sử dụng cho một quá trình, công đoạn sản xuất
tiếp theo. Mỗi vật có thể có những thuộc tính khác nhau và do đó nó có thể dùng
vào nhiều việc cho nên cùng một vật có thể dùng làm vật phẩm tiêu dùng hay
dùng làm vật t. Bởi vậy, trong mọi trờng hợp, để xem xét, phân biệt sản phẩm là
vật t hay vật phẩm tiêu dùng phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của sản phẩm
đó.
Vậy: Vật t là sản phẩm của lao động dùng trong sản xuất. Đó là nguyên,
nhiên, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ phụ tùng...
b. Phân loại vật t.
Vật t gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi loại có tính năng kỹ thuật, công dụng,
khối lợng, kích thớc, giá cả... khác nhau. Song tất cả đều có điểm chung là chúng
cùng là sản phẩm của lao động, dùng để sản xuất. Có hai tiêu thức phân loại vật
t cơ bản là phân loại theo công dụng của vật t trong sản xuất và phân loại theo
tính chất sử dụng của vật t.
* Phân loại vật t theo công dụng của vật t trong quá trình sản xuất:
Vật t là một phạm trù thu hẹp của t liệu sản xuất. Do vậy, toàn bộ vật t
cũng đợc chia làm hai nhóm lớn là những loại vật t dùng làm đối tợng lao động
và những loại vật t dùng làm t liệu lao động.
Những loại vật t thuộc nhóm đối tợng lao động có đặc điểm là trong quá
trình sử dụng chúng hoàn toàn dùng hết trong một lần và giá trị của chúng
chuyển hết sang giá trị sản phẩm. Thuộc nhóm này gồm các loại nguyên liệu,

nhiên liệu, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm và chi tiết, bộ phận máy.
Những loại vật t thuộc nhóm t liệu lao động đợc sử dụng nhiều lần và giá
trị của chúng chuyển dần thành giá trị sản phẩm. Bao gồm thiết bị động lực, dây
chuyền dẫn năng lợng, thiết bị sản xuất, thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối t3


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

ợng lao động, hệ thống thiết bị máy móc điều khiển, công cụ, khí cụ và dụng cụ
dùng vào sản xuất, các loại đồ dùng trong nhà xởng, các loại phụ tùng máy.
Việc phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa to lớn góp phần vào nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản trị vật t của doanh nghiệp. Đối với vật t thuộc nhóm
thứ nhất, vì tiêu dùng hoàn toàn trong một lần nên để duy trì quá trình sản xuất
với một quy mô nh cũ, với những điều kiện khác không thay đổi thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải đảm bảo một số lợng vật t nh trớc. Còn đối với loại vật t thuộc
nhóm thứ hai thì có thể mua sắm một lần để sử dụng cho nhiều lần, thậm chí cả
khi tăng quy mô sản xuất. Theo tiêu thức phân loại này, doanh nghiệp sẽ có kế
hoạch mua sắm, dự trữ và sử dụng vật t hợp lý, phù hợp với nhu cầu của sản xuấtkinh doanh.
* Phân loại vật t theo tính chất sử dụng:
Phân loại theo tiêu thức này, vật t đợc chia thành vật t thông dụng và vật t
chuyên dùng. Vật t thông dụng gồm những vật t dùng phổ biến cho nhiều ngành,
còn những vật t chuyên dùng gồm những loại vật t dùng cho một ngành nào đó,
một doanh nghiệp nào đó. Điều này cũng ảnh hởng đến kế hoạch mua sắm và sử
dụng vật t. Đối với vật t chuyên dùng thì phải có kế hoạch mua sắm và dự trữ
khác với vật t thông dụng. Để chỉ rõ tên của loại vật t chuyên dùng ngời ta gọi tên
ngành sau tên của vật t. Ví dụ: Vật t đờng sắt, vật t nông nghiệp, vật t y tế...
Ngoài ra, còn nhiều cách phân loại khác nh theo nguồn gốc của vật t có vật
t trong nớc và vật t nhập khẩu, theo tính năng kỹ thuật của vật t có vật t tính năng

kỹ thuật cao và vật t thông thờng Mỗi cách phân loại vật t có những ứng dụng
nhất định trong việc quản lý và sử dụng vật t.
2.Sự cần thiết phải nhập khẩu vật t.
Quy luật phát triển tất yếu của tất cả các quốc gia là phải tham gia vào thơng mại quốc tế, mở rộng giao lu buôn bán với các quốc gia khác. Với mục đích
đạt đợc hiệu quả cao nhất trong hoạt động ngoại thơng, mỗi quốc gia lựa chọn
một chính sách, cơ chế xuất nhập khẩu để có cơ cấu xuất nhập khẩu sao cho việc
sử dụng nguồn lực tối u, khai thác đợc mọi tiềm năng và thế mạnh, đồng thời hạn
chế và khắc phục các điểm yếu của mình. Nền kinh tế tự cung tự cấp tốn kém về
vật chất và thời gian mà không có hiệu quả. Chính sách quản lý thơng mại của nớc ta là khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc
đã sản xuất đợc và có khả năng đáp ứng nhu cầu, u tiên nhập khẩu vật t thiết bị,
công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại để phát triển sản xuất, nhập khẩu phục vụ xuất
khẩu. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế, đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế của nớc ta hiện nay.
Việt Nam có tiềm năng lớn về lao động và tài nguyên nhng khoa học kỹ
thuật cha phát triển nên cha thể khai thác có hiệu quả. Hậu quả tất yếu là nguồn
4


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

tài nguyên bị khai thác bừa bãi mà lợi ích kinh tế chẳng thu đợc bao nhiêu. Nhập
khẩu vật t giúp chúng ta gỡ bỏ đợc những vớng mắc mà các nớc nghèo thờng gặp
phải. Đối với các nớc đang phát triển thì nhập khẩu cũng đợc coi là một nhân tố
thúc đẩy sản xuất. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tăng cờng
cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Do điều kiện khách quan lịch sử để lại ở các nớc đang phát triển là
hầu hết có trình độ phát triển kinh tế thấp hơn các nớc phát triển rất nhiều, cơ sở
hạ tầng lạc hậu, lực lợng sản xuất nghèo nàn, lao động thủ công là chính. Vì thế,

để phát triển kinh tế thì đầu t trang thiết bị, hiện đại hoá sản xuất là con đờng duy
nhất. Hiện nay, cách tốt nhất để nâng cao trình độ sản xuất là nhập khẩu nguyên
vật liệu, trang thiết bị, máy móc. Thông qua hoạt động nhập khẩu vật t, năng lực
sản xuất đợc tăng cờng và mở rộng, tận dụng đợc các nguồn lực vào các ngành
sản xuất khác có lợi thế.
Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, bảo đảm
phát triển kinh tế cân đối và ổn định. Việt Nam là nớc đang phát triển lại đang
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên hoạt động nhập khẩu vật t
đóng vai trò hết sức quan trọng. Khả năng sản xuất của nớc ta bị hạn chế rất
nhiều nên nhiều mặt hàng ta không thể sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế. Sở dĩ nh vậy một phần vì chúng ta cha đủ khả năng
tự cung cấp vật t đạt yêu cầu. Nhập khẩu vật t kỹ thuật vừa bổ sung đầu vào cho
sản xuất, vừa tạo cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế. Nhập khẩu máy móc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết quả là máy móc tiếp thu đợc
quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến, tránh tụt hậu. Nhập khẩu nguyên vật liệu
trong nớc khan hiếm, không có hoặc đáp ứng không đạt yêu cầu thì sẽ có hiệu
quả hơn, giảm chi phí, nâng cao chất lợng, tăng lợi nhuận. Nhập khẩu vật t tạo
điều kiện cho việc sản xuất ra các mặt hàng tởng chừng chúng ta không thể sản
xuất đợc. Kết quả là nhu cầu của sản xuất và nhu cầu tiêu dùng ngày càng đợc
đáp ứng đầy đủ hơn, nền kinh tế phát triển ổn định hơn. Nhập khẩu giúp từng bớc
hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng theo hớng hiện đại hoá và nâng cao trình độ kỹ thuật
trong nớc. Trong vòng hơn 10 năm (từ 1990-2001), kinh tế nớc ta luôn đạt tốc độ
tăng trởng cao, đặc biệt tốc độ tăng trởng công nghiệp duy trì ở mức 15-17%/
năm. Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng,
vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
Thông qua nhập khẩu sản xuất đợc tiến hành một cách ổn định và đạt hiệu quả
lao động cao.
Hoạt động nhập khẩu còn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua thiết lập
mối quan hệ bạn hàng, mở rộng thị trờng, hiện đại hoá các ngành nghề sản xuất
hàng xuất khẩu. Nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi tr5



Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

ờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc mà
chúng ta nhập khẩu vật t. Nhập khẩu vật t kỹ thuật góp phần nâng cao chất lợng
sản phẩm, năng suất lao động. Khoa học kỹ thuật trên thế giới càng phát triển thì
mức độ nhu cầu của con ngời ngày càng cao. Yêu cầu về chất lợng, số lợng, giá
cả... của khách hàng nớc ngoài cũng trở nên khắt khe hơn. Muốn đáp ứng đợc các
nhu cầu đó nhằm thu đợc hiệu quả cao nhất từ hoạt động xuất khẩu, sử dụng một
cách tốt nhất các lợi thế sẵn có, chúng ta phải nâng cao trình độ sản xuất hàng
xuất khẩu. Nh vậy, nhập khẩu vật t làm tăng hiệu quả xuất khẩu, thực hiện mục
tiêu của chính sách quản lý thơng mại quốc tế do Nhà nớc đề ra.
Mặt khác hoạt động nhập khẩu của các nớc đang phát triển là nằm trong
quy luật dịch chuyển đầu t. Công nghệ sản xuất đợc dịch chuyển dần từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển. Ví dụ thập kỷ 50, 60 thì vi mạch điện
tử chủ yếu sản xuất ở Mỹ, Nhật Bản. Thập kỷ 80, 90 công nghệ sản xuất ở Mỹ và
Nhật Bản chuyển sang công nghệ cao hơn còn công nghệ sản xuất vi mạch đợc
chuyển sang các nớc Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông... sau đó lại dịch chuyển
sang các nớc Đông Nam á nh Thái Lan, Sigapo, Việt Nam... Sự thất bại trong
chiến lợc thay thế hàng nhập khẩủ các nớc NICs trong thời kỳ đầu công nghiệp
hoá đã chỉ ra rằng để khai thác lợi thế so sánh sẵn có trong chừng mực nào đó lại
phụ thuộc vào nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu vật t thiết mà trình độ sản xuất
trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha có hiệu quả.
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hớng nhập khẩu phục vụ tốt sản
xuất và tiêu dùng, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc, nâng cao hiệu quả sản
xuất, nhập khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài, góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế của đất nớc, đồng thời để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, Nhà nớc
ta đã ban hành nhiều văn bản quan trọng. Các văn bản này là cơ sở định hớng

hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp theo chủ trơng, đờng lối phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Nh vậy, nhập khẩu vật t là một yêu cầu tất yếu khách quan của bất kỳ một
quốc gia nào.
3. Vai trò của vật t nhập khẩu.
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh thì không
thể không sử dụng đến các loại vật t. Trong tình trạng nền sản xuất của nớc ta
hiện nay, vật t kỹ thuật cũng cha đủ cả về chủng loại, số lợng, tính năng kỹ thuật
để đáp ứng nhu cầu của sản xuất trong nớc. Các doanh nghiệp muốn thu đợc
nhiều lợi nhuận thì phải tiêu thụ đợc sản phẩm. Mà trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng cạnh tranh khốc liệt ngày nay thì doanh nghiệp muốn đạt đợc những
mục tiêu kinh doanh của mình thì phải sản xuất đợc những mặt hàng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng về chất lợng, giá cả, số lợng, chủng loại sản phẩm. Vật t nói
6


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

chung và vật t nhập khẩu nói riêng góp phần cải tạo sản xuất, nâng cao trình độ
của sản xuất, đa sản xuất phát triển kịp với trình độ sản xuất của thế giới.
Vật t nhập khẩu bù đắp những thiếu hụt các yếu tố phục vụ sản xuất, tạo cơ
sở vững chắc để phát triển kinh tế. Giao lu quốc tế càng phát triển, thị trờng càng
mở rộng thì nhu cầu về sản phẩm hàng hoá càng nhiều, càng phong phú, yêu cầu
càng cao. Nhu cầu về vật t cũng theo đó mà tăng lên cả về số lợng, về chủng loại
cũng nh các yêu cầu về chất lợng, tính năng kỹ thuật. Khi sản xuất trong nớc cha
phát triển, các nhu cầu về vật t cha đợc thoả mãn thì vật t nhập khẩu lại có đủ các
điều kiện đáp ứng cho một nền sản xuất hiện đại.
Vật t nhập khẩu phục vụ tốt hơn nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Các loại thiết bị, công nghệ nhập khẩu giúp khai thác tốt hơn các nguồn tài

nguyên sẵn có. Nhiều ngành khai thác tài nguyên nh khai khoáng, dầu khí, công
nghiệp nặng, sản xuất cơ khí, điện tử viễn thông... sẽ khó mà tiến hành nếu không
có các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nhập khẩu. Nhiều loại máy móc
mà trình độ công nghệ của ta cha thể sản xuất ra đợc trong khi đó nó đã rất phổ
biến trên thế giới. Vật t nhập khẩu góp phần tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia,
tận dụng đợc công nghệ tiên tiến của thế giới, tiết kiệm các nguồn lực khác do
không phải đầu t thời gian, tiền của, công sức để nghiên cứu khoa học, đồng thời
vật t nhập khẩu còn có các tính năng kỹ thuật để khai thác tốt hơn các nguồn lực.
Vật t nhập khẩu góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ
giữa nớc ta với các nớc phát triển trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Điều kiện nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm thấp. Hầu
hết máy móc thiết bị của ta đã quá lạc hậu, cũ kỹ gây lực cản rất lớn cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nhất là ngành cơ khí. Hàm lợng kỹ
thuật của máy móc, vật t trong nớc thấp hơn rất nhiều so với các loại vật t của các
nớc khác trên thế giới nên sản phẩm làm ra rất hạn chế hoặc nhiều sản phẩm làm
ra có chất lợng thấp, giá thành cao. Nhiều sản phẩm đã xuất hiện ở nhiều nớc trên
thế giới song chúng ta vẫn cha có công nghệ để sản xuất ra nó. Sản xuất trong nớc sử dụng các loại vật t nhập khẩu để sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng cao,
nguồn lực hao tốn ít, nhiều loại sản phẩm đợc sản xuất ra ngay cả khi điều kiện
trong nớc tởng chừng không sản xuất nổi. Điều này cho phép chúng ta mở rộng
sản xuất - kinh doanh, tạo điều kiện để các sản phẩm của chúng ta thâm nhập sâu
hơn vào thị trờng quốc tế.
II/ Bản chất và yêu cầu của kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất kinh doanh.
1/ Khái niệm và bản chất của kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh
doanh.
a/Khái niệm.
7


Luận Văn Tốt Nghiệp


Ngô Thị Hà TM40B

Để duy trì sự phát triển của mình, mọi doanh nghiệp đều phải nhìn về phía
trớc với những mục tiêu cần đạt tới và cách thức để đạt đợc những mục tiêu đó.
Ngày nay, việc quản lý dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và sự khôn ngoan
không thể là một sự bảo đảm cho thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, một
doanh nghiệp muốn hoạt sản xuất - kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao nhất
thì không thể không thiết lập cho mình một hệ thống kế hoạch và định hớng các
hoạt động của doanh nghiệp đi theo.
Kế hoạch hoá là quá trình hoạt động có ý thức của một tổ chức hay cá nhân
nhằm xác định các chơng trình mục tiêu cho tơng lai và biện pháp tổ chức thực
hiện các mục tiêu đã định ra.
Kế hoạch hoá là quá trình bao gồm các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch. Lập kế hoạch là quá trình xác định mục
tiêu và phơng thức thực hiện để đạt đợc các mục tiêu.
Kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp đóng vai trò phối hợp, trợ
giúp các hoạt động của doanh nghiệp, của các cá nhân trong doanh nghiệp theo
những phơng hớng chung tạo nên sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển đồng bộ,
có hiệu quả, có tốc độ tăng trởng cao và ổn định của doanh nghiệp. Kế hoạch là
tổng thể các mục tiêu và các phơng thức để thực hiện mục tiêu. Kế hoạch là sản
phẩm của lập kế hoạch.
Để có thể tiến hành quản lý tổ chức sản xuất - kinh doanh phải có đợc một
hệ thống kế hoạch hoàn chỉnh gồm nhiều loại kế hoạch khác nhau dựa trên
những tiêu chí khác nhau. Các kế hoạch này có quan hệ gắn bó với nhau theo
định hớng chung nhằm hoàn thiện những mục tiêu của tổ chức. Nếu phân loại
theo mức độ tổng quát (hay chi tiết) thì kế hoạch bao gồm kế hoạch chiến lợc và
kế hoạch tác nghiệp. Nếu phân loại theo thời gian thực hiện thì có kế hoạch dài
hạn kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn.
Kế hoạch chiến lợc của doanh nghiệp là kế hoạch ở cấp độ toàn bộ tổ chức,
là một thuyết quản trị kinh doanh làm cơ sở cho việc lập kế hoạch chiến lợc kinh

doanh sao cho đảm bảo sự phát triển và duy trì sự thích nghi chiến lợc giữa một
bên là các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp và bên kia là các cơ hội thị trờng đầy biến động. Kế hoạch chiến lợc thờng đợc lập cho một thời gian dài.
Kế hoạch tác nghiệp nhằm cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc, thực hiện từng
mặt, từng phần của kế hoạch chiến lợc. Do đó, kế hoạch tác nghiệp thờng lập cho
một thời gian ngắn.
Kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp bao gồm nhiều
bộ phận, trong đó có kế hoạch mua sắm vật t cho sản xuất và kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm. Kế hoạch sản xuất là kế hoạch trung tâm, song để đảm bảo cho kế
hoạch sản xuất thực hiện đợc tốt thì kế hoạch mua sắm vật t kỹ thuật và kế hoạch
8


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

tiêu thụ sản phẩm cũng rất quan trọng. Đối với các doanh nghiệp sử dụng vật t
nhập khẩu thì việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t là rất quan trọng và cần
thiết.
Kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh là một trong những kế
hoạch tác nghiệp, hỗ trợ của doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nhằm xác định
cụ thể chủng loại, số lợng, chất lợng các loại vật t cần nhập khẩu phục vụ cho quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời xác định thời điểm nhập
khẩu hợp lý theo yêu cầu của sản xuất - kinh doanh của doanh và các công việc
cần thiết để hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất.
b/ Bản chất của kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh thực chất là tổng hợp
những tài liệu tính toán kế hoạch. Kế hoạch là hệ thống các bảng biểu tổng hợp
nhu cầu vật t cần nhập khẩu và một hệ thống các biểu cân đối vật t. Kế hoạch

nhập khẩu là cụ thể của kế hoạch mua sắm vật t cho sản xuất. Thông qua kế
hoạch mua sắm vật t, bộ phận lập kế hoạch xác định đợc lợng vật t cần thiết cho
sản xuất trong kỳ kế hoạch. Những loại trong nớc cha đáp ứng đợc thì phải có kế
hoạch nhập khẩu nhằm bù đắp, cân đối vào biểu cân đối vật t.
Kế hoạch nhập khẩu vật t luôn đợc lập song song với kế hoạch hậu cần vật
t cho sản xuất - kinh doanh. Đó là những kế hoạch tác nghiệp lập theo tháng,
quý, năm nhằm xác định rõ nhập khẩu cái gì? Nhập khẩu bao nhiêu? Chất lợng
phải đảm bảo theo tiêu chuẩn nào? Khi nào cần nhập khẩu? Nhập khẩu từ nớc
nào? Giá cả ra sao? Điều kiện thanh toán, giao nhận nh thế nào?...
2/Sự cần thiết và ý nghĩa của kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh
doanh.
a/ Sự cần thiết của kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh.
Trong cơ cế tập trung quan liêu bao cấp, kế hoạch sản xuất - kinh doanh
của các doanh nghiệp chỉ là các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nớc giao. Cùng với các
chỉ tiêu đó, Nhà nớc quy định giá bán, địa điểm tiêu thụ, ba vấn đề kinh tế cơ bản
của doanh nghiệp đều do Nhà nớc quyết định. Nhu cầu vật t nhập khẩu của doanh
nghiệp phải đợc lập thành báo cáo thành văn bản gửi cho bộ vật t, sau đó dựa vào
các chỉ tiêu của sản xuất - kinh doanh mà bộ vật t sẽ quyết định cung cấp cho
doanh nghiệp. Nhiều xí nghiệp không có tính sáng tạo, không tự chủ trong sản
xuất do vậy sản xuất không đợc kích thích phát triển.
Việc chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc là một bớc ngoặt lớn trong định hớng phát triển kinh tế ở nớc ta. Cơ chế kế hoạch hoá không còn phù hợp trong tình hình mới song từ năm
1991 trở lại đây, các cuộc trao đổi, tranh luận và thực tế đã khẳng định: Sự tồn
9


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B


tại của công tác kế hoạch trong cơ chế quản lý mới là tất yếu khách quan. Do
đó, kế hoạch hoá cần phải đợc tăng cờng và đổi mới bởi vì kế hoạch hoá là hoạt
động chủ quan có ý thức của con ngời, thực chất của kế hoạch hoá là quá trình
định hớng và điều khiển theo định hớng đối với sự phát triển của sản xuất theo
quy luật tái sản xuất mở rộng. Kế hoạch hoá có vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phối hợp các hoạt động của
các bộ phận tạo nên một thể thống nhất để thực hiện mục tiêu chung.
Mọi sự vật chỉ có thể phát triển ở trạng thái cân đối song sự cân đối chỉ là
tạm thời còn mất cân đối là thờng xuyên. Sự vật khi đã đạt đến trạng thái cân đối
nào đó sẽ tự nó phá vỡ cân đối đó để dần dần thiết lập một cân đối khác. Kế
hoạch là xây dựng và thực hiện các cân đối. Trong nền kinh tế thị trờng, tính tự
phát luôn xuất hiện. Để hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển theo ý muốn
chủ quan thì con ngời phải có kế hoạch cụ thể nhằm định hớng các hoạt động đó.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó, việc lập kế hoạch
sản xuất - kinh doanh và các kế hoạch hỗ trợ sẽ giúp doanh nghiệp thu đợc lợi
nhuận tối đa bằng cách lựa chọn đúng mặt hàng sản xuất - kinh doanh mà doanh
nghiệp có u thế, tận dụng tối đa những cơ hội mà thị trờng mang lại cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình nếu nh
không có kế hoạch dẫn đờng. Kế hoạch phác thảo ra những ý tởng và định hớng
phát triển, vạch ra những rủi ro và cơ hội. Nó vạch ra các chiến lợc, chơng trình
và là công cụ chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh. Kế hoạch làm
nổi bật những yếu tố quan trọng then chốt của thành công, giúp doanh nghiệp
điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời, linh hoạt trớc các biến cố xảy ra bởi vì kế
hoạch vạch ra các con đờng có thể huy động.
Song song với kế hoạch sản xuất - kinh doanh là kế hoạch mua sắm vật t,
thiết bị. Doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh khi
không có vật t kỹ thuật. Vì vậy, tất yếu doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình một
kế hoạch mua sắm các yếu tố đầu vào một cách kỹ càng, cẩn thận. Trong tình
hình sản xuất trong nớc hiện nay, nhiều mặt hàng cha sản xuất đợc hoặc sản xuất
không có hiệu quả bằng nhập khẩu. Yêu cầu đặt ra là phải tăng cờng và cải tiến

công tác nhập khẩu vật t kỹ thuật. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu
thì phải lập kế hoạch nhập khẩu thật chính xác, cụ thể và khoa học.
Phơng hớng cơ bản để giải quyết nguồn vật t là phải ra sức đẩy mạnh sản
xuất trong nớc, tạo nguồn vật t dồi dào và vững chắc để cung ứng một cách ổn
định cho các nhu cầu trong nớc và để trao đổi với nớc ngoài, làm cho nguồn vật t
của chúng ta ngày càng phong phú, hoàn chỉnh. Hiện nay, nguồn vật t trong nớc
còn bị hạn chế thì công tác nhập khẩu vật t có vị trí rất quan trọng trong việc
trang bị cho nền kinh tế quốc dân và đảm bảo cung ứng vật t ổn định cho sản
10


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

xuất. Chính sách ngoại thơng của Việt Nam hiện nay là: Có chính sách u đãi để
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo các mặt hàng có sức cạnh tranh, hạn chế nhập khẩu
những mặt hàng trong nớc đã sản xuất đợc và có khả năng đáp ứng nhu cầu, u
tiên nhập khẩu vật t, thiết bị, công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại để phát triển sản
xuất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do vậy các
doanh nghiệp phải có kế hoạch nhập khẩu vật t sao cho đáp ứng nhu cầu sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thực hiện chính sách của Nhà nớc. Kế
hoạch nhập khẩu vật t giúp doanh nghiệp chủ động tìm nguồn hàng, tranh thủ
nhập đợc những thiết bị, vật t thích hợp nhất, với giá cả hợp lý.
Do đó, yêu cầu tất yếu là phải lập kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất kinh doanh.
b/ ý nghĩa của kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh.
Kế hoạch là chức năng đầu tiên và quan trọng của quản lý doanh nghiệp.
Theo nhà kinh tế học Henry Foyol: Doanh nghiệp chỉ thu đợc kết quả khi nó đợc hớng dẫn bởi một chơng trình hoạt động, một kế hoạch nhất định nhằm xác
định rõ: Sản xuất cái gì? Sản xuất bằng cách nào? Bán cho ai? Với nguồn tài
chính nào?. Kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp có vị trí rất quan trọng trong hệ thống kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài
chính của doanh nghiệp. Nó là tiền đề của quá trình sản xuất - kinh doanh và đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, đối với công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Kế hoạch nhập khẩu vật t đảm bảo vật t cho sản xuất một cách đồng bộ,
đầy đủ, kịp thời do đợc lập cùng với kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Mục đích
của kế hoạch nhập khẩu vật t là hỗ trợ cho kế hoạch sản xuất - kinh doanh.
Kế hoạch nhập khẩu vật t tạo ra thế chủ động cho các doanh nghiệp. Nhu
cầu về vật t cần nhập khẩu và các phơng thức thoả mãn các nhu cầu đó để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh trong kỳ kế hoạch đợc thể hiện chính xác
trong kế hoạch nhập khẩu vật t. Kế hoạch này cho biết chính xác chủng loại, số lợng, chất lợng... vật t cần nhập khẩu cho sản xuất, đồng thời phải phù hợp với
chính sách của Nhà nớc. Kế hoạch cũng vạch ra các bớc thực hiện nhập khẩu sao
cho có hiệu quả nhất, phơng pháp lựa chọn nguồn hàng, đối tác, phơng thức
thanh toán, giao nhận, phơng thức vận chuyển cấp phát. Doanh nghiệp dự kiến đợc các tình huống có thể xảy ra để chủ động ứng phó.
Kế hoạch vạch ra các đích cần đạt tới, do đó tạo ra hớng đi đúng cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động, doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với những nguy cơ từ bên ngoài, kế hoạch giúp doanh
nghiệp phối hợp các hoạt động trong tơng lai để bảo đảm cân đối vững chắc, tạo
lập cân đối tích cực thúc đẩy sự vật phát triển theo ý muốn. Xây dựng kế hoạch
11


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

nhập khẩu vật t có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp bởi vì
khi đã có đợc kế hoạch nhập khẩu hoàn thiện thì sẽ làm giảm tính bất ổn định của
nguồn hàng. Đích đúng đắn làm cơ sở tiền đề cho sự phát triển ổn định và vững
chắc.

Kế hoạch nhập khẩu vật t là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của
các thành viên trong doanh nghiệp, là công cụ để doanh nghiệp kiểm soát, quản
lý hoạt động nhập khẩu vật t, điều tiết và đa hoạt động nhập khẩu theo định hớng
chiến lợc. Kế hoạch nhập khẩu vật t giúp doanh nghiệp phối hợp các nguồn lực
bên trong và bên ngoài sao cho có lợi nhất. Sự phát triển của doanh nghiệp yêu
cầu phải tập trung các nguồn lực, đặc biệt là lao động và vốn. Song quy luật khan
hiếm các nguồn lực cho thấy rằng khả năng của mỗi doanh nghiệp là có hạn. Kế
hoạch nhập khẩu vật t bố trí từng cá nhân phù hợp, xác định cụ thể các chi phí
cho từng công việc, kết hợp các công đoạn sao cho chi phí nhập khẩu nhỏ nhất,
hao phí lao động ít nhất. Kế hoạch nhập khẩu vật t giúp doanh nghiệp chủ động
tạo nguồn lực cho sự phát triển.
Kế hoạch nhập khẩu vật t cho biết trình độ công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp có các kế hoạch khác để điều chỉnh và phát triển
công nghệ của mình. Đồng thời doanh nghiệp cũng có kế hoạch sử dụng và dự
trữ vật t hợp lý, tránh lãng phí, ứ đọng vật t. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t
làm giảm sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Tóm lại, kế hoạch nhập khẩu vật t không chỉ đáp ứng nhu cầu vật t nhập
khẩu cho sản xuất của doanh nghiệp mà còn nhằm thực hiện những mục tiêu kể
cả của doanh nghiệp cũng nh thực hiện chính sách vĩ mô của Nhà nớc.
3/Yêu cầu của kế hoạch nhập khẩu vật t.
Kế hoạch nhập khẩu vật t thực chất là một bảng tổng hợp tính toán các nhu
cầu về vật t nhập khẩu và các phơng thức đáp ứng các nhu cầu đó, tạo điều kiện
cho sản xuất đợc liên tục và thông suốt. Do vậy yêu cầu của kế hoạch nhập khẩu
vật t trớc tiên là phải xác định chính xác các nhu cầu từng loại vật t cần nhập
khẩu. Nhu cầu này phải đợc xác định xuất phát từ nhu cầu sản xuất của các phân
xởng sản xuất, từ nhu cầu của các đơn vị thành viên. Thông qua báo cáo nhu cầu
vật t của các phân xởng, của các đơn vị thành viên, bộ phận lập kế hoạch phải
nhận ra đợc vật t nhập khẩu, từ đó xây dựng kế hoạch về từng loại vật t nhập khẩu
đáp ứng đầy đủ, đồng bộ kịp thời đảm bảo cho sự liên tục, nhịp nhàng, đều đặn

của quá trình sản xuất
Kế hoạch nhập khẩu vật t phải đảm bảo thực hiện đợc các mục tiêu của
doanh nghiệp. Kế hoạch nhập khẩu vật t là cụ thể hoá của kế hoạch kinh doanh,
do vậy phải đáp ứng các mục tiêu của kế hoạch kinh doanh, phù hợp với từng thời
12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

kỳ, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Đối với mỗi giai đoạn phát triển,
doanh nghiệp cần xác định các mục tiêu quan trọng trớc mắt và mục tiêu lâu dài
hơn. Kế hoạch kinh doanh cho biết doanh nghiệp sẽ tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh nào, do đó sẽ xác định đợc mặt hàng kinh doanh, tính chất kinh doanh của
ngành hàng. Kế hoạch nhập khẩu vật t phải đáp ứng đúng mặt hàng, chủng loại
cho sản xuất - kinh doanh, đồng thời giá cả đầu vào phải hợp lý, chất lợng tốt thì
sản phẩm mới đợc thị trờng chấp nhận và nh vậy mới đảm bảo các mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp là vị thế, an toàn và mục tiêu lợi nhuận.
Kế hoạch nhập khẩu vật t phải đợc đặt trong tổng thể các yếu tố của doanh
nghiệp và môi trờng vĩ mô, các yếu tố của thị trờng. Khi lập kế hoạch phải xem
xét nhiều vấn đề, phân tích hệ thống các yếu tố về kinh tế xã hội, chính trị, luật
pháp, sự biến động của công nghệ, xu hớng phát triển của thị trờng... Kết hợp với
tiềm lực của doanh nghiệp để đa ra những yêu cầu cụ thể cho từng giai đoạn phát
triển và có phơng án để đạt mục tiêu phù hợp với các tác động của môi trờng. Kế
hoạch nhập khẩu vật t phải giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình
trong điều kiện cụ thể đó.
Kế hoạch nhập khẩu vật t phải đa ra đợc các phơng án nhập khẩu hợp lý từ
khâu đàm phán ký kết hợp đồng đến vận chuyển, chuyển giao cho các đơn vị
thành viên, các phân xởng sản xuất. Kế hoạch phải đa ra đợc các trờng hợp gặp

phải, các nguy cơ và rủi ro có thể xảy ra và các phơng án ứng xử thích hợp.
Danh mục mặt hàng phải mang tính khoa học. Hệ thống bảng biểu phải
hợp lý, tính cân đối giữa nhu cầu và các nguồn phải đợc đảm bảo. Đảm bảo tính
tiết kiệm trong khi lập và trong quá trình thực hiện kế hoạch.Yêu cầu đặt ra là kế
hoạch nhập khẩu phải tận dụng đợc mọi tiềm lực sẵn có của doanh nghiệp, huy
động các khả năng có thể khai thác, tránh lãng phí, ứ đọng do phân bổ không hợp

Tóm lại, kế hoạch nhập khẩu vật t càng cụ thể càng tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu kinh doanh của mình.
III/ nội dung và trình tự xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản
xuất kinh doanh.
1/ Nội dung của kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh.
Trong thời đại ngày nay, một quốc gia không thể phát triển một cách độc
lập, riêng rẽ hoàn toàn. Một quốc gia dù có hùng mạnh đến đâu cũng không thể
tự cung cấp tất cả các yếu tố vật chất cho nhu cầu của mình. Đối với nền sản xuất
của một nớc thì không phải lúc nào cũng có sẵn nguồn vật chất phục vụ cho tất cả
các quy trình sản xuất. Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất - kinh doanh trong
điều kiện trong nớc cha cung cấp đủ vật t thì nhập khẩu vật t là cần thiết. Vì thế,
kế hoạch nhập khẩu vật t có vị trí rất quan trọng trong hệ thống kế hoạch của
13


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh. Kế hoạch nhập khẩu vật t đảm bảo yếu tố
vật chất để thực hiện các kế hoạch khác, còn các kế hoạch khác là căn cứ để xây
dựng kế hoạch nhập khẩu vật t.
Kế hoạch nhập khẩu vật t ở doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

- Kế hoạch nhập khẩu và việc thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật t sẽ dự
kiến trực tiếp thời gian của một quá trình sản xuất, sự tiêu dùng trực tiếp các t
liệu sản xuất sẽ phát sinh trong doanh nghiệp.
- Kế hoạch nhập khẩu vật t của doanh nghiệp rất phức tạp. Tính chất phức
tạp của nó thể hiện ở chỗ trong kế hoạch có rất nhiều loại vật t với nhiều quy
cách chủng loại rất khác nhau và phơng pháp để lập kế hoạch này là phơng pháp
cân đối. Khi lập kế hoạch nhập khẩu vật t cần phải nhận biết đợc vật t nhập khẩu
dựa trên kế hoạch mua sắm vật t của doanh nghiệp. Đây là công việc rất khó
khăn.
- Kế hoạch nhập khẩu vật t ở doanh nghiệp có tính chất cụ thể và nghiệp vụ
cao độ. Không những kế hoạch chỉ ra từng loại vật t nhập khẩu mà còn phải đa ra
các phơng án để thực hiện. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất cụ thể của sản
xuất. Số lợng vật t nhập khẩu sẽ đợc phân chia cho từng đơn vị, từng phân xởng
trong kỳ kế hoạch.
Các đặc điểm trên cho thấy thấy kế hoạch nhập khẩu vật t thực chất là sự
tổng hợp những tài liệu tính toán kế hoạch, là hệ thống các biểu tổng hợp nhu cầu
vật t và hệ thống các biểu cân đối vật t. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là bảo đảm vật
t tốt nhất cho sản xuất. Muốn vậy, kế hoạch nhập khẩu vật t phải xác định cho đợc nhu cầu vật t cần thiết nhập khẩu trong kỳ kế hoạch. Bên cạnh đó, kế hoạch
nhập khẩu vật t còn phải xác định rõ cách thức thực hiện kế hoạch đó.
Kế hoạch nhập khẩu vật t thờng phản ánh hai nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất: Phản ánh toàn bộ nhu cầu của doanh nghiệp về vật t nhập khẩu trong
kỳ kế hoạch. Các loại vật t phải đợc xác định rõ loại nào sử dụng cho mục đích
nào.
Thứ hai: Phản ánh nguồn vật t để thoả mãn các nhu cầu nói trên.
2/Trình tự xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh.
Trình tự lập kế hoạch là những bớc công việc phải làm để có đợc kế hoạch.
Đối với doanh nghiệp, việc lập kế hoạch mua sắm vật t rất cần thiết. Đặc biệt đối
với doanh nghiệp cần phải nhập khẩu vật t thì việc lập kế hoạch nhập khẩu vật t là
không thể thiếu. Vật t nhập khẩu thờng có giá trị cao, việc nhập khẩu cũng khó
khăn, phức tạp hơn mua trong nớc, do vậy kế hoạch nhập khẩu càng cần phải đợc

chú trọng .Trong doanh nghiệp việc lập kế hoạch mua sắm vật t, kế hoạch nhập
khẩu vật t chủ yếu do phòng kinh doanh lập, đồng thời có sự tham gia của nhiều
bộ phận trong bộ máy điều hành doanh nghiệp. Kế hoạch nhập khẩu vật t cần
14


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

phải đợc lập theo trình tự có nh thế mới đảm bảo tính hoàn chỉnh của kế hoạch,
nâng cao hiệu quả của nhập khẩu, thuận lợi cho quá trình thực hiện kế hoạch.
Các giai đoạn của lập kế hoạch vật t gồm có:
a/ Giai đoạn chuẩn bị:
Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lợng và nội
dung của kế hoạch nhập khẩu vật t. Đây là giai đoạn cung cấp các thông tin, tài
liệu cho các giai đoạn sau. ở giai đoạn này, cán bộ lập kế hoạch phải thực hiện
các công việc sau:
Nghiên cứu và thu thập thông tin về các văn bản pháp quy về hoạt động
ngoại thơng, về thị trờng, các yếu tố sản xuất , chuẩn bị các tài liệu về phơng án
sản xuất - kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mức tiêu dùng nguyên vật
liệu, yêu cầu của các phân xởng, tổ đội sản xuất và của doanh nghiệp, hệ thống
định mức kỹ thuật...
Thông qua việc nghiên cứu về thị trờng, các thông tin về sản phẩm doanh
nghiệp đang sản xuất cũng nh thông tin đầu vào về quá trình sản xuất của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sản xuất - kinh doanh thích ứng với thị trờng, doanh nghiệp xác định đợc chủng loại, giá cả ... về loại sản phẩm sẽ sản
xuất, lựa chọn phơng án sản xuất kinh - doanh và kế hoạch tiêu thụ cho từng loại
sản phẩm ứng với mỗi đoạn thị trờng. Nghiên cứu thị trờng giúp doanh nghiệp
xác định đợc các phơng án lựa chọn và nhập các yếu tố đầu vào. Nếu yếu tố nào
trong nớc cha sản xuất đợc hoặc cha đảm bảo các chỉ tiêu chất lợng, các chỉ tiêu

kinh tế kỹ thuật thì phải nghiên cứu thị trờng vật t ngoài nớc. Dựa vào các thông
tin đã thu thập về thị trờng, về chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận
lập kế hoạch sẽ nghiên cứu để lựa chọn đối tác cho từng loại vật t cần nhập khẩu.
Nguồn gốc, xuất xứ của vật t nhập khẩu rất quan trọng vì nó quyết định tới quá
trình nhập khẩu, ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm cũng nh quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Nếu nhập khẩu vật t từ nớc đã có sẵn mối quan hệ từ trớc, chất lợng tốt, đã
có uy tín trên thị trờng thì sẽ thuận lợi trong các công đoạn của quá trình thực
hiện kế hoạch, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là
các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp sẽ dễ dàng đáp ứng, đồng thời thực
hiện các chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng, của Nhà nớc về vấn đề nhập
khẩu.
b/ Giai đoạn tính toán các loại nhu cầu của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để có đợc kế hoạch nhập khẩu vật t
chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ các loại nhu cầu vật t cho sản
xuất. Trên cơ sở các thông tin, tài liệu đã chuẩn bị đợc ở giai đoạn trớc, doanh
nghiệp xác định đợc các loại vật t cần thiết và các loại vật t cần phải nhập khẩu.
Đây là căn cứ quan trọng để xác định lợng vật t nhập khẩu cần thiết trong kỳ kế
15


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

hoạch. Trong nền kinh tế thị trờng có tính cạnh tranh cao nh ngày nay thì việc
xác định đúng đắn các nhu cầu có ý nghĩa to lớn.
Thông thờng, doanh nghiệp sản xuất còn có các nhu cầu sau:
-Nhu cầu để sản xuất ở doanh nghiệp (Nsx): Phục vụ trực tiếp cho kế
hoạch sản xuất ở doanh nghiệp.
-Nhu cầu để dự trữ (Ndt): Là lợng vật t cần thiết để quá trình sản xuất đợc

liên tục và thông suốt.
-Nhu cầu cho các sản phẩm dở dang (Ndd): Sản phẩm dở dang là tất yếu
phải có của quá trình sản xuất.
-Nhu cầu cho sửa chữa (Nsc): Phục vụ cho sửa chữa máy móc hỏng, thay
thế các linh kiện, phụ tùng, các bộ phận đã cũ hoặc lạc hậu.
-Nhu cầu cho nghiên cứu khoa học (Nnckh): Trên cơ sở công nghệ đã nhập
khẩu, để nâng cao hiệu quả của sản xuất, nâng cao hiệu quả của nhập khẩu,
doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu để tìm ra những bí quyết có thể ứng dụng
đợc, tiến hành chế tạo thử các sản phẩm.
Giai đoạn này, các nhà lập kế hoạch phải xác định đợc cần phải nhập khẩu
những gì, từ đâu. Điều này quyết định tới quá trình sản xuất và chất lợng sản
phẩm. Nó tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp , qua đó
nâng cao lợi nhuận thu đợc và đáp ứng đợc các mục tiêu khác trong chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao vị thế trên thị trờng và mức độ an toàn
trong hoạt động kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh.
c/ Giai đoạn xác định số lợng vật t tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của doanh
nghiệp.
Việc xác định chính xác lợng tồn kho có tác động đến tính toán lợng vật t
cần nhập khẩu. Các loại vật t thờng phải nhập khẩu với giá cao, chi phí nhập khẩu
lớn, thủ tục phức tạp. Lãng phí vật t nhập khẩu sẽ dẫn tới chi phí cho sản xuất
cao, giá thành sản phẩm cao nên sản phẩm rất khó bán. Đối với các doanh
nghiệp, lợng vật t tồn kho đầu kỳ đợc xác định bằng phơng pháp ớc tính, lợng vật
t tồn kho cuối kỳ đợc xác định bằng phơng pháp định mức.
Lợng hàng tồn kho đầu kỳ đợc tính theo công thức:
Ođk = Ott + N - X .
Trong đó: Ođk là lợng vật t tồn kho đầu kỳ.
N: Lợng vật t ớc mua về từ thời điểm lập kế hoạch
đến đầu kỳ kế hoạch.
X: Lợng vật t xuất ra ở cùng kỳ trên.
Lợng hàng tồn kho cuối kỳ thờng đợc gọi là hàng gối đầu cho sản xuất.

Đây chính là lợng dự trữ cho sản xuất nên sử dụng phơng pháp định mức để xác
định.
16


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

Công thức:
Ock = m . t
Trong đó:

t: thời gian dự trữ vật t cho sản xuất.
m: Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm.
t =t1+t2+t3
t1: thời gian dự trữ thờng xuyên.
t2: thời gian dự trữ bảo hiểm.
t3: thời gian dự trữ chuẩn bị.
t và m đợc xác định theo phơng pháp định mức. Yêu cầu công tác định
mức phải chính xác và khoa học, tạo tiền đề cho giai đoạn xác định lợng vật t,
hàng hoá cần nhập khẩu.
d/ Xác định lợng vật t hàng hoá nhập khẩu để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (Nnk).
Đối với mỗi loại vật t, doanh nghiệp cần phải xác định lợng cần mua về.
Trên cơ sở đó xác định lợng vật t cần phải nhập khẩu.
Phơng pháp tính toán đợc sử dụng là phơng pháp cân đối giữa nhu cầu vật t và
nguồn cung cấp vật t.
Công thức:
N = P
Trong đó:

N là tổng số nhu cầu vật t trong kỳ kế hoạch:
N = Nsx + Ndt + Nsc + Ndd + Nnckh.
P là các nguồn cung cấp vật t có thể có:
P = Ođk + M +E +Nđh.
Ođk: Tồn kho đầu kỳ.
M: Nguồn tự có.
E: Nguồn tiết kiệm đợc.
Nđh: Nguồn đặt hàng.
Doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu đặt hàng.
Nđh = N - (Ođk + M + E ).
Dựa vào nhu cầu đặt hàng, bộ phận lập kế hoạch dự kiến và tính toán các
loại vật t có thể mua trong nớc. Còn lại, những vật t phải nhập khẩu cũng cần đợc
lên kế hoạch để nhập khẩu.
Lợng vật t nhập khẩu đợc xác định theo công thức:
Nnk = Nđh - Ntn.
17


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

Nnk: Nhu cầu vật t nhập khẩu.
Ntn: Nhu cầu đặt hàng trong nớc.
Trong cơ chế thị trờng, yêu cầu của quy luật cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hết sức quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm. Việc mua sắm vật t nói chung và nhập khẩu vật t nói riêng đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp. Nhu cầu nhập khẩu vật t đợc tính toán khoa học dựa trên sự cân nhắc các
tiềm năng của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc lên kế hoạch nhập khẩu vật t là

làm sao cho với lợng vật t cần phải nhập khẩu ở mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo đợc yêu cầu của sản xuất - kinh doanh. Các bộ phận của cân đối N = P gọi là
các chỉ tiêu của kế hoạch hậu cần vật t cho sản xuất của doanh nghiệp.
Dựa vào các kết quả thu đợc ở bớc trên, doanh nghiệp sẽ có các phơng án
tốt nhất để nhập khẩu vật t phục vụ kịp thời, đồng bộ, đúng chủng loại, đúng số lợng, chất lợng cho sản xuất - kinh doanh.
3/ Phơng pháp xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t.
Mục tiêu của kế hoạch nhập khẩu vật t là cung cấp có hiệu quả vật t cho
sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch phải đợc lập từ dới lên, phải xuất phát từ
yêu cầu thực tế của các phân xởng, các đơn vị thành viên. Trên cơ sở tổng hợp
các nhu cầu cụ thể này, bộ phận lập kế hoạch có thể đa ra các kết quả tơng đối
chính xác vì xuất phát từ nhu cầu thực tế và tạo cơ sở cho công tác xây dựng các
định mức về tiêu dùng vật t.
Kế hoạch nhập khẩu vật t phải đợc tiến hành xây dựng cùng lúc với lập kế
hoạch sản xuất - kinh doanh và kế hoạch mua sắm vật t kỹ thuật. Có nh vậy mới
đảm bảo ăn khớp với các chỉ tiêu của doanh nghiệp.
Đồng thời, khi lập kế hoạch nhập khẩu vật t phải có kế hoạch ký kết và
thực hiện hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu chính là kết quả trực tiếp của kế hoạch
nhập khẩu vật t. Trong cơ chế tập trung bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh đợc
nhận thẳng vật t của cơ quan cung cấp là Bộ vật t, đợc cơ quan tài chính cấp vốn
và ngân hàng cho vay để mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ kế hoạch sản xuất.
Hợp đồng chỉ là hình thức nên trong công tác xây dựng kế hoạch không chú
trọng vào lập kế hoạch ký kết và thực hiên hợp đồng xuất nhập khẩu. Ngày nay,
các doanh nghiệp hoạt động theo quy tắc tự hạch toán, lấy thu bù chi và đảm
bảo có lãi . Do vậy công tác tìm nguồn, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu đợc quan tâm hơn rất nhiều, tạo thành công cho doanh nghiệp
ngay từ bớc đi đầu tiên.
*Các căn cứ để lập kế hoạch nhập khẩu vật t:
Hoạch định kế hoạch là phơng pháp tiếp cận hợp lý để đạt các mục tiêu
kinh doanh. Quá trình thực hiện kế hoạch diễn ra trong tơng lai. Tơng lai thờng
18



Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

không chắc chắn, nếu thời gian kỳ kế hoạch càng dài thì các tiền đề, căn cứ càng
không rõ ràng, mục tiêu càng khó xác lập và những vấn đề phức tạp có thể tăng
lên. Do vậy, để kế hoạch khả thi, hiệu quả thì phải xác lập các tiền đề và căn cứ
vững chắc.
Nhập khẩu là hoạt động của doanh nghiệp mua vật t, hàng hoá từ nớc
ngoài nhằm phục vụ nhu cầu cho hoạt động của mình. Hoạt động nhập khẩu chịu
ảnh hởng của môi trờng bên trong doanh nghiệp, môi trờng trong nớc và chịu sự
tác động của các yếu tố quốc tế. Mối quan hệ giữa các bên tham gia mua bán
trong hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ đơn thuần là các mối quan hệ kinh tế
mà nó còn biểu hiện mối quan hệ ngoại giao hữu hảo giữa các nớc. Các quốc gia
rất quan tâm đến các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp
muốn hoạt động nhập khẩu thành công thì phải dựa vào các định hớng phát triển,
các chính sách, chế độ quản lý kinh tế của Nhà nớc, đặc biệt là về lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Mặc dù nguyên tắc trong cơ chế kinh tế mới là tự chủ song có giới
hạn là luật pháp và chính sách. Điều này giúp doanh nghiệp lập phơng án kinh
doanh đúng hớng.
Kết quả điều tra, nghiên cứu nhu cầu của thị trờng và các hợp đồng kinh tế,
các dự án đã xây dựng là căn cứ quan trọng cho kế hoạch sản xuất - kinh doanh,
do đó cũng là căn cứ cho công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t. Yêu cầu
của công tác lập kế hoạch nhập khẩu vật t là phải xác định đợc quy mô, cơ cấu
đối với từng loại vật t, có tính đến các nhân tố tác động. Công tác lập kế hoạch
nhập khẩu vật t tiến hành song song với công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
nên các nhu cầu về vật t đợc xác định có cơ sở khoa học. Kế hoạch nhập khẩu vật
t phải cân đối với kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với chiến lợc
sản xuất - kinh doanh, mục tiêu và phơng hớng phát triển doanh nghiệp.

Một căn cứ nữa của công tác lập kế hoạch nhập khẩu vật t là các kết quả
phân tích và dự báo về tình hình sản xuất - kinh doanh, về khả năng và các nguồn
lực có thể khai thác. Vấn đề đợc đề cập đến ở đây là tiềm lực mọi mặt của doanh
nghiệp nh lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, các mối quan hệ bạn hàng đã có
từ trớc... đồng thời cũng phải chú ý đến nguồn vật t trong nớc đã sản xuất đợc. Về
mặt này, bộ phận lập kế hoạch phải nghiên cứu nhu cầu và thực tế tình hình nhập
khẩu vật t qua các năm của các phân xởng, của các đơn vị thành viên. Với kết
quả phân tích thu đợc, doanh nghiệp sẽ cân nhắc xem nên nhập khẩu những loại
vật t nào, số lợng bao nhiêu thì hiệu quả nhất.
Căn cứ quan trọng của công tác lập kế hoạch nhập khẩu vật t là hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật và các thiết kế kỹ thuật. Các thiết kế kỹ thuật đặc biệt
quan trọng khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất loại sản phẩm mới. Thiết kế kỹ
thuật và quy trình công nghệ ảnh hởng tới việc xác định lợng vật t tiêu hao, là cơ
19


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

sở để xác định định mức kỹ thuật. Thông qua hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật,
doanh nghiệp định lợng đợc vật t nhập khẩu. Hệ thống định mức kỹ thuật của
doanh nghiệp phải gắn bó và phù hợp với hệ thông tiêu chuẩn và định mức của
ngành và nền kinh tế quốc dân. Định mức tiêu dùng vật t kỹ thuật là biện pháp
hiệu quả nhất để thực hành tiết kiệm, là cơ sở cho công tác kế hoạch hoá nền
kinh tế quốc dân, cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và quản lý trong
doanh nghiệp. Định mức kinh tế - kỹ thuật khoa học và tiến bộ thì việc xác định
nhu cầu vật t càng chính xác.
* Một trong những phơng pháp lập kế hoạch nhập khẩu vật t đợc các doanh
nghiệp sử dụng rộng rãi là phơng pháp cân đối. Lập kế hoạch theo phơng pháp

này cần tiến hành theo ba bớc:
-Bớc 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố sản xuất bao gồm các công việc
nhằm định lợng các nhu cầu vật t cần nhập khẩu cho kỳ kế hoạch.
-Bớc 2: Xác định các khả năng (đã có và sẽ có) của doanh nghiệp về các
yếu tố sản xuất.
-Bớc 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về yếu tố sản xuất.
Yêu cầu của phơng pháp cân đối là cân đối động giữa nhu cầu và khả năng
có thể, là cân đối liên hoàn, cân đối trong từng yếu tố trớc khi cân đối tổng thể
giữa các yếu tố.
*Các nhân tố ảnh hởng đến công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t
của doanh nghiệp:
- Tính không chắc chắn của môi trờng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch
nhập khẩu vật t là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tính không
chắc chắn của môi trờng kinh doanh bằng việc dự trù những cách thức hành động
trong tơng lai. Các nhà lập kế hoạch phải phân tích, phán đoán đợc môi trờng
kinh doanh và các tác động, chủ yếu là môi trờng kinh tế và môi trờng ngành.
Khi lập kế hoạch phải tính đợc biến đổi của nhu cầu vật t thông qua dự đoán về
nhu cầu của thị trờng, đồng thời dự đoán đợc tình hình biến động của thị trờng
vật t trong nớc và nhập khẩu.
- Sự hạn chế của nguồn lực: Nguồn lực luôn là hạn chế. Điều này làm giảm
mức tối u của phơng án kế hoạch đợc lựa chọn. Nguồn lực có tác động mạnh đến
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là nguồn nhân lực, tiềm lực tài
chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật, do đó nó cũng ảnh hởng tới công tác xây dựng kế
hoạch nhập khẩu vật t. Lao động là những ngời trực tiếp thực hiện kế hoạch, trình
độ lao động ảnh hởng tới mức độ sử dụng vật t, tiêu hao vật t. Tiềm lực tài chính
và cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp quyết định đến sức mua vật t, khả
năng nhập khẩu. Những hạn chế về các nguồn lực làm cản trở việc xây dựng và
lựa chọn những kế hoạch tối u nhất.
20



Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

- Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp: Mục tiêu của doanh nghiệp quy
định về vật t nhập khẩu và các cách thức thực hiện. Mỗi giai đoạn phát triển,
doanh nghiệp sẽ có một hệ thống mục tiêu để định hớng các hoạt động của mình,
thông qua đó định hớng hoạt động nhập khẩu vật t.
- Quá trình tổ chức thông tin: Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay,
thông tin đợc coi là hàng hoá quan trọng, là nhân tố phục vụ đắc lực cho quá
trình hoạch định của doanh nghiệp. Thông tin giúp doanh nghiệp đánh giá đúng
môi trờng kinh doanh, xác định đợc các cơ hội kinh doanh và các rủi ro cần
tránh, thông tin giúp hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, thông tin giúp đánh giá, so sánh
và lựa chọn phơng án... thông tin giúp bộ phận xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật
t xác định đợc về các phơng án nhập khẩu vật t tốt nhất.
- Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nớc: Đây là nhóm nhân
tố có ảnh hởng sâu sắc tới công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t của doanh
nghiệp. Nhà nớc quan tâm tới chính sách xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Kế hoạch nhập khẩu vật t
phải phù hợp với chính sách quản lý nhập khẩu của Nhà nớc và đúng pháp luật.
Nhà nớc khuyến khích nhập khẩu vật t, thiết bị tiên tiến tiến, hiện đại để phát
triển đất nớc. Các doanh nghiệp sẽ đuợc tạo điều kiện thuận lợi khi tham gia nhập
khẩu những mặt hàng này.
*Xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật t hàng năm: Thông thờng ngời ta lập kế
hoạch năm cho những nhu cầu vật t ổn định, thiết bị, máy móc, các dự án sản
xuất lớn và dài hạn. Doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật
và định mức tiêu hao vật t chủ yếu làm căn cứ cho các kế hoạch khác, trong đó có
kế hoạch nhập khẩu vật t.
*Lập kế hoạch nhập khẩu vật t từng quý: Kế hoạch nhập khẩu vật t hàng

quý của doanh nghiệp lập theo danh mục vật t cụ thể. Doanh nghiệp cần nhập
khẩu vật t cụ thể để đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Khi lập
kế hoạch nhập khẩu vật t trong quý, bộ phận lập kế hoạch phải xác định đúng đắn
tồn kho ớc tính và dự trữ gối đầu, lợng vật t cần nhập khẩu. Điều đó cho phép xác
định đợc mức bảo đảm vật t nhập khẩu đối với từng chủng loại, quy cách vật t
nhập khẩu, kịp thời đề ra những biện pháp cần thiết để nhập khẩu những vật t còn
thiếu hoặc tránh đợc dự trữ quá mức.
Các số liệu và sổ sách cần thiết cho công tác lập kế hoạch từng quý nh: kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm trong quý, khối lợng sửa chữa, kế hoạch phát triển kỹ
thuật mới, định mức tiêu hao vật t cụ thể cho từng sản phẩm, tồn kho thực tế từng
vật t cụ thể tại thời điểm lập kế hoạch, số lợng từng loại vật t dự kiến nhập vào và
xuất ra từ thời điểm lập kế hoạch đến ngày đầu tiên của kỳ kế hoạch, lợng dự trữ
cuối quý theo từng quy cách vật t,các tiêu chuẩn nhà nớc, tiêu chuẩn ngành... để
21


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

làm căn cứ chọn nhập khẩu vật t. Kế hoạch nhập khẩu vật t theo từng quý làm tài
liệu cơ bản của phòng kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở kế hoạch nhập
khẩu vật t theo quý, phòng kinh doanh liên hệ với đối tác cung ứng vật t từ phía
nớc ngoài, tổ chức hạch toán và kiểm tra mức độ bảo đảm vật t nhập khẩu cho
sản xuất, xác định số tiền mua vật t, lập kế hoạch tiếp nhận, vận chuyển và bốc
xếp.
* Lập kế hoạch nhập khẩu vật t theo tháng: Đối với nhiều quy cách vật t,
phòng kinh doanh chỉ cần lập kế hoạch theo quý và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch đó. Còn đối với những vật t chính của doanh nghiệp và những vật t hay mất
cân đối thì phòng kinh doanh phải lập kế hoạch nhập khẩu theo từng tháng. Kế

hoạch nhập khẩu này thờng để giải quyết thừa thiếu vật t.
Kế hoạch nhập khẩu vật t theo tháng kết thúc giai đoạn lập kế hoạch nhng
công tác kế hoạch nghiệp vụ cha kết thúc tại đó, nó còn tiếp tục trong suốt quá
trình thực hiện kế hoạch. Dù việc lập kế hoạch có hoàn hảo đến đâu thì trong quá
trình thực hiện vẫn phải có sự điều chỉnh cần thiết do sự thay đổi của tình hình
thực tế trên thị trờng và trong sản xuất - kinh doanh.

chơng II
thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế
hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất - kinh doanh ở
tổng công ty cơ khí gtvt.
I/ Giới thiệu chung về Tổng công ty cơ khí GTVT.
1/ Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty cơ khí GTVT.
Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là
Doanh nghiệp Nhà nớc thành lập theo quyết định số 5239 QĐ/ TCCB - LĐ ngày
23 tháng 12 năm 1995 của Bộ giao thông vận tải, thực hiện theo quyết định số 90
NĐ/ CP của Chính phủ, trên cơ sở sắp xếp lại Liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao
thông vận tải và một số đơn vị thuộc Cục vận tải ôtô. Tổng công ty cơ khí GTVT
bắt đầu hoạt động từ tháng 4 năm 1996, tên giao dịch quốc tế là Transinco. Tổng
22


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

công ty hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90: Nhà nớc trực tiếp giao vốn cho
Tổng công ty, Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Tổng công ty,
chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của nhà nớc và
Bộ giao thông vận tải giao. Trực thuộc Tổng công ty khi thành lập bao gồm 13

đơn vị thành viên hạch toán độc lập, ngoài ra có 4 đơn vị liên doanh. Các đơn vị
này có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung
ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin đào tạo nghiên cứu, tiếp thị nhằm phát huy lợi
thế của chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty. Đó cũng là điều kiện
thuận lợi để Tổng công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà nớc giao và đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế.
Nhiệm vụ chính và phơng hớng hớng hoạt động của Tổng công ty đã đợc
thay đổi từ sửa chữa chuyển sang sản xuất mới là chính, kết hợp với sửa chữa.
Trong giai đoạn từ 1996 đến 2001 đã không ngừng đợc bổ sung nhiều ngành
nghề kinh doanh theo hớng đa dạng hoá sản phẩm để phục vụ trong ngành và
ngoài xã hội theo cơ chế thị trờng. Nhằm từng bớc củng cố, ổn định và ngày càng
phát triển của Tổng công ty cơ khí GTVT cho phù hợp với cơ chế thị trờng và
nhiệm vụ mới, Tổng công ty đã nhận đợc sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Bộ
giao thông vận tải, sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan Nhà nớc. Với sự cố gắng
nỗ lực của toàn Tổng công ty trong 6 năm qua, Hội đồng quản trị và bộ máy điều
hành của Tổng công ty đã từng bớc đề nghị Bộ thay đổi tên đơn vị, bổ sung thêm
nhiều ngành nghề kinh doanh và đơn vị mới cũng nh cho phép Tổng công ty đợc
thành lập thêm một số đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, mở rộng hoạt
động trên phạm vi cả nớc và trên thị trờng quốc tế, làm cho uy tín hoạt động của
Tổng công ty ngày một nâng cao. Kết quả từ năm 1996 đến năm 2001, Tổng
công ty đã có 14 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 4 đơn vị hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty, 4 đơn vị liên doanh với nớc ngoài, 12 đơn vị hạch toán phụ
thuộc các Công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty nh xí nghiệp, chi nhánh,
trung tâm. Công tác nghiên cứu thị trờng đã từng bớc đợc quan tâm, công nghệ
luôn đợc đổi mới và nâng cấp nhằm đẩy mạnh hoạt động của Tổng công ty theo
cơ chế thị trờng, không ngừng tăng nhanh sản lợng sản xuất công nghiệp phục vụ
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đảm bảo ổn định và nâng cao
mức sống của cán bộ công nhân viên toàn Tổng công ty. Sản phẩm của Tổng
công ty ngày càng có chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trờng. Các loại máy công

trình của Tổng công ty đang tiếp sức cho con ngời xây dựng những công trình
mới, nâng cấp các tuyến đờng chiến lợc góp phần hiện đại hoá cơ sở hạ tầng của
đất nớc theo chủ trơng của Chính Phủ. Các loại phơng tiện giao thông vận tải trớc
đây chúng ta cha thể sản xuất đợc nay đã xuất hiện mang nhãn hiệu Tổng công ty
23


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

để phục vụ nhu cầu vận tải và đi lại của nhân dân. Tổng công ty cơ khí GTVT
đang trên đà phát triển nhằm thực hiện các chơng trình kinh tế của Nhà nớc.
2/ Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng công ty cơ khí GTVT.
a/Chức năng.
Tổng công ty cơ khí GTVT thực hiện chức năng là Doanh nghiệp Nhà nớc
lớn thuộc ngành giao thông vận tải, trực tiếp sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực
cơ khí giao thông vận tải. Cùng với các doanh nghiệp Nhà nớc khác, Tổng công
ty góp phần nâng cao trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nâng cao trình độ kỹ
thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nớc, cải thiện đời sống nhân dân. Tổng
công ty thực hiện theo chế độ tự hạch toán theo quy định của pháp luật và sự chỉ
đạo vĩ mô của Nhà nớc.
b/ Nhiệm vụ.
+ Thiết kế phơng tiện vận tải, thiết bị, phơng tiện thi công công trình và
thiết bị xếp dỡ hàng hoá.
+ Sản xuất phụ tùng, tổng thành, sửa chữa, hoán cải, lắp ráp, đóng mới các
phơng tiện vận tải đờng bộ, thiết bị thi công công trình, thiết bị xếp dỡ và các sản
phẩm cơ khí khác.
+ Sản xuất kết cấu thép và các chi tiết liên kết thép có cờng độ cao, chịu tải
trọng lớn.

+ Kinh doanh vật t, phụ tùng, thiết bị, phơng tiện cơ khí GTVT.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các phơng tiện, thiết bị, vật t, phụ
tùng thuộc lĩnh vực cơ khí GTVT.
+ Hợp tác trong lĩnh vực đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài.
+ Đắp và sản xuất lốp xe ô tô, xe lam, xe lu.
+ Sản xuất sản phẩm cao su khác.
c/ Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Về tổ chức, Tổng công ty có 9 phòng ban, các đơn vị thành viên và các
Công ty liên doanh.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Tổng công ty và chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của Tổng công ty. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên hoạt
động chuyên trách, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trởng ban kiểm
soát và một số chuyên gia về kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh và pháp luật.
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty theo
nhiệm vụ của nhà nớc và Bộ giao thông vận tải giao.
Tổng giám đốc do bộ trởng bộ giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thởng, kỷ luật (do Hội đồng quản trị đề nghị). Tổng giám đốc là đại diện
24


Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngô Thị Hà TM40B

pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc
pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là ngời có
quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
Các Phó tổng giám đốc là những ngời giúp việc cho Tổng giám đốc, điều

hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công của
Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và trớc pháp luật về nhiệm
vụ đợc Tổng giám đốc phân công thực hiện.
Văn phòng và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty có
chức năng tham mu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong
quản lý, điều hành công việc. Mỗi phòng ban chuyên môn có chức năng và
nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng song trong quá trình hoạt động phải phối hợp, hỗ trợ
nhau để cùng thực hiện các mục tiêu chiến lợc và các kế hoạch chung đảm bảo
cho sự phát triển toàn diện và vững mạnh của toàn Tổng công ty.
Các đơn vị thành viên và các đơn vị liên doanh với nớc ngoài hoạt động
theo cơ chế tự hạch toán, Tổng công ty chỉ tập trung chỉ đạo những chơng trình
lớn và các dự án của riêng Tổng công ty.
Các đơn vị trực thuộc do Tổng công ty trực tiếp hạch toán lỗ lãi và tiến
hành hoạt động sản xuất - kinh doanh. Mặc dù hoạt động độc lập với nhau, song
trên thực tế các đơn vị này lại có mối quan hệ vô cùng gắn bó nhằm thực hiện các
chơng trình chung của Tổng công ty và của Nhà nớc giao.

3/ Đặc trng về ngành nghề sản xuất - kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tổng công ty cơ khí GTVT là Doanh nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp nhân
đầy đủ, có con dấu, đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và nớc ngoài theo
quy định của Nhà nớc, đợc tự chủ kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập phần
Tổng công ty trực tiếp sản xuất - kinh doanh, kể cả phần hợp đồng kinh tế tổng
thầu, hạch toán tổng hợp phần các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Lĩnh vực
hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tổng công ty là sản xuất công gnhiệp cơ khí
giao thông vận tải bao gồm: Sản xuất phơng tiện vận tải, thiết bị thi công công
trình, sản xuất phụ tùng, sản xuất kết cấu thép, kinh doanh các phơng tiện, các
thiết bị, vật t, phụ tùng thuộc lĩnh vực cơ khí GTVT, kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp các phơng tiện, thiết bị, vật t, phụ tùng thuộc lĩnh vực cơ khí GTVT...
Ngành công nghiệp cơ khí nớc ta phát triển muộn và chậm hơn các nớc
khác trên thế giới. Mặc dù đợc Nhà nớc rất quan tâm, song với năng lực thực tế

thì việc phát triển ngành cơ khí thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào
bên ngoài. Tham gia vào lĩnh vực cơ khí nên hoạt động sản xuất - kinh doanh của
25


×