Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.84 KB, 42 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHÍNH
ĐỀ ÁN BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG SINH THÁI
CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG CẦU
----------------------MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT:TỔNG QUAN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG CẦU VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA.......................5
CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SƠNG CẦU.................................5
I.1. Vị trí địa lý:....................................................................................................................................................5
I.2. Địa hình:.........................................................................................................................................................5
I.3. Đất:.................................................................................................................................................................5
I.4. Thảm phủ thực vật..........................................................................................................................................6
I.5. Mạng lưới sơng suối:......................................................................................................................................6

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU, KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN LƯU VỰC SÔNG CẦU..........8
II.1.Đặc điểm chung..............................................................................................................................................8
II.2. Diễn biến của các yếu tố khí hậu cơ bản và các hiện tượng thời tiết điển hình............................................9
II.3.Thủy văn và nguồn nước..............................................................................................................................11
II.4. Nhu cầu dùng nước trong lưu vực sông Cầu..............................................................................................12
II.5. Hiện trạng mạng lưới khí tượng thuỷ văn...................................................................................................13

CHƯƠNG III:TĨM TẮT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LƯU VỰC.........................................13
CHƯƠNG IV:TÌNH HÌNH SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LƯU
VỰC SÔNG CẦU................................................................................................................................14
IV.1. Hiện trạng rừng..........................................................................................................................................14
IV.2. Khai thác khống sản bừa bãi, khơng có xử lý phục hồi gây ơ nhiễm và xói mịn bồi lấp nghiêm trọng. 15
IV.3. Chất lượng nước sông Cầu và các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu:............................................................16
IV.4. Hiện trạng cơng trình phịng chống bão lũ trên sơng Cầu..........................................................................19
IV.5. Hiện trạng cảnh quan sinh thái, và đa dạng sinh học:................................................................................19

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................20


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NHỮNG NHIỆM VỤ CHÍNH BẢO VỆ KHAI THÁC BỀN
VỮNG LƯU VỰC SÔNG CẦU........................................................................................................22
CHƯƠNGI: CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN...............................22
I.1. Sự cần thiết và căn cứ pháp lý chủ yếu xây dựng những nhiệm vụ của đề án tổng thể................................22
I.2. Một số nguyên tắc chủ yếu xác định những nhiệm vụ trong Đề án bảo vệ và khai thác bền vững lưu vực
sông Cầu..............................................................................................................................................................24
I.3. Một số định hướng cơ bản của Đề án tổng thể..............................................................................................25

CHƯƠNG II: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN SÔNG CẦU............25
II.1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO.............................................................................................................................25
II.2. CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN...................................................................................................................26
II.2.1. Mục tiêu tổng thể......................................................................................................................................26
II.2.2. Mục tiêu đến năm 2012 ............................................................................................................................27
(Theo hai nhiệm kỳ của Chính phủ và phù hợp với mốc thời gian theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng).
.............................................................................................................................................................................27

II.2.2.1. Đến năm 2007.....................................................................................................................27
II.2.2.2. Đến năm 2012.....................................................................................................................27
CHƯƠNG III:NỘI DUNG NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN...................................28

1


III.1 Cơ sở xác định các nhiệm vụ chủ yếu của đề án.........................................................................................28
III.2 Các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án................................................................................................................28

CHƯƠNG IV:CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN................................................................................30
IV.1 Các giải pháp chủ yếu.................................................................................................................................30
IV.2 Các giải pháp cụ thể...................................................................................................................................31


PHẦN THỨ BA:TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.......................................................................35
CHƯƠNG I:NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
...............................................................................................................................................................35
CHƯƠNG II: PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ.....................................................36
THỰC THI CÁC DỰ ÁN...................................................................................................................36
CHƯƠNG III:PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN........................................................................36
CHƯƠNG IV:CƠ CHẾ TÀI CHÍNH.................................................................................................38
CHƯƠNG V:TỔ CHỨC THỰC HIỆN..............................................................................................39

2


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
1.
2.

3.
4.

Các tỉnh viết tắt: Bắc Kạn (BK), Thái Nguyên (TN), Bắc Giang (BG), Vĩnh
Phúc (VP), Hải Dương (HD), Bắc Ninh (BN)
Các Bộ viết tắt: Khoa học và Công nghệ - KH&CN, Tài nguyên và Môi
trường – TN&MT, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – NN&PTNT,
Ngoại Giao – NG, Công nghiệp – CN, Xây Dựng – XD, Kế hoạch và Đầu
tư – KH&ĐT, Tài Chính – TC, Ban chỉ đạo quốc gia về nước sạch vệ sinh
mơi trường – BCĐQG NS-VSMT, Văn phịng Chính phủ - VPCP.
Suy thối mơi trường (STMT), ơ nhiễm mơi trường (ONMT), sự cố môi
trường (SCMT), Ngân hàng dữ liệu (NHDL), cơ sở dữ liệu (CSDL).
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)


3


ĐỀ ÁN TỔNG THỂ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG CẦU
----------------------

1. CƠ QUAN CHỦ QUẢN:
UBND 6 tỉnh lưu vực sông Cầu và cơ quan phối hợp thường trực của Đề án là Uỷ
ban sông Cầu.

2. CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN:
- Các ban chỉ đạo Đề án sông Cầu của mỗi tỉnh
- Các Nghành, Ban quản lý các Dự án thành phần thuộc mỗi tỉnh
- Các cơ quan được các Bộ nghành giao quản lý, tham gia Đề án sông Cầu.

4


PHẦN THỨ NHẤT:TỔNG QUAN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
MÔI TRƯỜNG SINH THÁI CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG CẦU VÀ CÁC VẤN
ĐỀ ĐẶT RA
CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SƠNG CẦU
I.1. Vị trí địa lý:
Sơng Cầu là dịng lớn của hệ thống sơng Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi Phia
Đeng (1527m) sường Đơng Nam của dãy Pia – bi – óc/Bắc Kạn, Cao Bằng.
Dịng chính sơng Cầu chảy qua các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc
Ninh rồi đổ vào sông Thái Bình tại Phả Lại. Ngồi ra cịn có nhiều phụ lưu (sông Công,
Nghinh Đu, Cà Lồ…nằm gọn trong địa bàn 6 tỉnh Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái

Nguyên, Hải Dương, Vĩnh Phúc).
Lưu vực sông Cầu nằm trong phạm vi toạ độ địa lý: 21007’ – 22018’ vĩ bắc, 105028’
– 106008’ kinh đơng, có tổng diện tích lưc vực là 10530 Km 2, bao gồm toàn bộ hay phần
lãnh thổ 6 tỉnh và 2 huyện thuộc Hà Nội, (trong đó chính lưu sơng Cầu có chiều dài là 288
km và diện tích lưu vực là 6030 Km2. Các phụ lưu có tổng chiều dài là 1332 km và diện
tích lưu vực là 3535km2).
I.2. Địa hình:
Lưu vực sơng Cầu được bao bọc bởi cánh cung sơng Gâm ở phía Tây và cánh cung
Ngân Sơn ở phía đơng. Ở phía Bắc và Tây bắc có những đỉnh núi cao trên 1000 m (Hoa sen
1525m, Phia Đeng1527m, Pianon 1125m). Ở phía Đơng có cánh cung Ngân Sơn với những
đỉnh núi cao trên 700 m (Cóc Xe 1131m, Lung Giang 785m, Khao Khiên 1107m) Phía Tây
có dãy Tam Đảo, có đỉnh Tam Đảo cao 1592m, chạy theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam.
Nhìn chung địa hình lưu vực thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam và có thể
chia ra làm 3 vùng: Thượng lưu, trung lưu và hạ lưu. Vùng thượng lưu từ đầu nguồn đến
Chợ Mới, cao trung bình 300 – 400m, có những đỉnh núi cao 1326 – 1525m, vùng trung lưu
từ Chợ Mới đến thành phố Thái Nguyên, có độ cao trung bình 100 – 200m, hạ lưu từ thác
Huống (Thái Nguyên) đến Phả Lại (Hải Dương) phần lớn có địa hình bằng phẳng, độ cao
khoảng 10 – 25m.
I.3. Đất:
Trong lưu vực có những nhóm đất chính dưới đây:
- Nhóm đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch và biến chất. Đây là nhóm
đất tốt, thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp, nhưng trên một nửa diện tích của nhóm đất này
có tầng dày khơng q 50 cm.

5


- Nhóm đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá macma axit, phân bổ tập trung ở suờn
một dãy núi nằm ở phía tây và nam lưu vực, độ dày tầng đất vào loại trung bình hoặc
mỏng.

- Nhóm đất phát triển trên đá kiềm ( đá vôi, đá bazic). Loại đất phát triển trên đá vôi
(như ở huyện Bạch Thông), đất tốt, thích hợp cho cây trồng nơng nghiệp ngắn ngày, giàu
chất dinh dưỡng, độ dày thường sâu, thuận tiện cho cây trồng cơng nghiệp.
- Nhóm đất phát triển trên phù sa cổ, tập trung ở phần hạ lưu, đất có tầng sâu dày,
nhưng đã bạc màu tập chung ở các huyện Hiệp Hồ, Việt n, Sóc Sơn…canh tác nơng
nghiệp tốt.
- Nhóm đất trồng lúa phân bố ở các huyện Vĩnh Lạc, Tiên Sơn, Quế Võ, Yên Dũng,
thành phần cơ giới đất thịt nhẹ hay trung bình, dinh dưỡng khá.
I.4. Thảm phủ thực vật
Trong lưu vực có một số loại rừng sau đây:
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới, phân bố ở độ cao dưới 700 m và trên
700 m.
- Ở vùng đồng bằng và trung du cịn có những cây trồng nơng lâm nghiệp ngắn ngày
hay dài ngày.
Theo điều tra trong những năm 1981 – 1983, diện tích đất trồng rừng ở tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn bằng 130658 ha, chiếm 20,2% diện tích lãnh thổ, trong đó rừng chiếm
19,1%. Ở tỉnh gồm tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc diện tích đất có rừng chiếm 23,4% và tỉnh
Bắc Giang và Bắc Ninh chiếm 12,6%.
Theo số liệu thống kê, đến 1993 diện tích rừng tự nhiên của các tỉnh Bắc Thái, Vĩnh
Phúc và Hà Bắc tương ứng như sau: 126.620 ha, 31.555ha, 54710ha. Diện tích rừng trồng
của 3 tỉnh nói trên tương ứng bằng 3.500 ha, 4.600 ha và 4.300 ha.
Song diện tích rừng bị tàn phá hàng năm cũng khá lớn: thí dụ, năm 1992 ở Bắc Thái
diện tích rừng bị tàn phá là 2.342 ha.
Rừng bị khai thác bừa bãi và đốt phá làm nương rẫy ảnh hưởng lớn đến môi trường
sinh thái, đất bị xói mịn, thối hố, nước bị cạn kiệt và lũ lụt khốc liệt hơn, gia tăng nhiều
trong các năm 1999, 2000, 2001.
I.5. Mạng lưới sông suối:
Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Cầu tương đối dày, mật độ mạng lưới sơng
(độ dài sơng trên một đơn vị diện tích) trong lưu vực biến đổi trong một phạm vi 0,7 – 1,2
km/km2. Các nhánh sơng chính phân bố tương đối đồng đều dọc theo dịng chính, nhưng

các sơng nhánh tương đối lớn đều nằm ở phía hữu ngạn lưu vực như các sông: Chợ Thu,
Đu, Công, Cà Lồ…
6


Trong tồn lưu vực có 68 sơng, suối có độ dài từ 10km trở lên với tổng chiều dài
1620 km, trong đó có 13 sơng suối có độ dài từ 15km trở lên và 20 sơng suối có diện tích
lưu vực lớn hơn 100 km2. Trong bảng 1 liệt kê một số đặc trưng hình thái của lưu vực sơng
Cầu. Một số sông nhánh tương đối lớn. Cụ thể như sau:
* Sông Chu bắt nguồn từ xã Bảo Linh huyện Định Hố, chảy theo hướng Tây Bắc –
Đơng Nam đến xã Linh Thông lại chuyển hướng Tây Nam – Đông Bắc chảy qua thị trấn
chợ Chu, sau đó từ Tân Dương lại chuyển hướng Tây Bắc – Đông Nam để chảy vào sông
Cầu tại Chợ Mới. Ở hạ lưu thị trấn chợ Chu có thêm sơng nhánh tương đối lớn đổ vào sơng
Khương (F = 108km2), sơng Chu có diện tích lưu vực (F = 437km2). Từ nguồn đến cửa
sơng Đu dài 36,5km, độ cao trung bình 206m, độ dốc 16,2%, mật độ lưới sông 1,30
km/km2.
* Sông Nghinh Tường bắt nguồn từ độ cao 550m tại xã Yên Cư huyện Phú Lương,
chảy theo hương tây bắc – đông nam đến xã Cúc Đường huyện Võ Nhai rồi chuyển hướng
đông nam – tây bắc và đổ vào bờ trái sông Cầu tại thượng lưu Lang Hít. Sơng Nghinh
Tường dài 46km, độ cao trung bình lưu vực 290m, độ dốc 12.9%, mật độ lưới sơng 1.05
km/km2, diện tích lưu vực 465 km2.
* Sơng Đu dài 44.5km, độ cao trung bình lưu vực 129m, độ dốc 13.3%, mật độ lưới
sông 0.94 km/km2 và diện tích lưu vực 361 km2.
* Sơng Cơng bắt nguồn từ độ cao 275m ở xã Thanh Định (huyện Định Hoá), chảy
theo hướng tấy nam đến xã Phú Cường huyện Đại Từ thì chuyển hướng tây bắc-đơng nam
đổ vào sơng Cầu ở phía bờ phải tại Hương Ninh xã Hợp Thịnh huyện Hiệp Hồ. Sơng
Cơng dài 96 km, độ cao trung bình lưu vực 224m, độ dốc 27.3% mật độ lưới sơng 1.2
km/m2, diện tích lưu vực 957 km2. Từ năm 1972 bắt đầu xây dựng hồ chứa Núi Cốc trên
sơng Cơng, đến năm 1978 thì hồn thành (có dung tích 210 triệu mét khối và bổ sung
nguồn nước cho sông Cầu, cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của Thái Nguyên, thị xã

sông Công…Tuy nhiên do đập chắn ngăn sông, nên từ 1978 trở đi, hạ lưu sông Cầu (từ hạ
lưu hồ Núi Cốc) đã hoàn toàn mất nguồn từ trung và thượng lưu, dịng sơng bị cạn kiệt, và
do đó ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường sinh thái ở hạ lưu sông Công…
* Sông Cà Lồ bắt nguồn từ sườn tây bắc của dãy núi Tam Đảo, chảy qua vùng đồng
bằng Vĩnh Phúc rồi đổ vào sơng Cầu ở phía phải tại Lương Phú, Bắc Ninh. Sơng Cà Lồ dài
89 km, độ cao trung bình của lưu vực là 87m, độ dốc 4,7%, mật độ lưới sơng 0.73km/km 2,
diện tích lưu vực là 88 km2. Trong lưu vực sơng Cà Lồ có hồ Đại Lải có dung tích
30.5x106m3. Hồ Xạ Hương có dung tích 14.4 x 10 6 m3 .Nước ở hai hồ này dùng để tưới cho
4700 ha ruộng ở Vĩnh Phúc. Đây là phụ lưu quan trọng từ Vĩnh Phúc đổ về, có nhiều nét
đặc thù riêng.
7


CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU, KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN LƯU
VỰC SƠNG CẦU
II.1.Đặc điểm chung
Từ phân tích trên về các nhân tố tham gia cấu thành khí hậu lưu vựu, có thể đi đến
một nhận xét chung là: “Lưu vực sơng Cầu có đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, với nền chung của khí hậu nóng ẩm nhưng có một mùa đơng khá lạnh, mưa nhiều và
tập chung vào mùa hè”. Chi tiết hơn có thể nêu ra một số đặc điểm sau:
- Về cơ bản, khí hậu lưu vực thuộc dạng khí hậu nhiệt đới được quyết định bởi chế
độ mặt trời vùng nội chí tuyến, với một nền nhiệt độ khá cao. Ở các vùng thấp (dưới
100m), nhiệt độ trung bình năm đều vượt 210C (là tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới, Miller1965).
- Chế độ gió mùa đã đem lại sự phân hố mùa khá sâu sắc.Trước hết phải kể đến
một sự hình thành một mùa đông lạnh khác thường với nhiệt độ thấp nhất có thể dưới 0 0C
ngay trên các vùng thấp phía Bắc của lưu vực. Đó là một dị thường đối với khí hậu nhiệt
đới. Với biên độ của nhiệt độ trung bình năm lên tới 12-13 0C, hàng năm trên lưu vực đã
hình thành hai mùa nóng, lạnh đối lập nhau rõ rệt. Đối với hầu hết các yếu tố khí hậu khác
nhau như giá, mưa, ẩm…chế độ gió mùa cũng đem lại sự phân hố mùi khá sâu sắc. Một
mùa mưa tập trung tới trên 80% lượng mưa cả năm vào thời kỳ gió mùa hè, tương phản hẳn

với một mùa ít mưa ứng với thời kỳ gió mùa đơng, đây là một nét khá tiêu biểu về phân
mùa khí hậu trên phạm vi lưu vực.
- Khí hậu phân hố mạnh mẽ theo khơng gian trên phạm vi của lưu vực. Riêng ở
phần bắc thuộc trung và thượng lưu của lưu vực, địa hình chia cắt mạnh đã đem đến sự
phân hoá sâu sắc đối với chế độ nhiệt. Trên một phạm vi không lớn, nhiệt độ trung bình
tháng cũng như cả năm có thể chênh lệch nhau 100C. Tác động của các dãy và khối núi ở
hai phía lưu vực đã dẫn đến sự phân hố mạnh mẽ của chế độ mưa, với chênh lệch lượng
mưa hàng năm giữa các khu vực đến 500 – 1000 mm. Khó có thể tìm thấy một đặc trưng
khí hậu nào đồng nhất trên phạm vi toàn lưu vực.
- Chịu tác động chung của một cơ chế gió mùa khơng thuần nhất của khu vực Đơng
Nam Á, khí hậu của lưu vực sơng Cầu cũng như cả nước ta có mức độ biến động khá mạnh
mẽ từ năm này qua năm khác. Tính biến động khơng chỉ đối với giá trị định lượng của các
đặc trưng khí hậu mà cả đối với cấu trúc mùa hàng năm. Sự bắt đầu kết thúc, diễn biến của
mùa nóng lạnh, mùa mưa, mùa bão, mưa giơng, mưa phùn… đều có sự thay đổi đáng kể
giữa các năm. Chính đặc trưng dao động này đã tạo ra những dị thường khí hậu và nhiều
năm dị thường này đã dẫn tới thiên tai, gần đây có thêm nhiều thiên tai biến đổi rõ rệt, đột
ngột.
8


- Biến đổi khí hậu cốt lõi là hiện tượng nóng lên tồn cầu đã được khẳng định qua
hàng loạt các kết quả nghiên cứu trên thế giới. Khí hậu Việt Nam cũng đã có những biến
đổi tương tự theo kết quả của thiên nhiên gần đây. Qua khảo sát diễn biến của nhiệt độ ở
một số trạm khí tượng trong gần nửa thế kỷ qua, cho thấy nhiệt độ trên lưu vực đang có xu
hướng tăng lên. Trong đó thập kỷ 90 có tốc độ tăng mạnh nhất vào năm 1998 là năm có
nhiệt độ trung bình cao nhất từ trước tới nay. Điều này cũng phù hợp với những đánh giá
của Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) cuối năm 1999. Hệ quả của sự tăng nhiệt toàn cầu
sẽ dẫn tới nhiều thay đổi của khí hậu trái đất. Trong tình hình trên khơng phải chỉ có nhiệt
độ của lưu vực đã tăng lên mà đối với nhiều yếu tố, hiện tượng khác của lưu vực ít nhiều đã
chịu tác động.

- Các hiện tượng khí tượng cực đoan xảy ra trên lưu vực tập chung chính vào các
nội dung sau:
* Nhiệt độ thấp mùa đông gắn với hiện tượng sương muối, băng giá xảy ra chủ yếu
trong thời kỳ thịnh hành của gió mùa đơng bắc.
* Mưa lớn gắn với nhiễu động khí quyển như xốy thuận nhiệt đới, hội tụ nhiệt đới,
front cực… đẫn đến lũ lụt trên lưu vực xảy ra chủ yếu trong thời kỳ gió mùa Tây Nam.
* Dơng sét, lốc xốy, mưa đá xảy ra rải rác, gây tác hại trên một phạm vi hẹp có tính
cục bộ, song lại có thể xảy ra ở khắp nơi trong suốt thời kỳ gió mùa mùa hè.
II.2. Diễn biến của các yếu tố khí hậu cơ bản và các hiện tượng thời tiết điển
hình.
II.2.1. Gió:
Gió là đặc trưng biểu hiện trước tiên đặc điểm của cơ chế gió mùa. Sự tương phản
của hướng gió thịnh hành giữa các tháng trong năm đã thể hiện sự chuyển đổi của hồn lưu
chung. Hướng gió thịnh hành Đơng Bắc trong các tháng mùa đông thể hiện ảnh hưởng của
luồng gió mùa đơng từ phía bắc tới ngược với hướng thịnh hành đơng nam thể hiện ảnh
hưởng từ phía nam đi lên cũng như từ phía tây tràn sang sau khi đã đổi hướng khi tới lãnh
thổ Bắc Bộ. Đặc điểm này thấy khá rõ trên các hoa gió của một số trạm thuộc lưu vực như
Thái Nguyên, Tam Đảo, Vĩnh Yên, Bắc Ninh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của địa hình các
khu vực thấp nằm trong lưu vực hướng gió thịnh hành có thể bị biến đổi khơng thể hiện
được đặc điểm trên của hoàn lưu chung trên lưu vực.
Tốc độ gió nói chung khá thấp. Tốc độ gió chung bình năm chỉ khoảng 2-3 m/s.
Riêng những khu vực núi cao, trên các địa hình lồi, thống hoặc các hành lang gió tốc độ
gió trung bình có thể tăng lên 4-5 m/s.
Cịn những khu vực thung lũng kín tốc độ gió trung bình xuống khá thấp 1-2 m/s
trong đó tần xuất lặng có thể lên tới 40 – 50%.
9


II.2.2. Nhiệt độ:
Nhiệt độ phân hoá khá mạnh mẽ trong lưu vực. Với gradien nhiệt độ trung bình theo

chiều cao địa hình ở khoảng 0.5-0.60C/100m, có thể thấy nhiệt độ trung bình năm ở vùng
thấp (độ cao dưới 100m) ở khoảng 22.5 – 23 0C, thì ở độ cao 500m sẽ xuống xấp xỉ 20 0C.
Tương tự như vậy các tháng mùa đơng nhiệt độ trung bình ở độ cao 500m sẽ giảm xuống
12-130C; ở 1000m xuống 100C. Ngược lại vào các tháng mùa hè khi lên tới độ cao trên
1000m nhiệt độ sẽ giảm xng dưới 240C. Điều đó có nghĩa là trên các vành đai núi cao từ
100m trở nên phạm vi lưu vực về cơ bản sẽ khơng cịn tồn tại mùa nóng hàng năm. Ở
những độ cao này hệ sinh thái đã có những thay đổi đáng kể với sự tăng lên đáng kể của
các loài cây lá kim, thịnh hành trong khí hậu lạnh.
Trên các khu vực thấp thuộc lưu vực tập trung chủ yếu ở hạ lưu, mùa nóng (nhiệt độ
trung bình trên 250C) bắt đầu từ khoảng tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 10, kéo dài
khoảng 6 tháng; mùa lạnh (nhiệt độ trung bình dưới 200C) bắt đầu từ khoảng trung tuần
tháng 11 đến trung tuần tháng 3 kéo dài hơn 4 tháng. Thời gian còn lại thuộc các tháng 3-4,
10-11 được coi là thời kỳ chuyển mùa nhiệt hàng năm. Càng lên cao mùa nóng càng co lại
đồng thời mùa lạnh kéo dài thêm. Lên đến khoảng 1000m mùa lạnh đã có thể kéo dài tới 89 tháng, trong khi mùa nóng khơng cịn.
Đối với các đặc trưng cực trị như nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất cũng thay đổi
khá lớn trong phạm vi của lưc vực. Ở các khu vực thấp nhất là những nơi có địa hình dạng
lịng chảo kín và sâu nhiệt độ tối cao có thể đạt trên 40 0C. Số liệu quan trắc trên các trạm
khí tượng (có địa hình thống) đều đã đo được nhiệt độ gần 40 0C. Nhiệt độ tối cao (0t:max)
địa hình với quy luật gần tương tự như nhiệt độ trung bình nếu khơng kể đến ảnh hưởng
của dạng địa hình. Cũng có quy luật diễn biến gần tương tự như các đặc trưng nhiệt vừa
nêu nhưng nhiệt độ tối thấp (0t:min) nhạy cảm hơn và phụ thuộc khá nhiều vào dạng địa
hình và mặt đệm. Trên nhiều vùng thấp của lưu vực cũng đã xuất hiện nhiệt độ thấp dưới
00C, và đã xảy ra hiện tượng sương muối và băng giá nhất là phần bắc của lưu vực. Trên
các vùng núi cao nhiệt độ tối thấp dưới 00C hầu như đều có khả năng xuất hiện trong mùa
đông nhưng cũng với xác suất không lớn.
Mưa là đặc trưng có mức độ ổn định thấp cả theo thời gian và khơng gian. Vì thế
lưới trạm đo mưa cần dày hơn nhiều lần so với trạm khí tượng. Lượng mưa quan hệ mật
thiết với cơ chế hoạt động của gió mùa đặc biệt các nhiễu động khí quyển xảy ra trong cơ
chế hồn lưu này. Trên lưu vực sơng Cầu, lượng mưa hàng năm khá lớn 1500-2700 mm.
Có thể nhận thấy trong phạm vi không lớn của lưu vực đã tồn tại một trung tâm mưa khá

lớn của miền bắc, đó là trung tâm mưa Tam Đảo. Trên mặt hướng phía Đơng Nam của dãy
Tam Đảo nhất là phần đỉnh, lượng mưa năm có thể vượt 3000 mm. Vùng mưa lớn này kéo
10


dài về phía Đơng sang qua thành phố Thái Ngun, với lượng mưa năm vượt 2000 mm. Xa
hơn lên phía Bắc, nằm khuất sau cánh cung Ngân Sơn thuộc vùng thung lũng thấp Bắc Cạn,
là một khu vực ít mưa với lượng mưa năm chỉ đạt 1400-1500 mm. Gần đó trên vùng cao
của cành cung này, lượng mưa lại tăng lên khá lớn đạt 1800-2000mm.
Gắn với dông là các lốc xoáy phát triển ở giai đoạn cao điểm của các cơn dơng
mạnh. Vịi rồng được coi là lốc xốy tiêu biểu. Tốc độ gió xảy ra trong các lốc xốy đã đạt
tới tốc độ rất lớn 35 - 40 m/s trên phạm vi lưu vực. Chưa có đủ thơng tin để đánh giá đầy
đủ về hiện tượng này song có thể nhận thấy hầu hết các đợt gió mạnh có tốc độ đạt cấp XIXII xuất hiện trên lưu vực đều là do lốc xốy, vịi rồng gây ra. Gió bão có thể gây ra gió
mạnh tới cấp X-XI nhưng chủ yếu chỉ ảnh hưởng tới phần phía nam lưu vực thuộc khu vực
hạ lưu sông. Mưa đá xảy ra trong những cơn dông phát triển đặc biệt mạnh mẽ. Nó thường
gắn với những nguyên nhân động lực như front cực tràn về nhanh và mạnh, các dạng
thường đứt hoặc hội tụ do quá trình tranh chấp giữa các hệ thống thời tiết khác nhau. Trên
lưu vực đã xảy ra mưa đá ở hầu khắp các nơi tuy số lần không nhiều, tập trung vào thời kỳ
từ tháng 2 đến tháng 5.
II.3.Thủy văn và nguồn nước
II.3.1. Tổng lượng dòng chảy trung bình năm:
- Trên sơng Cầu (đến cửa sơng):4,50km3/năm, trong đó đóng góp của sơng Cơng là
0,8992 km3/năm, sơng Cà Lồ là 0,880 km3/năm (19.5%).
- Mức bảo đảm nước trung bình năm tồn lưu vực sơng Cầu vào khoảng 116x103
m3/km2 và 2250 m3/ người.năm, thấp hơn nhiều so với mức đảm bảo nước trung bình của
tồn lãnh thổ Việt Nam (2500x103 m3/km2 và 10.800 m3/người.năm).
II.3.2. Chế độ thủy văn:
Mùa mưa trên lưu vực sông Cầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Lượng dịng chảy mùa khơ chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng lượng dịng
chảy năm. Tháng 2 là tháng có lượng dịng chảy nhỏ nhất.

Trong những năm gần đây do rừng đầu nguồn bị chặt phá nên dịng chảy sơng suối
đầu nguồn có xu thế cạn kiệt, một số đoạn sa mạc hóa.
II.3.3. Đặc điểm lũ:
- Bão, áp thấp nhiệt đới là loại hình thời tiết gây mưa lũ chính ở lưu vực sơng Cầu
với tần suất là 45%, tiết đó là khơng khí lạnh với tần suất 28.6%.
- Mùa mưa lũ trên lưu vực sông Cầu bắt đầu từ tháng 6 kết thúc vào tháng 9, lũ lớn
thường xuất hiện vào tháng VIII.
- Lưu vực sơng Cầu dài và hẹp, có dạng lơng chim, nên lũ trên sơng chính và sơng
nhánh ít trùng nhau. Lũ trên lưu vực sông Cầu lên nhanh và xuống nhanh.
11


- Theo thống kê, thời kỳ 1960 – 1991 trên lưu vực xuất hiện 22 trận lũ lớn, trong đó
có 11 trận đặc biệt lớn (tại Phả Lại Hmax >7m).
- Lũ quét: Những năm gần đây lũ quét xảy ra ngày càng nhiều hơn ở các sông suối
nhỏ thượng nguồn sông Cầu, sông Công. Lũ quét đã gây ra những tổn thất to lớn về người
và tài sản của nhân dân. Một trận lũ quét điển hình trên lưu vực sông Cầu: Đầu nguồn sông
Công (1963), trên sông Ràng (1973), sông Công (1978), Bắc Kạn (2000) và năm 2001 ở
Thái Nguyên và Bắc Kạn.
II.4. Nhu cầu dùng nước trong lưu vực sông Cầu
+ Nước cho sản xuất nông nghiệp:
- Thái Nguyên: tưới cho 20.000 ha, cần khoảng 200x106 m3/năm.
- Bắc Giang, Bắc Ninh: tưới cho 20.000 ha cần khoảng 200x106 m3/năm.
+ Nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên: 30x106 m3/năm.
+ Nước cho sản xuất công nghiệp:
- Gang thép Thái Nguyên : 20x106 m3/năm.
- Khu công nghiệp sông Công: 10x106 m3/năm.
Tuy tổng lượng nước hàng năm của sông Cầu khá lớn so với nhu Cầu dùng nước,
nhưng do dòng chảy phân bố không đều trong năm, nên trong mùa cạn đã xảy ra thiếu nước
nghiêm trọng ở một số nơi, nhất là vào khoảng tháng 1-3. Theo tính tốn sơ bộ, các tháng

này đều thiếu khoảng 30x106 m3 để cung cấp cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp ở
Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang.
Trong tương lai nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất gia tăng nhanh chóng,
thì tình trạng thiếu nước chắc chắn sẽ trầm trọng hơn nhiều nếu khơng có các biện pháp
khai thác và bảo vệ các nguồn nước sông Cầu một cách hữu hiệu, thế kỷ 21 chắc chắn sẽ
còn lo lắng hơn. Hiện tại vào các tháng mùa kiệt (tháng 1,2,3 nguồn nước đã giảm chỉ còn
1/3 so với mùa kiệt 10 năm trước (18m3/sẹc xuống còn 6m3/sẹc, điểm đo tại lưu vực tại tại
Thái Nguyên).

Lưu lượng nước thừa thiếu trên lưu vực sơng Cầu được tính cho hiện tại và năm
2010 như sau:
Thời kỳ
Hiện tại
Năm 2010

Tháng 1
-0,81
-6,70

Tháng 2
-0,61
-6,35
12

Tháng 3
7,81
-5,60

Tháng 4
22,41

-5,30


II.5. Hiện trạng mạng lưới khí tượng thuỷ văn
II.5.1. Lưới trạm khí tượng:
Trong lưu vực sơng Cầu có 7 trạm khí tượng đang hoạt động. Các trạm này đều nằm
ở các thị trấn, thị xã và thành phố và được thành lập từ thập kỷ 20,30 riêng trạm Hiệp Hoà
(Đức Thắng) từ năm 1959. Tại các trạm khí tượng đều quan trắc các yếu tố khí tượng (bức
xạ, nắng, nhiệt độ, ẩm, khơng khí, gió…).
II.5.2. Lưới trạm thuỷ văn
Tính cho đến nay lưu vực sơng Cầu có 17 trạm thuỷ văn đã và đang hoạt động, trong
đó có 8 trạm cấp III (chỉ có mực nước, nhiệt độ nước), 9 trạm đo lưu lượng nước, 6 trạm đo
nhiệt độ nước, 1 trạm đo hố học nước sơng. Từ đầu thập kỷ 70 đã có nhiều trạm ngừng
hoạt động, trong đó chỉ có 1 trạm (trạm Gia Bẩy) là đầy đủ các yếu tố, 6 trạm còn lại đều
chỉ đo mực nước, 4 trạm đo nhiệt độ nước và cả 7 trạm đều đo mưa.
II.5.3. Lưới trạm đo mưa:
Ngoài các trạm khí tượng và trạm thuỷ văn đều quan trắc mưa ra, hiện nay còn
khoảng 30 trạm đo mưa nhân dân (do UBND xã, hay bưu điện quan trắc).
Hầu hết các trạm đều được thành lập từ cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60. Như vậy
hiện nay trong lưu vực sơng Cầu có khoảng 50 trạm quan trắc mưa. Nhìn chung các trạm
đo mưa phân bố tương đối trong khu vực, tuy vậy một số vùng núi còn thưa trạm.

CHƯƠNG III:TĨM TẮT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LƯU VỰC
Sáu tỉnh thuộc lưu vực sơng Cầu, có diện tích và dân số khá chênh lệch do vị trí địa
lý tự nhiên. Tổng diện tích hơn 16.000 km2 trong đó diện tích trực tiếp với các dịng sơng là
hơn 6.000 km2 (diện tích Bắc Kạn rộng nhất 4796 km2 , Thái Nguyên 3567 km2, Hải Dương
và Vĩnh Phúc xấp xỉ 1500 Km2 , Bắc Ninh 797 Km2). Dân số 5.773.000 người. Tỉnh rộng
lại ít người ( Bắc Kạn có 292.383 người), Bắc Ninh có mật độ dân cao nhất 987.022
người/797Km2. Đây là vùng có điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển đa dạng: Lâm
13



nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản thương mại và du lịch có truyến thống lâu đời,
có giao thơng thuận lợi, thời tiết thuận hồ. Tuy nhiên do dân đơng, tập chung ở một số
vùng đô thị chủ yếu, nền kinh tế phát triển không đồng đều. GDP trên đầu người còn thấp,
tỉnh cao nhất gần 500 USD/đầu người/năm (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương), tính trung
bình 300 USD ( Thái Nguyên, Bắc Giang), có tỉnh mức thu nhập thấp hơn 200 USD (Bắc
Kạn).
Sự phát triển của lưu vực dựa vào 3 thế mạnh chủ yếu:
1. Về tài nguyên rừng và khoáng sản.
2. Về nguồn nước và đất đai canh tác
3. Về sức lao động và sáng tạo của con người, nhưng qua nhiều năm khai thác với
công nghệ lạc hậu, sự tái đầu tư bổ xung chưa tương xứng, nên vẫn chưa tạo được sự phát
triển bột phát trong khi có nhiều ưu đãi. Ngược lại đang xuất hiện hiện tượng cạn kiệt, suy
thối tài ngun và mơi trường, gây trở ngại cho nhịp độ phát triển. Tình hình trên đang
xuất hiện mâu thuẫn giữa phát triển và bền vững. Dân đông phải phát triển, phải tăng cường
khai thác tài nguyên thiên nhiên, phải tiếp tục đầu tư sản xuất, phải hình thành và phát triển
nhiều đơ thị, cụm dân cư, sản xuất nông nghiệp phải đẩy mạnh. Tất cả đã giảm tài nguyên,
giảm độ phù của đất và tăng ô nhiễm khu vực. Hiện trên địa bàn 6 tỉnh có hơn 500 Doanh
nghiệp quốc doanh, khoảng hơn 3 vạn doanh nghiệp dân doanh và tiểu thủ công, làng nghề,
số lượng thành phố, thị xã, thị trấn, thị cứ, cụm dân cư ngày một gia tăng, đòi hỏi vốn đầu
tư về xử lý bảo vệ môi trường, xây dựng hạ tầng văn minh, rất lớn, đang là mối lo của tồn
xã hội, cịn việc tái tạo, phục hồi tài nguyên thiên nhiên lại càng khó khăn hơn.
Tuy nhiên các năm gần đây do thiên tai, do phải tiếp xúc với mơi trường ơ nhiễm dư
luận xã hội đã có phần thức tỉnh và quan tâm, lo ngại. Đã xuất hiện nhiều mơ hình bảo vệ
mơi trường, phát triển bền vững. Bên cạnh sự lo toan cơm áo hàng ngày đã có nhiều người,
nhiều chính quyền các cấp đã quan tâm đến vấn đề mơi trường, gìn giữ tài ngun thiên
nhiên, trong phát triển chú ý hơn đến bền vững. Song ai cũng cho rằng bảo vệ được môi
trường lưu vực là việc làm quá sức đối với các tỉnh hiện nay, nếu khơng có sự giúp đỡ của
Chính Phủ.

CHƯƠNG IV:TÌNH HÌNH SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG VÀ Ơ NHIỄM
MƠI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG CẦU
IV.1. Hiện trạng rừng.
Số liệu thống kê của 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên cho thấy giai đoạn 1986 –
1993, sản lượng khai thác lâm nghiệp bình qn mỗi năm là 65.000 m3 gỗ trịn, 723 ngàn
tấn củ, và 7,8 ngàn tấn nguyên liệu giấy (cho sản xuất giấy). Rừng tự nhiên trong khu vực
giảm khoảng 1,4 triệu ha, tương ứng trữ lượng gỗ của rừng giảm 1,4 triệu m3, cịn lại rất ít
14


chỉ khoảng 3,9 triệu m3. Tỉ lệ độ che phủ ở Thái Nguyên và Bắc Kạn giảm từ 48% xuống
chỉ còn 39% (năm 2000), kể cả rừng trồng mới.
Mặc dù trong những năm gần đây, chủ trương giao đất giao rừng cho nhân dân quản
lý đã thu được kết quả, song diện tích đất trồng đồi núi trọc vẫn cịn nhiều. Tại Bắc Kạn và
thái Nguyên vẫn còn khoảng 260.000 ha. Đặc biệt rừng đầu nguồn sông Cầu, sông Công
nơi phát tích nguồn nước, có hơn 34.000 ha cỏ bụi cây và hơn 200.000 ha rừng tre nứa mọc
thưa thớt, rải rác.
Chất lượng rừng trong lưu vực sông Cầu bị xuống cấp nghiêm trọng, nghèo kiệt, độ
che phủ thấp không còn khả năng giữ nước, ngăn lũ vào mùa mưa và giữ ẩm cho đất vào
mùa khơ, dẫn đến tình trạng suy thoái đất, gây lũ lụt nghiêm trọng về mùa mưa và hạn hán
kéo dài về mùa khơ. Tình hình biến đổi dịng chảy, sói mịn, trơi lấp gây bồi lịng sơng, đã
có hiện tượng sa mạc hố một số đoạn sông, thiên tai liên tiếp trong những năm 1999,
2000, 2001. Trận lũ lụt mùa hè năm 2001 này đã gặp thiệt hại nặng ở 4 tỉnh (Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang) làm 32 người chết, thiệt hại hơn 400 tỷ, mất khoảng
1,26% GDP của nghành nông lâm nghiệp thuỷ sản tạo ra.
IV.2. Khai thác khoáng sản bừa bãi, khơng có xử lý phục hồi gây ơ nhiễm và
xói mịn bồi lấp nghiêm trọng.
Hoạt động khai thác khống sản 6 tỉnh lưu vực sơng Cầu tuy quy mơ và mức độ có
khác nhau do các loại hình sản xuất khác nhau, nhưng phải khẳng định rằng môi trường đã
và đang bị tàn phá, ô nhiễm ngày một bị nghiêm trọng.

Môi trường sinh thái ở các khu vực khai thác khoáng sản đã và đang bị suy thoái
nặng, với các biểu hiện mất hàng nghìn ha rừng, hàng nghìn ha khu vực lân cận bi ảnh
hưởng do chặt cây, lấy gỗ, đào bới…Ở một số mỏ thuộc Bắc Kạn và Thái Nguyên như kẽm
Chợ Điền, than Khánh Hoà, than núi Hồng, than Phấn Mễ, sắt Trại Cau…những vành đai
rừng phòng hộ biến thành những bãi thải, đã bi xói mịn, sạt nở đất cát. Hầu hết các mỏ tại
khu vực này đều sử dụng bãi thải ngoài, gây ô nhiễm môi trường, có nhiều vụ trôn lấp bãi
thải, gây lũ bùn làm thiệt hại nhiều người.
Ở các mỏ khai thác vàng, thiếc nhiều năm tình trạng đào bới khoáng sản bừa bãi, thu
hẹp hàng ngàn ha đất canh tác, làm cảnh quan thiên nhiên biến dạng. Hầu hết các moong
khai thác thuộc khu vực Bắc Kạn, Thái Nguyên đều chưa được hoàn thổ, san lấp đất trở lại.
Việc dùng hố chất tuyển rửa gây ơ nhiễm độc hại, đã ảnh hưởng lớn đến nước sinh hoạt,
làm thiếu nước sinh hoạt. Các bãi thải có độ dốc lớn, khơng được đầm nén và cũng khơng
có thảm thực vật nên dễ bị sụt nở cùng với việc đổ thải bừa bãi đã làm bồi lấp sông suối,
ruộn vườn, cản trở dòng chảy mặt gây úng lụt vào mùa mưa, làm thiệt hại mùa màng có nơi
có lúc lên đến hàng trăm ha ruộng lúa. Các mỏ khai thác chì, kẽm và một số kim loại khác,
15


nguồn nước chảy qua tầng rửa quặng có nồng độ chì kẽm cao như mỏ Lang Hít, xưởng
tuyển có sử dụng thuốc tuyển, nhưng không được xử lý làm cho nước thải có nồng độ chì
kẽm và xianua cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Ở các mỏ than, moong khai thác lộ thiên nằm sâu hơn mực nước ngầm ở địa phương
nên đã làm hạ sâu mực nước và suy giảm trữ lượng nước ngầm quanh khu vực mỏ. Lượng
nước thải quanh khu vực moong khá lớn lại chứa bụi sét và bụi than ô nhiễm chất lượng
nước mặt và ô nhiễm đất canh tác quanh mỏ.
Ở các mỏ khai thác đá và vật liệu xây dựng như khu vực Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh phần lớn bị ô nhiễm bụi. Nhiều nơi lớp bụi dày tới vài phân. Riêng những khu
vực khai thác tự do do dân đào bới, ngồi việc gây ơ nhiễm cho khu vực, thường xảy ra tai
nạn do khai thác đào bới khoáng sản. Một trong những vấn đề cần phải giải quyết triệt để là
việc khai thác cát sỏi tại bờ sông khu vực Phổ n (Thái Ngun) Sóc Sơn (Hà Nội) đoạn

sơng Cầu tiếp giáp giữa Bắc Ninh và Bắc Giang…
IV.3. Chất lượng nước sông Cầu và các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu:
IV.3.1. Nguồn gây ơ nhiễm:
1. Ơ nhiễm cơng nghiệp:
Các hoạt động kinh tế - xã hội xâm phạm trên lưu vực sông Cầu là nguyên nhân làm
giảm sút chất lượng và gây ô nhiễm nguồn nước sông Cầu. Theo thống kê chưa đầy đủ trên
địa bàn lưu vực có hơn 500 doanh nghiệp Nhà nước và hàng ngàn cơ sở tư nhân đang hoạt
động ở hầu hết các loại hình cơng nghiệp, thủ cơng nghiệp, làng nghề trong mọi lĩnh vực:
sản xuất năng lượng, khai thác chế biến khoáng sản, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây dựng,
chế biến lương thực thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, du lịch tham quan…
Cơng nghiệp khái khống và chế biến khống sản chủ yếu tập trung ở Bắc Kạn và
Thái Nguyên. Chất thải rắn từ các mỏ than vào khoảng 1,5 triệu tấn/năm, từ các mỏ sắt
khoảng 2,5 triệu tấn/năm, tại các mỏ thiếc khoảng 800.000 tấn/năm. Nước thải rửa quặng
chứa nhiều chất độc hại và hàm lượng lơ lửng cao (đạt đến 400mg/l), theo mưa hoặc thải
trực tiếp vào sông Cầu.
Hàng năm nhiều nhà máy luyện cán thép, các nhà máy công nghiệp thải vào sông
Cầu hàng chục triệu 1,3 triệu m3 nước thải với nhiều chất ô nhiễm, trong đó có hàm lượng
phenol và xianua vượt quá giới hạn cho phép hàng trăm lần. Nước thải nhà máy luyện gang
có hàm lượng Pp, Mn cao gấp hàng nghìn lần tiêu chuẩn cho phép. Nước thải nhà máy giấy
Hoàng Văn Thụ có màu đen, hơi thối chứa nhiều chất độc hại như xút, clo, linin…Hàm
lượng BOD, COD trong nước thải cao vượt tiêu chuẩn cho phép hơn 10 lần, hàm lượng
phenol cao hơn 10 – 15 lần tiêu chuẩn cho phép. Nước thải này không được xử lý và đổ
trực tiếp ra sông Cầu gây ô nhiễm nghiêm trọng.
16


Tóm lại có thể thấy rằng các hoạt động của các cơ sở công nghiệp, đã tạo ra nguồn
chất thải (lỏng, rắn, khí) gây ơ nhiễm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước sông
Cầu. Nguồn ô nhiễm chất thải rắn đối với dịng sơng chủ yếu tuyển rửa khống sản từ rửa,
trôi đất, đá, sạt lở các bãi thải, đã hạn chế dòng chảy, và giảm khả năng tự làm sạch của

dịng sơng.
2. Ơ nhiễm chất thải từ các làng nghề
Trong khu vực sông Cầu theo thống kê không đầy đủ có khoảng 200 làng nghề (quy
mơ hành chính 1 xã hoặc 2-3 xã). Các làng nghề này một mặt đã góp phần gia tăng sản
phẩm xã hội và tạo công ăn việc làm, nhưng hàng ngày, hàng giờ thải các chất độc hại vào
sơng Cầu làm suy thối và ơ nhiễm nước sơng Cầu rất trầm trọng. Ví dụ, trên địa bàn xã
Phong Khê, huyện Yên Phong và khu sản xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên Sơn Bắc Ninh,
riếng 2 khu vực này có đến gần 100 xí nghiệp nhỏ và 70 phân xưởng sản xuất nhỏ, tạo ra
mỗi ngày khoảng trên 3000m3 nước thải chứa các hoá chất độc hại như xút, chất tẩy rửa,
phèn kép, nhựa thông, Javen, ligin, phẩm màu…Đoạn sông Cầu chảy qua địa giới Bắc
Giang, Bắc Ninh giữa huyện Việt Yên (Bắc Giang) và Yên Phong (Bắc Ninh) độ nhiễm
bẩn nghiêm trọng, nước sông không tắm giặt được, múc lên để sau 2 giờ là có mùi hơi thối,
thủy sản hiện khơng cịn sinh sống.
3. Chất thải đô thị bệnh viện
Khối lượng chất thải rắn tại các khu công nghiệp và đô thị ngày càng gia tăng, bao
gồm rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp làng nghề và rác thải bệnh viện. Hầu hết các
rác thải trên đều không được xử lý và đổ bừa bãi ra các bờ sông, hồ, ao trong lưu vực. Toàn
lưu vực ngoài Thái Nguyên, các tỉnh khác đều khơng có bãi xử lý, chơn rác hợp vệ sinh và
hệ thống xử lý nước thải đồng bộ. Theo số liệu thống kê của các tỉnh, ước tính có khoảng
1500 tấn rác trong 1 ngày. Đây là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho nước mặt và nước
ngầm thuộc lưu vực sông Cầu. Rác thải tại các thành phố và thị xã trong lưu vực đều thu
gom rác và đổ tập trung vào 1 khu vực của địa phương, khơng có xử lý, tỉnh nào cũng đang
gặp khó khăn về vấn đề xử lý bãi rác.
Các tỉnh sông Cầu có 35 bệnh viện, có các bệnh viện lớn như Thái Ngun, Hải
Dương, Bắc Ninh. Các cơng trình xử lý nước thải của các đô thị, các bệnh viện hầu như
chưa có hoặc cơng nghệ thấp. Riêng tồn bộ rác thải của các bệnh viện nói trên chưa được
phân loại từ nguồn nước, rác thải mang mầm bệnh độc hại cho lưu vựu sơng Cầu.
4. Ơ nhiễm do sản xuất nông nghiệp và sản xuất dân sinh khác
Hiện tại tất cả các vùng sản xuất nông nghiệp trong lưu vực đều dùng rộng tãi các
loại phân hóa học khoảng 500.000 tấn/năm và thuốc diệt trừ sâu bệnh khoảng 4.000

17


tấn/năm, lượng dư thừa đổ vào lưu vực ước tính 1/3 (theo số liệu thống kê sơ bộ năm
1999).
IV.3.2. Chất lượng nước sơng Cầu
Nhìn chung chất lượng nước sơng Cầu đã bị suy giảm, nhiều nơi đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề,
thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, cụ thể:
1. Đoạn thượng lưu
Đoạn từ thượng nguồn sông đến Thác Bưởi, nước sơng cịn giữ được tính tự nhiên
vốn có do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và công nghiệp chưa phát triển.Chất lượng nước
của đoạn sơng này cịn tương đối tốt. Các chỉ tiêu chất lượng nước còn đảm bảo giới hạn
cho phép đối với nguồn nước mặt loại A (TCVN 5942-1995), trừ các đoạn sông suối chảy
qua các khu khai thác mỏ, nhất là các khu tuyển quặng, đào đãi khoáng sản tự do…
2.Đoạn trung lưu
Đoạn trung lưu tính từ ngã 3 sơng Đu gặp sơng Cầu đến Phù Lơi (Sóc Sơn).Đây là
khu vực đã có mức độ phát triển kinh tế khá cao. Đoạn sông này đã tiếp nhận một lượng
lớn nước thải (gần 300 triệu m3/năm) từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt,
dịch vụ. Chất lượng nước của đoạn này đã suy giảm nhiều. Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng
nước đều không đạt tiêu chuẩn chất lượng nguồn loại A (TCVN 5942-1995). Nhiều nơi,
nhiều chỉ tiêu không đạt nguồn loại B, nhất là vào những tháng mùa kiệt, khi nước ở
thượng nguồn ít, khi nước ở thượng nguồn ít, thủy sản hiện không sinh sống được. Nước
sông Cầu đoạn trung lưu không dùng sinh hoạt được, nguồn lợi thủy sản cạn kiệt.

3. Đoạn hạ lưu
Hạ lưu sơng Cầu được tính từ ngã ba sông Công gặp sông Cầu đến cửa sông Cầu
gặp sơng Thái Bình (đoạn chảy qua hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang). Kết quả phân tích
chất lượng nước hạ lưu sơng Cầu được trình bày trong bảng.
Qua kết quả trên ta thấy nước sông Cầu đoạn hạ lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng và

nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động sản xuất của thượng lưu, trung lưu và các làng nghề
hai bên bờ sông. Hàm lượng BOD, COD so với tiêu chuẩn (TCVN – 5942 – 1995) đều cao
hơn TCCP hàng chục lần. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại một số điểm (trong đoạn hạ
lưu) khá cao vượt quá TCCP hàng trăm lần. Một điều đáng lưu ý là khu vực này có canh
tác ruộng lúa và hoa mầu nằm ngoài đê, hàng năm nhân dân sử dụng rất nhiều thuốc bảo vệ
18


thực vật, phân tươi…Một phần lượng thuốc này còn lưu lại trong đất, khi mưa nước cuốn
trôi đưa thẳng vào sông, gây ô nhiễm. Hàm lượng coliform của tất cả các điểm đều vượt
hàng chục lần, thậm chí gấp hàng trăm lần tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn loại B, đây là
điều đang báo động.
IV.4. Hiện trạng cơng trình phịng chống bão lũ trên sơng Cầu
IV.4.1. Chất lượng thân và nền đê
Thân đê sông Cầu chủ yếu được đắp thủ công do vậy nhiều đoạn bị thấm (như Hà
Châu, Chã, Bắc Ninh), đất đắp thân đê không đồng nhất, trong thân đê cịn nhiều tổ mối,
nhiều đoạn sơng chưa được trồng tre để chắn sóng cho đê, nhiều đoạn sơng bị nứt nẻ, xâm
phạm.
IV.4.2. Hiện trạng lịng dẫn thốt lũ:
Hiện nay số lượng các khu khai thác cát sỏi rất nhiều và chưa thể liệt kê và xác định
được rõ vị trí, đặc điểm khai thác này trải rộng trên nhiều địa phương thuộc các tỉnh Bắc
Binh, Bắc Giang, Hà Nội, Thái Nguyên. Nổi bật nhất trong các điểm khai thác cát gây nguy
hiểm là cung Cẩm Hà thuộc huyện Sóc Sơn-Hà Nội, Phổ n, Phú Bình (Thái Ngun),
Tân Hưng và Việt Long…là những điểm đã và đang gây những hậu quả nghiêm trọng đối
với dịng sơng và bờ sơng, uy hiếp an tồn của thân đê và kè chắn xói lở.
Hệ thống các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các lò gạch xây dựng dọc theo
bãi sông và trên măt đê chạy dọc thuộc các tỉnh Bắc Giang, Bắc Nịnh, Vĩnh Phúc, tập trung
nhiều nhất từ Đáp Cầu về đến hạ lưu, đã làm tắc nghẽn dịng chảy, hủy hoại hệ thống các
dãy tre chắn sóng. Cùng với các xí nghiệp nói trên là sự hình thành hàng loạt các xóm ấp
mới dọc hành lang thân đê, nhiều làng xóm làm nhà cửa trên 2 bờ sơng và đã vi phạm hành

lang an tồn đê, lấn chiếm dòng chảy phá hoại cảnh quan sinh thái.

IV.4.3. Những khu vực có chiều hướng xói bị, cần được tu bổ, gia cố:
+ Các đoạn thuộc xã Hòa Tiến huyện yên Phong (tuyến đê Hữu Cà Lồ)
+ Các đoạn: Tam Giang, Yên Phụ, Dũng Liệt-Yên Phong, Đại Xuân, Quế Tài-Quế
Võ, Hữu Nghị-Việt Yên.
IV.4.4. Các đoạn kè bị xói lở:
Khu vực xung yếu bị xói lở tại các địa phương Phú Cốc, Đại Mão, Vát Bầu, Bãi Vải
thuộc tuyến tả sông Cầu qua địa phận Thái Nguyên, Bắc Giang.
IV.5. Hiện trạng cảnh quan sinh thái, và đa dạng sinh học:
IV.5.1. Hiện trạng cảnh quan sông Cầu
19


Trên tồn lưu vực, dịng sơng Cầu vốn dĩ trong xanh, hiền hịa, nước chảy lơ thơ, có
cảnh quan thiên nhiên thơ mộng. Trong khoảng ba chục năm trở lại đây, sự phát triển của
một nước nghèo đông dân đã có những tác động mạnh đến nguồn nước, mơi trường sinh
thái cảnh quan toàn lưu vực. Đặc biệt là sự phát triển từ những năm 60, khai thác chế biến
khoáng sản với công nghệ lạc hậu, các khu công nghiệp tập trung đông dân cư với cơ sở hạ
tầng yếu kém, việc phá rừng đốt rẫy làm nương du canh du cư ở thượng nguồn ngày càng
tăng, đã làm cho mơi trường suốt dọc sơng Cầu bị suy thối, ơ nhiễm nghiêm trọng, cảnh
quan hai bên bờ bị trơ trụi, nhiều đoạn sơng bị sa mạc hóa, các đoạn đê khơng cịn hình
dáng tự nhiên, nhiều đoạn lở bồi chưa được xử lý, nhiều đoạn sông dài hàng chục km trơng
trơ trọi, méo mó, các vùng thiên nhiên, cây xanh, đặc sản vốn có của sơng Cầu khơng cịn
hoặc biến mất, con sơng khơng cịn đáp ứng được khả năng du ngoạn, vãn cảnh, nghỉ ngơi
của du khách. Các năm gần đây sơng Cầu khơng cịn được sử dụng gì vào mục đích du lịch,
tham quan như trước kia.
IV.5.2. Đa dạng sinh học bị suy giảm
Địa bàn cư trú của các loài động thực vật hoang dã đã bị thu hẹp, những năm gần
đây do thiếu sự kiểm tra chặt trẽ nên việc xuất khẩu và buôn bán một số động thực vật và

thực vật rừng (kể cả những loại được bảo vệ) gia tăng làm suy giảm nguồn tài nguyên quý
giá này, nhiều loại động vật thực vật như khỉ, vượn, vooc, hoàng đàn, trầm hương, gỗ đỏ…
ngày càng trở nên khan hiếm. Do giá trị xuất khẩu cao nên một số lồi động vật thơng
thường như tê tê, kỳ đà, rắn, ếch, ba ba…đã bị người dân tìm đủ mọi cách săn bắt chúng
khắp nơi. Ở đồng ruộng, chủng loại của các lồi sinh vật hữu ích bị suy giảm nhanh chóng
dẫn đến hậu quả mất cân bằng sinh thái:
- Sâu bệnh phát triển nhiều.
- Nạn chuột phá hoại mùa màng ngày càng nghiêm trọng.
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Như báo cáo đã nêu rõ, sông Cầu là một nhánh sông quan trọng của hệ thống sông
Thái Bình, cùng hợp lưu tại Phả Lại-Hải Dương. Bản thân sơng Cầu và các phụ lưu của nó
(sơng Nghinh Tường, sông Đu, sông Công, sông Cà Lồ…) đã tạo ra một tiểu lưu vực quan
trọng, nằm gọn trong địa bàn 6 tỉnh (Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải
Dương, Vĩnh Phúc). Các con sông đã nuôi hàng triệu người và tạo ra một vùng kinh tế
chính trị khá ổn định với một bản các Văn hoá - Lịch Sử riêng lâu đời rất đặc sắc. Tuy vậy
do quá trình khai thác quá thức, và sự phát triển kinh tế của 6 tỉnh trong một điều kiện
nghèo, đông dân, công nghệ lạc hậu đã xâm phạm nghiêm trọng về rừng, về đất, về khai
thác khống sản bằng cơng nghệ thủ công đã làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm, xói
20


mịn, trơi lấp nghiêm trọng. Hai bên bờ, các đơ thị cơng nghiệp, làng nghề, các dư thừa hố
chất trong nông nghiệp và các cơ sở khác trực tiếp đổ thải xuống sơng, biến con sơng thành
cửa lớn thốt nước xuống hạ lưu và ra biển. Xong sự ô nhiễm nguồn nước này các chất hữu
cơ có độ đậm đặc rất cao, nhiều hóa chất độc hại nguy hiểm đến mức nước sơng khơng cịn
dùng để ăn uống tắm rửa như cũ, thậm chí thủy sinh khơng cịn sinh sống, nguồn nước bẩn
đã gây ơ nhiễm cả lưu vực. Tình hình cảnh quan đang bị méo mó, lở lt, bị khai thác vật
liệu xây dựng bừa bãi, một số đoạn sông hiện tượng cảnh quan sinh thái bị thay đổi, khơng
cịn hình dáng của một dịng sơng trù phú, xanh mát xưa kia. Bên cạnh đó nhận thức của
cộng đồng về con sơng cịn đơn giản, khơng thấy hết sự quý giá, sống còn đã tự do khai

phá, thờ ơ, hoặc không coi trách nhiệm bảo vệ nuôi trồng con sơng là của mình. Chính
quyền cơ sở cịn thiếu hiểu biết và thiếu một hệ thống pháp lý, thể chế, chính sách…trong
việc quản lý và bảo vệ con sơng.
Hiện tại rừng tự nhiên cịn rất ít như Bắc Kạn, Thái Ngun chỉ cịn rất ít, trong khi
đó tốc độ cơng nghiệp và phát triển đô thị rất cao, nhu cầu dùng nước trong tháng 1 và 2
sông Cầu thiếu khoảng 36x106 m3 lượng thải đổ ra hàng ngày rất lớn hiện đang ơ nhiễm suy
thối nghiêm trọng và nếu khơng hành động thì đến năm 2010 dự báo sẽ có rất nhiều khu
vực trên lưu vực sơng bị suy thối nghiêm trọng, rất khó khắc phục trở lại. Dự báo trong
vài năm tới nếu không được nghiên cứu xử lý thì lưu vực sơng Cầu sẽ bị nghèo kiệt về
rừng, suy thoái nguồn nước, bị cạn kiệt từ 2 tháng lên 4 tháng, lũ lụt gia tăng và khốc liệt
hơn, môi trường nước bị ô nhiễm mất hẳn giá trị sử dụng (năm 2000 Tằm ở Việt Yên ăn lá
dâu gần nước sông Cầu đã bị chết hàng loạt mặc dù đã rửa lá kỹ).
Tình hình trên địi hỏi 6 tỉnh trên lưu vực phải có một chương trình lớn gồm những
tiểu chương trình liên nghành, của mỗi nghành, liên vùng của mồi vùng nhằm hành động
khẩn cấp trước hết khôi phục lại hiện trạng cũ của con sông và song song tiến hành các giải
pháp về quản lý, đầu tư, chăm sóc, bảo vệ phù hợp lâu dài bền vững. Phải cân bằng giữa
quyền lợi khai thác và nghĩa vụ bảo vệ, nhanh chóng xây dựng một khung thể chế đầy đủ
và hiệu quả. Đây phải là nội dung cơ bản của Đề án Tổng thể sắp tới, trong đó nhiệm vụ
xây dựng một nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ và khai thác bền vững con sông và lưu vực là
đặc biệt quan trọng. Trước mắt phải xác định được tầm nhìn của giai đoạn 20-30 năm và
các nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn 10 năm tới. Tuy nhiên trong điều kiện Quy hoạch tổng
thể lưu vực sông Hồng – Thái Bình chưa làm xong, sẽ rất khó khăn cho việc xây dựng các
quy hoạch nhánh như quy hoạch bảo vệ sông Cầu, nhưng nhiệm vụ bảo vệ mơi trường sinh
thái sơng Cầu đang địi hỏi cấp thiết, và ít nhiều lưu vực sơng Cầu có những đặc điểm độc
lập riêng. Do vậy tiểu lưu vực sông Cầu cần tách ra làm trước, để đáp ứng yêu cầu riêng và
cũng là để góp sức vào tiến trình bảo vệ và khai thác bền vững toàn lưu vực lớn sông
21


Hồng-Thái Bình sau này. Sự đồng tâm, tình nguyện của chính quyền và nhân dân 6 tỉnh là

điều kiện để phát huy nội lực, cộng với sự hỗ trợ của Chính phủ, sẽ đảm bảo cho Đề án
được xây dựng và triển khai thắng lợi. Nếu làm được có thể sau 15 năm, 20 năm những suy
thối, ơ nhiễm, khuyết tật của con sơng sẽ được khắc phục, để nó và cả lưu vực được xanh
tươi trù phú, tương ứng với nhiệm vụ mà nó đang ghánh vác và cộng đồng phải sớm tạo ra
một cơ chế quản lý vững chắc để nó khơng bao giờ bị xâm hại trở lại.
Nhiệm vụ bảo vệ con sông là rất to lớn, thuộc trách nhiệm của cả cộng đồng trong
lưu vực, do vậy phải có nỗ lực của mỗi nghành trên cơ sở múc đích và phương hướng hành
động thống nhất. Tuy nhiên Đề án phải biết giới hạn để đi vào các nhiệm vụ then chốt làm
dần từng bước, cân đối nguồn lực hiện có, khơng làm thay các nghành khác. Trước mắt cần
đạt được:
1. Không để mất nguồn nước, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước, bị xâm hại. Trong
khoảng 15 năm tới phải khôi phục lại hiện trang môi trường thiên nhiên trước đây của lưu
vực (mốc 1975)
2. Từng bước đầu tư để nâng cấp chất lượng nguồn nước trong lưu vực sông Cầu,
tăng cường quản lý để ổn định lâu dài chất lượng nước sơng, khơng có nguy cơ suy thối, ơ
nhiễm trở lại. Tổ chức khai thác cơng bằng, và thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ con
sơng.

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NHỮNG NHIỆM VỤ CHÍNH BẢO VỆ KHAI
THÁC BỀN VỮNG LƯU VỰC SÔNG CẦU
CHƯƠNGI: CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
I.1. Sự cần thiết và căn cứ pháp lý chủ yếu xây dựng những nhiệm vụ của đề án
tổng thể
Về sự cần thiết phải xây dựng và triển khai Đề án Tổng thể, phần báo hiện trạng đã phân
tích và đánh giá rõ và kết luận:
1. Lưu vực sông cầu đã và đang bị khai thác quá tải, bị suy thoái đáng kể giá trị sử dụng
đặc biệt về rừng, đất, nguồn nước, tài nguyên…
2.Lưu vực chịu lượng đổ thải không qua xử lý quá lớn gây ô nhiễm môi trường nước
nghiêm trọng, đoạn trung lưu nước khơng cịn giá trị sử dụng.
22



3.Cảnh quan thiên nhiên bị tàn phá, hệ thống công trình thuỷ và khí tượng thuỷ văn khơng
đảm bảo u cầu
Tình hình trên địi hỏi tồn lưu vực phải có một chương trình mục tiêu triển khai việc xử lý
ơ nhiểm, kiểm sốt ơ nhiễm, và đầu tư từng bước phù hợp với khả năng để khôi phục lại hiện
trạng ban đầu của con sông. Đề nghị của 6 tỉnh đã được sự ủng hộ của các ngành và sự chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ cần khẩn trương triển khai Đề án Tổng thể bảo vệ và khai thác
bền vững sơng Cầu. Lộ trình triển khai Đề án Tổng thể bảo vệ và khai thác bền vững sông Cầu
với 3 phân đoạn là:
-Bước đầu tập trung vào tăng cường quản lý, ngăn chặn và xử lý, khắc phục dần mọi suy
thoái.
- Tiếp theo, tiếp tục ngăn chặn, xử lý và bắt đầu nâng cao giá trị của con sông.
- Sau đó tập trung đầu tư nâng cao giá trị con sông và loại bỏ nguy cơ ô nhiễm, suy thoái
trở lại.
Các căn cứ pháp lý chủ yếu:
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998, Nghị quyết số 41 NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ
chính trị Ban chấp hành TW Đảng nêu rõ: “Coi công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ
trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trong
bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.” Trong điều kiện hiện tại, Việt Nam mới bắt đầu công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
chỉ thị 36-CT/TW nêu rõ mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là: “Phịng ngừa và ngăn chặn
ơ nhiễm mơi trường kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết
hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững”. Bản nghị quyết đã nhấn mạnh: “Để giải quyết vấn đề trong môi trường trong giai đoạn
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ và nhận
thức và hành động, sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và đặc biệt trong tổ chức triển
khaic thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong toàn Đảng và toàn xã hội”.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Quyết định số 02/1998/QĐ-TTg ngày 06/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Bắc đến năm 2010 (gồm 13 tỉnh
trong đó có Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phức, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương)
- Quyết định số 845/TTg ngày 22/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020
23


- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến 2020
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược quản lý hệ thống khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ mơi trường
đối với nước thải.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định cấp
phép, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành định hướng chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam (chương trình Nghị sự 21 của Việt
Nam –Agende 21 Vietnam)
- Công văn số 999 CP/KGVX ngày 25/8/1998 về việc giao 6 tỉnh lưu vực xây dựng Đề án
tổng thể bảo vệ sông Cầu và ý kiến chỉ đạo.
- Các Nghị quyết của Chủ tịch UBND 6 tỉnh tại các Hội nghị Bắc Ninh (30/10/1997), Bắc
Kạn (27/2/1998), Hải Dương (4/12/1999) và Bắc Giang (23/6/2001)
- Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên kiêm trưởng Ban chỉ đạo lâm thời Đề

án số 2425 QĐ-UB ngày 18/9/1998 phê duyệt đề cương Đề án tổng thể sông Cầu
I.2. Một số nguyên tắc chủ yếu xác định những nhiệm vụ trong Đề án bảo vệ và khai
thác bền vững lưu vực sông Cầu.
1. Đề án tổng thể bảo vệ và khai thác bền vững lưu vực sông Cầu phải phù hợp với các quy
định trong bộ Luật: Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Bảo vệ rừng và các
văn bản pháp quy hiện hành trong lĩnh vực Tài nguyên nước, môi trường sinh thái, cảnh quan và
phát triển bền vững.
2. Đề án tổng thể không tách rời Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010,
quy hoạch tổng hợp lưu vực sơng Hồng- Thái Bình và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 6
tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu.
3. Đề án tổng thể phải dựa trên cơ sở phân tích hiện trạng và xu thế diễn biến nguồn nước,
môi trường sinh thái, cảnh quan và tình hình khai thác của 6 tỉnh thuộc lưu vực sơng Cầu trong
q trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá giai đoạn 2005, 2010, 2020.
4. Đề án tổng thể phải phù hợp với nguồn lực của 6 tỉnh sự trợ giúp của Nhà nước và quốc
tế.
24


5. Đề án tổng thể được xây dựng trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các bài học kinh nghiệm
trong nước và thế giới.
6. Đề án tổng thể là cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch ngắn
hạn và bảo vệ nguồn nước, môi trường sinh thái, cảnh quan của 6 tỉnh thuộc lưu vực và thu hút
đầu tư trong và ngoài nước
I.3. Một số định hướng cơ bản của Đề án tổng thể
1. Bảo vệ con sông theo lưu vực là một hướng đi đúng, vì con sơng có dịng chảy hồ nhập
nối liền, khơng thể cắt ra theo địa lý hành chính làm riêng lẻ. Tuy vậy đây là cơng việc khó làm,
phải làm lâu dài vì tính liên ngành, liên vùng vốn có của nó, vả lại sự nghiệp trồng cây, trồng
rừng, khắc phục ô nhiễm, khôi phục khí hậu một lưu vực, là cơng việc nhiều năm, nhiều ngành
mới làm được.
2. Phải xác định đúng đắn mục tiêu, nhiệm vụ, lựa chọn chính xác các cơng việc bức xúc để

giới hạn đề án trong khả năng và kết hợp làm rõ được nhiệm vụ của mỗi ngành, mỗi vùng, tránh
ơm đồm và làm giảm vai trị của các ngành khác nhau, làm rõ vai trò của mỗi ngành, mỗi Tỉnh.
3. Coi trọng tuyên truyền, vận động, thực hiện xã hội hố làm gốc, lấy ngăn chặn phịng
ngừa đi trước, thực hiện bảo vệ môi trường ngay trong q trình khai thác đầu tư vào sơng Cầu
và lưu vực.
4. Áp dụng tối ưu các giải pháp công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, xây dựng
khung thể chế, chính sách phù hợp với điều kiện của lưu vực và của Việt Nam
5. Chấp hành và gắn bó hài hồ với quy hoạch tổng thể lưu vực sơng Hồng- Thái Bình sau
này.
6. Thực hiện Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động đa dạng nguồn vốn, đa dạng
nguồn lực, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, phát huy tối đa nội lực hiện có, sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực được giúp đỡ.
CHƯƠNG II: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
SÔNG CẦU
II.1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Giải quyết vấn đề môi trường toàn lưu vực là một nhiệm vụ bức xúc , nhưng khó khăn,
lâu dài; địi hỏi quyết tâm cao, đầu tư lớn, của chính quyền, nhân dân tồn lưu vực cũng như của
cán bộ, ngành Trung ương.
2. Bảo vệ môi trường, sinh thái, cảnh quan sông Cầu phải xuất phát từ quan điểm tổng thể,
khơng theo địa giới hành chính mà trên toàn hệ thống lưu vực. Bảo vệ con sơng khơng chia cắt
theo địa lý hành chính mà theo dịng chảy tồn lưu vực là cần thiết, do vậy mọi quan điểm về xử
lý, khai thác, lợi ích… đều trên quyền lợi và trách nhiệm của toàn lưu vực. Sản phẩm cuối cùng
phải hướng tới của mọi hoạt động là con sông và lưu vực xanh - sạch - đẹp, phục vụ được tối đa
25


×