Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Lời nói đầu......................................................................................................................4
Chơng I. Một số vấn đề chung về nhập khẩu và vai trò của nhập
khẩu máy móc thiết bị với nền kinh tế Việt Nam...........5
I. Khái niệm, các hình thức và vai trò của nhập khẩu trong nền kinh tế
quốc dân...................................................................................................5
1. Khái niệm..............................................................................................5
2. Vai trò của thơng mại quốc tế và công tác nhập khẩu đối với nền kinh
tế quốc dân............................................................................................6
2.1 Sự cần thiết của thơng mại quốc tế trong nền kinh tế quốc dân:.....6
2.2 Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế.
............................................................................................................7
3. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu hiện nay.........................................10
II. Những nội dung chủ yếu của công tác nhập khẩu hàng hoá............11
1. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng..................................................11
2. Nghiên cứu nguồn cung cấp................................................................12
3. Giao dịch- đàm phán...........................................................................13
3.1 Đám phán qua th tín........................................................................13
3.2 Đàm phán qua điện thoại.................................................................14
3.3 Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.............................................14
4. Ký kết hợp đồng...................................................................................15
4.1 ý nghĩa của hợp đồng ngoại thơng..................................................15
4.2 Nội dung của hợp đồng kinh tế.......................................................16
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị...................16
5.1 Xin giấy phép nhập khẩu.................................................................17
5.2 Mở L/C.............................................................................................18
5.3 Thuê phơng tiện vận chuyển...........................................................20
5.4 Mua bảo hiểm..................................................................................22
5.5 Làm thủ tục Hải quan:.....................................................................24
5.6 Nhập hàng:.......................................................................................25
5.7 Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu:........................................................26
5.8 Khiếu nại..........................................................................................26
5.9. Thanh toán:.....................................................................................29
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu............................29
1. Chế độ chính sách và luật pháp quốc tế.............................................29
2. ảnh hởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu.
............................................................................................................30
3. ảnh hởng của sự biến động thị trờng trong cũng nh ngoài nớc...........30
4. ảnh hởng của nền sản xuất cũng nh của các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại trong và ngoài nớc.............................................................30
5. ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải - liên lạc...........................31
6. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng.......................................32
7. Các nhân tố thuộc về môi trờng của doanh nghiệp.............................32
IV. Vai trò hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị với nền kinh tế Việt
Nam.........................................................................................................33
Chơng II: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc
thiết bị ở công ty thơng mại Việt Nhật (MaxVitra).. 36
I. Sự hình thành và phát triển của công ty:............................................36
1. Giới thiệu chung về công ty:................................................................36
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
1
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Sự hình thành của công ty MaxVitra:............................................36
1.2. Các hoạt động kinh doanh của Công ty:........................................37
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy........................................................................39
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...................................................41
II. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu tại công ty.......................43
1. Đặc điểm kinh doanh tại công ty.........................................................43
1.1 Mặt hàng kinh doanh chính của Maxvitra......................................43
1.2 Bạn hàng trong nớc của Maxvitra...................................................48
1.3 Thị trờng nhấp khẩu của công ty Maxvitra.....................................52
1.4 Hình thức nhập khẩu........................................................................55
2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Maxvitra...........................56
III Đánh giá chung....................................................................................59
1. Những mặt đã đạt đợc:........................................................................59
1.1 Đa dạng hoá kinh doanh,đa dạng hoá trên thị trờng nhập khẩu trên
cơ sở phát huy lợi ích của công ty...................................................60
1.1. Giữ vững và phát huy thị trờng truyền thống.................................61
1.3 Đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình và công nhân có tay nghề
cao....................................................................................................62
2. Những nhợc điểm của công ty trong sản xuất kinh doanh nói chung,
nhập khẩu nói riêng............................................................................63
a. Thị trờng trong nớc............................................................................65
b.Thị trờng ngoài nớc.............................................................................66
c.Các chính sách của nhà nớc tạo nên...................................................67
3.2. Nguyên nhân chủ quan :.................................................................68
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu máy móc thiết bị tại công ty Thơng mại Việt Nhật (Maxvitra).................................................................................69
I. Phơng hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới.......................69
II. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị
từ phía công ty........................................................................................70
1. Giải pháp về vốn:................................................................................70
2. Giải pháp về thị trờng:........................................................................72
2.1. Thị trờng ngoài nớc.........................................................................72
2.2. Thị trờng trong nớc:........................................................................73
3. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi.........................75
4. Hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ nhập khẩu..........................................77
5. Giải pháp về đổi mới kinh doanh........................................................78
6. Phát triển một số dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu...............79
6.1. Dịch vụ thông tin thị trờng.............................................................79
6.2. Dịch vụ t vấn...................................................................................80
6.3. Các dịch vụ tài chính......................................................................80
6.4. Dịch vụ vân tải................................................................................80
6.5. Dịch vụ kiểm định và chứng nhận chất lợng hàng hoá xuất nhập
khẩu..................................................................................................80
III. Các kiến nghị chính............................................................................80
1. Đối với tổng công ty.............................................................................80
2. Đối với nhà nớc...................................................................................81
2.1. Thực hiện việc quản lý ngoại tệ có hiệu quả.................................81
2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý..................................................81
2.3. Thuế nhập khẩu...............................................................................82
2.4. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính....................................83
2.5. Nâng cao hiệu lực , hiệu quả quản lý vĩ mô và kiểm tra , giám sát
của nhà nớc đối với hoạt động nhập khẩu nói riêng và hoạt động
kinh doanh nói chung .....................................................................83
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
2
Luận văn tốt nghiệp
Kết luận 85
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................86
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
3
Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Từ lâu, hoạt động xuất nhập khẩu đã có ý nghĩa rất to lớn đối với nền
kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, đảm
bảo nguồn vốn cho công tác nhập khẩu, nang cao vị thế của một quốc gia trên
thị trờng quốc tế.... Hoạt động nhập khẩu phải phục vụ cho sản xuất trong nớc
hớng mạnh về xuất khẩu.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho phát triển cơ sở hạ tầng và
những ngành sản xuất trong nớc là rất lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, để
tồn tại và phát triển đợc là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu. Trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam mới bớc vào lĩnh vực này
trong hơn một chục năm trở lại đây. Trong khi trên thơng trờng quốc tế có rất
nhiều các đối tác nớc ngoài dày dạn kinh nghiệm.
Hơn nữa việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển, vì vậy,
hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn. Trớc thực tế trên, các doanh
nghiệp chỉ có một con đờng là tự hoàn thiện mình, tạo đợc chữ tín với khách
hàng. Vì vậy "những giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy móc, thiết bị của công ty thơng mại Việt - Nhật (Maxvitra Co., Ltd)" là
đề tài mà em lựa chọn để thực hiện sau khi nghiên cứu hoạt động nhập khẩu
tại công ty thơng mại Việt - Nhật.
Nội dung của chuyên đề này bao gồm:
Chơng I: Một số vấn đề chung về nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu
máy móc, thiết bị với nền kinh tế Việt Nam
Chơng II: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị ở
công ty thơng mại Việt - Nhật.
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy móc, thiết bị của công ty thơng mại Việt - Nhật (Maxvitra Co., Ltd)
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
4
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I.
Một số vấn đề chung về nhập khẩu và vai trò
của nhập khẩu máy móc thiết bị với nền kinh tế Việt Nam.
I. Khái niệm, các hình thức và vai trò của nhập khẩu
trong nền kinh tế quốc dân.
1. Khái niệm.
Trong thời đại ngày nay, việc phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia trên thế
giới đều chịu tác động to lớn của quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và thơng
mại quốc tế nói riêng. Thơng mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi hàng hoá
dịch vụ giữa một quốc gia với một quốc gia khác, là một bộ phận quan hệ kinh
tế quốc tế của một nớc với các nớc khác, là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc
với nền kinh tế khu vực và toàn thế giới, một trong những khâu cơ bản của
hoạt động ngoại thơng là nhập khẩu.
Có thể hiểu nhập khẩu là sự mua hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài về
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc hoặc tái xuất nhập khẩu nhằm thu lợi
nhuận.
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay, xu hớng
liên kết kinh tế toàn cầu cà khu vực làm cho mức độ ảnh hởng, tác động của
từng quốc gia đối với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày một gia
tăng. Hoạt động thơng mại quốc tế cũng ngày một phát triển rộng rãi, đa phơng đa chiều, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu nhng cho dù đối tợng
hoạt động này là quốc gia nào và trong hoàn cảnh nào thì hoạt động xuất nhập
khẩu cũng có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa hai quốc gia, vì vậy
nó phức tạp hơn mua bán trong nớc: mua bán trung gian chiếm tỉ trọng lớn,
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải vận chuyển qua biên
giới, cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải tuân theo những
tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh của địa phơng.
Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến các quan hệ về chính trị
và kinh tế giữa nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu. Vì vậy nhập khẩu là một cơ
hội tốt để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau làm ăn với nhau và qua đó
phát triển mối quan hệ giữa hai nớc.
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
5
Luận văn tốt nghiệp
Nhập khẩu là một lĩnh vực lu thông hàng hoá dịch vụ giữa hai quốc gia.
Vì vậy, đối tợng của hoạt động nhập khẩu rất phong phú và đa dạng, thờng
xuyên chịu sự chi phối của chính sách, luật pháp mỗi quốc gia. Nhà nớc tiến
hành quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ nh chính sách thuế,
hạn ngạch nhập khẩu và các văn bản pháp luật quy định danh mục mặt hàng
đợc phép nhập khẩu... Những quy định này thờng xuyên đợc điều chỉnh, sửa
đổi sao cho phù hợp với mục tiêu kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ, điều này
có tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
2. Vai trò của thơng mại quốc tế và công tác nhập khẩu đối với nền kinh
tế quốc dân.
2.1 Sự cần thiết của thơng mại quốc tế trong nền kinh tế quốc dân:
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông
qua mua bán, là bộ phận của đời sống hàng ngày. Nó phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Có thể thấy rõ điều này do thơng mại quốc tế đã vợt khỏi biên giới quốc
gia, gắn liền với việc sử dụng các đồng tiền quốc tế khác nhau.
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc.
thơng mại quốc tế cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng
nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất, tiêu dùng
trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung cấp, không buôn bán.
Chúng ta biết rằng mỗi quốc gia đều có thế mạnh của mình về tài
nguyên thiên nhiên chất xám, nguồn vốn, nhân lực... Sự khác nhau này đã làm
tăng khả năng thơng mại của từng quốc gia. Có những nớc điều kiện tự nhiên
rất khó khăn nhng vẫn có hàng hoá xuất khẩu, một số nớc nền kinh tế lạc hậu,
thấp kém vẫn có quan hệ buôn bán với các nớc phát triển.
Năm 1817, nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo đã làm sáng tỏ vấn
đề trên bằng quy luật lợi thế tơng đối. Quy luật này chỉ rõ nếu mỗi nớc chuyên
sâu vào sản xuất các sản phẩm mà mình có lợi thế thì thơng mại quốc tế sẽ có
lợi cho cả hai bên.
Chúng ta bắt đầu với việc chỉ ra lợi ích của thơng mại do sự chênh lệch
giữa các nớc về chi phí cơ hội tạo ra. Chi phí cơ hội của một hàng hoá đó là số
lợng những mặt hàng khác mà ngời ta phải từ bỏ để làm ra thêm một đơn vị
hàng hoá đó.
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
6
Luận văn tốt nghiệp
Giả sử ta xem xét một nền kinh tế khép kín có các nguồn nhân lực nhất
định để sản xuất đầu máy video, áo sơmi và ngợc lại. Chi phí cơ hội để làm ra
máy video và lợng áo sơmi đã hi sinh do dùng các nguồn lực vào video vào
việc làm ra máy video thay cho làm áo sơmi.
Quy luật lợi thế tơng đối nói rằng các nớc hay cá nhân chuyên môn hoá
trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tơng
đối thấp thì có lợi ích kinh tế hơn. Việc chuyên môn hoá nh vậy sẽ có lợi cho
tất cả các nớc; quy mô tiêu dùng và sản xuất trong nớc đều tăng lên. Nh vậy
thơng mại quốc tế là khách quan, tất yếu, tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất
trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới.
Hiện nay, thơng mại quốc tế trở thành nguồn lực kinh tế quốc dân mỗi
nớc, kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học công nghệ.
thơng mại quốc tế vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các quốc gia
khác trên thế giới, vừa là ngời hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã
hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn. Có thể thấy cơ sở của thơng mại quốc tế là
trao đổi chuyên môn hoá. Chuyên môn hoá sản xuất trên cơ sở lợi thế so sánh
những lợi thế này, là những lợi thế trớc hết về điều kiện sản xuất nh đất đai,
lao động, tài nguyên, vốn, khoa học công nghệ... Mỗi quốc gia có sự khác
nhau về những yếu tố trên dẫn tới hiệu quả sản xuất so sánh khác nhau. Chính
vì thế mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất vào những ngành, nhóm sản phẩm có
năng suất so sánh cao nhất và trao đổi sản phẩm với các nớc khác. Điều này
có lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại phải khéo lựa chọn kiểu kết
hợp giữa các u thế của quốc gia khác để đạt hiệu quả tối đa trên cơ sở nhng
nguồn lực có hạn.
Lợi ích của thơng mại quốc tế sẽ càng lớn nếu có lợi thế kinh tế nhờ
quy mô sản xuất. Chuyên môn hoá sản xuất quy mô lơn làm cho chi phí sản
xuất giảm, hiệu quả kinh tế theo sẽ đợc thực hiện trong các nớc sản xuất. Nh
thế từng nớc đều có lợi. Sự khác nhau về thị hiếu, sở thích, tập quán tiêu dùng,
nhu cầu hàng hoá của mỗi nớc cũng là một động lực dẫn tới thơng mại quốc tế
nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng, phong phú ở từng nớc.
2.2 Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ. mà là cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài quốc gia. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng vì
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
7
Luận văn tốt nghiệp
một lý do cơ bản là " mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của kinh
nghiệm sản xuất, tiêu dùng trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp,
không buôn bán".
Bất cứ một quốc gia nào, thơng mại đặc biệt là thơng mại quốc tế hoạt
động mạnh thì quốc gia đó sẽ có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên không phải
chính phủ nào cũng quán triệt hoàn toàn vấn đề này. Nớc ta và một số nớc
khác cũng có lúc đã xem xét độc lập kinh tế nh là một đòi hỏi, phải xây dựng
một nền kinh tế hoàn chỉnh tức là mang tính chất hoàn toàn tự cấp, tự túc.
Thực tế đã chứng minh rằng ngày nay không một quốc gia nào dù lớn
mạnh nh Liên Xô(cũ),Mỹ hay Trung Quốc có đủ sức duy trì và phát triển một
nền kinh tế tự cấp tự túc bởi rất tốn kém về vật chất và thời gian mà hiệu quả
kinh tế lại rất thấp. Một thời gian dài các nớc XHCN và Đông Âu là những nớc có nền kinh tế phát triển. Do đó các nớc này bị lạc hậu, nền kinh tế đình trệ
thua xa các nớc có nền kinh tế phát triển. Ngợc lại các nớc theo đuổi chính
sách thơng mại tự do nh Hàn Quốc, Trung Quốc... đã có một bớc tiến dài
trong việc phát triển nền kinh tế chỉ trong một thời gian ngắn, đời sống không
ngừng nâng cao.
Từ ĐH Đảng VI, Việt Nam đã nhận thức đợc rằng chỉ thông qua con đờng phát triển ngoại thơng ta mới có thể đánh giá đợc khả năng và trình độ
của mình so với thế giới. Với việc thay thế lao động thủ công bằng lao động
máy móc trong khi chúng ta còn tơng đối lạc hậu với nền kinh tế thấp kém thì
việc làm đó không thể thực hiện trong ngày một ngày hai đợc. Nhà nớc không
chỉ dựa vào nguồn lực sẵn có trong nớc mà còn phải biết tận dụng có hiệu quả
tất cả những thành tựu khoa học, kinh tế và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Nền kinh tế sẽ mở ra những hớng phát triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi
thế, tiềm năng sẵn có của nớc ta nhằm sử dụng chúng trong phân công lao
động quốc tế một cách có lợi. Thơng mại quốc tế chỉ ra và xác định cho mỗi
quốc gia đâu là lợi thế của mình, nên đầu t vốn vào đâu, vào lực lợng nào có
lợi nhất... Nhập khẩu mắc phải: phơng châm đó là vay mợn công nghệ nớc
ngoài trong thời kỳ đang công nghiệp hoá. Xu thế nhập khẩu bổ sung để thoả
mãn nhu cầu là một điều kiện tất yếu, thông qua đó ta có thể từng bớc thay
đổi, hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng của nhân dân theo hớng hiện đại hoá đồng
thời dẫn tới việc phải nâng cao kỹ nghệ, công nghệ sản xuất trong nớc. Do
vậy, Nhà Nớc ta đã đề ra chính sách nhập khẩu chặt chẽ, có chọn lọc nhất là
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
8
Luận văn tốt nghiệp
nhập khẩu vật t, thiết bị, máy móc, kinh tế công nghiệp để tăng cờng việc tiếp
thu kinh nghiệm của nớc ngoài, từ đó phát triển kinh tế mới ngay trong nớc.
Thêm vào đó, thông qua việc phát triển kinh doanh các mặt hàng nhập
khẩu thì chúng ta mới có điều kiện mở mang dân trí, tiếp thu những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới, đem ứng dụng vào trong sản xuất và phục vụ đời sống.
Có nh vậy mới kết hợp đợc sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, trên cơ sở
phân công lao động quốc tế, hợp tác và liên minh kinh tế quốc tế để đẩy mạnh
sự kết hợp giữa công nghiệp với cuộc sống văn minh của nhân loại, nhằm tạo
điều kiện khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của đất nớc.
Nhập khẩu có những tác dụng sau:
Tạo vốn và kinh tế bên ngoài cho quốc tế tái sản xuất trong nớc.
Thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm có lợi cho quốc tế sản xuất.
Tăng hiệu quả của nền kinh tế thông qua lợi thế so sánh và tiếp
thu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thế giới.
Tính hiệu quả của nhập khẩu thể hiện ở chỗ:
Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân
tính theo đầu ngời.
Sử dụng tốt mọi khả năng, tiềm năng sản xuất.
ổn định giá cả, chống lạm phát.
Nhà nớc ta khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng trong nớc không sản
xuất đợc. Việc nhập khẩu hàng hoá khiến các doanh nghiệp trong nớc muốn
tồn tại và phát triển đợc phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm và hạ giá thành
sản xuất. Vì vậy có thể nói nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với sản xuất
trong nớc.
Qua giao dịch thơng mại ta sẽ hiểu biết thế giới hơn và ngợc lại, thế giới
cũng hiểu ta hơn, góp phần vào ổn định kinh tế, chính trị của đất nớc.
Hàng hoá nhập khẩu vào nớc ta không những mở rộng quốc tế sản xuấttiêu dùng mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần,
nâng cao tầm hiểu biết của nhân dân về sự phát triển không ngừng của thế
giới.
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
9
Luận văn tốt nghiệp
3. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu hiện nay.
Nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thơng mại liên quan đến việc mua
bán hàng hoá với thị trờng nớc ngoài. Ta có thể chia thành các tiêu thức phân
loại hình thức nhập khẩu sau:
Theo tiêu thức chung ngời ta phân thành:
- Nhập khẩu mậu dịch:
Hàng nhập khẩu phải xin giấy phép của Bộ Thơng mại: phải mở tờ khai
hàng xuất nhập khẩu tại hải quan của khẩu. Đối với mặt hàng nhập khẩu theo
mậu dịch, nhà nớc trực tiếp quản lý bằng kế hoạch định hớng trớc đây là 15
mặt hàng nay giảm xuống chỉ còn 7:
* Xăng dầu(trừ dấu nhờn).
* Phân bón.
* Thép xây dựng các loại.
* Giấy viết, giấy in các loại.
* Kính xây dựng.
* Đờng tinh luyện, đờng thô nguyên liệu.
* Rợu.
* Nhập khẩu phi mậu dịch:
Hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch là những mặt hàng mà nhà nớc
không quản lý, không nằm trong kế hoạch định hớng của nhà nớc. Khi làm
thủ tục đề xuất nhập khẩu hàng hoá phi mậu dịch không phải làm giấy phép
để trình bộ thơng mại, chỉ cần làm tờ khai xuất nhập khẩu tại hải quan cửa
khẩu
Theo khối lợng hàng hoá nhập khẩu:
- Nhập khẩu chính ngạch: phơng thức nhập khẩu theo thông lệ quốc tế.
Thờng nhập khẩu chính ngạch mang tính chất kinh doanh lớn, có thị trờng ổn
định.
- Nhập khẩu tiểu ngạch: thờng áp dụng đối với những hàng nhập khẩu
qua biên giới, không có sự quản lý nhà nớc về thủ tục hành chính. Giá tính
thuế hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch sẽ do bộ tài chính ban hành thống nhất
trong cả nớc.
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
10
Luận văn tốt nghiệp
Theo mức độ quản lý:
- Nhập khẩu theo quyết toán: là những hàng hoá nhập khẩu có kế hoạch
của nhà nớc, đợc bộ thơng mại phê duyệt trớc khi nhập khẩu.
- Nhập khẩu tự do: là những hàng hoá đợc nhập khẩu không thuộc diện
các mặt hàng đợc nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch.
Theo nguồn gốc hàng hoá
- Nhập khẩu trực tiếp: các độc quyền sản xuất công nghiệp, giao hàng
trực tiếp cho ngời tiêu dùng nớc ngoài. Phần lớn hàng hoá nhập khẩu trên thế
giới đều qua phơng thức trực tiếp(trên 2/3 kim ngạch).
- Nhập khẩu gián tiếp: là nhập khẩu qua trung gian thơng mại.
Ngoài ra còn có một số biến dạng khác của nhập khẩu, đó là:
- Chuyển khẩu: là hình thức kinh doanh mà một doanh nghiệp với t
cách là ngời trung gian sẽ mua hàng của một nớc này và bán hàng cho một nớc khác(nớc ngoài) nhằm thu lợi nhuận. Theo hình thức này, hàng hoá sẽ đợc
chuyển thẳng từ nớc bán sang nớc mua hoặc đa qua kho ngoại quan của nớc
trung gian mà không phải làm thủ tục hải quan tại đây.
- Tạm nhập tái xuất: cũng là việc mua hàng của một nớc để bán cho nớc
khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thơng nhng có làm thủ tục
nhập khẩu hàng hoá, nộp thuế nhập khẩu và không qua gia công chế biến ở nớc này. Khi tái xuất phải làm thủ tục xuất khẩu và đợc hoàn lại thuế theo quy
định. Để kinh doanh theo hai hình thức này, doanh nghiệp phải ký kết và thực
hiện hai hợp đồng ngoại, một với nớc xuất khẩu, một với nớc nhập khẩu. Lợi
nhuận thu đợc từ hai hình thức này là phần chênh lệch giữa hai thơng vụ mua
và bán.
- Dịch vụ nhập khẩu:
Nhập khẩu uỷ thác: là hoạt động dịch vụ thơng mại dới hình thức thuê
và nhận làm dịch vj nhập khẩu. Hoạt động này đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu(hợp đồng nội) giữa các doanh nghiệp phù hợp với
pháp lệnh về hợp đồng kinh tế. Vì là hoạt động dịch vj do vậy khoản thu của
doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu uỷ thác là phí uỷ thác nhập khẩu.
II. Những nội dung chủ yếu của công tác nhập khẩu hàng hoá.
1. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng.
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
11
Luận văn tốt nghiệp
Máy móc thiết bị là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá công
nghiệp. Những ngời mua hàng hoá này thuộc loại khách hàng công nghiệp, họ
mua hàng hoá để phục vụ cho việc tổ chức sản xuất hoặc tạo ra dịch vụ mới
chứ không phải cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Các khách hàng công nghiệp
này ít về số lợng, không nhiều về doanh số mua bán vì vậy đây là những
khách hàng đặc biệt quan trọng của mỗi công ty kinh doanh nhập khẩu máy
móc thiết bị. Do vậy việc nghiên cứu về khách hàng này có ý nghĩa rất lớn.
Phải hiểu rõ về họ và hành vi mua bán của họ để có cách tiếp cận có hiệu quả.
Nh trên ta đã nói các khách hàng công nghiệp mua hàng hoá về phục vụ
cho sản xuất chứ không phải cho tiêu dùng vì hàng hoá công nghiệp có giá trị
lớn nên các khách hàng công nghiệp là những ngời có hiểu biết khá sâu về
hàng hoá mà họ cần. Việc mua sắm hàng hoá không phải do một cá nhân
quyết định mà phải thông qua một hội đồng, hội đồng này bao gồm: ngời sử
dụng các hàng hoá cần mua, ngời mua hàng hoá, ngời tham mu(cung cấp các
thông tin về hàng hoá), ngời thẩm định(quyết định có mua hàng hay không)
và ngời kiểm soát(kiểm tra độ chính xác của các thông tin đa vào).
Đối với các khách hàng công nghiệp nh thế này thì kiểu tiếp cận có hiệu
quả nhất đối với công ty là phơng pháp marketing trực tiếp, tức là dùng các
nhân viên đến chào hàng trực tiếp tới các khách hàng thông qua các catalogue
quảng cáo, về các điều kiện khác làm nh vậy sẽ ít tốn thời gian, công sức mà
hiệu quả lại cao. Chào hàng kiểu này nhằm đón trớc nhu cầu của khách hàng.
Có thể trong thời điểm hiện tại họ cha có nhu cầu về loại hàng hoá đó nhng
trong tơng lai có thể họ sẽ có nhu cầu sử dụng loại hàng hoá đó và họ sẽ nghĩ
ngay đến công ty chào hàng với họ có ý đợi mua sớm hàng hoá đó.
Ngoài ra uy tín của công ty trên thị trờng cũng hết sức quan trọng.
Những khách hàng nhập máy móc thiết bị biết rằng đây là một hoạt động phức
tạp vì vậy họ phải lựa chọn những công ty có uy tín trên thị trờng, có nhiều
kinh nghiệm trong việc kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng này để làm đối
tác nhằm loại bỏ những rủi ro không cần thiết. Những khách hàng nh thế sẽ tự
tìm đến với công ty khi họ có nhu cầu về một loại máy móc thiết bị nào đó mà
công ty kinh doanh, không cần chờ vào việc chào hàng của công ty. Đa số
những khách hàng nh vậy là những khách hàng cũ của công ty, đã nhiều lần
làm việc với công ty và họ tin tởng hoàn toàn vào khả năng, uy tín của công ty
trên thị trờng thế giới.
2. Nghiên cứu nguồn cung cấp.
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
12
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn cung cấp là những khách hàng nớc ngoài sẽ cung cấp cho công
ty các loại máy móc thiết bị nếu chủ công ty yêu cầu. Đối với nguồn cung cấp
việc nghiên cứu là không thể thiếu.
Máy móc thiết bị có đặc điểm là phức tạp về kỹ thuật, cùng một loại
máy móc nh nhau nhng mỗi hãng lại có những đặc điểm riêng trong việc chế
tạo và có những điều kiện khác nhau trong buôn bán. Nghiên cứu kỹ nguồn
cung cấp công ty có thể lựa chọn đợc các máy móc thiết bị tối u và giành đợc
những u thế đặc biệt có lợi trong buôn bán.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu các nguồn cung cấp công ty cần phải
có những thông tin thích hợp phục vụ cho việc nghiên cứu. Việc nghiên cứu
nguồn cung cấp đợc thực hiện qua ba bớc: thu thập thông tin, xử lý thông tin
và đa ra các quyết định.
Thông tin đợc đa thu thập từ các nguồn nh các đơn chào hàng của các
hãng nhà nớc ngoài, các thông tin trên các tạp chí chuyên ngành trong và nhà
nớc, thông tin do các v phòng đại diện của công ty ở nớc ngoài cung cấp.
Sau khi đã thu thập đợc các thông tin công ty phải tiến hành xử lý các
thông tin thu đợc, những thông tin phù hợp sẽ đợc phân tích khối lợng về thời
cơ mua, thời cơ bán và chênh lệch giá để đa ra quyết định cuối cùng.
3. Giao dịch- đàm phán.
Sau khi nghiên cứu khối lợng các điều kiện mà nguồn cung cấp đa ra
doanh nghiệp phải tiến hành giao dịch, đàm phán nhằm thoả thuận các điều
kiện về hàng hoá, giá cả, điều kiện thanh toán, phơng thức thanh toán.
Đàm phán là nơi bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất kí kết hợp đồng thông
thờng ngời ta dùng các hình thức sau.
3.1 Đám phán qua th tín.
Ngày nay đàm phán qua th từ điện tín vẫn còn là một hình thức chủ yếu
để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thờng cuộc tiếp xúc ban
đầu thờng qua th từ. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp
thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua th tín thơng mại.
So với gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua th tín tiết kiệm đợc nhiều cp.
Trong cùng một lúc, có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nớc khác
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
13
Luận văn tốt nghiệp
nhau. Ngời viết th tín có điều kiện để cân nhắc, suy nghĩ tranh thủ ý kiến
nhiều ngời và có thể khéo léo dấu kín ý định thực hiện của mình.
Những việc giao dịch qua th tín thờng mất nhiều thời gian chờ đợi, có
thể bỏ lỡ thời cơ mua bán, có thể dùng điện tín để khắc phục phần nào nhợc
điểm này.
Khi sử dụng th tín để giao dịch, đàm phán phải luôn nhớ rằng th từ là sứ
giả của mình đến khách hàng. Bởi vậy phải lu ý hết sức trong việc viết th, đảm
bảo các yêu cầu lịch sự, chính xác, khẩn trơng.
Nội dung của th thơng mại bao giờ cũng hết sức chính xác, tránh những
sự hiểu nhầm do trình bày không rõ ràng, không khúc triết, cần nhớ rằng mỗi
nớc có một các hiểu khác nhau về từng vấn đề liên quan đến buôn bán nh đơn
vị đo lờng, cách đóng gói, cách thanh toán, sự phân chia các chi phí trong giao
nhận, bốc dỡ bởi thế khi đề cập đến mỗi vấn đề cần phải thật chi tiết, cụ thể,
rõ ràng và quan niệm của mình hoặc thông qua cầu của mình đa ra. Không
bao giờ nghĩ rằng chắc đối tác cũng hiểu vấn đề này giống mình.
3.2 Đàm phán qua điện thoại.
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp cho kinh doanh tiến
hành đám phán một cách khẩn trơng, đúng vào thời cơ cần thiết. Phí tổn điện
thoại quốc tế cao, các cuộc trao đổi thờng hạn chế về mặt thời gian nên các
bên không thể trình bày chi tiết. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng
miệng, không có gì làm bằng chứng cho các thoả thuận bởi vậy điện thoại chỉ
dùng trong những trờng hợp không cần thiết, khẩn trơng kẻo lỡ thời cơ hoặc
trong trờng hợp chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết.
3.3 Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên đã trao đổi về mọi điều kiện buôn
bán là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đấy nhanh
tốc độ giải quyết vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm
phán bằng th tín hoặc điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không có hiệu quả.
Đàm phán trực tiếp chỉ 2-3 ngày là có kết quả. Hình thức đàm phán này thờng
đợc dùng khi có điều kiện phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc về
hợp đồng lớn, phức tạp. Cũng phải thấy đây là hình thức khó khăn nhất. Đàm
phán trực tiếp đòi hỏi ngời tiến hành đàm phán phải chắc chắn về nghiệp vụ;
tự chủ, phản ứng nhanh nhạy để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nắm đợc ý đồ, sách
lợc của đối tác, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong những trờng hợp cần
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
14
Luận văn tốt nghiệp
thiết hoặc quyết định ngay tại chỗ khi thấy thời cơ ký kết đã chín muồi, cần
xác định về mục đích, yêu cầu của đợt đàm phán dự kiến những biện pháp đã
đạt đợc những kết quả mong muốn. Mỗi bên đều phải nghiên cứu kỹ về hàng
hoá mình định mua bán, các điều kiện giao dịch định đa ra trao đổi. Quan
trọng là việc tìm hiểu kỹ khách hàng mà mình định gặp nh tính tình, phong
cách, trình độ; cần phải để nhiều công sức vào việc dự đoán cho đợc ý định
của các khách hàng, dự kiến đợc những yêu cầu nhận xét mà khách sẽ nêu ra,
đối với quy cách, phẩm chất, mặt hàng và giá cả về những hợp đồng đã ký kết
trớc đó về tình hình thực hiện những hợp đồng đó.
Việc ký kết hợp đồng còn đợc tiến hành kịp thời khi điều kiện đã chín
muồi. Không nên nôn nóng trong việc ký kết dù thấy thời gian đàm phán đã
sắp hết. Nh một bên đợc nếu đợc bên kia có ý định nhất định phải ký hợp
đồng trong đợt đàm phán thì sẽ lợi dụng để ép bên kia phải nhợng bộ.
Ngời tiến hành đàm phán nên biết ngôn ngữ dùng trong đàm phán vì
nh vậy sẽ chủ động, linh hoạt, nâng cao tốc độ đàm phán khi đàm phán có
đông ngời tham dự nên để một ngời thống nhất phát ngôn nhằm tránh sơ hở
trong đối đáp.
4. Ký kết hợp đồng.
4.1 ý nghĩa của hợp đồng ngoại thơng.
Đối với quan hệ mua bán hàng hoá sau khi các bên mua bán tiến hành
giao dịch đàm phán có kết quả thì phải tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Nội
dung của hợp đồng kinh tế phải thể hiện đầy đủ quyền hạn nghĩa vụ cụ thể của
các bên tham gia ký kết.
Trình tự ký kết hợp đồng kinh tế chia làm hai buổi: đề nghị lập hợp
đồng và tiếp nhận đề nghị. Có thể ký kết hợp đồng bằng hai cách: các bên ký
kết chủ động gặp nhau để bàn bạc cùng ký kết hoặc một bên kia nghiên cứu,
ký sau. Bên nhận đợc dự thảo hợp đồng phải trả lời trong vòng 15 ngày kể từ
ngày nhận đợc dự thảo. Nhng điều này còn tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa
hai bên đối tác tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai bên. Trong khi bàn bạc ký kết
hợp đồng nếu có những tranh chấp ngoài quyền hạn của các bên ký kết thì hai
đối tác có thể thoả thuận lại những điều khoản ngoài quyền hạn của hai bên
cùng nhau khắc phục để đi đến ký kết hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng kinh tế
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
15
Luận văn tốt nghiệp
- Phải đảm bảo đầy đủ pháp luật, đảm bảo tích cực kế hoạch pháp lệnh
và tính pháp chế của hợp đồng kinh tế.
- Phát huy tính chủ động độc lập kinh doanh của các bên ký kết hợp
đồng.
- Bảo đảm sự hợp tác trên tinh thần hai bên cùng có lợi.
4.2 Nội dung của hợp đồng kinh tế.
- Tên hàng.
- Số lợng và cách xác định.
- Quy cách, phẩm chất và cách xác định.
- Thời hạn, địa điểm giao hàng.
- Giá trị, giá cả, điều kiện thanh toán.
- Phơng thức thanh toán và chứng từ thanh toán.
- Bao bì, ký- mã hiệu.
- Kiểm tra, giám định hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phạt và bồi thờng thiệt hại.
- Giải quyết tranh chấp.
- Những quy định khác tuỳ theo đặc tính của hàng hoá hoặc của việc
giao hàng.
Ngoài các điều khoản trên, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà cần có các
điều khoả khác cho phù hợp nhằm đảm bảo tính chất và tính rõ ràng của hợp
đồng.
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị.
Sau khi hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu đợc ký kết, nghĩa là nghĩa
vụ- quyền lợi của các bên ký kết trong hợp đồng đã đợc xác lập các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện
hợp đồng, tiến hành sắp xếp những phần việc phải làm, ghi thành biên bản
theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại những diễn biến các văn
bản phát đi và nhận đợc để xử lý kịp thời. Đây là việc rất phức tạp nó đòi hỏi
phải tuân thủ luật lệ quốc tế và quốc gia và có uy tín kinh doanh của đơn vị cố
gắng không để gây sai sót dẫn đến khiếu nại đồng thời phải tiết kiệm đợc chi
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
16
Luận văn tốt nghiệp
phí giao thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao
dịch.
Điều quan trọng nữa là yêu cầu đối tác(với t cách là một bên tham gia
ký kết hợp đồng) thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định hợp đồng.
Nếu quá trình phát sinh trong quá trình thực hiện thì các bên phải kịp thời trao
đổi, bàn bạc để có hớng giải quyết kịp thời. Nếu không thì chỉ vì một lý do
nào đó của một bên tham gia ký kết có thể làm cản trở hoặc chậm thời gian
thực hiện hợp đồng dẫn đến hậu quả đình trệ hoạt động sản xuất gây tổn thất
lớn về kinh tế.
5.1 Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng hàng đầu về mặt pháp lý để
tiền hành các khâu trong quá trình nhập khẩu hàng hoá với xu hớng mở rộng
quan hệ quốc tế, nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh nh hàng hoá theo ngành nghề mà đơn vị đó tiến hành sản xuất kinh
doanh. Xin giấy phép nhập khẩu cho từng lần nhập khẩu một hoặc một số mặt
hàng nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức vận tải và giao nhận tại một
cửa khẩu nhất định. Nhà nớc quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch và bằng luật
pháp. Hàng hoá là đối tợng quản lý có năm mức.
- Những danh mục hàng hoá nhà nớc cấm xuất nhập khẩu hoặc tạm
dừng.
- Những danh mục hàng hoá đợc phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá quản lý bằng kế hoạch định hớng.
- Những danh mục hàng hoá còn lại.
Hiện nay việc cấp giấy phép nhập khẩu từng chuyến hàng mậu dịch.
- Bộ Thơng mại cấp giấy phép nhập khẩu từng chuyến hàng mậu dịch.
- Tổng cục Hải quan cấp giấy phép hàng phi mậu dịch(hàng mẫu, quà
biếu, hàng triển lãm).
- Tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn mà
Nhà nớc ban hành quy định mặt hàng nhập khẩu khác nhau.
Hiện nay Nhà nớc quy định nh sau:
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
17
Luận văn tốt nghiệp
- Hàng nhập khẩu theo nghi định th hoặc các hiệp định đã ký với nớc
ngoài. Đối với mặt hàng này, hàng năm sáu tháng một lần bộ chủ quản, uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký với bộ Thơng mại kế hoạch nhập khẩu
của mình. Đến kỳ hạn thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh cần xin giấy
phép nhập khẩu từng chuyến.
- Hành nhập ngoài nghị định th, ngoài nghị định nhng là hàng quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc dân. Hàng năm sáu tháng một lần, trên
cơ sở yêu càu của bộ chủ quản hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố bộ Thơng mại cấp hạn ngạch thơng mại. Trong khuôn khổ hạn ngạch, đơn vị kinh
doanh nhập khẩu ký kết hợp đồng và trớc mỗi chuyến giao nhận hàng phải xin
giấy phép nhập khẩu từng chuyến.
- Hành ngoài nghị định th nhng không thuộc loại quan trọng nh nhóm
trên, bộ chủ quản hạc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố không cần xin giấy
phép hạn ngạch nhng phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu với bộ Thơng mại. Trớc mỗi chuyến nhận hàng đơn vị phải xin giấy phép nhập khẩu từng chuyến.
5.2 Mở L/C.
5.2.1 điều kiện mở L/C.
- Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Có tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng. Để mở tài khoản ngoại tệ tại ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam đơn vị phải đóng ít nhất 500USD vào tài khoản
chuẩn bị mở cùng các giấy tờ sau: quyết định thành lập đơn vị, quyết định bổ
nhiệm giám đốc, kế toán trởng.
5.2.2 Cách mở L/C.
- Các giấy tờ cần nộp khi đến ngân hàng mở L/C.
- Đối với L/C trả ngay cần nộp cho hàng nhập khẩu các giấy tờ: giấy
phép nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, đơn xin mở L/C trả
ngay.
- Đối với L/C trả chậm cần nộp các giấy tờ: giấy phép nhập khẩu hàng
hoá hoặc Quota, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, phơng án bán hàng và thanh
toán, đơn xin mở L/C, đơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ.
- Nội dung mở L/C cần ghi rõ: Loại L/C, ngời mở L/C(tên, họ, địa chỉ),
cam kết trả tiền của ngân hàng khi bên bán xuất trình bộ chứng từ yêu cầu đối
với chứng từ thanh toán, thời hạn giao hàng, điều kiện giao hàng, bao bì, đóng
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
18
Luận văn tốt nghiệp
gói, ký mã hiệu, thời hạn nộp chứng từ, chỉ thị ngân hàn thơng lợng(nếu
những yêu cầu đối với việc thanh toán là hàng nhập khẩu sắp tới kể cả chi
tiết), tỉ lệ ký quỹ.
- Những điều kiện cần chú ý:
+ Đơn xin mở L/C là văn bản pháp lý để giải quyết tranh chấp nếu có
giữa ngời mở L/C và nhân hàng mở L/C, đồng thời là cơ sở để ngân hàng viết
L/C cho bên xuất khẩu. Văn phong của đơn lại rất khó hiểu vì vậy nhập khẩu
cần hết sức chú ý để lập đơn cho chính xác, viết đúng mẫu và phù hợp với nội
dung mình mong muốn.
+ Cần cân nhắc kỹ các điều kiện ràng buộc kèm bên xuất khẩu sao cho
vừa chặt chẽ vừa đảm bảo quyền lợi của mình vừa khiến cho bên xuất khẩu có
thể nhận đợc.
+ Cần tôn trọng những điều kiện ràng buộc bên xuất khẩu sao cho vừa
đảm bảo quyền lợi của mình vừa khiến cho bên xuất khẩu có thể chấp nhận đợc.
+ Cần tôn trọng những điều khoản của hợp đồng, tránh mâu thuẫn với
hợp đồng.
+ Đơn xin mở L/C không ghi ngày mở L/C thì ngân hàng sẽ mở L/C
ngay khi hoàn tất thủ tục ký quỹ.
- Ký quỹ mở L/C: Ký quỹ là một hình thức tính tiền trong tài khoản lu
thông chuyển qua một tài khoản đặc biệt gọi là tài khoản ký quỹ. Tài khoản
này không đợc quyền tự ý rút tiền ra, gửi tiền vào. Số tiền đó dùng để thanh
toán nộp L/C đã mở.
+ Đối với L/C trả ngay: tuỳ theo từng khách hàng mức quỹ có khác
nhau. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chia khách hàng thành ba loại:
Khách hàng loại I: một số ít đã có quan hệ lâu năm với ngân hàng, tài
khoản gửi tiền luôn có số d đủ lớn, có uy tín về thanh toán nhập khẩu. Loại
khách hàng này không cần ký quỹ.
Khách hàng loại II: là khách hàng có giao dịch thờng xuyên, có uy tín
đối với ngân hàng sẽ đợc ký quỹ dới mức 100% giá trị L/C. Khi làm đơn xin
mở L/C cần ghi rõ mức phần trăm ký quỹ.
Khác hàng loại III: tỷ lệ ký quỹ là 100%.
+ Đối với L/C trả chậm:
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
19
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ ký quỹ thờng là 10-20% giá trị L/C.
- Thực thi ký quỹ mở L/C: nếu có số d tài khoản lớn hơn số tiền ký quỹ
thì ngân hàng sẽ trích số tiền ký quỹ từ tài khoản tiền gửỉ chuyển sang tài
khoản ký quỹ. Hai tài khoản này có lãi xuất bằng nhau(1%), nếu số d tài
khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quỹ thì sẽ giải quyết bằng một trong hai
cách: mua ngoại tệ để kỹ quỹ hoặc vay ngoại tệ để ký quỹ. Đối với tất cả các
trờng hợp ký quỹ, đồng thời việc lập phiếu chuyển khoản với nội dung "ký
quỹ mở L/C" nhân viên ngân hàng lập phiếu chuyển khoản với nội dung " phí
mở L/C". Cùng với việc lập hai phiếu trên, nhân viên ngân hàng sẽ soạn thảo
L/C và trình thủ trởng duyệt rồi chuyển L/C cho ngời nhập khẩu qua ngân
hàng thông báo.
5.3 Thuê phơng tiện vận chuyển.
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật khá phát triển, phơng tiện
giao thông nói chung và phơng tiện vận chuyển hàng hoá nói riêng cũng có
điều kiện phát triển, phong phú về chủng loại. Trong mỗi loại phơng tiện vận
chuyển chất lợng của phơng tiện và chất lợng phục vụ ngày càng đợc nâng
cao.
Trong kinh doanh vận chuyển hàng hoá thơng mại quốc tế, hiện nay ngời ta sử dụng một số loại phơng tiện vận chuyển sau đây:
+
Đờng sắt: tàu hoả, ôtô ray.
+
Đờng bộ: chủ yếu là ôtô.
+
Đờng không: chủ yếu là máy bay.
+
Đờng biển: tàu thuỷ, sà lan.
+
Hỗn hợp: kết hợp 2 hoặc tất cả các phơng tiện vận chuyển
đợc nêu trên.
Vận chuyển bằng đờng biển giữ vai trò chủ đạo trong chuyên chở hàng
hoá thơng mại quốc tế và chiếm tỉ trọng từ 75-80% tổng khối lợng hàng hoá lu
chuyển trong thơng mại quốc tế. Sở dĩ nh vậy là do thuận tiện, vận chuyển đợc
hàng hoá có khối lợng lớn, cồng kềnh, cớc phí thấp. Nhng có nhợc điểm là
thời gian vận chuyển dài, gặp nhiều rủi ro trên đờng vận chuyển nh thiên tai,
cớp biển...
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
20
Luận văn tốt nghiệp
Điều kiện giao hàng trong hợp đồng thơng mại quốc tế là cơ sở xác
định quyền thuê tàu của bên mua hoặc bên bán. Ví dụ nh khi xuất khẩu theo
điều kiện CIF(hoặc bán CIF) cảng nớc ngoài thì bên bán đợc quyền thuê tàu.
Khi nhập khẩu theo điều kiện FOB(hoặc bán FOB) cảng nớc ngoài thì bên
mua đợc quyền thuê tàu.
Trong thực tế của Việt Nam hiện nay, số lợng tàu và trọng tải của tàu
không đáp ứng đợc nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá do vậy các doanh
nghiệp Việt Nam phải thuê tàu của nớc ngoài hoặc nhờng quyền thuê tàu cho
nớc ngoài.
Doanh nghiệp nhập khẩu tuỳ theo đặc điểm, khối lợng của hàng hoá và
điều kiện vận tải mà tiền hành chọn phơng tiện vận tải và hình thức vận tải.
Ngoài những hàng hoá có tính năng đặc biệt phải có phơng tiện vận chuyển
chuyên dụng còn lại thông thờng có hai hình thức thuê vận tải là thuê tàu chợ
và thuê tàu chuyến.
Tàu chợ là tàu chỉ chở hàng hoá chạy thờng xuyên trên một tuyến nhất
định, ghé vào các cảng quy định và theo một lịch trình định trớc. Tàu chợ chủ
yếu chuyên chở các hàng hoá đóng bao gói, đóng kiện nên còn gọi là tàu chở
hàng bách hoá.
Thuê tàu chợ có u điểm:
+ Chủ động trong việc thuê tàu và đa hàng ra cảng gửi hàng.
+ Có thể chuyên chở bất kỳ loại hàng gì, số lợng nhiều hay ít, giá cớc tơng đối rẻ.
+ Có thể tính đợc cớc phí vận chuyển trớc khi ký kết các điều khoản
hợp đồng mua bán, nhất là điều khoản về giá cả.
+ Thủ tục thuê tàu đơn giản, nhanh chóng.
Nhợc điểm của phơng thức thuê tàu chợ:
+ Giá cớc tính theo một đơn vị hàng hoá chuyên chở thờng rất cao.
+ Ngời thuê tàu không đợc tự do thoả thuận các điều kiện chuyên chở
mà phải chấp nhận sẵn có trong vận đơn và biểu cớc của chủ tàu.
+ Không linh hoạt, nếu nh cảng xếp dỡ nằm ngoài hành trình quy định
của tàu.
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
21
Luận văn tốt nghiệp
Tàu chuyến là tàu kinh doanh chuyên chở hàng hoá trên biển không
theo một lịch trình định trớc, nó thờng hoạt động chuyên chở hàng hoá trong
một khu vực địa lý nhất định và theo yêu cầu của ngời thuê tàu. Tuỳ theo khối
lợng của hàng hoá và đặc điểm chuyên chở, ngời thuê tàu có thể áp dụng các
hình thức sau:
- Thuê chuyến một.
- Thuê chuyến cứ hồi
- Thuê chuyến một liên tục
- Thuê bao cả tàu
- Ưu điểm của phơng thức này:
+ Tính linh hoạt, có thể xếp dỡ hàng ở bất kỳ ở cảng nào.
+ Giá cớc phí tơng đối rẻ.
+ Ngời thuê tàu đợc tự do thoả thuận những điều khoản ghi trong hợp
đồng thuê tàu.
+ Tốc độ chuyên chở hàng hoá nhanh do ít ghé vào các cảng dọc đờng
- Nhợc điểm của phơng thức này:
+ Giá cớc phí vận chuyển thờng biến động trên thị trờng do vậy chủ
hàng khó xác định đợc chi phí kho bàn bạc ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá và tăng thêm sai số khi xác định lãi ròng trong kinh doanh.
+ Kỹ thuật nghiệp vụ thuê tàu chuyến khá phức tạp.
+ hàng hoá vận chuyển phái có khối lợng đủ lớn để đảm bảo tải trọng
của tàu.
Thông thờng trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu thờng uỷ
thác việc thuê tàu lu cớc cho một công ty vận tải thuê tàu nh VIETFACH,
VOSA, TRANSIMEX.
5.4 Mua bảo hiểm.
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng hay gặp nhiều rủi ro tổn
thất. bởi vậy, trong kinh doanh buôn bán quốc tế, bảo hiểm hàng hoá là loại
bảo hiểm phổ biến nhất. Các doanh nghiệp nhập khẩu cần mua bảo hiểm khi
nhập khẩu theo các điều kiện EXW, FAC, FES, FOB, CTT. Hàng nhập khẩu
thờng đợc mua theo một dạng đực biệt của hợp đồng bảo hiểm bao. Để bảo
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
22
Luận văn tốt nghiệp
hiểm an toàn cho hàng hoá khi cha biết tên tàu ngày giờ khởi hàng ngời đợc
bảo hiểm đến Bảo Việt ký kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm đợc
chia thành hai loại:
- Hợp đồng bảo hiểm bao: là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng
trong một thời gian nhất định(thờng là 1 năm). Trong hợp đồng bảo hiểm này,
ngời bảo hiểm sẽ cam kết tất cả các chuyến hàng xuất nhập khẩu của ngời đợc
bảo hiểm trong 1 năm. Khi có chuyến hàng XNK ngời đợc bảo hiểm phả khai
báo cho ngời bảo hiểm biết và yêu cầu cấp đơn hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm. Ưu điểm của hợp đồng bảo hiểm bao là mang tính chất tự động và linh
hoạt. Khi có hàng XNK là tự động bảo hiểm mặc dù cha khai báo và nếu ngời
bảo hiểm vì lý do khách quan cha kịp gửi giấy báo và hàng bị tổn thất thì ngời
bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cấp cho một
chuyến hàng từ địa điểm này đến địa điểm khác trên hành trình của con tàu
chuyên chở hàng hoá đó. Khi ký hợp đồng bảo hiểm cần nắm giữ các điều
kiện bảo hiểm A,B,C. Ngoài ra, còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh
bảo hiểm đình công, bảo hiểm chiến tranh...
Giá trị bảo hiểm: ngời đợc bảo hiểm phải kê khai theo từng chuyến với
các số liệu, giá trị toàn bộ hàng hoá xếp trên cùng một chuyến tàu. Trong đó,
ghi số vận đơn B/L số kiện, trọng lợng, trị giá FOB hoặc C and F, số hợp đồng
mua bán, số th tín dụng L/C, ngày mở và giá trị L/C, nguồn vốn để trả phía bảo
hiểm. Trên cơ sở đó, ngời bảo hiểm xác định giá trị cho lô hàng đó là:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị CIF của lô hàng = C and F / 1-R
Trong đó:
R: tỷ lệ phí bảo hiểm hoặc có thể bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm = (100%+ 10%) CIF
Ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm nếu đợc ngời bảo hiểm khai báo
lô hàng bảo hiểm quá chậm. Nếu chậm trễ này là của khách quan ngoài phạm
vi giá trị của ngời đợc bảo hiểm nhng không quá chậm ngày tàu bắt đầu dỡ lô
hàng thì Bảo Việt vẫn cần cấp đơn bảo hiểm và chịu trách nhiệm rủi ro tổn
thất.
Phí bảo hiểm: đợc xác định theo số tuyệt đối theo tỷ lệ tính theo công
thức sau:
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
23
Luận văn tốt nghiệp
F= CIR x R
Hoặc F= (CIF + 10% CIF) x R
Nh vậy, phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố:
- Bản thân hàng hoá
- Con tàu chuyên chở: thuộc tính, cấp hạng, tuổi tàu, cớc phí vận
chuyển.
- Quãng đờng chuyên chở, tình hình thiên tai, tai nạn rủi ro có thể xảy
ra trên hành trình đó.
- Diều kiện bảo hiểm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác không kém
phần quan trọng là chi phí để tái bảo hiểm, chi phí phong hạn chế tổn thất và
tình hình qua các năm của loại hàng hoá và của chủ hàng bảo hiểm.
5.5 Làm thủ tục Hải quan:
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để nhập khẩu phải tiến
hành làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ quản lý hành vi buôn
bán theo pháp luật của Nhà nớc để ngăn chăn nhập khẩu lậu qua biên giới, để
kiểm tra giấy tờ có sai sót giả mạo không. Để thống kê số lợng hàng hoá nhập
khẩu việc làm thủ tục Hải quan bao gồm 3 bớc chủ yếu:
5.5.1 Khai báo Hải quan:
Chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan Hải
quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải trung thực nội dung chính
xác. Nội dung kê khai bao gồm:
- Loại hàng(mậu dịch, phi mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch qua biên
giới, hàng tạm nhập khẩu để tái sản xuất)
- Tên hàng
- Số lợng, khối lợng.
-Giá trị hàng hoá
-Phơng tiện vận tải.
- Xuất hoặc nhập khẩu với nớc nào.
5.5.2 Xuất trình hàng hoá
Hàng hoá xuất nhập khẩu phải đợc sắp xếp trực tự, thuận tiện cho việc
kiểm soát. Thông thờng, với khối lợng ít ngời ta vận chuyển hàng hoá tới kho
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
24
Luận văn tốt nghiệp
của Hải quan để kiểm lơng và làm thủ tục hải quan và nộp thuế(nếu có) đối
với hàng xuất khẩu.
Đối với XNK có khối lợng lớn kiểm tra hàng hoá và giấy tờ của hải
quan có thể diễn ra ở 2 nơi:
-Tại nơi đóng gói bao bì: nhân viên hải quan có thể kiểm tra trong theo
nghiệp vụ của mình và nội dung niêm phong kẹp trì.
- Tại nơi giao nhận hàng cuối cùng: nhân viên hải quan có thể kiểm tra
theo nghiệp vụ của mình.
- Tại cửa khẩu: nhân viên kiểm tra hàng hoá và giấy tờ ngay tại cửa
khẩu nhập xuất hàng hoá.
5.5.3 Thực hiện các quy định của hải quan:
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra các quyết định sau:
- Cho hàng hoá qua biên giới
- Cho hàng hoá qua biên giới có điều kiện (ví dụ: phải sửa chữa, khắc
phục khuyết tật, phải có các điều kiện chống gây ô nhiễm môi trờng do hàng
hoá gây ra)
- Cho hàng hoá qua biên giới sau khi chủ hàng đã nộp thuế nhập khẩu.
- Không đợc phép nhập khẩu
- Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các nội dung
nói trên. Nếu vi phạm các quy định nói trên sẽ thuộc vào tội hình sự.
5.6 Nhập hàng:
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 các cơ quan vận tải có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài
vào, bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, lu kho, lu bãi và giao cho các
đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của đơn vị ngoại thơng đã nhập khẩu
hàng đó.
Bởi vậy, các doanh nghiệp nhập khẩu phải:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận chuyển (ga cảnh về việc
giao nhận hàng)
Trần Hải Yến - Lớp KTQT 40
25