Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Lời mở đầu.
Trong hơn nửa Thế kỷ qua, ở nhiều nớc trên Thế Giới, hệ thống Ngân hàng
thực sự đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng tạo động lực
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ trên toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. Sự lành
mạnh của hệ thống Ngân hàng ở mọi quốc gia luôn luôn là cơ sở của sự ổn
định tình hình kinh tế xã hội, đồng thời là điều kiện tiền đề để khai thác mọi
nguồn lực phát triển kinh tế.
Đối với đất nớc ta hiện nay, thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá nền kinh tế do Đảng và Nhà nớc đề xớng, rất nhiều dự án đầu t thuộc mọi
thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang đợc thực hiện. Để công
cuộc đầu t triển khai đợc thuận lợi thì việc đảm bảo đầy đủ vốn đầu t là vấn đề
có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên, trên thực tế nguồn tài chính của chủ
đầu t thờng không thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn của dự án.
Để đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động đầu t, nhất là đối với các dự án
có quy mô lớn, các chủ đầu t phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên
ngoài. Việc thu hút vốn đầu t xã hội để tài trợ cho dự án thông qua nhiều con
đờng khác nhau. Trong đó, nguồn tài trợ vốn cho dự án từ các Ngân hàng thơng mại (NHTM) đóng vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt
Nam hiện nay, khi các kênh dẫn vốn khác còn rất hạn chế hoặc hoạt động cha
mấy hiệu quả. Trong quá trình thực hiện tài trợ dự án, điểm mấu chốt nhất mà
các Ngân hàng thơng mại đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của
khoản đầu tài trợ cung ứng cho dự án.
Trên thực tế, đầu t dự án là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, vừa
đảm bảo hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu t là bài toán hết sức
phức tạp đối với các Ngân hàng thơng mại. Hớng tới mục tiêu này, Ngân hàng
thơng mại đã sử dụng nhiều phơng thức khác nhau để đánh giá tính khả thi và
quản trị khoản tài trợ sao cho đạt đợc yêu cầu mong muốn. Trong đó, Thẩm
định dự án đầu t luôn luôn đợc các Ngân hàng thơng mại coi nh một công cụ
hữu hiệu và đặc biệt quan trọng trong hệ thống các biện pháp đảm bảo cho
hoạt động tài trợ vốn của Ngân hàng đối với dự án.
Chính vì những lý do trên, trớc khi quyết định tài trợ vốn cho dự án, Ngân
hàng thơng mại nhất thiết phải tiến hành công tác thẩm định để có thể nắm bắt
một cách cụ thể và rõ ràng mọi vấn đề có liên quan đến dự án. Có rất nhiều
hình thức tại trợ Dự án đầu t, song trong khuân khỏ chuyên đề này, em chỉ đề
cập đến hình thức tài trợ dự án đầu t thông qua hình thức tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng thơng mại.
Khoa TàI Chính Kế Toán
1
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Trong quá trình thực tế tại Ngân hàng công thơng Cầu Giấy cùng với phần
lý luận đợc đào tạo tại trờng, em đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác
Thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng thơng mại. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm tại các phòng ban, đặc biệt là phòng
kinh doanh tại Ngân hàng công thơng Cầu Giấy, cùng với sự hớng dẫn tận tình
của Tiến sĩ Kiều Đức Thiện em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp Nâng chất lợng thẩm định Dự án đầu t tại Ngân hàng công thơng Cầu Giấy.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về Tín dụng ngân hàng và thẩm định dự án đầu
t
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng công thơng
Cầu Giấy.
Chơng III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Thẩm định dự án đầu t tại
Ngân hàng công thơng Cầu giấy.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân
hàng và thẩm định dự án đầu t .
1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Khoa TàI Chính Kế Toán
2
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Ta đã biết danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh Creditum là một sự
tin tởng lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin.
Và danh từ Tín dụng theo nghĩa tiếng Pháp (Crédit) dùng để chỉ một số
hành vi kinh tế rất phức tạp nh: bán chịu hàng hoá (Vente à crédit), cho vay,
chiết khấu (escompte), bảo lãnh (acceptation), ký thác (dépôt).
Theo ngôn ngữ dân tộc Việt Nam thì Tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau
trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
Còn theo quan điểm của Mác, tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại
quay về với một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Nhà kinh tế Pháp, ông Louis Baundin, định nghĩa: Tín dụng nh là một sự
trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tơng lai. ở đây, chúng ta thấy yếu tố
thời gian đã xen lẫn vào và cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có thể có sự bất
trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm của hai bên đơng sự đối với nhau.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhng đều thể hiện ba nội dung chủ
yếu đó là: tính chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị, tính thời hạn và tính
hoàn trả.
Quá trình vận động đó đợc biểu diễn trên sơ đồ sau đây:
Ngời sở hữu
(Ngời cho vay)
Cho vay
sử dụng
(Một khoảng thời gian) Ngời
(Ngời đi vay)
Hoàn trả
Tóm lại, Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa nhà cho vay và ngời đi vay
thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thức
tiền tệ hoặc hàng hoá.
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn cần
đầu t với ngời cần vốn để sử dụng. Nhng trên thực tế, hai ngời này khó có thể
phù hợp với nhau về quy mô, thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn, hoặc
nếu phù hợp thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên để thoả mãn đợc nhu cầu
của cả hai ngời thì cần thiết phải có một ngời thứ ba đứng ra tập trung đợc tất
cả số vốn của những ngời tạm thời thừa, cần đầu t kiếm lãi. Trên cơ sở số vốn
tập trung, đợc phân phối cho những ngời cần vốn để sử dụng dới hình thức cho
vay. Ngời đó không ai khác chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là
các Ngân hàng thơng mại (NHTM) ngời môi giới tài chính trên thị trờng tài
chính.
Khoa TàI Chính Kế Toán
3
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Nh vậy, Tín dụng Ngân hàng là hoạt động đứng ra làm trung gian của Ngân
hàng, các NHTM vừa đại diện cho ngời đi vay để vay tiền của ngời gửi tiền,
vừa đại diện cho ngời gửi tiền để cho vay sao cho có hiệu quả.
Mặc dù vậy, trong kinh doanh, rủi ro luôn có thể xảy ra nên trớc khi quyết
định giao vốn cho ngời cần vốn thì ngời có vốn (mà đại diện là Ngân hàng)
cần kiểm tra, xem xét phân tích thật kỹ càng hay nói cách khác là phải tiến
hành công việc thẩm định (một bớc quan trọng trong quy trình cấp tín dụng
của Ngân hàng), nhằm đảm bảo cho đồng vốn của mình an toàn và hiệu quả
sinh lời tối u.
1.1.2. Tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
Theo nh phân tích về khái niệm Tín dụng nói chung và Tín dụng Ngân hàng
nói riêng, ta thấy vai trò của Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng là
hết sức quan trọng. Đặc biệt kể từ khi nớc ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc và thực hiện công cuộc
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của Đảng và Nhà nớc. Với đặc điểm của Tín
dụng ngân hàng là thực hiện chức năng làm cầu nối giữa ngời thừa vốn và ngời cần vốn và để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này, nghĩa là
tín dụng ngân hàng thu hút, tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
của các tổ chức kinh tế, dân c để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái
sản xuất, mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua Tín dụng ngân hàng, có thể kiểm soát đợc khối lợng tiền cung
ứng trong lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu thông tiền tệ.
Mặt khác, Tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng
chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả
tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh và đứng vững trong môi trờng
cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng. Đồng thời, Tín dụng ngân
hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế và phơng tiện để thắt chặt mối
quan hệ kinh tế với các nớc trên Thế Giới.
Với chức năng quan trọng là trung gian tài chính của NHTM trong nền kinh
tế thị trờng đó, nên nhu cầu về vốn ngày càng tăng, đòi hỏi phải có sự đa dạng
và phong phú trong mối quan hệ tiền tệ. Không những vậy, khi nền kinh tế
phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của cá nhân cũng tăng, thêm vào đó sự thiếu
hụt của Ngân sách Nhà nớc càng làm tăng thêm cầu tiền tệ, và để đáp ứng
khối lợng cầu tiền tệ ngày càng gia tăng thì Cung tiền cũng cần phát triển kịp
thời. Muốn vậy thì nhiệm vụ của NHTM là phải đẩy mạnh công cuộc huy
động vốn. Song trong nền kinh tế, vẫn và luôn tồn tại một lợng vốn d thừa của
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cho nên điều này đã làm nảy sinh một mâu
Khoa TàI Chính Kế Toán
4
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
thuẫn cần giải quyết. Mâu thuẫn này chỉ thực sự đợc giải quyết khi giữa ngời
cần vốn và ngời có vốn phát sinh quan hệ tín dụng.
Nh vậy, xét trên góc độ chung của toàn xã hội thì các nguồn lực đợc huy
động tối đa sẽ tạo ra sự tăng thêm về của cải, vật chất.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì
phải tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn trong
kinh doanh thì việc cung cấp tín dụng phải gắn liền với đối tợng vay, để tạo
điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với sự vận động của vật t hàng hoá
thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh của NHTM là
huy động từ nền kinh tế, từ vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của các
doanh nghiệp đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ
chức kinh tế và các cá nhân khác nhau có thời hạn vốn nhàn rỗi khác nhau. Vì
vậy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng cũng bao gồm nhiều loại: Tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn, trung, dài hạnDo đó, phải tiến
hành phân loại tín dụng để thực hiện cân đối vốn giữa vốn và sử dụng vốn
trong NHTM, giúp quá trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả.
Các hình thức tín dụng ngân hàng dựa trên các tiêu thức phân loại tín dụng.
Đó là:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng gồm:
+ Tín dụng Ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm
+ Tín dụng Trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm
+ Tín dụng Dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm
- Căn cứ vào đối tợng tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Tín dụng vốn lu động
+ Tín dụng vốn cố định
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn. Có các hình thức:
+ Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá
+ Tín dụng tiêu ding
- Căn cứ vào mức độ đảm bảo. Bao gồm các loại:
+ Tín dụng có đảm bảo
+ Tín dụng không có bảo đảm
- Căn cứ vào xuất xứ của Tín dụng. Gồm có:
+ Tín dụng gián tiếp
+ Tín dụng trực tiếp
1.2. Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng th ơng
mại
Khoa TàI Chính Kế Toán
5
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
1.2.1. Dự án đầu t
Mặc dù có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu t, song ta có thể hiểu:
Đầu t là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục
đích thu về lợi nhuận hay các lợi ích kinh tế Xã hội. Thực chất của hoạt động
đầu t là tìm kiếm lợi nhuận đối với chủ đầu t là doanh nghiệp nói riêng và
mang lại lợi ích kinh tế xã hội đối với đất nớc nói chung. Với những tính
chất nh vậy đầu t có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hình thành và phát
triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nớc nói chung.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu t thì trớc
khi ra quyết đầu t, nhất thiết phải có dự án đầu t. Nói khác đi, đầu t phải đợc
tiến hành trên cơ sở các dự án đợc soạn thảo và xem xét một cách kỹ lỡng. Vì
vậy, đầu t theo dự án đã trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trờng.
Hiện nay cha có một định nghĩa thật hoàn chỉnh về dự án đầu t. Trong thực
tế, dự án đầu t đớc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. Theo thời gian quan
niệm về dự án đầu t ngày càng phát triển.
Song, dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự
án đầu t cũng bao gồm các phần chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt đợc thì thực hiện dự án.
+ Các hoạt động của dự án
+ Các nguồn lực của dự án.
Nói tóm lại, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, song quan
niệm về dự án đầu t dới giác độ của nhà đầu t sẽ đợc sử dụng nhằm đáp ứng
cho mục đích chủ yếu là tiến hành thẩm định các dự án đầu t.
Nh vậy, về bản chất, dự án đầu t đợc hiểu là tập hợp kết quả nghiên cứu các
nội dung có liên quan, ảnh hởng đến sự vận hành và tính sinh lời của công
cuộc đầu t.
Về hình thức trình bày, dự án đầu t là tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm
lập trong đó, trình bày một cách khoa học và đầy đủ các nội dung liên quan
đến công cuộc đầu t nhằm khẳng định tính đúng đắn chủ trơng đầu t và đảm
bảo hiệu quả của vốn đầu t.
1.2.2. Thẩm định dự án đầu t
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trên
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện
đại, việc đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Cùng với
nhiều nghiệp vụ khác, tài trợ dự án là một trong những lĩnh vực căn bản và
quan trọng nhất trong các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại. Để đảm bảo
tính hiệu quả, an toàn và tránh rủi ro trong đầu t vốn thì công tác thẩm định dự
Khoa TàI Chính Kế Toán
6
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
án đầu t của ngân hàng thơng mại trớc khi ra quyết định tài trợ là không thể
thiếu.
1.2.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là quá trình ngân hàng thơng mại phân tích và đánh
giá lại dự án một cách khoa học, độc lập và khách quan trên cơ sở các thông
tin do ngân hàng thu thập đợc. Mục tiêu của thẩm định là nhằm khẳng định
tính hiệu quả, tính an toàn và tính khả thi của dự án. Qua đó ngân hàng thơng
mại có cơ sở chắc chắn để quyết định về quy mô và hình thức tài trợ cho dự
án.
Dự án đầu t là tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm soạn thảo trong bớc
nghiên cứu khả thi. Mặc dù trong dự án đã đề cập đến tất cả các khía cạnh có
liên quan đến hoạt động đầu t một cách khá đầy đủ và chi tiết, song dự án vẫn
cha thể đa ra triển khai đợc vì đứng trên góc độ quản lý nhà nớc về đầu t và
quy hoạch đầu t cần có sự đánh giá một cách tổng thể khách quan và tác động
của dự án đó đối với quốc gia trên mọi phơng diện. Điều này đòi hỏi dự án
đầu t nhất thiết phải trải qua một quá trình thẩm định kỹ càng. Trên phơng
diện tài trợ cho dự án, các ngân hàng thơng mại cũng đặc biệt quan tâm đến
vấn đề này, qua thẩm định dự án sẽ khẳng định đợc tính hiệu quả và tính an
toàn của công cuộc đầu t.
Nh vậy, thẩm định dự án đầu t là việc tiến hành nghiên cứu một cách khách
quan khoa học toàn diện tất cả các nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, đặc
biệt trong mối tơng quan với môi trờng tự nhiên, kinh tế, xã hội để cho phép
đầu t và (hoặc) quyết định tài trợ vốn.
1.2.2.2. Vai trò và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu t
Ta chỉ biết, mục đích của việc thẩm định dự án đầu t là nhằm giúp các chủ
đầu t, các cơ quan tham gia hoạt động đầu t lựa chọn phơng án đầu t tốt nhất,
quyết định đầu t đúng hớng và đạt đợc lợi ích kinh tế xã hội mà họ mong
muốn thông qua việc đầu t dự án. Nh vậy, công tác thẩm định dự án đầu t là có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, đóng vai trò quyết định sự sinh tồn của một dự án
đầu t. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển sôi động nh hiện nay, co rất nhiều
cơ hội nhng kéo theo đó cũng có rất nhiều thách thức, rủi ro cho nên việc thẩm
định càng phải đợc nâng cao để phù hợp với nền kinh tế hội nhập, phát triển
của đất nớc.
Và với từng đối tợng khác nhau thì công tác thẩm định dự án đầu t cũng có
vai trò, ý nghĩa tác động khác nhau:
- Đối với chủ đầu t: Việc thẩm định thực hiện độc lập với quá trình soạn thảo
dự án, sẽ cho phép chủ đầu t nhìn nhận lại dự án của mình một cách khách
Khoa TàI Chính Kế Toán
7
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
quan hơn. Từ đó thấy đợc những thiếu sót trong quá trình soạn thảo để bổ
sung kịp thời.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc trong lĩnh vực quản lý đầu t và xây
dựng: thông qua công tác thẩm định dự án đầu t có thể đánh giá đợc tính phù
hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phơng và
của cả nớc trên các mặt: muc tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Đồng thời,
qua việc thẩm định giúp xác định tính lợi hại và sự tác động của dự án khi đi
vào hoạt động trên các khía cạnh nh: ứng dụng công nghệ mới, trình độ sử
dụng vốn, ô nhiễm môi trờng cũng nh các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem
lại.
- Đối với ngân hàng thơng mại: Để đảm bảo hiệu quản của hoạt động tài trợ
dự án công tác thẩm định có vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua thẩm định
một cách đầy đủ về phơng diện có liên quan đến dự án nh thị trờng, tài chính,
kỹ thuật, công nghệ, xã hội Ngân hàng thơng mại sẽ có đợc cái nhìn vừa
tổng quát vừa sâu sắc và chi tiết về dự án, đánh giá đợc những u, nhợc điểm
của dự án, đo lờng và dự báo đợc những tình huống sẽ xảy ra khi triển khai
thực hiện dự án và khi đa dự án vào vận hành khai thác. Nắm bắt đợc những
thông tin này sẽ giúp cho ngân hàng thơng mại có quyết định bỏ vốn đầu t
đúng đắn, hạn chế đợc những rủi ro đáng tiếc và có cơ sở đảm bảo đợc hiệu
quả của vốn đầu t.
Nói chung, công tác thẩm định có vai trò đăc biệt quan trọng trong hoạt
động tài trợ dự án của ngân hàng thơng mại và nói rộng ra là đối với toàn bộ
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Có thể nói chất lợng công tác thẩm định
quyết định rất lớn tới chất lợng của tài trợ dự án. Chính vì vậy, trong nền kinh
tế thị trờng các ngân hàng thơng mại luôn luôn tìm mọi biện pháp nâng cao
chất lợng công tác thẩm định để thẩm định luôn là công cụ hữu hiệu góp phần
đảm bảo an toàn và hiệu quả đồng vốn đầu t của ngân hàng.
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng thẩm định
Thật vậy, chất lợng thẩm định dự án đầu t phụ thuộc vào nhiều yếu tố và đợc quyết định bằng việc cán bộ thẩm định đa ra một kết luận chính xác về tính
khả thi, hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội, khả năng sinh lời, trả nợ hoặc những
rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Từ đó, Ngân hàng sẽ quyết định tài trợ hoặc
từ chối tài trợ đối với dự án của chủ dự án. Trờng hợp dự án đợc chấp thuận
cho vay, Ngân hàng đa ra mức cho vay là bao nhiêu, thời gian bao lâu, phơng
thức cho vay và trả nợ vay nh thế nào để tạo điều kiện tốt nhất cho cả hai bên:
Ngân hàng và chủ dự án.
Khoa TàI Chính Kế Toán
8
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Thông thờng, có thể phân thành hai nhóm yếu tố cơ bản ảnh hởng tới chất lợng của công tác thẩm định Dự án đầu t đó là: Yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan
a, Nhóm yếu tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng, vì thế Ngân
hàng sẽ phải khắc phục và thích nghi
* Chủ dự án:
Cơ sở để Ngân hàng thẩm định dự án đầu t chính là hồ sơ mà chủ dự án
trình lên đề nghị tài trợ, vì thế chất lợng thẩm định của Ngân hàng phụ thuộc
rất lớn vào trình độ lập Dự án mà Doanh nghiệp đa ra. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, khả năng quản lý cũng nh tiềm lực Tài chính rất hạn
chế, rủi ro dự án đi vào hoạt động không hiệu quả nh dự kiến càng lớn với
Ngân hàng nguồn tài trợ chính của dự án. Thêm nữa, thông tin mà chủ dự
án cũng rất phức tạp bởi vì, để vay đợc vốn của Ngân hàng các doanh nghiệp
thờng đa ra những số liệu không chính xác nh tình hình tài chính lành mạnh,
một dự án khả thi với lợi nhuận cao, hiệu quả kinh tế cao, nhằm che lấp những
rủi ro của dự án. Nh vậy, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hết sức tỉnh táo và cập
nhật cũng nh có trình độ hiểu biết sâu rộng về tình hình mọi mặt: kinh tế
chính trị xã hội, để đa ra những quyết định đúng đắn.
* Môi trờng Kinh tế Xã hội:
Mức độ phát triển Kinh tế Xã hội của một quốc gia cũng tác động tới
chất lợng thẩm định dự án của Ngân hàng. Nếu một nền Kinh tế Xã hội bất
ổn định nh lạm phát tăng nhanh, thất nghiệp, trình độ dân trí thấp, các chính
sách kinh tế vĩ mô sai lầm, sẽ làm hạn chế việc đa ra một quyết định, kết luận
đúng đắn của công tác thẩm định dự án đầu t.
* Môi trờng Chính trị Pháp lý:
Tình hình chính trị, các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nớc,
đều tác động không nhỏ tới chất lợng thẩm định cũng nh tính hiệu quả của dự
án. Ví dụ, mâu thuẫn chồng chéo của các Văn bản luật dới luật về các lĩnh
vực, sự thay đổi liên tục những văn bản về quy chế quản lý, tính không hiệu
lực của pháp lệnh kế toán, thống kê, hay khi đất nớc xảy ra nội chiến hoặc có
chiến tranh, tình hình chính trị căng thẳng, biến động sẽ làm thay đổi tính
khả thi của dự án cũng nh khó khăn đối với Ngân hàng trong việc cập nhật các
thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu t.
b, Nhóm các yếu tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía Ngân hàng, vì thế Ngân
hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh đợc công tác thẩm định để có hiệu
quả cao nhất.
Khoa TàI Chính Kế Toán
9
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
* Nhân tố con ngời
Con ngời đợc coi là động lực của sự phát triển xã hội với ý nghĩa họ chính
là chủ thể, đồng thời là đối tợng phục vụ mà các hoạt động xã hội hớng tới.
Nhân tố con ngời bao giờ cũng là nhân tố trực tiếp, quyết định trong mọi công
việc.
Trong hoạt động thẩm định, chính con ngời xây dựng quy trình thẩm định
với những chỉ tiêu, phơng pháp, trình tự nhất định, đóng vai trò chi phối, quyết
định cả những nhân tố khác và liên kết các nhân tố với nhau. Song ở đây, em
chỉ tập trung đề cập đến nhân tố con ngời dới góc độ là đối tợng trực tiếp tổ
chức, thực hiện thẩm định dự án đầu t.
Con ngời (ở đây là cán bộ thẩm định) đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lợng thẩm định. Đó là trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tín
dụng Ngân hàng. Các cán bộ tín dụng vận dụng hết khả năng trình độ nghiệp
vụ để phân tích, đánh giá, đa ra quyết định cuối cùng về việc có tài trợ dự án
hay không, thông qua các số liệu do chủ doanh nghiệp cung cấp và các nguồn
thông tin tự thu thập và tìm hiểu đợc để. Vì thế, chính trình độ, năng lực của
cán bộ tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng
thẩm định.
* Cơ sở vật chất của Ngân hàng
Ngoài nhân tố con ngời thì nhân tố cơ sở vật chất kỹ, thuật, công nghệ cũng
là yếu tố ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t. Cơ
sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng bao gồm: các phơng tiện, trang thiết bị,
máy tính, mạng thông tin tín dụng liên ngân hàng Trên thực tế, cán bộ tín
dụng sẽ tính toán các hệ số, chỉ tiêu kinh tế của dự án nhanh và chính xác hơn
nếu dựa trên công nghệ hiện đại. Không những thế, cán bộ tín dụng còn có thể
thu thập đợc những nguồn thông tin trên thị trờng về quan hệ cung cầu sản
phẩm, tốc độ tăng trởng kinh tế, cán cân thơng mại. Dựa vào đó, cán bộ tín
dụng sẽ đa ra những nhận xét đánh giá về khả năng thích ứng của dự án đầu t
trớc các điều kiện biết động của thị trờng và đi đến một quyết định đúng đắn
xem có cho vay hay không cho vay.
1.2.2.4. Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t.
a. Thu thập số liệu:
Thu thập các số liệu về hồ sơ doanh nghiệp xin vay vốn là nhiệm vụ của các
cán bộ thẩm định. Hồ sơ dự án và các tài liệu tham khảo gồm:
- Hồ sơ đơn vị: Với những doanh nghiệp giao dịch lần đầu với ngân hàng thì
cán bộ tín dụng cần phải thu thập các thông tin nh: Quyết định thành lập, giấy
phép kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng, biên bản bầu
hội đồng quản trị, điều lệ hoạt động. Với những doanh nghiệp đã có quan hệ
Khoa TàI Chính Kế Toán
10
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
tín dụng lâu thì chỉ phải nộp các báo cáo tài chính từ ba đến năm năm gần đây
nh: bảng tổng kết tài sản, bảng cân đối kế toán, báo cáo lãi lỗ.
- Hồ sơ dự án: Luận chứng kinh tế đợc duyệt theo nghị định chính phủ số
12/CP ngày 16/7/1996 và số 92/CP ngày 23/8/1997 về việc ban hành điều lệ
quản lý dự án đầu t; Hồ sơ thế chấp dự án; Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá thiết
bị; Các quyết định về quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép xây dựng cơ bản,
các văn bản có liên quan.
- Tài liệu tham khảo:
+ Các luật có liên quan: Luật đầu t, luật đất đai, luật công ty.
+ Tài liệu liên quan đến dự án: Khảo sát địa chất, thuỷ văn, tài nguyên.
+ Các văn bản dới luật, văn bản hớng dẫn thực hiện các ngành, các số liệu
thống kê tình hình tổ chức sản xuất, xuất nhập khẩu. Tổng tài sản thu nhập
quốc dân, tốc độ tăng trởng, giá trị tăng trởng từng ngành, thu nhập bình quân
đầu ngời, chỉ số giá cả, lạm phát
+ Các tài liệu thông tin phân tích thị trờng trong nớc và ngoài nớc, từ các trung
tâm nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, thông tin trên sách báo quảng
cáo, tạp chí thơng mại.
+ Các ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia, tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu t, khách hàng và đối tác.
b. Xử lý thông tin:
Sau khi thu thập thông tin, cán bộ thẩm định tiến hành sắp xếp lại các loại
thông tin nhằm rút ra những thông tin mới, có giá trị cao hơn, gọi là thông tin
có giá trị gia tăng (Value added information), cần thiết cho quá trình thẩm
định. Ngày nay, ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp nh phơng pháp thủ
công, phơng pháp dùng máy tính điện tử, phơng pháp so sánh, phơng pháp
tổng hợp, phơng pháp toán xác suất thống kê, phơng pháp giám định Việc
lựa chọn phơng pháp xử lý thông tin cần thoả mãn các yêu cầu về tính khoa
học, kinh tế, hiệu quả, phù hợp với điều kiện ở mỗi Ngân hàng.
1.2.2.5. Yêu cầu đối với cán bộ tin dụng ngân hàng.
Nh đã nói ở trên, trong mọi công tác thì yếu tố con ngời là hết sức quan
trọng và có tính quyết định tới kết quả công việc. Để đảm bảo chất lợng và độ
tin cậy của các kết luận thẩm định, ngời cán bộ làm công tác thẩm định dù ở
bất kỳ cơ quan nào hay cấp thẩm định nào đều phải trang bị cho mình những
kiến thức tổng quát và chuyên sâu trên các phơng diện nh: Kinh tế, kỹ thuật,
luật pháp, quản lý cũng nh thông tin liên quan đến dự án cần thẩm định. Cụ
thể, ngời cán bộ thẩm định cần đảm bảo đợc các yêu cầu sau đây:
Khoa TàI Chính Kế Toán
11
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
- Nắm vững chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế của nhà nớc, ngành, địa
phơng và các quy chế quản lý kinh tế, tài chính; Quy chế quản lý đầu t xây
dựng cơ bản của nhà nớc.
- Nắm chắc và thờng xuyên bổ xung thông tin về tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nớc, của ngành, địa phơng cũng nh các nớc trong khu vực và
trên thế giới.
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội
dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
và chuyên gia để đa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính xác.
- Có tinh thần trách nhiệm cao và trung thực trong công việc. Bởi vì nếu kết
luận thiếu tính chính xác và không trung thực trong quá trình thẩm định dự án
có thể gây ra những thiệt hại lâu dài không những cho chủ đầu t mà còn ảnh hởng tới địa phơng, tới ngành và toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2.6. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng thơng mại
Ta đã biết, thu thập chính của hệ thống ngân hàng thơng mại chính là hoạt
động tín dụng. Đặc biệt, đối với các dự án đầu t khi có nhu cầu về vốn thờng
có số lợng lớn và thời hạn trung dài hạn, cho nên nếu thực hiện tài trợ cho
các dự án đầu t xin vay là điều cần thiết để có thể tăng thu nhập cho ngân
hàng.
Song, nếu chỉ chú ý tới lợi nhuận mà không xem xét tính hiệu quả, an toàn
khi sử dụng vốn thì sẽ dẫn hậu quả không lờng cho ngân hàng. Vậy câu hỏi
đặt ra là làm thế nào để công tác cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả tối u?
Vẫn biết các doanh nghiệp khi có định hớng đầu t sẽ tiến hành thuê các cơ
quan t vấn để cùng phối hợp xây dựng dự án. Dó có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực lập dự án nên dự án có sự tham gia của t vấn đều đảm bảo đợc những
yêu cầu cơ bản trong lập dự án nh tính khoa học, hiện thực và thống nhất.
Tuy nhiên, bất cứ một dự án nào trong quá trình soạn thảo cũng đều mắc
phải những sai sót, khiếm khuyết mang tính khách quan và chủ quan. Những
sai sót này nếu không đợc phát hiện và kịp thời điều chỉnh sẽ gây ra những
hiệu khôn lờng khi dự án đợc triển khai và nhất là đi vào vận hành khai thác.
Một thông tin sai trong quá trình lập dự án có thể buộc chủ đầu t và ngân hàng
thơng mại trả một giá rất đắt khi dự án đợc đi vào vận hành.
Chính vì lý do nói trên, trớc khi quyết định tài trợ vốn cho dự án, ngân hàng
thơng mại nhất thiết phải tiến hành công tác thẩm định để có thể nắm bắt một
cách cụ thể và rõ ràng tất cả các vấn đề có liên quan đến dự án.
Nh vậy, thẩm định dự án đầu t là công việc không thể thiếu đợc trong hoạt
động tài trợ dự án đầu t của ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thơng mại nói chung.
Khoa TàI Chính Kế Toán
12
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
1.3. Trình tự và nội dung công tác thẩm định.
1.3.1. Trình tự công tác thẩm định dự án đầu t
Trong quá trình thẩm định dự án đầu t bao giờ cũng phải tiến hành theo một
trình tự nhất định bao gồm hai bớc:
1.3.1.1. Thu thập những tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá,
phân tích dự án đầu t
- Hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp
- Các tài liệu nghiên cứu tham khảo khác.
Trên đây là những thông tin tài liệu cần thu thập đầy đủ trong quá trình
thẩm định để đi đến quyết định cho vay hay không. Tuy nhiên, tuỳ theo quy
mô và tầm quan trọng, tính phức tạp của từng dự án đầu t mà yêu cầu đòi hỏi
các thông tin ở các thời điểm khác nhau và mức độ khác nhau.
1.3.1.2. Xử lý thông tin, đánh giá và phân tích, ra quyết định
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, tài liệu bớc tiếp theo sẽ là xử lý, phân
tích thông tin bằng nhiều phơng thức khác nhau; tiếp cận, đánh giá thông tin
bằng nhiều phơng pháp đa dạng. Song vẫn phải tuân thủ nguyên tắc khoa học,
thống nhất và chính xác. Sau đó đa ra nhận xét cuối cùng và quyết định xem
có nên tài trợ hay không.
1.3.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là công việc hết sức quan trọng quyết định tới chất lợng tín dụng Trung Dài hạn của Ngân hàng. Vì thế, khi tiến hành thẩm
định dự án đầu t Ngân hàng cần chú ý thẩm định hai đối tợng cơ bản của dự
án đó là: thẩm định chủ dự án và thẩm định dự án đầu t.
1.3.2.1. Thẩm định chủ dự án
Khi có yêu cầu vay vốn của khách hàng (chủ dự án), cán bộ tín dụng cần t
vấn đầy đủ, cụ thể đối với khách hàng về các điều kiện vay vốn Ngân hàng
theo quy chế tín dụng hiện hành. Sau đó, nếu khách hàng đề xuất vay vốn thì
hớng dẫn khách lập hồ sơ xin vay để Ngân hàng chính thức nghiên cứu và
thẩm định theo quy trình sau:
a, Thẩm định hồ sơ pháp lý của chủ dự án
Cán bộ tín dụng phải xem xét kỹ các giấy tờ chứng nhận về t cách pháp
nhân hoặc thể nhân của ngời vay vốn.
b, Thẩm định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi thẩm định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ
thẩm định có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các số liệu cần thiết, ít
nhất là trong vòng ba năm gần đây của mình. Từ đó thấy đợc tình hình sản
xuất kinh doanh, lỗ lãi qua từng thời kỳ.
Bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính ba năm gần nhất:
Khoa TàI Chính Kế Toán
13
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
STT
1
2
3
Bùi Việt Hoà - 642A
Chỉ tiêu
Kết quả qua qua các năm
Năm 3
Năm 2
Năm 1
Tình hình SXKD
1 - Tổng doanh thu
2 - Lợi nhuận ròng
Tình hình tài chính
1- Tổng tài sản
2- Tổng nguồn vốn
Các chỉ tiêu kinh tế
1- Tỷ suất lợi nhuận
2- Khả năng thanh toán
3- Hệ số tự tài trợ
Cán bộ thẩm định sẽ quan tâm nhiều đến khả năng tự cân đối vốn tài chính,
khả năng thanh toán, tình hình công nợ của doanh nghiệp. Đây là những chỉ
tiêu phản ánh rõ nét tình hình tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh
nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc
lại, tình hình tài chính kém dẫn tới tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản công nợ dây da kéo dài.
Các chỉ tiêu thờng dùng để đánh giá năng lực tài chính của chủ dự án (ngời
cần vay):
* Về khả năng tự cân đối tài chính:
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Hệ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
=> Nếu hệ số tự tài trợ > 0,5 là tốt. Ngợc lại, nếu hệ số này < 0,5 thì khả năng
tự cân đối tài chính của doanh nghiệp là yếu, doanh nghiệp phải đi vay nợ
nhiều, hệ số tài trợ càng nhỏ thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Năng lực đi vay =
Vốn thờng xuyên
Vốn thờng xuyên là nguồn vốn trung bình doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
Một doanh nghiệp có năng lực tự chủ tài chính cao thờng có năng lực đi vay
rất lớn. Hệ số này 0,5 thì đạt yêu cầu và ngợc lại.
* Khả năng tự thanh toán:
Khoa TàI Chính Kế Toán
14
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Đây là chỉ số phản ánh tài chính của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các
khoản chi trả của mình. Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong lĩnh vực này, ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán chung =
Nợ phải trả của doanh nghiệp
Hệ số này phản ánh chung khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với các
khoản nợ mà doanh nghiệp phải hoàn trả. Nếu hệ số này 1 thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tơng đối khả quan và ngợc lại.
Tài sản lu động của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Hệ số này cho biết khả năng tài chính của doanh nghiệp dùng để thanh toán
cho các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này 1 thì các khoản nợ ngắn hạn có
thể đợc đảm bảo thanh toán và ngợc lại.
Tài sản lu động - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức của doanh nghiệp.
Cũng nh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán trên, chỉ số này cũng phải 1 thì
tốt. Song trên thực tế đối với các ngân hàng thơng mại khi thẩm định cho vay
thì chỉ số này chỉ cần 0,5 là đạt yêu cầu
Tài sản
có
lu động
Khả năng
thanh toán =
cuối cùng
+
Tài sản
thiếu chờ
xử lý
Nợ ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức kinh tế khác
+
-
Chênh lệch tỷ giá
và chỉ số giá
cha xử lý
Các khoản
phải trả
Hệ số này cho biết khả năng tài chính của doanh nghiệp đối với việc trả nợ
cuối cùng. Nếu hệ số này 1 thì coi nh khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khoa TàI Chính Kế Toán
15
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
là tạm ổn, nhng nếu hệ số này mà < 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp
là xấu.
* Hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là chỉ tiêu mà Ngân hàng luôn quan tâm bởi nó cho thấy khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp mà kinh doanh không có lãi thì
khả năng trả nợ gốc cho Ngân hàng là rất khó khăn chứ cha nói đến trả lãi. Bởi
vậy, việc nắm bắt nguồn trả nợ trong tơng lai của khách hàng là rất cần thiết
đối với cán bộ thẩm định. Để đánh giá đợc hiệu quả sinh lời của hoạt động sản
xuất kinh doanh ngời phân tích thờng tính và xem xét những chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận sau thuế
ì 100
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết rằng trong một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Khi dùng chỉ tiêu này phải tính cho một thời kỳ dài
(khoảng ba năm liên tục). Nếu tỷ suất này có xu hớng tăng liên tục là tốt, nó
chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và ngày càng phát triển. Ngoài ra,
chỉ tiêu này còn đợc dùng dự đoán khả năng sinh lợi trong tơng lai.
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng tài sản =
Tài sản vốn bình quân
Nói chung, hệ số quay vòng càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản lu
động càng có hiệu quả.
Tuy nhiên, khi đánh giá hai chỉ tiêu này cần kết hợp xem xét ngành kinh
doanh và điều kiện kinh doanh thì kết quả có độ tin cậy cao hơn.
* Tình hình công nợ của doanh nghiệp
- Tình hình quan hệ tín dụng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Tình hình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán.
- Tình hình nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc.
Cũng có thể coi đây là bớc đánh giá chung và cũng là cơ sở để cán bộ thẩm
định dự án đầu t định đa ra những nhận xét tổng hợp về đối tợng cần vay vốn.
Điều quan tâm của cán bộ thẩm định là tình hình sản xuất kinh doanh, năng
lực tài chính trong tơng lai và ít nhất cũng là trong hiện tại. Do đó, cần nghiên
cứu kỹ các số liệu kết hợp với các yếu tố khác có liên quan. Bên cạnh đó, cán
bộ thẩm định cần hiểu rằng các tỷ số trên dù quan trọng đến đâu thì cũng
Khoa TàI Chính Kế Toán
16
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
không thể là cơ sở duy nhất cho việc ra quyết định tài trợ cho một dự án đầu t
của doanh nghiệp đó. Và đây chính là lý do tại sao cán bộ thẩm định lại phải
tiến hành công việc tiếp theo của toàn bộ công tác thẩm định, đó là thực
hiệnthẩm định dự án đầu t.
1.3.2.2. Thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t trớc hết phải xem xét có cần thiết cho sự ra đời của
dự án hay không. Tất nhiên, khi lập dự án ngời lập dự án có thể đề cập đến sự
cần thiết của dự án, nhng trên thực tế thì nó lại không phải vậy song do một
nguyên nhân chủ quan nào đó mà chủ dự án vẫn muốn thực thi. Để trả lời đợc
vấn đề này, cán bộ tín dụng cần phải nắm đợc những nội dung sau:
- Sự ra đời của dự án có phù hợp và đáp ứng đợc những mục tiêu phát triển của
ngành, của địa phơng, của đất nớc không?
- Khi dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần vào sự tồn tại và phát triển của cả
doanh nghiệp nh thế nào? Xét về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì dự án
sẽ đem lại đợc những gì, chủ đầu t của dự án sẽ có lợ gì?
- Quan hệ cung - cầu trên thị trờng về sản phẩm, hàng hoá cùng loại hiện tại
nh thế nào và trong tơng lai sẽ ra sao? Khi sản phẩm, hàng hoá của dự án đợc
ra đời thì khả năng cạnh tranh của nó trên thị trờng nh thế nào, nó sẽ chiếm
lĩnh đợc bao nhiêu thị phần?
Tiếp theo đó cần tiến hành thẩm định cụ thể các mặt sau:
a, Thẩm định sự cần thiết phải đầu t và mục tiêu của dự án.
Mỗi một dự án, đánh giá đợc sự cần thiết phải đầu t và những mục tiêu mà
dự án cần đạt đợc là mối quan tâm hàng đầu của ngời thẩm định. Cụ thể, ngời
thẩm định cần phải nắm bắt đợc những nội dung chủ yếu sau đây:
Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu của ngành, của địa phơng, của các nớc hay không (mục tiêu này có thể căn cứ vào định hớng phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc hay của địa phơng trong từng thời
kỳ).
Đánh giá về sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp trớc những đòi hỏi
ngày càng cao và đa dạng của thị trờng. Dự án nếu đợc thực hiện sẽ mang lại
lợi ích cho chủ đầu t, cho nền kinh tế xã hội nh thế nào?
Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tơng lai,
từ đó xác định đợc khả năng tham gia thị trờng cũng nh tiềm năng phát triển
của dự án.
Nhìn một cách tổng thể, các dự án có rất nhiều mục tiêu khác nhau cần phải
đạt đợc. Tuy nhiên, đối với một dự án sản xuất kinh doanh thì mục tiêu quan
trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận từ đồng vốn đầu t. Bên cạnh đó, dự án còn
có thể giải quyết nhiều mục tiêu khác nh tăng cờng khả năng cạnh tranh của
Khoa TàI Chính Kế Toán
17
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
sản phẩm, mở rộng thị phần, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động,
tạo sản phẩm thay thế nhập khẩu, xuất khẩu tăng thu ngoại tệ hoặc đem lại
những lợi ích kinh tế xã hội khác
b. Thẩm định phơng diện thị trờng của dự án
Nghiên cứu thị trờng trong dự án đầu t xuất phát từ việc nắm bắt các thông
tin về nhu cầu của giới tiêu thụ để quyết định sản xuất mặt hàng gì, quy cách
phẩm chất thế nào, khối lợng là bao nhiêu, lựa chọn phơng thức bán, phơng
thức tiếp cận thị trờng nh thế nào để tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trờng
hiện tại và tơng lai. Thực tế cho thấy trong nền kinh tế thị trờng, sức cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp là rất lớn, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng
chiếm lĩnh và mở rộng thị phần quyết định trực tiếp đến sự thành bại của dự
án. Do đó, việc chủ đầu t nghiên cứu kỹ về nội dung thị trờng và NHTM thẩm
định lại những luận cứ của chủ đầu t đã đa ra là hết sức cần thiết để có thể
khẳng định tính vững chắc về mặt thị trờng của dự án.
Mục đích của việc thẩm định thị trờng là xác định và đánh giá xem Dự án
đầu t sẽ khai thác sản phẩm nào là có triển vọng nhất, khu vực nào sẽ tiêu thụ
các sản phẩm đó. Trên cơ sở những nghiên cứu về thị trờng nh quy mô tiêu thụ
hiện tại, tình hình cạnh tranh đợc tính đúng đắn về chiến lợc sản phẩm,
chiến lợc giá cả, chiến lợc phân phối sản phẩm và chiến lợc khuyến thị của dự
án.
Nội dung thẩm định thị trờng của dự án đầu t bao gồm các vấn đề sau:
* Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án
* Xác định khu vực thị trờng và đặc điểm của khách hàng
* Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tơng lai trên thị trờng và chỉ
ra những lợi thế cạnh tranh của dự án.
* Những điểm cần chú ý đối với các sản phẩm dự kiến xuất khẩu
c, Nghiên cứu và thẩm định phơng diện kỹ thuật
Đảm bảo kỹ thuật cho một dự án là một nội dung quan trọng, quá trình
nghiên cứu trong điều kiện nhất định về vốn, về thị trờng, về điều kiện xã hội
cho phép lựa chọn công nghệ và trang thiết bị, nguyên liệu phù hợp, lựa chọn
địa điểm xây dựng của dự án tối u, chẳng những thoả mãn các yêu cầu kinh tế
kỹ thuật dự án đề ra mà còn tránh gây ô nhiễm môi trờng và thuận lợi trong
việc tiêu thụ sản phẩm. Cho nên, nghiên cứu kỹ thuật của dự án thực sự góp
phần rất quan trọng vào việc đảm bảo tính khả thi của dự án.
Khi nghiên cứu và thẩm định phơng diện kỹ thuật phải xem xét phân tích
các mặt chính sau:
* Thẩm định về địa điểm xây dựng
* Thẩm định quy mô công suất của dự án
Khoa TàI Chính Kế Toán
18
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
* Thẩm định công nghệ và trang thiết bị
* Thẩm định về việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
* Thẩm định về quy mô, giải pháp xây dựng công trình
* Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án
Đây là yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản
xuất và kế hoạch giải ngân, thu nợ của Ngân hàng.
d, Nghiên cứu và thẩm định phơng diện tổ chức quản trị nhân sự
Con ngời và bộ máy tổ chức hoạt động của nó là những yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công của kinh doanh. Bởi vậy, tính khả thi của một dự án
phục thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức điều hành, vào việc xác định chức
năng, nhiệm vụ và mối quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận chức năng. Ngoài
ra, còn phụ thuộc vào số lợng, chất lợng và cơ cấu nhân sự xác định cho dự án.
Chính vì thế, bất cứ một luận chứng kinh tế kỹ thuật nào cũng phải đợc
nghiên cứu nghiêm túc nội dung tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
* Hình thức kinh doanh
* Cơ chế điều hành
* Nhân sự
e, Nghiên cứu và thẩm định phơng diện tài chính
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng, nó thể hiện đợc
hiệu quả của việc đầu t dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính. Do đó, nội dung
tài chính của dự án đợc chủ đầu t và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm, việc
xác định tiến độ bỏ vốn cho dự án giúp cho quá trình điều hành vốn của ngân
hàng đợc thuận lợi trong khâu lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng
thời còn giúp Ngân hàng theo dõi tốt hơn các hoạt động của chủ đầu t, từ đó
đánh giá đợc mức độ hiệu quả của những đồng vốn bỏ ra. Tuy nhiên, vấn đề
tài chính của dự án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mà trớc hết là yếu tố thị trờng, các giải pháp công nghệ - kỹ thuật và quản trị quá trình thực hiện dự án.
Nh vậy, thẩm định tốt nội dung thị trờng và kỹ thuật là cơ sở quan trọng để
đảm bảo cho thẩm định tài chính đợc tiến hành thuận lợi.
Nghiên cứu và thẩm định phơng diện tài chính cần đi sâu vào các nội dung
sau đây:
* Xác định tổng mức vốn đầu t cho dự án
Tổng mức vốn đầu t là toàn bộ chi phí đầu t và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án đợc xác định trong quyết
định đầu t.
Hiện nay, tổng mức vốn đầu t cho một dự án đợc chi làm ba thành phần là
vốn cố định, vốn lu động ban đầu cho dự án và vốn đầu t dự phòng.
Khoa TàI Chính Kế Toán
19
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Ngoài ra, trong việc thẩm định, Ngân hàng cần phải quan tâm đến cơ cấu
vốn đầu t bằng ngoại tệ, nội tệ để từ đó xác định nguồn ngoại tệ nào sẽ đảm
bảo cho dự án đợc thực hiện.
* Xác định nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn tài trợ cho dự án
- Nguồn vốn tài trợ cho dự án
Hiện nay, một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau nh:
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp; nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nớc; nguồn
vốn tín dụng Ngân hàng; nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà đầu t nớc
ngoàiChính vì thế, cán bộ thẩm định cần kiểm tra lại sự đảm bảo của các
nguồn vốn này.
- Xác định chi phí sử dụng vốn
Trong hoạt động đầu t, vấn đề chi phí sử dụng vốn luôn đợc các nhà đầu t
quan tâm. Chi phí sử dụng vốn là khoản chi phí cần thiết để ngời sử dụng vốn
đợc quyền sử dụng nguồn vốn đó. Mỗi nguồn vốn có một chi phí sử dụng vốn
khác nhau.
Chính vì vậy, trong trờng hợp dự án đầu t sử dụng nhiều nguồn vốn khác
nhau để đầu t thì để xác định đợc hiệu quả của hoạt động đầu t, chủ đầu t cũng
nh cán bộ thẩm định cần tính đợc chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án
* Thẩm định về chi phí, doanh thu, thuế và xác định dòng tiền ròng của dự án
Đối với chủ đầu t, việc tính toán chính xác chi phí sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận và dòng tiền của dự án luôn là mối quan tâm hàng đầu trong quá trình
kinh doanh của họ. Các NHTM tài trợ vốn cho dự án cũng đặc biệt quan tâm
đến vấn đề trên vì khả năng trả nợ vay của dự án phụ thuộc rất lớn vào kết quả
kinh doanh hàng năm của chủ đầu t. Chính vì vậy, thẩm định về chi phí, doanh
thu, thuế và xác định dòng tiền hàng năm của dự án là việc làm không thể
thiếu trong thẩm định tài chính của dự án.
Để có thể tính toán đợc các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu t, cán bộ thẩm
định cần thiết phải nắm bắt đợc một số vấn đề căn bản sau:
- Tính toán khấu hao cơ bản tài sản cố định của dự án: Hiện nay, ở Việt Nam
và nhiều nớc khác trên Thế Giới phơng pháp tính khấu hao chủ yếu là khấu
hao tuyến tính.
- Tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm của dự án:
Lợi nhuận ròng của dự án đợc tính theo công thức sau đây:
Lợi nhuận ròng = Thu nhập chịu thuế - Thuế thu nhập
Trong đó:
+ Thu nhập chịu thuế = Doanh thu -Chi phí hợp lý + Thu nhập khác
trong kỳ
trong kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Khoa TàI Chính Kế Toán
20
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
+ Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế trong kỳ ì Thuế suất thuế thu nhập
- Xác định dòng tiền ròng của dự án
Dòng tiền ròng hàng năm của dự án là phần chênh lệch giữa số tiền thu đợc
từ dự án và số tiền phải chi ra cho dự án đó.
Các dòng tiền của dự án đợc phân chia ra làm hai loại là dòng tiền thu nhập
hay dòng tiền vào (Cash inflows - CIF) và dòng tiền chi phí hay dòng tiền ra
(Cash outflows - COF). Dòng tiền ròng (Net Cash Flows) là hiệu số giữa hai
dòng tiền này:
NCF = CIF - COF
* Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Sau khi thẩm đinh các nhân tố căn bản trên của dự án, cần tiếp tục thẩm
định các chỉ tiêu tài chính của dự án. Thông qua các chỉ tiêu này, cán bộ thẩm
định sẽ có cơ sở để kết luận về khả năng tài trợ cho dự án.
Có hai phơng pháp thẩm định các chỉ tiêu tài chính, đó là phơng pháp phâm
tích tài chính giản đơn và phơng pháp phân tích tài chính theo nguyên tắc hiện
tại hoá các dòng tiền. Mỗi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm riêng, cán
bộ thẩm định cần nắm đợc cả hai phơng pháp phân tích này để có thể tiến
hành thẩm định một cách linh hoạt:
- Thẩm định dự án bằng phơng pháp phân tích tài chính giản đơn
Theo phơng pháp này, ngời ta có thể phân tích một số chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận giản đơn ROI (Return On Investment)
ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu t cũng nh của dự án
nói chung.
Pr
ì 100%
ROI =
V
Trong đó: V - là tổng vốn đầu t để thực hiện dự án
Pr - là lợi nhuận sau thuế hàng năm. Có thể lấy một năm đại diện
khi dự án đi vào hoạt động ổn định hoặc bình quân các năm trong vòng đời
của dự án.
ROI tính xong đợc đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng ngành nghề và lĩnh vực hoặc so với tỷ suất sinh lợi phổ biến trên thị
trờng. Nếu ROI của dự án cao hơn thì đợc coi nh dự án đó có tính khả thi.
+ Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là thời gian trong đó tổng vốn đầu t đầu t vào tài sản cố
định đợc bù lại bằng lợi nhuận và khấu hao.
Khoa TàI Chính Kế Toán
21
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Để tính toán một cách giản đơn, có thể bình quân hoá các khoản thu nhập
ròng trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Từ đó, thời gian hoàn vốn đợc
tính bằng công thức:
V
Tgđ =
(LN + KH)
+ Điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu do bán hàng hàng năm cân
bằng với chi phí bỏ ra hàng năm. Điểm hoà vốn thờng đợc tính cho 1 năm và
thờng tính ở đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định. Nó cho biết khả năng sinh
lợi và mức độ an toàn của dự án thông qua việc phân tích mối quan hệ hữu cơ
giữa chi phí bất biến và chi phí khả biến, lợi nhuận đạt đợc.
Điểm hoà vốn doanh thu:
FC
Đhv =
P - VC
Trong đó: Đhv: Điểm hoà vốn
FC: Định phí
VC: Biến phí
P: Doanh thu
Điểm hoà vốn sản lợng:
FC
Đhv =
1- VC/ P
Điểm hoà vốn thời gian: Giả định nhịp độ kinh doanh giữa các tháng
trong năm là đều nhau. Ta có:
12 ì FC
Thv =
Pnăm - VCnăm
Điểm hoà vốn trả nợ: Từ điểm này trở đi doanh nghiệp có đủ khả năng
trả nợ vay và nộp thuế.
FC - KH + Nợ gốc + Tlt
Đtn = 100 ì
Khoa TàI Chính Kế Toán
22
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Pcn - VCcn
Trong đó: Đtn: Điểm hoà vốn trả nợ
FC: Khấu hao
Tlt: Thuế lợi tức
Pcn: Doanh thu cả năm
VCcn: Biến phí cả năm
- Phân tích bằng giá trị hiện tại: Phơng pháp này xem xét tính khả thi của dự
án thông qua các chỉ tiêu:
+ Lãi kép và giá trị lãi kép: Là lãi đợc sinh sôi qua các năm và lãi thu năm trớc
đợc gộp vào vốn để làm cơ sở tính lãi cho năm tiếp theo.
FV = PV (1 + r)n
Trong đó: FV: giá trị lãi kép
PV: vốn đầu t ban đầu
r: lãi suất năm
n: số năm đầu t
(1+r): chỉ số lãi kép
+ Giá trị hiện tại ròng:
NPV = Bi (1+r)-i - Ci (1+r)-i
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng
Bi: Thu nhập năm thứ i
Ci: chi phí năm thứ i của dự án
n: số năm đầu t
r: lãi suất năm
Nếu NPV < 0: nghĩa là dự án bị lỗ, không nên đầu t
Nếu NPV = 0: dự án hoà vốn, chủ đầu t nên cân nhắc xem có đầu t không
Nếu NPV > 0: dự án có lãi, nên đầu t
NPV càng lớn càng có lời, vì vậy khi lựa chọn hai dự án thì dự án nào có
NPV lớn hơn sẽ đợc chọn. Dới góc độ nhà Ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận
là hàng đầu thì chỉ chọn những dự án có NPV > 0 để đầu t.
Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR): là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0 hay nói
cách khác thì IRR là tỷ suất chiết khấu mà tại đó tổng giá trị hiện tại các
khoản thu trong tơng lai cân bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu t. Có ba các
tính IRR:
Cách 1: Giải phơng trình tìm IRR với NPV = 0
Cách 2: Phơng pháp nội suy
Khoa TàI Chính Kế Toán
23
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
Cách 3: Phơng pháp ngoại suy
Thông thờng ngời ta hay dùng phơng pháp nội suy để tính IRR. Nhng dù áp
dụng theo cách nào thì khi có kết quả:
IRR < r: dự án bị lỗ, không nên đầu t
IRR = r: dự án hoà vốn
IRR < r: dự án có lãi, nên đầu t
g, Phân tích rủi ro dự án.
Trong kinh tế thị trờng, các số liệu dự báo thờng xuyên có sự biến đổi đặc
biệt là trong tơng lai xa, khả năng dự án gặp phải những rủi ra là không thể
tránh khỏi. Chính vì vậy, cần có những phơng pháp và những công cụ dự báo
rủi ro dự án. Đối với ngời thẩm định, việc đánh giá đợc mức độ rủi ro dự án
cũng là một thông tin rất quan trọng trong việc đa ra quyết định đầu t.
h, Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trờng
Mức độ ảnh hởng của dự án đối với môi trờng, môi sinh về các mặt: bầu
không khí nơi sản xuất, xử lý chất thải, tiếng ồn, mỹ quan toàn cảnh khu vực,
sức khoẻ của ngời dân.
Trong dự án đầu t nói chung đều phản ánh cả lợi ích riêng của chủ đầu t dự
án và lợi ích kinh tế - xã hội của nó. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hơp có dự
án mang lại lợi ích kinh tế - xã hội lớn nh tạo việc làm mớicho ngời lao động,
nhng tính khả thi về mặt tài chính không đạt đợc, trong trờng hợp đó, các cấp
thẩm quyền nên có sự đề xuất cho hởng chế độ u đãi trong đầu t nh thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nớc, với giá
u đãi để chủ đầu t trang trải đợc chi phí và có lãi, đồng thời xã hội cũng thu đợc lợi ích từ công cuộc đầu t.
i, Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay
Khi thực hiện bớc này, cán bộ thẩm định cần nắm đợc các vấn đề sau:
- Hình thức bảo đảm tiền vay là gì?
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành
- Xác định giá trị các khoản đảm bảo, tổng giá trị tài sản đảm bảo >= 120%
khoản vay.
- Các điều kiện khác: Tuổi thọ, tính khả mại, khả năng bảo quản.
k, Đánh giá, kết luận dự án đầu t
Sau khi đã thẩm định đầy đủ trên mọi phơng diện, tiến hành đúc kết các vân
đề trọng tâm nhằm nêu bật đợc mục tiêu của dự án đầu t. Đặt ra thứ tự u tiên
về các chỉ tiêu và quan điểm khi lựa chọn dự án đó, Ngân hàng sẽ đi đến kết
luận về khả năng có thể tài trợ cho dự án ( hoặc đệ trình cấp trên nếu vợt phán
Khoa TàI Chính Kế Toán
24
Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chuyên đề tốt nghiệp
Bùi Việt Hoà - 642A
quyết) hoặc lập công văn trả lời đơn vị nếu khôn đủ điều kiện vay vốn.
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định dự án
đầu t tại Ngân hàng Công th ơng Cầu Giấy
2.1. Vài nét về NHCT Cầu Giấy
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển NHCT Cầu Giấy
Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy (NHCTCG) là một chi nhánh của
NHCTVN, có trụ sở chính đặt tại 117- Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy Hà Nội. Trớc tháng 3/2001, NHCTCG thuộc về NHCT Ba Đình thực hiện
nhiệm vụ chính đợc giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán,
đồng thời vừa bảo đảm nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và
các tập thể trên địa bàn của quận Ba Đình. Nhng kể từ sau khi chỉ thị số
218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của HĐBT, thực hiện điều lệ của NHCTVN,
ngày 20/3/2001, NHCTCG chính thức tách ra khỏi NHCT Ba Đình để trở
thành NHCTCG nh ngày nay.
Do NHCTCG là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện
đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì NHCTCG còn thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ nh một NHTM.
NHCTCG là một đơn vị hạch toán độc lập nhng tơng đối phụ thuộc vào
NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản
giao dịch tại NHNN cũng nh các tổ chức tín dụng khác trong cả nớc. Kể từ khi
thành lập cho đến nay, NHCTCG đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở
tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trong thời gian hoạt động cho đến nay đã đợc gần 2 năm, NHCTCG đã hoà
nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hơn nữa, NHCTCG không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn
không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
Hiện nay, NHCTCG có hơn 123 cán bộ trên tổng số 12000 cán bộ của toàn
bộ hệ thống NHCT. Trong đó có 40,8% có trình độ đại học và trên đại học,
còn lại đều đã đợc đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân
hàng. NHCTCG có 8 phòng, hoạt động theo chức năng riêng đã đợc phân
công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm: Một giám đốc chịu
trách nhiệm chung của toàn bộ ngân hàng, tổ chức điều hành hoạt động ở tầm
bao quát, tổng quát, đề ra những kế hoạch, mục tiêu của ngân hàng và ba phó
giám đốc, phụ trách quản lý kiểm soát từng bộ phận, nghiệp vụ hoạt động cụ
thể của ngân hàng theo kế hoạch gồm: Phó giám đốc phụ trách hoạt động kế
toán - tài chính, một phó giám đốc phụ quản lý hoạt động kinh doanh của
Khoa TàI Chính Kế Toán
25
Trờng ĐHDL Phơng Đông