Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thuế GTGT và tình hình thực hiện thuế GTGT tại công ty Thương mại Lâm sản Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.2 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................4
Chơng I.................................................................................................................................... 5
Những vấn đề lý luận chung về thuế.....................................................................................5
và thuế GTGT trong nền kinh tế thị trờng ..............................................................................5

I . Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng ....................................................5

1. Bản chất của thuế :..................................................................................5
1.1. Khái niệm :..................................................................................5
1.2 : Bản chất của thuế :.......................................................................6
1.3. Sự giống và khác nhau giữa thuế , phí và lệ phí :.................................7
2. Phân loại thuế :.....................................................................................10
2.1. Phân theo tính chất .....................................................................10
2.2. Phân loại theo đối tợng đánh thuế..................................................12
2.3. Phân loại theo hình thức thuế ........................................................12
2.4. Phân loại theo quan hệ điều tiết của thuế .......................................12
3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế nớc ta .............................................12
3.1.Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc ...................12
3.2. Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội ...............................................................................13
3.3. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.......................................14
4. Các yếu tố chủ yếu để cấu thành sắc thuế ...............................................14
4.1. Tên gọi ......................................................................................14
4.2. Đối tợng nộp thuế........................................................................15
4.3. Đối tợng tính thuế ......................................................................15
4.4. Thuế suất....................................................................................15


4.5. Đơn vị tính thuế...........................................................................15
4.6. Giá tính thuế...............................................................................15
4.7. Ưu đãi miễn giảm thuế ................................................................16
4.8. Thủ tục nộp thuế .........................................................................16
II. NHững nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng.............................................16

1. Quá trình hình thành và phát triển của thúê GTGT trên thế giới và ở Việt
Nam :......................................................................................................16
khoa kế toán tài chính



1


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

1.1.Trên thế giới :....................................................................16
1.2. Tại Việt Nam .................................................................17
2.Thuế giá trị gia tăng (VAT)............................................................17
2.1. Giá trị gia tăng .................................................................17
2.2. Thuế giá trị gia tăng ....................................................................18
3.Nội dung của thuế giá trị gia tăng.............................................................21
3.1..Phạm vi áp dụng .........................................................................21
3.2. Căn cứ và phơng tính thuế GTGT...................................................22
Thuế GTGT phải nộp = (Doanh số bán ra Gía vốn bán ra) ì thuế suất..24

3.3. Biện pháp quản lý đối với thuế GTGT........................................25

Chơng II.................................................................................................................................. 35
tình hình thực Hiện thuế GTGT ở công ty thơng mại lâm sản hà nội - Một số đề xuất
góp phần thực hiện tốt luật thuế GTGT tại công ty và chế độ thuế ở việt nam................35

A . tình hình thực hiện thuế GTGT ở công ty thơng mại hà nội..........................35
I. đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thơng mại hà nội .........................35

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................35
2. Chức năng , nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty .............37
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty................................................37
2.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty...................................38
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.......................................................39
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thơng mại Lâm sản Hà nội. 41
4.1. Phơng pháp tổ chức hạch toán kế toán.......................................41
4.2. Bộ máy kế toán của Công ty.......................................................41
5.Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2000-2001:...........................42
Biểu số 1...............................................................................................................42
II. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty Thơng mại Lâm Sản Hà Nội.. . .43

1.Tổ chức thực hiện thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp........................43
1.1. Hoá đơn , chứng từ ......................................................................43
1.2. Về tài khoản kế toán và công tác tổ chức hạch toán ..........................44
2.Quy trình kê khai , tính và nộp thuế...............................................46
Công tác kê khai thuế GTGT hàng tháng của công ty đợc thực hiện theo nguyên tắc
bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào trong tháng này sẽ đợc tập hợp
trong thời gian là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Theo đó số liệu sẽ đợc đa vào tờ
khai tính thuế GTGT. Tờ khai này sẽ đợc gửi cho cục thuế thành phố Hà nội có kèm theo
cả bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào. Sau đó, cục thuế có thông

khoa kế toán tài chính




2


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

báo nộp thuế cho đơn vị. Riêng đối với hàng hoá nhập khẩu thì thuế GTGT của hàng
nhập khẩu đợc kê khai cùng với thuế nhập khẩu. Thuế GTGT của hàng nhập khẩu nộp khi
nào thì đợc khấu trừ ngay trong tháng mà có nghiệp vụ phát sinh mà có biên lai thu
thuế.......................................................................................................................................... 46

2.1. Thuế GTGT đầu ra...................................................................46
Biểu số 2...............................................................................................................48
THUế GTGT ĐầU RA tháng 1 NĂM 2001...............................................................48

2.2. Thuế GTGT đầu vào ...................................................................49
2.3 Số thuế GTGT phải nộp ...............................................................50
3. Tình hình thực hiện thuế GTGT năm 2001 tại công ty Thơng mại lâm sản Hà
nội..........................................................................................................52
Quyết toán thuế GTGT .............................................52
4. Nghĩa vụ của công ty đối với ngân sách nhà nớc.....................................53
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc..............................54
b.Một số đề xuất về việc thực hiện thuế GTGT tại công ty thơng mại Lâm sản hà
Nội và chế độ thuế GTGT.............................................................................. 60
I . Đánh giá chung tình hình thực hiện thuế GTGT tại công ty :...........................60


1. Những u điểm :.....................................................................................60
2. Những tồn tại trong việc áp dụng thuế GTGT tại công ty thơng mại lâm sản
...............................................................................................................60
3. Một số ý kiến đề xuất với công ty :..........................................................61
II.. Một số hạn chế khi áp dụng luật thuế GTGT ở VIệt Nam Nguyên nhân và giải
pháp :.......................................................................................................... 63

1. Hạn chế :..............................................................................................63
2. Nguyên nhân : .....................................................................................66
3. Một số đề xuất :....................................................................................67
Kết luận..............................................................................................................69
Tài liệu tham khảo.............................................................................................70

khoa kế toán tài chính



3


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2
Lời mở đầu

Bất kỳ thời điểm nào cũng vậy , thuế là một khoản thu ngân sách chủ yếu để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu cho mục đích kinh tế xã hội của một quốc gia , là một công cụ tài
chính đắc lực . Thuế đã có những tác động mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực , mọi hoạt động nh
hớng dẫn sản xuất kinh doanh , tiêu dùng , khuyến khích đầu t phát triển , bao quát các
nguồn thu vào ngân sách Nhà nớc ...cùng với sự phát triển mạnh mẽ toàn diện của nền

kinh tế , kết qủa thu thuế không ngừng tăng lên , hệ thống thuế không ngừng đợc củng cố
và hoàn thiện . Luật thuế GTGT ra đời trong khuôn khổ một cuộc cải cách thuế khoá toàn
diện và sâu sắc nhất sẽ đáp ứng yêu cầu đồng bộ hệ thống thuế của nền kinh tế thị trờng ,
thúc đẩy kinh tế phát triển , chấm dứt tình trạng chồng chéo của thuế doanh thu trớc đây .
Sau hơn ba năm đi năm đi vào thực hiện , thuế GTGT có ảnh hởng tốt đối với nền kinh
tế quốc dân nh ổn định thu ngân sách , tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh làm ăn có lãi , trình độ quản lý của nhà nớc tiến bộ rõ rệt . Song chính trong
quá trình thực hiện luật thuế này đã nảy sinh một số bất cập đòi hỏi Chính phủ , Bộ tài
chính , Tổng cục thuế và các cơ quan chức năng phải phối kết hợp để đa ra các giải pháp
phù hợp nhất đối với tình hình thực tế của nớc ta hiện nay , phát huy hết tác dụng của luật
thuế này , hạn chế tối đa những nhợc điểm của nó .
Đề tài luận văn Thuế GTGT và tình hình thực hiện thuế GTGT tại công ty Thơng
mại Lâm sản Hà nội nhằm làm rõ những vấn đề về luận cứ khoa học của thuế GTGT ,
xem xét tình hình thực hiện thuế GTGT , từ đó có một số đề xuất với công ty Thơng mại
Lâm sản Hà nội để việc thực hiện luật thuế này đợc tốt hơn .
Bản luận văn gồm hai chơng :
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về thuế và thuế GTGT trong nền kinh tế thị trờng .
Chơng II : Tình hình thực hiện thuế GTGT ở công ty Thơng mại Lâm sản Hà nội
Một số đề xuất góp phần thực hiện tốt luật thuế GTGT tại công ty.
Bản luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong đợc sự chỉ bảo đóng
góp của các thầy cô giáo và bạn đọc .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Thanh Nghị và toàn thể các cô bác , anh chị
trong công ty Thơng mại Lâm sản Hà nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn
này .
khoa kế toán tài chính



4



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2
Chơng I

Những vấn đề lý luận chung về thuế
và thuế GTGT trong nền kinh tế thị trờng .
I . Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng

1. Bản chất của thuế :
1.1. Khái niệm :
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá - tiền tệ phát triển ở giai đoạn cao . Sự vận
hành của nền kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan nh quy
luật giá trị , quy luật cung cầu , quy luật lu thông tiền tệ ....đã bộc lộ những u điểm
cũng nh những khuyết tật của kinh tế thị trờng . Để hạn chế và khắc phục những
khuyết tật đó ,Nhà nớc can thiệp vào quá trình vận hành của nền kinh tế là một đòi
hỏi khách quan để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định .Sự can thiệp của Nhà
nớc vào nền kinh tế thị trờng là sự can thiệp gián tiếp thông qua các công cụ chủ yếu
nh : pháp luật , kế hoạch , tổ chức , tài chính, tiền tệ . . .trong đó ngân sách Nhà nớc
đợc coi là công cụ quan trọng nhất của Nhà nớc . Mà thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nớc , nó ảnh hởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế .
Thuế là một khoản thu của nhà nớc đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, đợc pháp
luật quy định .
Sự xuất hiện của nhà nớc đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà
nớc tồn tại và thực hiện chức năng của mình . Nhà nớc dùng quyền lực chính trị để
ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần của
cải trong xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc .
Sự xuất hiện sản phẩm thặng d trong xã hội và cơ sở chủ yếu tạo khả năng và

nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển . Nh vậy , thuế là phạm trù có tính lịch sử và là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nớc . Thuế
phát sinh , tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời , tồn tại và phát triển của nhà nớc .
Thuế đợc nhà nớc sử dụng nh một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn
thu cho ngân sách nhà nớc , góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập . của
phơng thức sản xuất , kết cấu giai cấp là những yếu tố chủ yếu ảnh hởng tới vai trò ,
nội dung và đặc điểm của thuế khoá .
khoa kế toán tài chính



5


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

Do đó , cơ cấu và nội dung của cả hệ thống và từng sắc thuế phải đợc nghiên
cứu , sửa đổi bổ sung , cải tiến và đổi mới kịp thời thích hợp với tình hình , nhiệm vụ
của từng giai đoạn . Đồng thời , phải giải quyết tổ chức phù hợp , đủ sức đảm bảo
thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã đợc nhà nớc ban hành trong từng thời kỳ .
Hệ thống thuế đợc coi là phù hợp không thể chỉ nhìn vào số lợng các sắc
thuế nhiều hay ít , vào mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà đợc phân tích
toàn diện mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế lành mạnh , với đời
sồng xã hội không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân .
Thuế mang tính bắt buộc theo pháp luật , không hoàn trả trực tiếp , ngang giá
. Một phần số thuế đã nộp cho ngân sách nhà nớc đợc hoàn trả lại ngời dân một cách
gián tiếp dới những hình thức hởng thụ các dịch vụ công cộng do nhà nớc tạo ra.
Nh vậy , ta có thể coi thuế là một biện pháp động viên bắt buộc của

nhà nớc đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm buộc các đối tợng này trích
một phần thu nhập do kinh doanh , do lao động , do đầu t tài chính , do lu giữ ,
chuyển dịch tài sản mang lại nộp cho ngân sách nhà nớc .
1.2 : Bản chất của thuế :
Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế , rõ
ràng thuế có bản chất kinh tế chính trị xã hội rất sâu sắc .
- Xét về bản chất kinh tế của thuế . Thuế là một phần của cải của xã hội, đợc
huy động tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nớc và đáp ứng các nhu cầu
chung khác của toàn xã hội . Bản chất kinh tế của thuế còn thể hiện ở chỗ : Thuế là
công cụ phân phối đợc nhà nớc sử dụng để huy động một phần của cải xã hội đợc
sáng tạo ra hàng năm tập trung vào trong tay Nhà nớc. Thuế gắn chặt chẽ với sản xuất
kinh doanh và kiểm soát thu nhập của mọi tổ chức và cá nhân để động viên và điều
hoà thu nhập , điều tiết kinh tế . Nguồn thu từ thuế cho ngân sách nhà nớc chỉ có thể
tăng nhiều và nhanh trên cơ sở nền kinh tế đợc phát triền và đạt hiệu quả cao . Ngợc
lại qua thu thuế phải góp phần kích thích kinh doanh phát triển , thúc đẩy thực hành
tiết kiệm về mọi mặt trong sản xuất tiêu dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu thuế
ngày một lớn hơn . Vì vậy nếu nhà nớc tăng mức động viên thuế quá cao chỉ nhằm
mục đích đơn thuần tăng thu ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi của nhà nớc mà bỏ
qua yêu cầu đảm bảo sự tăng trởng về kinh tế thì thờng là gặp thất bại , dẫn đến hiệu
qủa xấu về nhiều mặt cả về kinh tế chính trị . Mức động viên thuế hợp lý sẽ có tác
dụng tăng thu cho ngân sách và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển
khoa kế toán tài chính



6


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

- Xét về bản chất chính trị của thuế . Thuế thể hiện quyền lực chính trị của
Nhà nớc , sự áp đặt của Nhà nớc với mọi ngời dân, bắt mọi ngời dân phải tuân theo.
Thuế ra đời là do sự ra đời của nhà nớc . Nhà nớc đại diện cho quyền lợi của giai cấp
thống trị xã hội , do đó bản chất của nhà nớc quyết định bản chất của thuế . Nhà nớc
mang bản chất giai cấp nên thuế cũng mang bản chất giai cấp . Vì vậy với những nhà
nớc khác nhau thì bản chất của thuế cũng không giống nhau . Điều đó đợc ẩn chứa
bên trong những nội dung chủ yếu là : Thuế thu vào ai ? Thu nh thế nào ? Và thu để
làm gì ?
- Xét về bản chất xã hội : Thuế thể hiện tính xã hội rất rộng rãi . Trớc hết
thuế thu vào toàn dân , thuế có liên quan tới mọi tổ chức , cá nhân trong xã hội. Thuế
là công cụ để điều tiết và quản lý toàn xã hội, là nghĩa vụ mà ngời dân phải đóng góp
khi sử dụng các dịch vụ công cộng mà Nhà nớc đã tạo ra. Thuế gắn liền với nhà nớc ,
mà trong cơ chế quản lý đất nớc ta hiện nay theo công thức Đảng lãnh đạo , nhân
dân làm chủ , nhà nớc quản lý thì nhà nớc , chỉ có nhà nớc là chủ thể duy nhất có
chức năng , nhiệm vụ quản lý xã hội mang tính toàn dân , toàn diện mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội và quản lý bằng pháp luật . Thuế là một công cụ có hiệu lực đợc nhà
nớc sử dụng để thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý đối với toàn xã hội .
Thuế điều chỉnh các quan hệ phân phối , phân phối lại thu nhập của xã hội giữa các tổ
chức kinh tế , giữa các tầng lớp dân c
- các quan hệ giữa
con ngời với con ngời . Do đó thuế mang tính xã hội rất rộng rãi .
1.3. Sự giống và khác nhau giữa thuế , phí và lệ phí :
Phí và lệ phí ( gọi chung là lệ phí ) do nhà nớc quy định gắn liền với các hành động
quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nớc .
Thông thờng , lệ phí là khoản thu của nhà nớc mang tính bù đắp một phần những chi
phí đã chi ra cho các hành động quản lý hành chính của nhà nớc , phục vụ trực
tiếp một yêu cầu , lợi ích , nguyện vọng cụ thể của cá nhân hoặc tập thể nhân dân
.

Từ những nét cơ bản nêu trên về phí và lệ phí ta có thể thấy đợc sự giống và khác
nhau giữa thuế , phí và lệ phí ( lệ phí ) .
a.Giống nhau :
- Đều là khoản thu của ngân sách nhà nớc .
- Đều là một phần thu nhập của các tổ chức hoặc cá nhân đóng góp cho
nhà nớc
- Mang tính chất ổn định tơng đối .
khoa kế toán tài chính



7


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

- Mức phải nộp đợc quy định sẵn trong các văn bản của nhà nớc ban hành
dới hình thức tỷ lệ hoặc số tuyệt đối . Ngời nộp có thể biết trớc số phải nộp là bao
nhiêu .
-Việc thu nộp mang tính công quản rõ ràng.
- Đều đợc lợc hoá thông qua tiền tệ
b.Khác nhau ( trang bên )

khoa kế toán tài chính



8



Luận văn tốt nghiệp
Thuế

Là luật định , dới hình thức luật hoặc
do cơ quan lập pháp ( Quốc hội ) ban
hành việc ấn định , ban hành , bãi bỏ ,
hoặc sửa đổi một số sắc thuế phải trải
qua những trình tự lập pháp chặt
chẽ.
Không có đối khoản cụ thể
Thuế là một khoản thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nớc , là công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu
nhập trong xã hội .

Không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp , một phần đợc hoàn trả gián tiếp
thông qua các khoản trợ cấp xã hội và
phúc lợi công cộng .
Mang tính chất nghĩa vụ đóng góp
của các tổ chức kinh tế và mọi tầng
lớp dân c đối với Nhà nớc .
Mức thu về thuế thờng đợc quy định
bằng tỷ lệ phần trăm so với cơ số tính
thuế đồng thời có thể đợc quy định
bằng con số tuyệt đối hay tỷ lệ luỹ
tiến hoặc luỹ thoái . Việc định thuế
suất phải thận trọng vì nó ảnh hởng

rất lớn đến đầu t , tiêu dùng và giá cả
của hàng hoá , dịch vụ trên thị trờng
cũng nh việc thu chi của Nhà nớc .
Do đó, nó phải căn cứ vào nhiều yếu
tố nh : chính sách tích luỹ , tiêu
dùng , chính sách bảo vệ sản xuất
trong nớc ...
khoa kế toán tài chính



Nguyễn Bích Ngọc - 34D2
Phí , lệ phí

Cũng do Nhà nớc quy
định nhng ở cấp độ khác ,
dới hình thức văn bản do
cơ quan hành pháp ban
hành . Trình tự ban hành
chặt chẽ, phức tạp nh là
thuế .
Có đối khoản cụ thể
Phí , lệ phí là những
khoản thu để làm giảm
việc thu ngân sách nhằm
mục đích duy nhất là bù
đắp một phần chi phí mà
Nhà nớc đã đầu t vào các
dịch vụ công cộng của
Nhà nớc .

Mang tính chất hoàn trả
trực tiếp cho ngời nộp .

Chỉ khi có sự hởng lợi
ích hoặc đợc sử dụng
dịch vụ công cộng mới
phải nộp phí và lệ phí .
Mức thu về lệ phí , phí là
một giá trị đặc biệt , nó
không giống nh giá cả
hàng hoá , dịch vụ phải
chịu sự chi phối của quy
luật cung cầu trên thị trờng mà mức thu phí , lệ
phí đợc đặt ra trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu

9


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

2. Phân loại thuế :
Vì mục tiêu , yêu cầu của từng giai đoạn mà cơ cấu và nội dung các chính
sách thuế có khác nhau . Cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét , đánh giá ,
phân tích và phân loại các sắc thuế , thông thờng ngời ta phân loại thuế theo các đặc
điểm tác động của các sắc thuế đến quá trình kinh tế xã hội . Theo đó ngời ta có
các cách phân loại thuế nh sau :
2.1. Phân theo tính chất



Loại thuế thực và loại thuế cá nhân :
- Loại thuế thực :
Tiêu thức để liệt kê các sắc thuế vào loại thuế thực là các sắc thuế đó không
dựa vào sự thay đổi của ngời nộp thuế , nghĩa là không đặt ra khoản miễn trừ khi khả
năng của ngời nộp thuế có sự thay đổi . Đó là các sắc thuuế đánh vào các hoạt động
mua bán , lu giữ các của cải mà không phụ thuộc vào hoàn cảnh của những ngời giao
dịch hoặc ngời chủ sở hữu . Chẳng hạn nh : thuế doanh thu , thuế TTĐB , thuế xuất
nhập khẩu .... Đây là những loại thuế thực , vì ở những sắc thuế này thờng không căn
cứ vào hoàn cảnh cụ thể của ngời nộp thuế để đặt ra vấn đề miễn giảm .
- Loại thuế cá nhân .
Trái với các loại thuế thực , tiêu thức để liệt kê các sắc thuế vào loại thuế cá
nhân là các sắc thuế đó phải có sự thay đổi theo khả năng của ngời nộp thuế có nghĩa
là đề cập đến vấn đề miễn trừ thuế khi khả năng hay hoàn cảnh của ngời nộp thuế có
sự thay đổi .
Ví dụ nh : thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập của cá nhân là những
sắc thuế đợc liệt vào loại thuế cá nhân bởi những sắc thuế này luôn đợc xem xét vào
khả năng và hoàn cảnh cụ thể của ngời nộp thuế để đặt ra vấn đề miễn giảm thuế .
Mục tiêu của cách phân loại trên là nhằm để xem xét tính chất công bằng của
các sắc thuế trong hình thức thuế . Trong lý thuyết về đánh thuế , ngời ta cho rằng tiêu
thức để xác định tính công bằng của các sắc thuế đó là sự xem xét đến khả năng ,
hoàn cảnh cụ thể của từng ngời chịu thuế . Với tiêu thức đó thì rõ ràng thuế cá nhân là
loại thuế đạt đợc độ công bằng cao hơn . Với loại thuế cá nhân thì ngời nộp thuế cũng
đồng thời là ngời chịu thuế do đó ở đây không có sự chuyển giao gánh nặng về thuế
cho ngời khác chịu .


Thuế trực thu và thuế gián thu :


khoa kế toán tài chính



10


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

- Thuế trực thu :
Thuế trực thu là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân nh thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập đối với những ngời có
thu nhập cao , thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản , thuế thừa kế , thuế quà biếu .... Đối
với loại thuế này thì ngời chịu thuế đồng thời là ngời nộp thuế cho nhà nớc ( nên nó
mang tính chất trực thu )
Thuế này có tính công bằng hơn thuế gián thu vì phần đóng góp thờng phù
hợp với từng đối tợng , thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít...
Tuy nhiên thuế trực thu cũng có nhợc điểm, đó là phần nào có hạn chế có cố gắng
tăng thu nhập ở các đối tợng vì thu nhập càng cao thì nộp thuế càng nhiều. Ngoài ra
thuế trực thu do ngời có thu nhập phải trả một cách trực tiếp và có ý thức cho nhà nớc
nên họ càng thấy đợc gánh nặng về thuế và có thể dẫn tới những phản ứng từ chối
hoặc trốn, lậu thuế. Việc quản lý thuế này phức tạp và chi phí quản lý thờng cao hơn
thuế gián thu.
- Thuế gián thu
Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng thông qua giá cả hàng
hoá và dịch vụ . Đối với thuế gián thu ngời nộp thuế và ngời chịu thuế là hai ngời
khác nhau nh thuế tiê, thuế giá trị gia tăng (VAT).....
Trong thực tế, thuế gián thu là thuế điều tiết gián tiếp qua tiêu dùng , thuế đợc

đóng vào trong giá bán của hàng hoá, dịch vụ. Thuế này do ngời hoạt động sản xuất
kinh doanh nộp cho Nhà nớc nhng ngời dân lại là ngời phải chịu thuế ( mang tính
chất gián thu ). Thuế này tránh đuợc quan hệ trực tiếp giữa ngời chịu thuế ( ngời tiêu
dùng ) với cơ quan thu thuế nên dễ thu hơn thuế trực thu. Thuế gián thu dễ điều chỉnh
tăng hơn thuế trực thu và những ngời chịu thuế thờng không cảm nhận đợc đầy đủ
gánh nặng ở loại thế này.
Thông thờng thuế gián thu có tính tơng đồng với loại thuế thực. Tuy vậy ở
một số nớc có một số sắc thuế thuộc loại thuế trực thu nhng lại không thể liệt kê vào
loại thuế gián thu
Ví dụ nh thuế tài sản ở Mỹ. Thuế tài sản ở Mỹ là loại thuế thực bởi vì nó đánh
vào quyền sở hữu, không căn cứ vào khả năng hay hoàn cảnh cụ thể của chủ sở hữu
đó, nhng nó lại là loại thuế trực thu vì ở đây ngời nộp thuế và ngời chịu thuế là đồng
nhất.
Mục đích của cách phân loại này chủ yếu là để xem xét gánh nặng thuế cuối
cùng là do ai chịu và mức độ khả năng chuyển dịch gánh nặng thuế nh thế nào.
khoa kế toán tài chính



11


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

2.2. Phân loại theo đối tợng đánh thuế
Theo cách phân loại này thuế đợc chia thành:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nh: thuế giá trị
gia tăng (VAT).

- Thuế đánh vào hàng hoá nh: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Thuế đánh vào thu nhập nh: thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản : Thuế nhà đất
2.3. Phân loại theo hình thức thuế
- Thuế thu dới hình thức hiện vật: Loại thuế này có từ thời kỳ đầu khi nhà nớc mới xuất hiện và là loại thuế mà trong đó ngời nộp thuế bằng chính sản phẩm
mình làm ra cho nhà nớc. Ví dụ nh thuế nông nghiệp thu bằng thóc.
- Thuế thu bằng tiền mặt là loại thuế phổ biến nhất và chỉ công dụng khi có
tiền mặt và khi nền kinh tế hàng hoá phát triển.
2.4. Phân loại theo quan hệ điều tiết của thuế
- Thuế tỷ lệ: là loại thuế điều tiết nh nhau giữa ngời giầu và ngời nghèo
bằng một mức thu đợc quy định với một tỷ lệ phần trăm không đổi cho mỗi loại đối
tợng chịu thuế mà không phụ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ.
- Thuế luỹ tiến: Là loại thuế mà mức thu của nó tăng dần theo mức tăng của
đối tợng chịu thuế. Và nó cũng còn phải đợc xem xét trong mọi quan hệ giữa số thuế
phải chịu với thu nhập của ngời chịu thuế.
- Thuế luỹ thoái: Là loại thuế mà khi thu nhập càng ít thì thuế điều tiết càng
cao và đây là loại thuế đánh vào ngời nghèo. Tức là nó lấy đi của những ngời có thu
nhập thấp một phần lớn hơn so với những ngời có thu nhập cao. Nó cũng đợc xét
trong mối quan hệ giữa số thuế phải chịu và thu nhập của ngời chịu thuế.

3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế nớc ta
Trong nền kinh tế thị trờng, thuế có vai trò chủ yếu sau:
3.1.Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
nền kinh tế quốc dân .
Ta biết rằng , cơ cấu thu ngân sách Nhà nớc bao gồm :
Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu nằm trong hoặch định của
Nhà nớc nhằm cân đối ngân sách . Các khoản này gồm : thuế , lệ phí, lợi
khoa kế toán tài chính




12


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

tức của Nhà nớc , thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nớc, và các khoản thu khác.
Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu thiếu hụt ngân sách .
Trong tình trạng ngân sách bị bội chi thì nhà nớc phải có giải pháp bù đắp
lại phần thâm hụt đó , vì không thể để tình trạng ngân sách mất cân đối
kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thực chất là vay để bù đắp , bao
gồm vay trong nớc và vay nớc ngoài.
Cơ cấu thu ngân sách là vậy, song thuế luôn đợc xem là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách Nhà nớc. Tỷ trọng thu từ thuế thờng chiếm khoảng 70% trên
tổng thu ngân sách. Có nhiều nớc khoản thu này rất cao, có khi lên tới 90%
trên tổng thu ngân sách
3.2. Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng
xã hội .
Hệ thống thuế mới đợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề , các thành
phần kinh tế , các tầng lớp dân c để đảm bảo sự bình đẳng công bằng xã hội về quyền
lợi và nghĩa vụ của mọi công dân , không có những đặc quyền , đặc lợi bất hợp lý cho
đối tợng nào.
Sự bình đẳng và công bằng đợc thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện
hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi ngời

trong xã hội chỉ có thể có thu nhập ngang nhau. Ngời có thu nhập cao, thậm chí là rất
cao với ngời làm ăn lời biếng, kém hiệu quả, khuyến khích cải tiến quản lý, cải tiến
kỹ thuật, đầu t vốn, đầu t chất xám, làm ăn giỏi để có thu nhập cao một cách chính
đáng.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải đợc biểu
hiện bằng luật pháp, chế độ, quy định rõ dàng của nhà nớc. Phải có những biện pháp
chống thất thu có hiệu quả về số cơ sở thuộc thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh với
các vụ vi phạm, khắc phục trờng hợp sử lý nhẹ với trên nặng với dới
Nhận thức đúng đắn và ý thức tự nguyện, tự giác chấp nhận các nghĩa vụ về
chế độ giữ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, thu nộp thuế theo đúng pháp luật củng
cố những yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo bình đẳng và công bằng xã
hội.
khoa kế toán tài chính



13


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

3.3. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Một là, thuế là công cụ định hớng hình thành cơ cấu kinh tế mới , kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền .
Để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng , Nhà nớc phải hớng
hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Nhà nớc đã hoạch
định , để hình thành nên cơ cấu kinh tế tối u, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
ổn định và bền vững . Thông qua công cụ là thuế đảm bảo cung cấp kinh phí để Nhà

nớc đầu t cho cơ sở kết cấu hạ tầng , hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành
then chốt, trên cơ sở đó tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế . Việc cấp vốn hình thành các doanh
nghiệp Nhà nớc là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ
cho thị trờng khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo . Mặt khác, nguồn tài
chính của nhà nớc đợc huy động qua thuế đảm bảo thực hiện vai trò định hớng đầu
t, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Hai là, thuế có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả,
chống lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự biến động giá cả có nguyên nhân từ sự mất cân
đối cung cầu. Bằng công cụ thuế , Nhà nớc có thể tác động vào khía cạnh cung hoặc
cầu để bình ổn giá cả. Bên cạnh đó, lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh
tế và chống lạm phát là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình điều
chỉnh thị trờng. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ
nhiều lĩnh vực, trong đó phải kể đến lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn thu từ
thuế. Do đó , bằng các biện pháp đúng đắn của Nhà nớc trong quá trình thu và sử
dụng nguồn ngân sách Nhà nớc nh : tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với đầu t....,
Nhà nớc có thể hạn chế và kiểm soát lạm phát.

4. Các yếu tố chủ yếu để cấu thành sắc thuế
Mỗi một sắc thuế có mục đích, yêu cầu riêng, nhng đều cấu thành bởi các yếu
tố sau đây :
4.1. Tên gọi
Tên gọi nói lên đối tợng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế nh:
thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà đất...

khoa kế toán tài chính




14


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

4.2. Đối tợng nộp thuế
Đối tợng nộp thuế là những những ngời có trách nhiệm phải thanh toán tiền
thuế với ngân sách Nhà nớc. Ngời nộp thuế là các tổ chức ( pháp nhân ) hoặc cá nhân
có đăng ký các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đợc luật pháp
của Nhà nớc công nhận và quy định nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập vào ngân
sách Nhà nớc.
4.3. Đối tợng tính thuế
Đối tợng tính thuế là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Định lợng tính thuế là
một yếu tố cần thiết của sắc thuế và phải quán triệt nhiều mặt của chính sách động
viên đối với sắc thuế đó.
Ví dụ: Đối tợng thuế doanh thu là doanh thu, Đối tợng tính thuế thu nhập dn
là thu nhập chịu thuế...
4.4. Thuế suất
Thuế suất là một linh hồn của một sắc thuế, biểu hiện yêu cầu động viên trên
đối tợng tính thuế và đợc chia ra làm hai loại
- Thuế suất cố định: là mức thuế suất đợc ấn định bằng số tuyệt đối cho các
đối tợng tính thuế.
- Thuế suất tỷ lệ là mức thuế đợc ấn định bằng số tơng đối hay tỷ lệ phần
trăm ( % ) trên đối tợng tính thuế.
- Thuế suất luỹ tiến : là hình thức biến tớng của thuế suất tỷ lệ, nó có đặc
điểm đối tợng tính thuế càng cao tỷ lệ thuế suất càng cao hơn và chia ra:
+ Thuế suất luỹ tiến từng phần: Thuế đợc tính từng phần theo từng bặc thuế
và thuế suất tơng ứng. Số thuế phải nộp cuối cùng là tổng số thuế đã tính cho từng

phần cộng lại.
+ Thuế suất luỹ tiến toàn phần : Thuế đợc tính chung trên toàn bộ đối tợng
tính thuế theo suất thuế tơng ứng.
4.5. Đơn vị tính thuế
Đơn vị tính thuế là đơn vị đợc sử dụng làm phơng tiện tính toán đối tợng tính
thuế.
4.6. Giá tính thuế
Giá tính thuế là giá cả lu thông của hàng hoá, tài sản, súc vật ....làm căn cứ để
tính thuế.

khoa kế toán tài chính



15


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

4.7. Ưu đãi miễn giảm thuế
Ưu đãi miễn giảm thuế là số thuế đợc quy định phải huy động vào ngân sách
Nhà nớc dành lại cho ngời nộp một phần hay toàn bộ để sử dụng trong một thời gian
nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc khuyến khích kinh tế đối với các đơn vị
trong sản xuất kinh doanh.
4.8. Thủ tục nộp thuế
Thủ tục nộp thuế bao gồm những quy định về trách nhiệm và cách thức nộp
thuế vào ngân sách của đối tợng nộp thuế trớc cơ quan thuế và cơ quan hữu quan nh
quy định về thời gian, phơng pháp thu nộp , thanh toán các khoản thuế , quyền hạn ,

trách nhiệm của các bên liên quan trong quan hệ thu nộp , chế độ trách nhiệm vật
chất của ngời nộp trớc cơ quan tài chính nhà nớc. Thủ tục thu nộp đợc coi nh một
căn cứ pháp lý góp phần đảm bảo thu nộp kịp thời , đều đặn và đầy đủ các khoản thuế
vào ngân sách nhà nớc.
II. NHững nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng

1. Quá trình hình thành và phát triển của thúê GTGT trên thế giới và ở Việt
Nam :
1.1.Trên thế giới :
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu , áp dụng từ sau
đại chiến thế giới lần thứ nhất nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi của quảng đại
quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc , để nhanh chóng hàn gắn vết
thơng chiến tranh . Thuế doanh thu đợc áp dụng ở Pháp từ năm 1917 . Thời kì đầu
thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá , với
thuế suất thấp . Đầu năm 1920 , thuế doanh thu đợc điều chỉnh , đánh vào từng khâu
của quá trình sản xuất . Nh vậy quá trình sản xuất ra sản phẩm càng nhiều khâu thì
thuế càng cao thì thuế chồng lên thuế . Để khắc phục nhợc điểm này , năm 1936 ,
Pháp đã cải tiến thuế doanh thu qua hình thức đánh thuế 1 lần vào công đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất . Tuy nhiên chính sách thuế này lại phát sinh nhuợc điểm
là việc thu thuế lại bị chậm trễ so với trớc vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào khâu lu
thông lần đầu nhà nớc mới đợc thu thuế . Đến năm 1954 , chính phủ Pháp đã ban
hành loại thuế mới có tên là thuế GTGT theo tiếng pháp là TAXE SUR LA
VALEUR AJOUTEE ( viết tắt là TVA ) .Quá trình thống nhất hoá Châu Âu bị thúc
đẩy vào những năm 1950 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc triển khai nhanh
khoa kế toán tài chính



16



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

chóng ở một số nớc khác . Từ năm 1978 , theo yêu cầu điều hoà luật pháp ở các nớc
thành viên cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) nớc Pháp điều chỉnh lại luật tài chính ,
trong đó có phần đặc biệt quan trọng liên quan tới thúê GTGT . Năm 1986 , thuế
GTGT ở Pháp đợc áp dụng rộng rãi đối với các ngành nghề sản xuất , lu thông hàng
hoá dịch vụ , nhằm đáp ứng hai mục tiêu quan trọng : Bảo đảm số thu kịp thời thờng
xuyên cho NSNN và khắc phục tình trạng trùng lặp của thuế doanh thu .
Khai sinh từ nớc Pháp , thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi trên
thế giới trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc . Đến nay đã có , 130/210 nớc
áp dụng thuế GTGT , chủ yếu là các nớc Châu Phi , châu Mỹ La Tinh , các nớc trong
cộng đồng Châu Âu (EC ) và một số nớc Châu á .
1.2. Tại Việt Nam
Từ tháng 9 1993 , chính phủ đã cho phép thực hiện thí điểm chế độ thuế
doanh thu có khấu trừ tơng tự thuế GTGT ở 11 xí nghiệp quốc doanh thuộc 3 ngành
dệt , sản xuất đờng , xi măng . Qua đó rút kinh nghiệm nghiên cứu xây dựng dự luật
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu . Trong thời gian họp quốc hội khoá IX lần thứ
11 , quốc hội đã dành 1 số buổi để tập trung thảo luận mọi khía cạnh liên quan tới dự
án luật này . Hầu hết các đại biểu đều tán thành là điều kiện ban hành luật thuế GTGT
thay thế cho thuế doanh thu đã chín muồi . Y nghĩa của luật cũng thể hiện rõ trong
mục tiêu : khắc phục việc thu trùng lắp của thuế doanh thu , đảm bảo không giảm
động viên số thu cho ngân sách nhà nớc so với thuế doanh thu ; tăng cờng công tác
hạch toán , kế toán ; góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc ta phù hợp
với kinh tế thị trờng . Ngày 28/ 04/ 1997 tại kỳ họp quốc hội IX lần thứ 11, quốc hội
đã thông qua dự thảo luật thuế GTGT và chính thức áp dụng vào ngày 1/1/ 1999

2.Thuế giá trị gia tăng (VAT)

2.1. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông, đến tiêu dùng, đợc xác định làm
căn cứ tính thuế giá trị gia tăng.
Ngoài ra, giá trị gia tăng còn đợc xem là giá trị tăng thêm đối với một sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, bán buôn hoặc dịch vụ tác
động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào, làm cho giá trị của chúng tăng
thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do đơn vị
kinh tế tạo gia trong quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
khoa kế toán tài chính



17


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

Trị giá gia tăng có thể tính bằng phơng pháp cộng hoặc trừ.
- Đối với phơng pháp cộng, trị giá gia tăng là trị giá các yếu tố cấu thành trị
giá tăng thêm, bao gồm chủ yếu là trị giá lao động (thờng đợc tính bằng chi phí lao
động) và lợi nhuận về hoạt động sản xúât kinh doanh và dịch vụ
Giá trị gia tăng = Tiền công lao động + Lợi nhuận
- Đối với phơng pháp trừ, trị giá gia tăng là khoản chênh lệch giữa trị giá
khâu sau của sản phẩm (đầu ra) với trị giá của nguyên vật liệu hay sản phẩm của
khâu trớc mà nhà kinh tế đã sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới (đầu vào).
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra Giá đầu vào
Mức chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào càng cao thì đơn vị kinh doanh

càng thành công khẳng định kinh doanh tăng trởng và phát triển ổn định, bền vững.
2.2. Thuế giá trị gia tăng
2.2.1 Cơ sở hình thành của thuế giá trị gia tăng
Luật thuế doanh thu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
Phải nói rằng, thuế doanh thu đã có những đóng góp không nhỏ cho ngân sách nhà
nớc, đối với sự phát triển của nền kinh tế. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, chính sách
thuế doanh thu đã từng bớc đợc hoàn thiện. Nhng, trớc sự biến động của nền kinh tế,
một số nội dung trong luật thuế doanh thu vẫn còn những diểm hạn chế, ảnh hởng
đến quá trình quản lý thu thuế, không thực sự phù hợp với xu thế phát triển kinh tế
mới. Những nhợc điểm cụ thể đó là:
+ Thuế doanh thu là thuế đánh trên doanh thu do đó việc thu thuế bị trùng lắp
qua các quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, tức là thuế đánh đi đánh lại nhiều lần
và thuế đánh trên thuế của cùng một loại thuế, từ đó đã gây ảnh hởng không tốt đến
giá cả và sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu cùng mặt hàng mà đợc tổ chức sản xuất lu
thông qua ít khâu thì tổng số thuế phải nộp sẽ thấp hơn so với việc tổ chức qua nhiều
khâu => không phù hợp với tính đa dạng trong phân phối và lu thông của cơ chế thị
truờng.
Thuế doanh thu còn quy định nhiều mức thuế khác nhau, bao gồm 18 mức
thuế suất (từ 0% đến 40%), nếu phân theo ngành nghề thì có tới 61 nhóm thuế suất, vì
vậy việc xác định để áp dụng thuế suất vaò từng loại hoạt động kinh doanh là hết sức
phức tạp, gây trở ngại cho việc tính thuế và thu thuế nên đã hạn chế tính trung lập của
thuế.

khoa kế toán tài chính



18



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

Trong ngành sản xuất, thơng mại và dịch vụ thì thuế suất đã phân biệt quá chi
li nhng tiêu thức sắp xếp cho từng loại thuế suất cụ thể lại thiếu rõ dàng, khó phân biệt
để áp dụng đợc thuế suất một cách chính xác. Do đó, nhiều trờng hợp hiểu thế nào
cũng đợc, áp dụng thế nào cũng đúng mặc dù thuế suất chênh lệch nhau rất rõ.
Mặt khác, luật thuế doanh thu cha thực hiện thu đơn vị mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt cũng nh hàng xuất nhập khẩu giảm giá thành tạo điều kiện thuận lợi
trong cạnh tranh trên thị trờng trong khu vực cũng nh trong quốc tế.
+ Luật thuế doanh thu cũng quy định nhiều trờng hợp miễn giảm không phù
hợp với tính chất thuế doanh thu là một loại thuế gián thu chủ yếu cho ngời tiêu dùng
chịu. Hơn nữa, một số quy định liên quan tới sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu,
hoặc kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam cần khuyến khích không thu thuế doanh
thu lại cha quy định rõ và hợp lý làm hạn chế đẩy mạnh xuất khẩu.
Thuế doanh thu đánh vào doanh thu của doanh nghiệp, nhng thực chất là do
ngời tiêu dùng gánh chịu. Chính hình thức thuế này tạo cho ngời tiêu dùng có cảm
giác mình không phải là ngời chịu thuế. Do vậy, họ ít quan tâm đến chính sách thuế
thậm chí còn tác động thêm cho tình trạng trốn thuế ngày một gia tăng. Cụ thể là ngời
tiêu dùng khi đã mua hàng họ không lấy hoá đơn vì đối với họ lấy hay không cần
phải viết hoá đơn và do đó phần doanh thu này sẽ không đợc khai báo để nộp thuế.
Và nh vậy vô hình chung, ngời tiêu dùng đẽ tạo điều kiện để cho ngời bán hàng trốn
thuế
+ Mặt khác còn có nhợc điểm nữa về kê khai nộp thuế. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh là cơ sở để xác dịnh thuế doanh thu. Bao gồm tiền bán sản phẩm,
hàng hoá cung ứng, dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ di các khoản chiết khấu bán
hàng, giảm giá hàng hoá, hàng bán bị trả lại. Thời điểm để xác định doanh thu là khi
ngời mua đã chứng nhận thanh toán.
Luật quy định từ mùng 5 tháng sau phải nộp tờ khai doanh thu tháng trớc nhng thực tế gặp rất nhiều khó khăn, không đủ điều kiện thực hiện vì ở các doanh

nghiệp có quy mô sản xuất lớn, mặt hàng đa dạng, có nhiều công ty con, nhiều chi
nhánh thì việc xác định doanh thu hàng tháng phải tiến hành phân tích tổng hợp để
tính thuế nộp nhà nớc. Còn về quyền hạn của cơ quan thuế thì trong luật đã quy định
khá đầy đủ và chặt chẽ nhng để thực hiện đợc cần phải có những chế dịnh cụ thể
mang tính pháp lý cao.
Từ những nhợc điểm nêu ở trên , để hoàn thiện hệ thống thuế cho phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh kinh tế của nớc ta nói chung và để khắc phục những nhợc điểm
trong luật thuế doanh thu nói riêng. Bộ tài chính và Tổng Cục thuế đã xem xét, sửa
khoa kế toán tài chính



19


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

đổi và ban hành luật thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) đợc áp dụng từ ngày 01/ 01/
1999 để thay thế cho thuế doanh thu.
2.2.2. Khái niệm
Tại điều 1 của luật thuế Giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đợc định nghĩa
nh sau:
Là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thômg đế tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của ngời tiêu dùng nh thuế doanh
thu. Tuy nhiên, thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có
ngời bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh

thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn ngời bán hàng hoặc dịch vụ ở các khâu
tiếp theo đơn vị hàng hoá và dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.
Vì vậy, sắc thuế này có tên gọi là Thuế giá trị gia tăng .
Nói một cách khác, thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế duy nhất thu theo
phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá và dịch vụ từ khâu
đầu tiên đến ngời tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu đợc ở các công đoạn sẽ
khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho ngời tiêu dùng cuối
cùng .
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm hàng
hoá , dù qua nhiều khâu hay ít khâu , từ sản xuất tới tiêu dùng , đều chịu thuế nh nhau
, khắc phục hiện tợng trùng lặp ở thuế doanh thu . Thuế GTGT không phải do ngời
tiêu dùng trực tiếp nộp mà do ngời bán sản phẩm hay dịch vụ nộp vào kho bạc nhà nớc , do trong giá bán hàng hoá và dịch vụ có thuế GTGT .
Thuế GTGT có phạm vi thu rất rộng , đối tợng thu là mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh , kể cả gia công chế biến và hoạt động dịch vụ có tiền , nó thu vào các sản
phẩm , dịch vụ tieu thụ trọng nớc , kể cả hàng hoá nhập khẩu . Thông thờng hàng hoá
, dịch vụ dùng cho hoạt động xuất khẩu không bị đánh thuế . Mức thuế phải nộp thờng căn cứ vào công cụ vật chất của sản phẩm , không phân biệt ngời mua dùng vào
mục đích gì . Thuế GTGT thờng chiếm tỷ trọng lớn ( 20% - 25%) trong tổng số thu
của ngân sách , xấp xỉ ( 5% - 10 % ) tổng sản phẩm xã hội và đợc coi trọng trong
tổng thể toàn bộ hình thức thuế .
khoa kế toán tài chính



20


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2


3.Nội dung của thuế giá trị gia tăng
3.1..Phạm vi áp dụng .
3.1.1 Đối tợng chịu thuế GTGT
Theo quy định tại điều 2 luật thuế GTGT và điều 2 Nghị định 79/2000/NĐCP ngày 29/12/2000 của Chính phủ thì đôí tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch
vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ,trừ các đối tợng quy định
tại điều 4 của luật thuế này. Những đối tợng không thuộc diện chịu thuế này do nhà
nớc chủ trơng khuyến khích phát triển , tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề
này trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh tế và xã hội của nớc ta hiện nay.
3.1.2 Đối tợng nộp thuế GTGT.
Sản phẩm , hàng hoá đợc lu chuyển qua bao nhiêu khâu thì đối tợng nộp
thuế đợc thể hiện cũng qua từng ấy khâu .
Đối tợng nộp thuế GTGT đợc quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và điều
3 nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế GTGT . Đó là tất cả các tổ chức , cá nhân có hợp đồng sản xuất , kinh
doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam , không phân biệt ngành
nghề , hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh )và tổ chức , cá
nhân khác có nhập khầu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu).
Tổ chức, cá nhân sản xuất , kinh doanh hàng hoá , dịch vụ bao gồm :
- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật
doanh nghiệp nhà nớc và luật hợp tác xã .
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức Chính trị ,tổ chức Chính trị-Xã hội ,tổ chức
Xã hội ,tổ chức Xã hội- nghề nghiệp , đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức,đơn vị
sự nghiệp khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ; các công ty nớc ngoai và tổ chức
nớc ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam .
- Cá nhân ,hộ gia đình sản xuất , kinh doanh , nhóm ngời kinh doanh độc lập
và các đối tợng kinh doanh khác.


khoa kế toán tài chính



21


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

3.2. Căn cứ và phơng tính thuế GTGT.
3.2.1 Căn cứ tính thuế GTGT.
Theo qui định tại điều 6 của Luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế là giá tính
thuếvà thuế suất.
a.
Giá tính thuế GTGT Theo qui luật tại điều 7 luật thuế GTGT và điều 6
của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT của hàng hoá ,dịch vụ đợc
xác định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá , dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tợng khác là giá bán cha co thuế GTGT
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá ,dịch vụ dùng để trao đổi .biếu tặng hoặc để trả
thay lơng (trừ sản phẩm ,hàng hoá dùng để khuyến mại quảng cáo) là giá trị tính
thuế GTGT của hàng hoá , dịch vụ cùng loại hay tơng đơng tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê cha có thuế thu đơc
từng kỳ

- Đối với hàng hóa bán theo phơng thức trả góp là giá bán của hàng hoá tính
theo giá bán trả một lần , không tính theo số tiền trả từng kỳ .
Đối với hàng hoá dịch vụ khác là do Chính phủ quy định .
Gía tính thuế đối với hàng hoá , dịch vụ quy định trên đây là bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá và dịch vụ mà cơ ở kinh doanh đợc hởng , trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nớc.
Trong trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua hay bán bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái chính thức do ngân hàng nhà
nơc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế .
b.
Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất là linh hồn của từng luật thuế , nó đợc xây dựng trên cơ sở nền tảng
là thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nớc , nhng đồng thời nó cũng thể hiện đờng lối chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực
cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xả hội trong thời kỳ đó .Do đó đây là
nội dung quan trọng cần đợc xem xét khi đề cập tới thuế GTGT .Có thể khẳng định
rằng , nếu nh thuế doanh thu ,do đặc điểm thu qua mỗi lần lu chuyển sản phẩm ,
hàng hoá mà ngời ta định thuế suất thấp thì đối với thuế GTGT , do thu vào giá trị tiêu
khoa kế toán tài chính



22


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

dùng cuối cùng , để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc , thuế suất thuế
GTGT phải cao hơn thuế suất thuế doanh thu
Theo điều 8 của luật thuế GTGT thì thuế suất đơc quy định với bốn mức là

0% , 5% , 10% , 20% . Các mức thuế suất cụ thể đợc áp dụng đối với từng loại hàng
hoá , dịch vụ đã đợc liệt kê chi tiết trong điêu 8 của luật này.
Việc phân loại thành bốn mức thuế suất khác nhau nh vậy có ý nghĩa là để
thể hiện chính sách điều tiết thu và hớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ .
Cụ thể nh sau:
Đối với hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng với mức thuế suất là 0%
nhằm mục đích khuyến khích viêc xuất khẩu hàng hoá , tận dụng tối đa nguồn nhân
lực trong nớc
Những hàng hoá dịch vụ thiết yếu , phục vụ trực tiếp cho sản xuất và
tiêu dùng ( lơng thực , thực phẩm tơi sống, thuốc chữa bệnh , sách phục vụ thiếu
nhi ,đồ chơi trẻ em , đồ đan lát mây tre , đan cói , sản phẩm trồng trọt , chăn nuôi ... )
thì đợc áp dụng mức thuế suất là 5%
Mc thuế suất phổ biến là 10% áp dụng đối với hầu hết các ngành nghề
, mặt hàng dịch vụ thông thờng nh : sản phẩm điện tử , sản phẩm may mặc , dịch vụ
bu chính viễn thông ,dịch vụ t vấn ...
Đối với hàng hoá , dịch vụ không thiết yếu mà cần điều tiết nh vàng ,
bạc , đá quý , xổ số kiến thiết , đại lý tàu biển dịch vụ môi giới thì mức thuế suất thấp
đợc áp dụng là 20% .
Về nguyên tắc thì việc áp dụng thuế suất thuế GTGT so với thuế suất thuế
doanh thu có điểm khác nhau ở chỗ :
Thuế suất thuế GTGT đợc áp dụng một cách thống nhất theo loại
hàng hoá va dịch vụ , mà không nhằm mục đích phân biệt giữa các ngành nghề sản
xuất kinh doanh , bán buôn , bán lẻ hay nhập khẩu
Thuế suất doanh thu thì ngợc lại . Cụ thể nh cùng cùng một loại sản
phẩm , hàng hoá nhng thuế suất đợc quy định ở khâu sản xuất lại khác với thuế suất ở
khâu kinh doanh thơng mại .
3.2.2. Phơng pháp tính thuế GTGT
Trên cơ sở khái niệm về thuế GTGT và thuế GTGT thì các nhà kinh tế đã
đa ra 4 phơng pháp cơ bản để thc hiện việc tính thuế GTGT nh sau:
a.

Phơng pháp 1:
khoa kế toán tài chính



23


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

Đây là phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp kế toán . Trong phơng pháp
này , thuế GTGT đợc tính bằng cách lấy thuế suất (T) nhân với gía trị tăng thêm đợc
biểu hiện bằng tiền công cộng với lợi nhuận . Ta có công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp =(Tiền công + Lợi nhuận ) ì Thuế suất
b.
Phơng pháp 2:
Đây là phơng pháp cộng gián tiếp , theo phơng pháp này thì thuế GTGT đợc tính là căn cứ vào từng thành phần riêng biệt của giá trị tăng thêm , đợc biểu hiện
qua cônh thức sau:
Thuế GTGT = ( Thuế suất ì Tiền công ) + (Thuế suất ìLợi nhuận)
phải nộp
c.
Phơng pháp 3:
Đây là phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng gia tăng .
Phơng pháp này thì thuế GTGT đợctính dựa trên sơ sở tính giá trị tăng thêm . Ta có
công thức sau
Thuế GTGT phải nộp = (Doanh số bán ra Gía vốn bán ra) ì thuế suất
Trong đó :
Doanh số bán ra là giá trị bán thực tế mà bên mua phải thanh toán cho

bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu cũng nh phí thu thêm khác
mà bên mua phải trả
Gía vốn bán ra là trị giá thanh toán của hàng hoá ,dịch vụ mua vào tơng ứng với hàng hoá, dịch vụ bán ra hay nó là giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá
mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán đợc doanh số vật t, hàng hoá
dịch vụ mua vào tơng ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định nhu sau :
Gía vốn hàng hoá bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ+ Doanh số mua trong
kỳ Doanh số tồn cuối kỳ
d.

Phơng pháp 4.

khoa kế toán tài chính



24


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bích Ngọc - 34D2

Đây là phơng pháp khấu trừ thuế .Theo phơng pháp này ,thuế GTGT phải
nộp đợc xác định trên cơ sở lấy thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào đơc
khấu trừ . Cụ thể ta có công thức
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào đựơc
khấu trừ
Trong đó :

Thuế GTGT đầu ra bằng Giá trị tính thuế của hàng hóa ,dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân Thuế suất thuế GTGT .
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá và dịch vụ bằng số thuế GTGT ghi
trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá , dịch vụ, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu và số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo tỷ lệ %
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá , dịch
vụ cho sản xuất , kinh doanh hàng hoá , dịch vụ chịu thuế GTGT
Trong 4 phơng pháp trên , 3 phơng pháp đầu hầu nh chỉ tồn tại về mặt lý
thuyết còn trong thực tế ít đợc áp dụng .Đại đa số các nớc đều sử dụng phơng pháp
thứ 4 là chủ yếu. Trong khi đó tại Việt nam lại áp dụng 2 cách tính thuế ( phơng pháp
khấu trừ thuế và phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng ). Trong lúc các nớc trên
thế giới thờng xác định một ngỡng doanh số . Các doanh nghiệp có doanh số trên
mức này thì thực hiện thuế GTGT , nếu dới mức này có nớc không thu , có nớc thu
theo tỷ lệ % trên doanh số ( nh thuế doanh thu ) .Nhng đối với ta thì khác tình hình
kinh tế Việt nam là nền sản xuất nhỏ , nếu áp dụng không thu thì rất nhiều doanh
nghiệp và hàng triệu hộ cá thể sẽ loại ra .Nếu áp dụng thu theo tỷ lệ thì lại theo thuế
doanh thu .Bộ tài chính có chỉ thị thực hiện môt sắc thuế GTGT cho mọi đối tợng
.Chấp hành chỉ thị của Bộ chính trị ,xuất phát từ tình hình thực tế Việt nam , điều 9
Luật Thuế GTGT đã quy định hai phơng pháp tính thuế . Trong đó , phơng pháp
khấu trừ thuế để áp dụng đối với các doang nghiệp , phơng pháp tính trực tiếp trên
GTGT để áp dụng đối với hạng triệu hộ sản xuất kinh doanh nhỏ. Sau hơn 3 năm
thực hiện ,2 phơng pháp trên phù hợp với các loại đối tợng nộp thuế ,thực thi đợc luật
thuế GTGT cho mọi đối tợng .
3.3. Biện pháp quản lý đối với thuế GTGT
3.3.1. Đăng ký nộp thuế
khoa kế toán tài chính



25



×