BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------
NGUYỄN ðỨC TOÀN
THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT
SỮA TRÊN ðÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI THEO MÔ HÌNH
TRANG TRẠI TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH VÀ
THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÒNG ,TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên nghành : THÚ Y
Mã số: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào..
- Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2011
Tác giả
Nguyễn ðức Toàn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Mở ñầu Luận văn cho tôi xin ñược trân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của
các thầy, cô giáo bộ môn Ngoại Sản; các thầy, cô khoa Thú Y, Viện ñào tạo
Sau ðại Học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; cùng toàn thể các thầy, cô
giáo dã giảng dạy tôi trong thời gian học Cao học ở trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh, người ñã
tận tình hướng dẫn, ñộng viên và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo ñiều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Chúng tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn ñến Ban giám ñốc, cán bộ kỹ
thuật, tập thể công nhân trại lợn Khánh Hòa, trại Hoàng Cơ, trại anh Thạch và
trại ông Kim ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi thực hiện ñề tài.
Xin ghi nhận sự ñóng góp công sức và trí tuệ của các bạn sinh viên
thực tập tốt nghiệp, làm việc trong khuôn khổ nghiên cứu của ñề tài dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của tôi.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viên
giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2011
Tác giả
Nguyễn ðức Toàn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu ñồ
vii
Danh mục hình
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu của ñề tài
2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục
của lợn cái
3
2.2
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
9
2.3
Hội chứng MMA ở lợn nái
21
2.4
Các công trình nghiên cứu.
33
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
3.1
ðối tượng nghiên cứu
39
3.2
Nội dung nghiên cứu
39
3.3
Phương pháp nghiên cứu
40
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
41
4.1
Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA trên ñàn lợn nái sau
4.2
khi sinh tại Yên Khánh.
41
Ảnh hưởng của hội chứng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
44
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii
4.3
Kết quả theo dõi sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn
mắc hội chứng MMA
4.4
Kết quả theo dõi mối quan hệ giữa hội chứng MMA ở lợn nái và
bệnh tiêu chảy ở lợn con
4.5
50
Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch
âm ñạo, tử cung lợn nái bình thường và lợn nái mắc MMA
4.6
48
51
Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa
học trị liệu
4.7
54
Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn trong dịch
viêm tử cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa học
trị liệu
56
4.8
Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng MMA ở ñàn lợn nái
58
4.9
Kết quả kết hợp ñiều trị bệnh lợn con tiêu chảy với ñiều trị bệnh
viêm tử cung ở lợn mẹ
4.10
60
Kết quả thử nghiệm giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng viêm tử
cung, viêm vú và mất sữa (MMA) ở lợn nái
62
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
70
5.1
Kết luận
70
5.2
ðề nghị
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
PHỤ LỤC
77
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt tiếng việt
VK
Vi khuẩn
n
Số mẫu khảo sát
LMLM
Lở mồm long móng
PTH
Phó thương hàn
Viết tắt tiếng Anh
M.M.A
Metritis, mastitis, agalactia
ml
Mililiter
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung
30
4.1
Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA tại các trang trại thuộc huyện
Yên Khánh.
41
4.2
Ảnh hưởng của hội chứng MMA ñến năng suất sinh sản lợn nái
46
4.3
Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và
lợn nái
mắc MMA
4.4
Kết quả khảo sát mối quan hệ giữa hội chứng MMA ở lợn mẹ và
hội chứng tiêu chảy ở lợn con
4.5
50
Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung lợn nái bình
thường và bệnh lý
4.6
48
52
Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ dịch viêm ñường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu
4.7
55
Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong
dịch viêm ñường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu
4.8
Kết quả ñiều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh.
4. 9
57
59
Kết quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị viêm
tử cung ở lợn mẹ
61
4.10
Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng MMA ở lợn nái
65
4.11
Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội
4.12
chứng MMA
67
Bảng kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn
78
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
4.1 Tỷ lệ lợn nái mắc thể ñiển hình và mắc hội chứng MMA
4.2 Tần số hô hấp và thân nhiệt của lợn nái bình thường và
42
lợn nái
mắc MMA
49
4.3 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con ở lợn mẹ mắc hội chứng
MMA và lợn mẹ bình thường
4.4 Tỷ lệ ñộng dục lại và có thai sau lần phối ñầu sau khi khỏi bệnh
51
59
4.5 Kết quả ñiều trị tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị viêm tử cung
ở lợn mẹ
61
4.6 Kết quả thử nghiệm giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng MMA ở
lợn nái
66
4.7 Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội
chứng MMA
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
68
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1
Lợn bị hội chứng MMA lười cho con bú
21
2.2
Lợn mắc hội chứng MMA
21
2.3
Lợn mắc hội chứng MMA dịch viêm chảy ra nhiều
25
2.4
Lợn nái bị viêm tử cung kèm theo viêm vú
32
2.5
Lợn mắc hội chứng MMA số con trên ổ ít
34
2.6
Lợn nái mắc hội chứng MMA con bị mắc tiêu chảy
36
2.7
Khối lượng lợn con cai sữa lúc 21 ngày tuổi thấp
38
2.8
Lợn mắc hội chứng MMA sốt cao
38
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
ðể tạo ra ñược nhiều thịt lợn phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong nước
và xuất khẩu, việc nâng cao khả năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại nuôi theo
mô hình trang trại luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng ñầu của các nhà chăn
nuôi và các nhà khoa học.
Trong những năm gần ñây, khả năng sinh sản của lợn công nghiệp ở nước
ta ñã có nhiều cải thiện nhờ chất lượng con giống ñược nâng cao và chọn lọc tốt,
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ngoại dần ñược hoàn thiện và ứng dụng
rộng rãi. Do ñó, ñã góp phần nâng cao số lứa ñẻ của nái/năm từ 1,7 - 2
lứa/nái/năm lên 2,0 - 2,45 lứa/nái/năm. Bình quân số lợn con cai sữa/nái/năm
xấp xỉ 20 con/nái. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực ñặc biệt ñối với các
nước chăn nuôi tiên tiến thì khả năng sinh sản của lợn nái nước ta còn thấp.
Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả
năng sinh sản của lợn nái ngoại ở nước ta hiện nay là mắc các bệnh hội chứng
MMA (viêm tử cung - Metritis, viêm vú – Mastitis, mất sữa - Agalactia). Bệnh
không những ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm
số lứa ñẻ trong năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Không
những thế bệnh ñường sinh dục còn là nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu
chảy ở các ñàn lợn con trong giai ñoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất
lượng của sữa mẹ bị ảnh hưởng.
ðã có các nghiên cứu và ñưa ra các biện pháp khắc phục riêng lẻ từng triệu
chứng bệnh: viêm tử cung, viêm vú, mất sữa, tiêu chảy lợn con…Tuy nhiên,
chưa có nhiều nghiên cứu sâu và có hệ thống về hội chứng MMA. Vì vậy việc
nghiên cứu về hội chứng MMA ở lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại và
tìm ra ñược biện pháp phòng tránh là việc làm rất cần thiết. Với mục ñích góp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
phần hoàn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn nuôi lợn nái, giúp phòng ngừa bệnh
ñường sinh dục và nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) trên ñàn
lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc huyện Yên Khánh tỉnh Ninh
Bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị ”.
1.2
Mục tiêu của ñề tài
ðánh giá thực trạng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô
hình trang trại tại huyện Yên Khánh.
ðánh giá ảnh hưởng hội chứng MMA ñến khả năng sinh sản của lợn
nái.
Xác ñịnh mối quan hệ giữa hội chứng MMA ở lợn nái với tỷ lệ mắc bệnh
tiêu chảy ở các ñàn lợn con ñang trong thời gian bú mẹ.
ðề xuất biện pháp kỹ thuật phòng ngừa hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
2.
2.1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
cái
2.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái ñược chia thành bộ phận sinh dục bên trong
(buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài
(âm môn, âm vật, tiền ñình).
Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần lớn có
hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon này
tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần thiết
cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone
do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử
cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa
của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng
cũng ñược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử
cung trong lúc sinh ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn,
Relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử
cung, do ñó mở rộng ñường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự
phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn
theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)[3].
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi lớp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể
vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm
có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác
dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng
trứng có rất nhiều noãn bào ở các giai ñoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những
noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp
ñang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất
và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển thành
noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập phương
(tế bào nang). Khi ñược sinh ra buồng trứng ñã có sẵn hai loại noãn nang này.
Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai.
Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang
(là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang ñược xem như noãn nang
bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn ñể chuẩn bị xuất noãn (nang
Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế
bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen
dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng.
Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor)
tiếp nhận kích thích tố LH. Những chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là
Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết
tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết xuất huyết
ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau ñó
tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng ñể tạo nên thể vàng,
(Trần Thị Dân, 2004) [3].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở
ra ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện tích tiếp xúc
với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm
khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn và mặt trong
có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung,
nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến nơi
thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất ñể nuôi
dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các
chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi ñi vào tử cung. Nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di chuyển của tinh trùng ñến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co
thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản ñối với tinh trùng ñể không
có quá nhiều tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ ñó tránh ñược hiện tượng nhiều
tinh trùng xâm nhập noãn.
Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung ñược
giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các dây
chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân
và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là nhiều
tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi hướng làm
thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể.
Do vậy, nó có ñặc tính co thắt (ðặng ðình Tín, 1986) [19].
Theo (Trần Thị Dân, 2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm) khi
có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di
chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra ngoài khi
sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của
Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một lớp
tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều
tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát triển
từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên,
các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn của chu
kỳ ñộng dục.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu sau
thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng
trinh.
Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, ñồng
thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các chất
dịch từ tử cung.
Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm ñạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm Theo ðặng ðình Tín (1986) [19], âm ñạo lợn dài 10 12cm.
Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ. Tiền ñình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo, phía
sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm
mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con ñực.
Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay
về âm vật.
Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của
ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên khớp bán ñộng ngồi, bị bao xung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật ñược phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi ñính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm hộ
có sắc tố ñen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.1.2 Cấu tạo của tuyến vú
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều ñôi vú từ vùng ngực ñến vùng bẹn (thường có từ
6 - 8 ñôi). ðầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn. ðầu núm
vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần ñiều hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản sinh
ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ trực tiếp
thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa ñầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau ñó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng
bên ngoài. Những tế bào biểu mô ñó co bóp ñể cho sữa ở trong xoang bao tuyến
thải ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh, các sợi
cơ này co bóp ñể giúp cho quá trình thải sữa.
Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, ñồng thời các mô
này ñi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú thành
nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi ñàn hồi và khi sữa tích lại trong
tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày ñặc. Trong ñó hệ tĩnh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ ñộng mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ
thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy ñến
cung cấp cho bao tuyến và là nguyên liệu ñể hình thành nên sữa.
Tuyến vú có nguồn gốc thần kinh từ thần kinh tuỷ sống và giao cảm. Thần
kinh tuỷ sống có hai nhánh: nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng (sợi truyền
vào) chi phối da và ñầu vú còn nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các bao
tuyến. Thần kinh giao cảm chi phối tuyến vú bắt nguồn từ thần kinh giao cảm
ñốt sống hông 2 - 4, thần kinh hai bên cột sống. Ngoài ra tuyến vú còn có thần
kinh cảm giác, vận ñộng, vận mạch và phân tiết.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con ñực và con cái ñều giống nhau. Khi
gia súc cái sinh trưởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú tăng
dần làm cho thể tích tuyến vú tăng dần lên. ðến khi gia súc ñến giai ñoạn thành
thục về tính thì tuyến vú của con cái bắt ñầu phát triển: các ống dẫn, sinh trưởng
nhanh và phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, ñồng thời thể tích bầu vú và ñầu
vú cũng bắt ñầu to dần lên.
2.2
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng ñặc
trưng cho loài, có tính ổn ñịnh với từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh
hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử
dụng… ðể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập
trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây:
2.2.1 Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng
trứng, tử cung, âm ñạo,… ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu bước vào
hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay
xuất hiện hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có
thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Danh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của lợn
cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường
Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội)
thường ñộng lần ñầu ở 6 tháng tuổi.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát
triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những con
cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Paul
(1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20
phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài hơn
lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao ñổi chất,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi ñộng dục lần
ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng
không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng sinh sản
của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
2.2.2 Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp
►Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần,
chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ,
trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện
ra bên ngoài gọi là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên ñộng dục cũng
theo chu kỳ ( Trần Tiến Dũng và cộng sự 2002)[ 5].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn
ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung
bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước ñộng dục, giai
ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian
chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng, cũng như
ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng
thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh, ñầu giai
ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn noãn bao có ñường
kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu xung huyết nhanh, hệ thống
tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung
hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt ñầu xuất hiện tính
dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn
chảy ra. Do hàm lượng Progesterone giảm xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn,
hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên
lưng mình.
* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh dục
rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu
mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm ñạo tăng
từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao ñộ, ñứng
ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng
thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con khác nhảy lên lưng
mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì luôn ñứng ở tư thế sẵn
sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi
khuỵu xuống sẵn sàng chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai ñoạn
có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc thì chu kỳ sinh
dục mới lại bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang
giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt ñầu
tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều hoà
ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con
vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn
bộ ñường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử
cung ñóng lại.
* Giai ñoạn nghỉ ngơi
Giai ñoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi rụng
trứng mà không ñược thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. ðây là giai ñoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng thái sinh lý
bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao bắt ñầu phát
dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần
xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ ñộng dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai ñoạn
của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi dưỡng, chăm
sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó góp phần nâng
cao khả năng sinh sản của lợn nái.
► Cơ chế ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể
dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi con ñực… tác
ñộng và kích thích vùng dưới ñồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác
ñộng lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Follicle
Stimulating Hormone) và LH (Luteinzing Hormone). FSH kích thích noãn bao
phát triển ñồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng
trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13
noãn tiết ra Oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone
này trong máu ñạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện ñộng dục.
ðồng thời dưới tác ñộng của Oestrogen cơ quan sinh dục biến ñổi: tử cung hé
mở, âm hộ, âm ñạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng
tăng sinh tạo ñiều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ ñộng dục
thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng
LH/FSH ñạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi
trứng rụng thể vàng ñược hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết
Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung ñồng
thời ức chế tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone) của tuyến yên làm cho bao
noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển ñược và kết thúc một chu
kỳ ñộng dục.
Cơ chế ñộng dục ñược tóm tắt theo sơ ñồ sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
14
ðại não
Hypothalamus
Tuyến yên
Oxytocin
ACTH
Vỏ trên thận
Corticosteroid
Nhau thai
PGF2α
Relaxin
Oestrogen
Tử cung
Thể vàng
Progesterone
Thai thành thục
ðẻ
Sơ ñồ cơ chế ñộng dục
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
15
► Thời ñiểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn ñực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất
ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống ñúng lúc. Thời ñiểm phối giống thích
hợp nhất là vào giữa giai ñoạn chịu ñực.
ðối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời ñiểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tượng chịu ñực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ
4 kể từ lúc bắt ñầu ñộng dục (thường theo kinh nghiệm lợn nái ngoại và lợn nái lai
thời ñiểm phối giống thích hợp: nếu lợn nái chịu ñực trước 5 ngày sau cai sữa thì
buổi sáng chịu ñực thì buổi chiều phối, buổi chiều chịu ñực thì sáng hôm sau phối,
còn lợn nái sau khi cai sữa 5 ngày trở lên chịu ñực lúc nào thì phối lúc ñó) .
ðối với lợn nái nội thời ñiểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lợn
lai 1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian ñộng
dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu ñực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu ñực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai ñoạn chịu ñực “chặn ñầu khoá
ñuôi” của thời kỳ rụng trứng.
2.2.3 Khoảng cách giữa các lứa ñẻ
Khoảng cách giữa các lứa ñẻ là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh
sản của gia súc cái. ðây là tính trạng tổng hợp bao gồm thời gian có chửa, thời
gian bú sữa, thời gian từ cai sữa ñến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách giữa
lứa ñẻ ảnh hưởng ñến số con cai sữa/ nái/ năm, số lứa ñẻ của nái/năm. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của các giống lợn dao ñộng
không ñáng kể trong khoảng 113 – 115 ngày, ñây là yếu tố ít biến ñổi, không
chịu ảnh hưởng bởi các kích thích bên ngoài cũng như kích thích của thai.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
16