Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội_ Habubank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.23 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Vũ Hồng Phượng

Lớp: Ngân hàng 46B


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Vũ Hồng Phượng
46B

2
2

Lớp: Ngân hàng


3
Chuyờn thc tp tt nghip

3
3

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa ngân hàng - tài chính


chuyên đề thực tập tốt
nghiệp


ơ

Đề tài:

hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thơng mại cổ phần nhà hà nội
(habubank)

Sinh viên thực hiện : vũ hồng phợng
Giáo viên hớng dẫn: Gs.ts. cao cự bội

Hà Nội - 2008

SV: V Hng Phng
46B

Lp: Ngõn hng


4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Vũ Hồng Phượng
46B

4
4

Lớp: Ngân hàng



5
5

5
Chuyờn thc tp tt nghip

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa ngân hàng - tài chính


chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
ơ

Đề tài:

hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thơng mại cổ phần nhà hà nội
(habubank)

Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành

: vũ hồng phợng
: ngân hàng

Lớp

Khoá

: Ngân hàng B
: 46

Hệ
: chính quy
Giáo viên hớng dẫn: Gs.ts. cao cự bội

Hà Nội - 2008

MC LC

DANH MC T VIT TT

SV: V Hng Phng
46B

Lp: Ngõn hng


6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6
6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DAĐT

HĐQT
NHNN
NHTM
NHTMCP
TSCĐ
TSLĐ

: Dự án đầu tư
: Hội đồng quản trị
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng thương mại cổ phần
: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động

SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7
7

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại Thế giới WTO. Đây được coi như một dấu mốc quan trọng

cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập với nền
kinh tế khu vực và Thế giới. Trước tình hình đó Chính Phủ đã có những chủ
trương, chính sách nhằm mở cửa nền kinh tế. Ngân hàng - Tài chính được coi
là một trong những lĩnh vực kinh tế quan trọng. Điều này được đánh dấu bằng
việc Chính Phủ chính thức cho phép Ngân hàng Standard Chartereded Bank
của Anh được thành lập tại Việt Nam vào đầu năm 2008. Đây là Ngân hàng
100% vốn nước ngoài đầu tiên được phép thành lập và hoạt động tại Việt
Nam. Trước kia Standard Chartered Bank chỉ được lập phòng giao dịch nên
hoạt động còn rất hạn chế. Nhưng sau khi có quyết định này vào đầu năm
2008 thì hoạt động của Ngân hàng sẽ được mở rộng hơn ra các lĩnh vực. Như
vậy tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng của Việt Nam với nước ngoài.
Trước tình hình đó, đòi hỏi các Ngân hàng của Việt Nam phải không ngừng
đổi mới và hoàn thiện mình để đảm bảo đứng vững trên thị trường.
Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động cho vay là
một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Trong đó cho vay đối với
các dự án đầu tư cũng là hoạt động cho vay tạo ra lợi nhuận khá lớn cho Ngân
hàng. Trong khi tiến hành cho vay thì Ngân hàng đều phải tiến hành thẩm
định tài chính đối với các dự án vay vốn đó. Và hoạt động thẩm định tài chính
là quan trọng đối với tất cả các Ngân hàng và Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
(Habubank) cũng không phải ngoại lệ. Đặc biệt trong đầu năm 2008 vừa qua,
Ngân hàng Nhà Nước đã quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các
Ngân hàng thương mại. Điều này đã xảy ra một vấn đề mà các Ngân hàng
thương mại gặp phải đó là khả năng thanh khoản thấp. Và do đó mà hiện nay
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8
8

các Ngân hàng đều đang hạn chế cho vay. Vì thế hoạt động thẩm định tài
chính trước khi cho vay vốn ngày càng trở nên quan trọng. Trong qúa trình
thực tập và tìm hiểu tại Habubank em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công
tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội_ Habubank”.
Bài viết gồm ba phần chính:
Chương 1: Một số nguyên lý chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Habubank.
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của GS.TS
Cao Cự Bội cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần
nhà Hà Nội mà em đã hoàn thành bài viết này. Tuy nhiên do thời gian thực
tập còn hạn chế và những vấn đề mà bài viết đưa ra còn có nhiều sai sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp của GS.TS Cao Cự Bội để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng



9
9

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1
Một số nguyên lý chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư
của Ngân hàng thương mại
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Do đó mà Ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng
được coi là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có ghi: “ Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại là được ra đời với chức năng chủ yếu là trung
gian tài chính, chu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế. Với
chức năng quan trọng đó, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư, qua đó thực hiện hoạt động của mình. Các Ngân hàng
nhận tiền gửi từ các cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế và sử dụng nó để
cho vay và đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Các hoạt động cho
vay của Ngân hàng rất đa dạng gồm:
 Cho vay thương mại: Là việc Ngân hàng cho vay đối với khách hàng nhằm


giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
 Cho vay tiêu dùng: Đây là loại dịch vụ hiện đại của NHTM, khi nền kinh tế

phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nhu cầu của
họ đối với tiêu dùng ngày càng cao. Tuy nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10
10

thường có rủi ro cao và thường phát triển mạnh ở những nước có nền kinh tế
phát triển. Hiện nay loại hình cho vay này cũng đang được mở rộng ở Việt
Nam.
 Tài trợ cho dự án: Đây là loại cho vay tài trợ cho xây dựng các nhà máy mới

đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao của NHTM. Tuy loại cho vay này
rủi ro lớn nhưng lãi suất cao, đem lại lợi nhuận cho các Ngân hàng. Một số
Ngân hàng còn cho vay đầu tư vào bất động sản.
Trong các hoạt động cho vay của mình thì hoạt động cho vay với các dự án
tạo ra lợi nhuận cho các Ngân hàng nhưng cũng chứa nhiều rủi ro. Khi nền kinh
tế phát triển thì nhu cầu vay vốn Ngân hàng để đầu tư cho các dự án của các chủ
đầu tư là rất lớn. Do đó các Ngân hàng thương mại cần phải tiến hành thẩm định
tài chính một cách kỹ lưỡng các dự án để có thể đưa ra được các quyết định tài

trợ phù hợp, tạo ra được lợi nhuận mà hạn chế những rủi ro xảy ra.

1.2. Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Vai trò và đặc điểm của dự án
Trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế phát triển thì đầu tư là
hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào. Đó là hoạt động bỏ vốn nhằm
hy vọng đạt được lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai. Ngày này
nhằm tối đa hoá lợi nhuận thì các hoạt động đầu tư đều được tiến hành theo
các dự án. Để hiểu được vai trò của các dự án trước hết chúng ta phải tìm hiểu
thế nào là dự án?
Vậy dự án, theo từ điển về quản lý dự án, “là hoạt động đặc thù tạo nên
một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn lực đã định”.
Trong quy chế đầu tư và xây dựng số 52/1999/NĐ-CP năm 1999 của
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “dự án là một tập
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11
11
11

hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng

hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định (chỉ bao gồm các hoạt động đầu tư trực tiếp)”.
Những quan điểm khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau về dự án.
Một cách tổng quát nhất ta có thể hiểu dự án là một tập hợp các hoạt động
đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được những mục
tiêu đã đặt ra trong tương lai, với nguồn lực và khoảng thời gian xác định.
(theo giáo trình thẩm định tài chính tài chính dự án của PGS.TS Lưu Thị
Hương)
Qua khái niệm về dự án ta có thể thấy vai trò quan trọng của dự án đối
với chủ đầu tư, các nhà quản lý và còn tác động trực tiếp tới quá trình phát
triển sản xuất trong nền kinh tế. Một nền kinh tế mà không có dự án thì nền
kinh tế đó sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Các công trình kiến trúc của
nhân loại được coi là một minh chứng quan trọng cho vai trò của dự án.
Như vậy có thể thấy dự án có vai trò đối với các chủ thể sau:
 Với chủ đầu tư: Dự án là căn cứ quan trọng để các chủ đầu tư đưa ra các

quyết định đầu tư, xây dựng các kế hoạch đầu tư đồng thời theo dõi quá trình
tiến hành thực hiện đầu tư.
 Với người cho vay: Dự án được các chủ đầu tư lập là căn cứ quan trọng để

nhà tài trợ xem xét tính khả thi của dự án, đưa ra các quyết tài trợ cho dự án
nhằm đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro xảy ra.
 Với cơ quan quản lý Nhà nước: Các dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để Nhà

nước tiến hành phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
Dự án còn được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư và
lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Hiểu được những đặc điểm của dự
án được coi là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án.
SV: Vũ Hồng Phượng
46B


Lớp: Ngân hàng


12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12
12
12

Những đặc điểm của DAĐT gồm:
 Dự án không chỉ là một ý tưởng phác thảo mà nó phải được hành động với

mục tiêu cụ thể. Nếu không được thực hiện thì dự án vĩnh viễn tồn tại ở trạng
thái tiềm năng.
 Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm

đáp ứng được một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra.
 Dự án được tiến hành trong một môi trường không chắc chắn, chứa đựng

nhiều yếu tố bất định, do vậy yếu tố rủi ro trong dự án là rất lớn và có thể xảy
ra, ảnh hưởng tới mức độ thành công hay thất bại của dự án. Và đó là yếu tố
được các nhà quản lý quan tâm.
 Dự án là một tập hợp các hoạt động có đặc thù là phải có thời hạn kết thúc.

Bất cứ một sư chậm trễ trong thực hiện dự án đều sẽ làm mất cơ hội phát
triển, kéo theo những bất lợi và có thể ảnh hưởng gây ra tổn thất cho nhà đầu
tư, và nền kinh tế.
 Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Với các dự án quy mô càng lớn thì


mức độ ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp. Các mối quan hệ
như chủ đầu tư, nhà thầu, nhà tài trợ, nhân công… sẽ chịu sự chi phối khi đưa
ra các quyết định. Do đó giải quyết tốt các mối quan hệ đó là yếu tố quan
trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án. Các dự án chỉ thành công khi nhà
quản lý nhận biết và đánh giá được các đặc điểm của dự án một cách đúng
đắn.
1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư
của NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách
khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh
hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án để
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13
13
13

phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư cho dự
án. Thẩm định tài chính DAĐT là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách
hàng cung cấp nhằm phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư. Khác với lập dự
án đầu tư, thẩm định tài chính DAĐT nhằm cố gắng phân tích và hiểu được

tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên giác độ của Ngân
hàng. Như vậy chúng ta có thể thấy với mỗi dự án được lập ra không tránh
khỏi tính chủ quan của người lập dự án. Có những chủ đầu tư mong muốn dự
án của mình được duyệt mà sẽ có những ý kiến chủ quan và điều đó gây ra rủi
ro cho các NHTM khi ra quyết định tài trợ. Do vậy thẩm định tài chính
DAĐT là quá trình quan trọng của các cán bộ thẩm định nhằm xác định tính
đúng đắn của mỗi dự án được lập, đồng thời qua đó hạn chế được rủi ro có thể
xảy ra.
Thẩm định tài chính DAĐT là quan trọng và cần thiết đối với mỗi
NHTM. Mục đích của thẩm định tài chính là nhằm đưa ra được các quyết
định cho vay. Thẩm định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản:
 Thẩm định tài chính nhằm đánh giá được mức độ tin cậy của các dự án mà

chủ đầu tư đã lập và gửi cho Ngân hàng khi làm thủ tục xin vay.
 Thẩm định tài chính nhằm phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi

quyết định cho vay.
 Thẩm định tài chính DAĐT còn nhằm mục tiêu giảm xác suất của hai loại sai

lầm thường gặp phải. Đó là cho vay đối với một dự án tồi và từ chối cho vay
đối với một dự án tốt.
1.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quá trình thẩm định dự án phải được tiến hành theo một quy trình nhất
định. Tuỳ theo mỗi NHTM mà quy trình thẩm định có khác nhau nhưng về cơ
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng



14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14
14
14

bản vẫn tuân theo 4 bước sau:
B1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng: Khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn Ngân hàng, khách hàng gửi bộ hồ sơ xin vay đến ngân hàng. Các cán bộ
tín dụng tiến hành tiếp nhận bộ hồ sơ của khách hàng. Nếu bộ hồ sơ khách
hàng chưa cung cấp đủ thì cán bộ tín dụng có nhiệm vụ gửi lại bộ hồ sơ yêu
cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung cho đầy đủ.
B2: Thẩm định bộ hồ sơ do khách hàng cung cấp: Khi bộ hồ sơ khách
hàng cung cấp đã đầy đủ, cán bộ tín dụng chuyển bộ hồ sơ xuống phòng thẩm
định, sau đó tiến hành thẩm định bộ hồ sơ do khách hàng cung cấp trên cơ sở
đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan để tiến hành thẩm định. Trong
quá trình thẩm định nếu thấy cần bổ sung thì yêu cầu khách hàng bổ sung
thêm hồ sơ.
B3: Tiến hành khảo sát thực tế: Sau khi thẩm định qua hồ sơ của khách
hàng gửi tới, cán bộ thẩm định tiến hành khảo sát thực tế những vấn đề mà
khách hàng đưa vào bộ hồ sơ nhằm tránh cho Ngân hàng những rủi ro do việc
khách hàng lập ra bộ hồ sơ không đúng trước khi quyết định cho vay.
B4: Lập báo cáo kết quả thẩm định: Sau khi tiến hành thẩm định xong,
các cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định, trình trưởng phòng ký thông qua,
lưu hồ sơ, trả hồ sơ và báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng.
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án của NHTM
Nội dung thẩm định dự án gồm: Thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế
và thẩm định tài chính. Tuy nhiên xét trên góc độ của NHTM thì thẩm định
tài chính dự án đầu tư được chia thành những nội dung như sau:

1.2.4.1. Kiểm tra bộ hồ sơ xin vay vốn do khách hàng cung cấp
Khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng sẽ lập hồ sơ gửi ngân hàng
xin vay vốn. Khi nhận được bộ hồ sơ của khách hàng, cán bộ tín dụng gửi hồ
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15
15
15

sơ xuống phòng thẩm định. Các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định bộ hồ
sơ do khách hàng cung cấp. Các loại hồ sơ cần kiểm tra gồm:
 Giấy đề nghị xin vay: Khách hàng muốn vay vốn Ngân hàng trước tiên phải

có giấy đề nghị xin vay vốn ngân hàng. Không phải tự nhiên mà Ngân hàng
cho khách hàng vay vốn mà phải phụ thuộc vào nhu cầu vốn của khách hàng.
Ngân hàng tiến hành kiểm tra, đánh giá thông qua giấy đề nghị vay vốn của
khách hàng.
 Thẩm định hồ sơ về khách hàng gồm: Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật,

năng lực hành vi dân sự của chủ đầu tư như giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép hoạt động của chủ đầu tư…Kiểm tra hồ sơ về tình hình sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính của chủ đầu tư.
 Các hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư gồm: Hồ sơ về dự án đầu tư


(mục tiêu của dự án, sự cần thiết đầu tư), các quyết định phê duyệt DAĐT,
các quyết định về cho thuê đất, các hợp đồng thi công, hay giấy chứng nhận
về mức độ đảm bảo không ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu độc
hại…Tuỳ theo từng DAĐT mà bộ hồ sơ Ngân hàng yêu cầu cung cấp.
 Hồ sơ về đảm bảo nợ vay: Tuỳ theo quy mô của DAĐT mà tài sản đảm bảo

nợ vay là khác nhau. Các NHTM thường cho vay tối đa 70% giá trị tài sản
đảm bảo (theo luật các tổ chức tín dụng năm 2003 sửa đổi năm 2007).
1.2.4.2. Thẩm định khả năng tài chính của Doanh nghiệp
Trước khi tiến hành thẩm định về khả năng tài chính của dự án thì các
NHTM phải tiến hành thẩm định về khả năng tài chính của chủ đầu tư. Sau
khi kiểm tra bộ hồ sơ do chủ đầu tư cung cấp, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm
định về khả năng tài chính của chủ đầu tư. Nội dung thẩm định bao gồm:
Đánh giá tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của chủ đầu tư là căn cứ
chứng minh khả năng tài chính của chủ dự án, đồng thời tài sản của chủ đầu
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16
16
16

tư còn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, đảm bảo khả năng trả nợ của

khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Việc xem xét tài sản của
chủ đầu tư luôn được các Ngân hàng xem xét đánh giá một cách kỹ lưỡng,
nhằm làm giảm bớt rủi ro xảy ra cho Ngân hàng. Các tài sản của chủ đầu tư
bao gồm:
 Ngân quỹ: Gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két và các khoản phải thu.

Tiền gửi và tiền mặt của chủ đầu tư là tài sản thanh khoản có thể dùng để chi
trả ngay trong trường hợp cần thiết nhưng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng tài sản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu (các khoản cho vay ngắn
hạn) luôn có khả năng chuyển thành tiền gửi hoặc tiền mặt thường chiếm tỷ
trọng lớn. Các Ngân hàng tiến hành thẩm định, xem xét kỹ các khoản này
nhằm loại trừ các khoản cho vay ngắn hạn khó hoặc không có khả năng thu
hồi, gây ảnh hưởng cho ngân hàng.
 Các chứng khoán có giá: Đây là loại tài sản tài chính của doanh nghiệp và có

thể bán khi cần tiền để chi trả, làm tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.
 Tài sản cố định: Như nhà cửa văn phòng, trang thiết bị, điều kiện sân bãi,

thiết bị văn phòng…
Đánh giá các khoản nợ của doanh nghiệp: Các khoản nợ của doanh
nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
 Về thời gian: Các khoản nợ của doanh nghiệp gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và

dài hạn. Ngoài ra các Ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong
năm và các khoản nợ phải trả trong các năm tiếp theo. Các khoản vay ngắn
hạn thường dùng tài trợ cho tài sản lưu động, còn vay trung và dài hạn thì
thường tài trợ cho tài sản cố định. Ngân hàng xem xét đánh giá các khoản nợ
của khách hàng dựa trên mối tương quan giữa chúng để phân tích. Đối với các
dự án thì thời hạn thường dài (chủ yếu cho vay trung và dài hạn) do đó các
ngân hàng xem xét đến các khoản nợ sắp đến hạn trả của doanh nghiệp để có

SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17
17
17

quyết định cho vay thích hợp. Ngoài ra các ngân hàng cũng quan tâm đến nợ
quá hạn của doanh nghiệp và tìm hiểu nguyên nhân các khoản nợ quá hạn đó.
 Ngân hàng quan tâm đến các chủ nợ của doanh nghiệp: Khi tiến hành thẩm

định tài chính, nếu Ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất trong danh sách
các chủ nợ, thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ cao hơn.
Phân tích luồng tiền: Nhiều doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trong quá
khứ, thậm chí có khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên việc trả
nợ cho Ngân hàng lại liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ của khách hàng. Lợi
nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
còn tỷ lệ dòng tiền/ tổng các khoản nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất dự đoán các
vấn đề tín dụng trong tương lai. Do đó các dòng tiền trong tương lai (phụ
thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai) cần được dự kiến. Một khi doanh
nghiệp có lợi nhuận trong hiện tại có thể có các dự án chi tiêu trong tương lai
cao với doanh thu không đổi có thể sẽ có luồng tiền âm, và do đó không có
khả năng chi trả.
1.2.4.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư

Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư nhằm tập trung phân tích, đánh giá
về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Ngoài ra hiệu
quả về mặt xã hội và hiệu quả về kinh tế nói chung cũng được xem xét đến
tuỳ theo từng dự án cụ thể. Nội dung chính khi thẩm định tài chính dự án mà
cán bộ tín dụng cần phân tích:
Xem xét đánh giá sơ bộ về dự án:
 Mục tiêu đầu tư của dự án là gì? Dự án được tiến hành với mục tiêu chính là

hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội.
 Sự cần thiết phải đầu tư dự án là gì? Từ mục tiêu của dự án, phải xem xét

được sự cần thiết của dự án. Dự án tạo ra lợi ích gì cho nền kinh tế và cho xã
hội.
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18
18
18

 Quy mô đầu tư như: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản

phẩm, phương án tiêu thụ…Xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, máy móc
thiết bị, mức độ đảm bảo chuyển giao công nghệ, giá trang thiết bị…

 Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư là bao nhiêu? Cơ cấu vốn đầu tư (vốn tự

có, vốn vay, vốn liên doanh…)
 Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện của dự án

Tiến hành phân tích về thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm của
dự án: Mỗi một dự án khi được tiến hành cũng đều phải quan tâm đến thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đầu ra của dự án. Do đó cán bộ thẩm định cần xem
xét đánh giá kỹ lưỡng thị trường đầu ra của dự án để có được quyết định
chính xác khi cho vay. Những vấn đề chính cần quan tâm phân tích:
 Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, đầu ra đối với sản phẩm, phân

tích xem nhu cầu đối với sản phẩm của dự án đó ra sao? Phân tích đặc tính
của nhu cầu đối với sản phẩm của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản
phẩm thay thế tính đến thời điểm thẩm định.
 Xác định được tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai đối

với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính được mức tiêu thụ gia tăng
hàng năm của thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu sản phẩm của dự
án. Phân tích cả khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm
khác có cùng công dụng. Trên cơ sở phân tích đó đưa ra nhận xét về thị
trường tiêu thụ đối với sản phẩm dịch vụ của dự án, nhận định sự cần thiết và
tính hợp lý của dự án đầu tư. Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện
nay, sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm, và việc triển khai thực
hiện đầu tư.
 Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của

dự án như thế nào? Các nhà sản xuất trong nước đã cung cấp được bao nhiêu,
SV: Vũ Hồng Phượng
46B


Lớp: Ngân hàng


19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19
19
19

phải nhập khẩu bao nhiêu? Trên cơ sở xác định được năng lực sản xuất của dự
án mà có thể xác định được dự án sản xuất ra sẽ được tiêu thụ như thế nào?
Từ đó giảm được rủi ro cho cả chủ đầu tư và ngân hàng.
 Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, hay

đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường. Từ đó xác định được tính cạnh
tranh của sản phẩm dự án trên thị trường.
 Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham

gia với các nước trong khu vực và trên thế giới đến thị trường sản phẩm của
dự án.
 Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem

xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án
là thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu hay nhằm chiếm lĩnh thị trường nội
địa so với các nhà sản xuất khác. Để đánh giá khả năng đạt được mục tiêu của
thị trường thì cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dự án đối với thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Đối với thị
trường trong nước quan tâm đến hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của

dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì sản phẩm của dự án
như thế nào, có ưu điểm gì? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu và xu hướng
tiêu thụ của người tiêu dùng không? Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên
thị trường như thế nào? Đối với thị trường nước ngoài, quan tâm đến sản
phẩm của dự án có khả năng đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không? Quy
cách chất lượng, mẫu mã giá cả có ưu thế gì đối với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường dự kiến xuất khẩu, thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế
bởi hạn ngạch không?
 Phân tích xem sản phẩm của dự án dự kiến tiêu thụ theo phương thức nào, có

cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới của dự án đã được xác lập hay
chưa và có phù hợp với đặc điểm của thị trường không.
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20
20
20

 Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự

án thì cán bộ tín dụng cần đưa ra được dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm
của dự án sau khi đi vào hoạt động như: Sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng
năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn

biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm. Trên cơ sở dự đoán được
các yếu tố đó giúp cho việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của dự án: Dựa trên hồ sơ về dự án mà chủ đầu tư gửi đến ngân hàng, các
giấy tờ như báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên hay giấy phép
khai thác nguyên liệu…và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ mà
cán bộ thẩm định dựa vào đó để đánh giá khả năng đáp ứng được nguyên vật
liệu đầu vào cho dự án. Nội dung cần thẩm định gồm:
 Nhu cầu về nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất hàng năm như thế nào?

Từ đó xem xét xem dự án có tự chủ động được nguyên liệu đầu vào hay
không. Nguyên liệu đầu vào là rất quan trọng đối với bất kỳ một dự án nào.
Chỉ khi dự án tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu vào thì trong những điều
kiện khan hiếm nguyên liệu dự án cũng sẽ không bị ảnh hưởng nhiều.
 Tuy nhiên dự án không chỉ quan tâm đến nhu cầu nguyên liệu đầu vào mà

còn quan tâm đến giá cả (giá mua) của nguyên liệu đầu vào, hay tỷ giá
trong trường hợp nguyên liệu phải nhập khẩu. Đối với nguyên liệu có tính
thời vụ phải xem xét mức dự trữ đủ cho dự án vận hành. Từ đó đánh giá
những thuận lợi và khó khăn gặp phải để có thể tự chủ về nguyên liệu đầu
vào.
Ngoài ra phải tiến hành kiểm tra việc tính toán nhu cầu điện nước trên
cơ sở định mức kinh tế, đảm bảo đủ điện nước cho dự án được triển khai đúng
thời gian quy định.

SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng



21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21
21
21

Thẩm định về phương diện kỹ thuật: Đây là nội dung thẩm định các
vấn đề về địa điểm xây dựng hay quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án,
xem xét giải pháp xây dựng, môi trường phòng chống cháy nổ. Các vấn đề
này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiến hành dự án:
 Địa điểm xây dựng của dự án phải được xem xét đến đầu tiên khi tiến hành

thẩm định về mặt kỹ thuật. Địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông, nguồn
cung cấp nguyên liệu hay không? Điện nước ở đó ra sao, có gần với nơi tiêu
thụ sản phẩm của dự án không và có nằm trong diện quy hoạch không?
 Cơ sở vật chất hạ tầng hiện có của địa điểm thực hiện dự án ra sao, so sánh

chi phí đầu tư của dự án với các dự án tương tự ở địa điểm khác xem có chênh
lệch nhau nhiều hay không? Địa điểm đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến vốn đầu
tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành và sức cạnh tranh của sản
phẩm dự án trên thị trường. Địa điểm xây dựng nếu gần nơi cung cấp nguyên
liệu đầu vào thì chi phí vận chuyển thu mua sẽ ít hơn so với việc dự án ở xa
nơi cung cấp nguyên liệu đầu vào.
VD: Dự án nhà máy mía đường nếu đặt gần nơi trồng mía thì chi phí thu
mua sẽ thấp hơn do không phải chở mía đi xa. Nếu đặt xa nơi trồng thì cần
thêm chi phí cho việc vận chuyển mía từ nơi trồng đến nơi sản xuất, như vậy
vừa tốn chi phí, thời gian vận chuyển nguyên liệu do đó làm cho giá đường
kém cạnh tranh trên thị trường. Giá cả sản phẩm còn ảnh hưởng của nhiều yếu

tố khác, tuy nhiên vị trí xây dựng cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
sản phẩm của dự án.
 Xem xét công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, và nó có phù hợp

với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm hay thị trường tiêu thụ hay
không. Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường,
quy cách, phẩm chất mẫu mã như thế nào, yêu cầu kỹ thuật, tay nghề đối với
sản phẩm đó có cao hay không?
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22
22

 Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không? Công nghệ có phù hợp với

trình độ của Việt Nam hay không, tại sao lựa chọn công nghệ này? Phương
thức chuyển giao công nghệ có phù hợp không? Trình độ tiên tiến của thiết bị
để khi thay đổi sản phẩm sản xuất thì có đáp ứng được hay không? Ngoài ra
còn phải xem xét đến uy tín của nhà cung cấp thiết bị ra sao? Việc đánh giá về
mặt công nghệ thiết bị ngoài việc cán bộ thẩm định dựa vào hiểu biết và kinh
nghiệm của mình còn đòi hỏi phải có sự tham khảo các nhà chuyên môn để
việc thẩm định được tiến hành một cách chính xác nhất.
 Xem xét quy mô kiến trúc, giải pháp xây dựng có phù hợp với dự án hay có tận


dụng được cơ sở vật chất hiện có không. Tổng dự toán của từng hạng mục công
trình, xem xét xem có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay
không? Phân tích tiến độ thi công, vấn đề giao thông, cấp thoát nước…
 Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường của dự án có phù hợp hay chưa,

được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chưa. Điều này đòi hỏi các cán bộ thẩm
định phải đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện đúng.
Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:Cán bộ
thẩm định xem xét trình độ, khả năng tổ chức của chủ đầu tư, việc tiếp cận
công nghệ như thế nào? Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: lao động thủ
công hay lao động có tay nghề, nếu cần lao động có kỹ thuật thì kế hoạch đào
tạo ra sao?
Thẩm định tài chính dự án đầu tư: Đây là một nội dung quan trọng
trong thẩm định dự án đầu tư của NHTM. Việc thẩm định tổng vốn đầu tư của
dự án là rất quan trọng để tránh khi thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm
đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, tạo ra sự mất cân đối dẫn đến việc trả nợ
của dự án gặp khó khăn. Tính toán vốn đầu tư sát vói thực tế là cơ sở để tính
toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Dựa trên báo
cáo của chủ đầu tư gửi đến cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

23

đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý, đã tính đủ các khoản cần thiết
chưa, trong đó cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, dự phòng
việc thay đổi tỷ giá hay phát sinh thêm trong quá trình vận hành. Các cán bộ
thẩm định sau khi xem xét nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kì nội dung nào
đều phải tập trung phân tích tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó
đưa ra cơ cấu vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu
của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham
gia vào dự án. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng phải xác định nhu cầu vốn lưu
động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này làm cơ sở
tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét đánh giá tiến độ thực hiện của dự
án, nhu cầu vốn cho từng giai đoạn có hợp lý và đảm bảo tiến độ thi công dự
án không? Tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý
không? Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định xem
xét xem nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án là gì? Đồng thời đánh giá khả
năng tham gia của từng loại nguồn vốn, chi phí của từng loại nguồn vốn, các
điều kiện đi vay kèm theo. Từ đó cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả
năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến nhằm đánh giá tính khả thi
của các nguồn vốn khi tham gia thực hiện dự án.
Tiến hành thẩm định dự trù doanh thu, chi phí và lợi ích của dự án, từ đó
xác định dòng tiền của dự án (dòng tiền vào, ra…). Doanh thu của dự án được
ước tính hàng năm, dựa trên hồ sơ của khách hàng mà ngân hàng tiến hành
thẩm định tài chính xác và hợp lý của doanh thu, xem xét giá bán của sản
phẩm, sản lượng sản xuất hàng năm và mức tiêu thụ sản phẩm của thị trường
để xác định doanh thu của dự án. Thẩm định chi phí của dự án thông qua các
mặt như: nguồn nguyên liệu đầu vào chính, vật liệu phụ, chi phí nhân công,
chi phí trả lãi vay, chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí khấu hao
SV: Vũ Hồng Phượng

46B

Lớp: Ngân hàng


24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24
24

tài sản cố định, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị… xem xét xem chi phí của
dự án đã hợp lý chưa để có được quyết định khi cho vay.
Đứng trên góc độ của NHTM thì với tư cách là nhà tài trợ cho dự án,
NHTM thường tài trợ cho các dự án với nguồn vốn hỗn hợp. Trên cơ sở đó
NHTM tiến hành thẩm định dòng tiền của dự án để từ đó xác định dòng tiền
ròng của dự án, và đó chính là căn cứ quan trọng giúp cho Ngân hàng đánh
giá được khả năng trả nợ gốc và lãi của dự án.
Dòng tiền của dự án có thể được hiểu là các khoản thu chi được kỳ vọng
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án.

CFt của dự án

=

CFt của doanh nghiệp
nếu có dự án

-


CFt của doanh nghiệp nếu
không có dự án

Dòng tiền của dự án gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Dòng tiền vào của dự án phản ánh các khoản tiền thu vào hàng năm
trong toàn bộ chu kì của dự án. Dòng tiền vào của dự án gồm: vốn vay Ngân
hàng (dòng tiền vào của dự án trong năm đầu thực hiện dự án), doanh thu các
năm (doanh thu ngoài thuế) từ hoạt động của dự án, Các khoản thu khác như
thanh lý TSCĐ, TSLĐ…Các khoản này thường thu được vào năm cuối khi
kết thúc dự án.
Dòng tiền ra của dự án phản ánh các khoản tiền chi ra hàng năm trong
toàn bộ chu kì của dự án. Dòng tiền ra gồm: Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị,
đầu tư vào TSLĐ (chi phí này phát sinh vào năm đầu thực hiện dự án). Chi
phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay, chi phí
khác…Từ đó xác định được dòng tiền ròng của dự án chính là dòng tiền vào
trừ đi dòng tiền ra của dự án. Chỉ khi dòng tiền ròng dương thì dự án mới đảm

SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


25
25

25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bảo khả năng trả nợ gốc và lãi. Và đó là điều mà NHTM quan tâm khi thẩm

định tài chính về dòng tiền của dự án.
Như vậy dòng tiền ròng hàng năm của dự án được xác định theo công
thức sau:
NCFt = CIFt – COFt
= DT – (Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) – Trả gốc
= Lợi nhuận sau thuế năm t + KHTSCĐ – Trả gốc
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thẩm định tài chính dự án
Mục tiêu của thẩm định tài chính dự án đối với NHTM là để quyết định
xem có nên tài trợ cho dự án đó hay không? Để có thể đưa ra được quyết định
thì không chỉ nhà đầu tư mà các NHTM cũng phải quan tâm đến các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả thẩm định tài chính dự án, hiểu được cách xác định các chỉ
tiêu đó và ý nghĩa của nó là một yếu tố quan trọng. Các chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả thẩm định tài chính dự án như: Giá trị hiện tại ròng( NPV),
tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR), chỉ số doanh lợi( PI), thời gian hoàn vốn( PP).
Giá trị hiện tại ròng(NPV)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư (NPV) là số chênh lệch giữa
giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện
tại của vốn đầu tư (Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Lưu
Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào).
n

NPV = ∑
t =1

CFt

(1 + k ) t

− CF0


Trong đó, CF0 là vốn đầu tư bỏ ra ban đầu
CFt là dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án
n là số năm thực hiện dự án
SV: Vũ Hồng Phượng
46B

Lớp: Ngân hàng


×