Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP DẬY HỌC SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.33 KB, 51 trang )

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC I
(3 tín chỉ: 2 LT + 1 TH)
* Mục tiêu:
- Giải thích được vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình Sinh học ở
trường phổ thông (lớp 6, 7, 8, 10).
- Trình bày được cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của
chương trình Sinh học các lớp 6, 7, 8, 10.
- Vận dụng được các phương pháp dạy học thích hợp vào dạy học các thành
phần kiến thức trong chương trình.
* Chuẩn bị:
- Vật chất: Máy tính, máy chiếu; các phương tiện, mẫu vật, hóa chất thực hành
phù hợp với các bài thực hành.
- Người học: Tài liệu, các phương tiện, dụng cụ học tập.
- Địa điểm: Giảng đường (giờ học lý thuyết); Phòng thí nghiệm (giờ học thực
hành).
* Phương pháp dạy học:
- Lý thuyết: Giáo viên (GV) giao nhiệm vụ học tập cho sinh viên (SV) hoạt
động theo nhóm (hoặc cá nhân) tùy theo nội dung học tập; SV nghiên cứu tài liệu,
thảo luận nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được giao; GV tổ chức thảo luận, tổng kết
vấn đề.
- Thực hành: SV được giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung thực hành ở nhà; Giờ
lên lớp, 1 SV lên thực hành tổ chức và sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học,
các SV khác đóng vai học sinh (HS) và tiến hành thực hành; GV nhận xét, rút kinh
nghiệm và giao nhiệm vụ; SV hoàn thiện báo cáo thực hành và nhận nhiệm vụ mới.
* Sản phẩm người học phải nộp: Báo cáo thực hành (3 - 4 trang).
* Nội dung:

1


Chương 1



DẠY HỌC THỰC VẬT HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU:
- Giải thích được vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình Thực vật học ở
trường phổ thông.
- Trình bày được cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của
chương trình Thực vật học.
- Vận dụng được các phương pháp dạy học thích hợp vào dạy học các thành
phần kiến thức trong chương trình Thực vật học.
NỘI DUNG (5 tiết LT + 2 tiết TH):
1.1. Vị trí, nhiệm vụ dạy học Thực vật học ở trường phổ thông
1.1.1. Vị trí dạy học Thực vật học ở trường phổ thông
- Được bố trí dạy học trong chương trình Sinh học 6, mở đầu cho chương trình
Sinh học ở trường phổ thông.
- Thực vật là một trong những đối tượng sinh vật gần gũi với HS, dễ kiếm, dễ
đưa vào lớp học, HS dễ sử dụng làm đối tượng để khám phá → là đối tượng nghiên
cứu hiệu quả.
Theo quan điểm tiến hóa- sinh thái, thực vật là đối tượng xuất hiện trước, là
mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn.
1.1.2. Nhiệm vụ dạy học Thực vật học ở trường phổ thông
1.1.2.1. Nhiệm vụ trí dục
- Chương trình trang bị cho HS có hệ thống những kiến thức cơ bản, phổ
thông, hiện đại và thực tiễn về cây xanh có hoa cùng một số nhóm thực vật và sinh
vật khác. Đó là những kiến thức về:
+ Hình thái, cấu tạo cơ thể thực vật thông qua các đại diện điển hình trong mối
quan hệ với môi trường sống.
+ Đặc điểm sinh học và tầm quan trọng của những thực vật có giá trị trong nền
kinh tế đất nước.
+ Sự phát triển tiến hoá của giới thực vật.
+ Các khái niệm sơ bộ về phân loại và hệ thống phân loại.


2


Những kiến thức đó liên hệ với thực tiễn sản xuất của Việt Nam, nhất là với
thực tiễn địa phương
Giáo viên thường xuyên cập nhật những thông tin về thành tựu mới của khoa
học và gắn vào nội dung bài giảng đảm bảo tính hiện đại của kiến thức.
- Dạy học thực vật học cần phải quán triệt phương châm học đi đôi với hành, lí
luận gắn liền với thực tiễn, cần chú ý tăng cường thực hành. Quán triệt tinh thần trí
dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp được thể hiện trong các nội dung sau:
+ Các khâu chủ yếu của quá trình trồng trọt, cơ sở khoa học của các biện pháp
kỹ thuật nông- lâm nghiệp.
+ Bồi dưỡng một số kỹ năng thực hành sản xuất và sử dụng công cụ sản xuất
thông thường và vừa sức.
+ Hướng những thực tập bộ môn vào thực tập sản xuất về một số nghề phổ
biến có liên quan đến nông - lâm nghiệp ở địa phương như trồng hoa, trồng rau,
trồng cây gây rừng,...
1.1.2.2. Nhiệm vụ phát triển
Chương trình rèn luyện và phát triển cho HS những kỹ năng cơ bản sau đây:
- Các kỹ năng nghiên cứu môn học (Kỹ năng Sinh học):
+ Kỹ năng quan sát, mô tả, nhận biết các cây thường gặp, kỹ năng xác định vị
trí và đặc điểm cấu tạo các cơ quan, hệ cơ quan.
+ Kỹ năng thực hành sinh học: Sưu tầm, bảo quản vật mẫu, làm các bộ sưu tập
nhỏ, sử dụng các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đặt và theo dõi thí nghiệm đơn giản.
+ Các kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc trồng một số cây phổ biến ở địa
phương và các cơ sở khoa học kĩ thuật chăm sóc cây trồng.
- Các kỹ năng học tập: kỹ năng tự học, biết sử dụng sách giáo khoa và sách
tham khảo về Sinh học để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, biết hệ thống hoá kiến thức
dưới dạng sơ đồ, hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề...

- Các kỹ năng tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các sự kiện,
rút ra kết luận khoa học.
1.1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục

3


- Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng: Quan điểm duy vật biện chứng
được thể hiện thông qua việc tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa cấu tạo và chức
năng của các bộ phận, các cơ quan trong cơ thể thực vật, mối quan hệ gắn bó, thống
nhất giữa thực vật với môi trường sống, sự thích nghi của sinh vật với các môi
trường sống khác nhau. Đó là: Cơ thể thực vật và mọi hoạt động sống của chúng
đều có cơ sở vật chất; Cơ thể thực vật là toàn bộ thống nhất; Cơ thể thực vật quan
hệ khăng khít với môi trường; Giới thực vật có quá trình phát triển lịch sử; Con
người có khả năng nhận thức được các quy luật chi phối sự hoạt động, tồn tại và
phát triển của thực vật.
- Giáo dục đạo đức: Bồi dưỡng HS ý thức trách nhiệm với quê hương; Rèn
luyện những đức tính của người lao động mới, các đức tính của người làm công tác
khoa học; Có ý thức đấu tranh, phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội.
- Giáo dục môi trường, định hướng nghề nghiệp: Bảo vệ, chăm sóc và tích cực
trồng cây; Vận dụng những kiến thức đã học vào sản xuất ở địa phương
1.2. Cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của chương trình
Thực vật học ở trường phổ thông
1.2.1. Cấu trúc chương trình
- Thực vật học nằm trong chương trình Sinh học 6. Chương trình Sinh học 6
gồm 70 tiết: 64 tiết lí thuyết và thực hành; 6 tiết ôn tập và kiểm tra.
Chương trình Sinh học 6 gồm 3 phần: Mở đầu Sinh học; Đại cương về giới
thực vật; Vi khuẩn, nấm, địa y.
“Phần Thực vật” bắt đầu bằng “Đại cương về giới Thực vật”. Từ chương I đến
chương VII nghiên cứu về cấu tạo và chức năng của cơ thể Thực vật có hoa: Tế

bào thực vật; Rễ; Thân; Lá; Sinh sản sinh dưỡng; Hoa và sinh sản hữu tính; Quả và
hạt.
Bài tổng kết về cây có hoa kết thúc toàn bộ kiến thức về cơ thể Thực vật.
Chương VIII: Các nhóm Thực vật
Chương IX: Vai trò của Thực vật

4


- Cấu trúc theo hướng riêng lẻ về cấu tạo và chức năng sinh lí các bộ phận ở
một cơ thể thực vật có hoa điển hình → nhận thức cái chung về sự sống của giới
thực vật → nghiên cứu vào các nhóm phân loại theo trình tự tiến hoá.
Cấu trúc đó phù hợp với trình độ tư duy và lứa tuổi của học sinh, có ý nghĩa
phù hợp với yêu cầu rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu cơ bản.
Việc giảng dạy lí thuyết đã gắn với rèn luyện kỹ năng. Việc rèn luyện các kỹ
năng qua môn Thực vật học được thực hiện từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp: từ nhận biết dấu hiệu → phân tích, so sánh, tổng hợp → suy diễn.
1.2.2. Nội dung chương trình
Mở đầu Sinh học gồm 2 bài, mở đầu cho chương trình sinh học toàn cấp, học
sinh bắt đầu làm quen với môn sinh học và thế giới sinh vật.
Phần Đại cương về giới Thực vật được bắt đầu bằng 2 bài giới thiệu tổng quát
về giới thực vật và một đại diện điển hình của thực vật là cây xanh có hoa. Tiếp
theo từ chương I đến chương VII nghiên cứu về cấu tạo và chức năng của cây có
hoa từ cấp độ tế bào đến cấp độ cơ thể, cụ thể:
+ Chương I: Tìm hiểu Thực vật ở cấp độ tế bào, HS được tìm hiểu phương tiện
và phương pháp nghiên cứu thực vật, cấu tạo tế bào tThực vật và sự sinh trưởng,
sinh sản của tế bào.
+ Chương II → chương VII: Nghiên cứu thực vật có hoa ở cấp cơ quan và cơ
thể: Hình thái cấu tạo và chức năng của các cơ quan- cơ quan sinh dưỡng, cơ quan
sinh sản; các hình thức sinh sản của thực vật có hoa.

+ Chương VIII: Kiến thức thực vật được nâng lên ở cấp độ giới - tìm hiểu về
những đặc điểm chung của các nhóm thực vật, vị trí của chúng trong hệ thống sinh
giới. Trên cơ sở đó phác hoạ sơ lược quá trình phát triển của giới thực vật, nguồn
gốc của cây trồng.
+ Chương IX: Kết thúc phần thực vật - nghiên cứu về vai trò của thực vật
trong tự nhiên và trong đời sống của con người, các biện pháp bảo vệ sự đa dạng
của Thực vật.
Phần Vi khuẩn, Nấm, Địa y trình bày trong 1 chương về đặc điểm hình thái,
cấu tạo, phân bố và vai trò của một số nhóm sinh vật khác trong sản xuất và đời

5


sống của con người. Những kiến thức sâu hơn về các nhóm sinh vật này, học sinh sẽ
được học ở các lớp tiếp theo.
1.2.3. Các thành phần kiến thức cơ bản của chương trình
Chương trình bao gồm một hệ thống các khái niệm chuyên khoa về Hình thái
học, Giải phẫu học, Sinh lí học, Phân loại học, Sinh thái học thực vật. Các nhóm
khái niệm này làm cơ sở cho sự hình thành và phát triển các khái niệm sinh học đại
cương (khái niệm dinh dưỡng, trao đổi chất, khái niệm thống nhất của cơ thể, khái
niệm tiến hóa).
Khái niệm Hình thái học Thực vật: Bao gồm những kiến thức về hình dạng
ngoài, màu sắc của tế bào thực vật, của các bộ phận, cơ quan như rễ, thân, lá, hoa,
quả, hạt. Các khái niệm này cần được hình thành trong mối liên hệ với môi trường
sống của các bộ phận của cây để giúp học sinh thấy rõ tính thống nhất giữa cơ thể
với môi trường. Các khái niệm này thường được hình thành và phát triển trong
phạm vi một bài ở từng chương.
Khái niệm Giải phẫu học Thực vật: Bao gồm các kiến thức về cấu tạo của tế
bào, mô, cấu tạo của các bộ phận và cơ quan của cây. Các khái niệm Giải phẫu học
là cơ sở để xây dựng các khái niệm Sinh lí học nên phải gắn kiến thức cấu tạo với

kiến thức sinh lí. Các khái niệm này không chỉ được hình thành trong một chương
mà còn được củng cố trong nhiều chương khác nhau.
Khái niệm Sinh lí học Thực vật: Bao gồm các kiến thức về dinh dưỡng, hô
hấp, sự thoát hơi nước, sự tạo thành chất hữu cơ, sự vận chuyển các chất dinh
dưỡng,... Các khái niệm này được hình thành và phát triển qua nhiều chương.
Khái niệm Sinh thái học Thực vật: Bao gồm các kiến thức về tập hợp các nhân
tố sinh thái- chương trình này chủ yếu tìm hiểu vai trò của các nhân tố vô sinh:
nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, không khí, nước,... Trên cơ sở nắm vững vai trò của các
nhân tố môi trường đối với các chức năng khác nhau của cây mà hiểu được tác động
tổng hợp của các nhân tố sinh thái.
1.3. Phương pháp dạy học Thực vật học ở trường phổ thông
1.3.1. Đặc điểm dạy học Thực vật học

6


- Đáp ứng yêu cầu giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động
quan sát, tìm tòi, tổ chức thí nghiệm, đồng thời rèn luyện các kỹ năng của bộ môn.
- Việc chuẩn bị các mẫu tươi sống để giảng dạy là dễ dàng, nhiều nội dung học
tập có thể được tổ chức thực hiện ngoài trời.
- Tập cho học sinh làm quen với các phương pháp đặc thù của bộ môn như
quan sát, thực nghiệm và nâng cao dần các thao tác tư duy như so sánh, phân tích,
tổng hợp, khái quát hoá.
- Chú ý nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn Việt Nam và địa phương; cần
chú ý ưu tiên các phương pháp trực quan và thực hành, ưu tiên hình thức trao đổi
nhóm hoặc hỏi đáp.
1.3.2. Các phương pháp giảng dạy đặc thù của môn học: Giáo trình
1.3.3. Dạy học các kiến thức trong chương trình
Từ các ví dụ được phân tích dưới đây, SV xác định đặc điểm, yêu cầu,
phương pháp dạy học, hình thức dạy học các kiến thức của chương trình.

1.3.3.1. Phương pháp dạy học kiến thức Hình thái học Thực vật
Ví dụ: Dạy hoc “Biến dạng của lá” (Bài 25)
- Mục tiêu: Phân biệt được các dạng lá biến dạng. Nêu được đặc điểm hình
thái và chức năng chủ yếu của lá biến dạng.
- PPDH: Thực hành + Trực quan
- Chuẩn bị: mỗi HS chuẩn bị một trong các loại mẫu vật theo bảng
GV chuẩn bị vật thật hoặc tranh ảnh (đối với những vật mẫu không kiếm được:
cây bèo đất, cây nắp ấm, lá cây đậu Hà Lan,...); chuẩn bị sẵn bảng liệt kê các loại lá
biến dạng (dùng phiếu học tập hoặc chuẩn bị bảng ra giấy A 0 với những miếng bìa
ghi đặc điểm của lá biến dạng để tổ chức HS chơi trò ghép nối).
Bảng. Đặc điểm của lá biến dạng
Tên mẫu vật

Đặc điểm hình thái chủ Chức năng chủ yếu của Tên lá biến
yếu của lá biến dạng
lá biến dạng
dạng

Xương rồng
Lá đậu Hà Lan
Lá cây mây
Củ giềng

7


Củ hành
Cây bèo đất
Cây nắp ấm
- Hoạt động dạy học:

+ Phân nhóm: mỗi nhóm nên từ 4 – 6 HS có đủ các mẫu vật.
+ Tổ chức quan sát mẫu vật và tranh vẽ. Các nhóm thảo luận các đặc điểm của
lá: tìm thông tin về đặc điểm của từng loại lá, điền vào bảng.
+ Báo cáo kết quả: hoàn thành vào bảng to của GV bằng cách trả lời hoặc cài
miếng bìa vào bảng. Các nhóm nhận xét kết quả làm việc của nhóm bạn.
+ Tổng kết: hoàn thiện bảng.
GV cần chú ý hướng dẫn HS liên hệ đặc điểm hình thái thực vật với môi
trường sống trong mối liên hệ với chức phận. Chẳng hạn một số loại xương rồng
sống ở những nơi khô hạn thiếu nước, lá của chúng biến thành gai có tác dụng giảm
sự thoát hơi nước, giúp cây có thể thích nghi và tồn tại trong điều kiện khô hạn.
Khái niệm về các loại lá biến dạng được hình thành và phát triển dựa trên cơ
sở các kiến thức về hình thái của lá, đặc điểm nhận dạng của nó. Khi HS tự mình
phát hiện ra những loại biến dạng lá khác nhau, lòng ham mê khám phá những hiện
tượng mới lạ ở các em sẽ được kích thích, vì vậy sẽ bồi dưỡng ở các em lòng yêu
thiên nhiên và yêu bộ môn sinh học hơn.
1.3.3.2. Phương pháp dạy học kiến thức Giải phẫu học Thực vật
Ví dụ: Dạy học “Cấu tạo trong của thân non” (Bài 15)
- Mục tiêu: Mô tả được cấu tạo trong của thân non; So sánh được đặc điểm cấu
tạo của thân non với cấu tạo của rễ (miền lông hút); Trình bày được đặc điểm cấu
tạo của vỏ, trụ giữa phù hợp với chức năng của chúng.
- PPDH: Trực quan
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị tiêu bản cấu tạo hiển vi của thân non, tranh vẽ H15.1,
H10.1, bảng cấu tạo và chức năng các bộ phận của thân non
HS ôn lại bài 10- cấu tạo miền hút của rễ
- Cách tiến hành:

8


GV kiểm tra bài cũ về cấu tạo của miền lông hút bằng cách yêu cầu HS chỉ

trên tranh H10.1 các bộ phận của miền lông hút và nêu sự phù hợp giữa cấu tạo và
chức năng của rễ ở phần miền lông hút.
- Nếu có điều kiện, GV tổ chức HS quan sát tiêu bản hiển vi, đọc bảng xác
định các bộ phận của thân non, cấu tạo từng bộ phận, hoàn thiện bảng trong vở bài
tập để thấy rõ những đặc điểm cấu tạo trong của thân non phù hợp với chức năng.
- GV treo tranh H15.1 lên bảng, HS quan sát tranh, đọc kĩ phần chú thích để
nhận biết các bộ phận của thân non. Một HS chỉ và nêu tên các bộ phận đó.
- GV treo bảng cấu tạo và chức năng các bộ phận của thân non, hướng dẫn HS
hoàn thiện phần để trống trong bảng. Gọi HS đọc bảng, các HS khác nhận xét, bổ
sung. GV bổ sung, hoàn thiện bảng.
- GV treo 2 tranh H15.1 và H10.1, phân nhóm HS, các nhóm cùng quan sát
tranh, thảo luận về điểm giống và khác nhau giữa cấu tạo của thân non và của rễ
(miền hút). Sau đó GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm, GV
nhận xét, hoàn thiện:
+ Giống nhau: Phần vỏ của thân non và miền hút của rễ đều có biểu bì và thịt
vỏ; Phần trụ giữa đều có các bó mạch (gồm mạch gỗ và mạch rây) và ruột.
+ Khác nhau: Phần vỏ của miền hút còn có lông hút, còn của thân non không
có; Ở trụ giữa miền hút của rễ, mạch gỗ và mạch rây xếp xen kẽ, còn của thân non
mạch rây ở ngoài, mạch gỗ ở trong.
1.3.3.3. Phương pháp dạy học kiến thức Sinh lí học Thực vật
Ví dụ: Dạy học “Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng” (Bài 21)
- Mục tiêu: Nêu được các bước tiến hành thí nghiệm và xác định được chất mà
lá cây chế tạo được khi có ánh sáng.
- PPDH: Thực hành
- Cách tiến hành:
GV chiếu hình 21.1. Thí nghiệm 1, HS quan sát hình và nêu các bước tiến
hành thí nghiệm theo hình vẽ.

9



GV tổ chức thảo luận: Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục
đích gì? Phần nào của lá thí nghiệm chế tạo được tinh bột? Tại sao em biết? Qua thí
nghiệm này ta rút ra được kết luận gì?
Qua thảo luận, HS nêu được lá cây chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
1.3.3.4. Phương pháp dạy học kiến thức Phân loại học Thực vật
Ví dụ: Dạy học “Hạt kín- đặc điểm của thực vật Hạt kín” (Bài 41)
- Mục tiêu: Nêu được đặc điểm cấu tạo của thực vật Hạt kín, nêu được điểm
khác về cấu tạo của thực vật Hạt kín so với Hạt trần, khái quát được đặc điểm của
thực vật Hạt kín.
- PPDH: Thực hành
- Cách tiến hành:
GV phân nhóm, mỗi nhóm đã chuẩn bị những cây thuộc ngành Hạt kín mà GV
yêu cầu từ buổi học trước. HS quan sát cây của nhóm mình chuẩn bị, ghi những đặc
điểm cấu tạo cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản. GV thảo luận các đặc điểm cấu
tạo đó, chú ý đặc điểm ở hoa, các lá noãn khép kín thành bầu mang noãn bên trong,
do đó khi tạo thành quả thì hạt (do noãn biến thành) cũng được nằm trong quả. Hạt
như vậy gọi là hạt kín. Vậy thực vật Hạt kín có những đặc điểm nào khác với Hạt
trần? Đặc điểm chung của thực vật Hạt kín là gì?
1.4. Tổ chức và sử dụng thí nghiệm Thực vật học
SV thực hành tổ chức và sử dụng thí nghiệm trong dạy học Thực vật học.
Ở loại bài nghiên cứu tài liệu mới trong chương trình Thực vật học, có thể áp
dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong mối quan hệ qua lại mật thiết với
nhau. Tuy nhiên, phương pháp thực hành có vai trò rất quan trọng. Trong chương
trình Thực vật học, ngoài 2 bài thực hành riêng thì các bài lí thuyết dạy bằng
phương pháp thực hành là phổ biến. Để thực hiện bài giảng hiệu quả, cần có sự
chuẩn bị mẫu vật và các phương tiện trực quan chu đáo. Các bước để tiến hành bài
lên lớp lí thuyết bằng phương pháp thực hành có thể thực hiện theo quy trình sau:
- GV nêu vấn đề, mục đích và yêu cầu của hoạt động quan sát, thí nghiệm.
- Hướng dẫn kĩ năng quan sát, kĩ năng tiến hành thí nghiệm.


10


- Học sinh làm thí nghiệm và trao đổi trong nhóm học tập, ghi chép kết quả
vào phiếu học tập.
- Thảo luận trước lớp, phát biểu nhận thức theo định hướng của giáo viên.
- Giáo viên tóm tắt những nội dung kiến thức chính.
Thí dụ: Tổ chức và sử dụng thí nghiệm trong dạy học “Vận chuyển các chất
trong thân”.
CÁC VẤN ĐỀ THẢO LUẬN
1. Trình bày vị trí, nhiệm vụ của chương trình Thực vật học ở trường THCS.
2. Phân tích cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản của chương
trình Thực vật học ở trường THCS.
3. Nêu đặc điểm dạy học và các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn
Thực vật học ở trường THCS.
4. Phân tích đặc điểm của các phương pháp dạy học các loại kiến thức Hình
thái học, Giải phẫu học, Sinh lí học trong chương trình Thực vật học ở trường
THCS. Mỗi loại kiến thức nêu ví dụ minh hoạ.
5. Phân tích cấu trúc nội dung, xác định kiến thức cơ bản và xác định mục tiêu
dạy học của một bài khoá Thực vật học.
Chương 2

DẠY HỌC ĐỘNG VẬT HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU:
- Giải thích được vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình Động vật học ở
trường phổ thông.
- Trình bày được cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của
chương trình.
- Vận dụng được các phương pháp dạy học thích hợp vào dạy học các thành

phần kiến thức trong chương trình.
NỘI DUNG (5 tiết LT + 2 tiết TH):
2.1. Vị trí, nhiệm vụ dạy học Động vật học ở trường phổ thông
2.1.1. Vị trí dạy học Động vật học ở trường phổ thông

11


- Được bố trí dạy học trong chương trình Sinh học 7, sau khi HS đã được tìm
hiểu Thực vật học trong chương trình Sinh học 6, trước dạy học Cơ thể người- Vệ
sinh trong chương trình Sinh học 8.
- Môn Động vật học ở lớp 7 nối tiếp chương trình môn Thực vật học ở lớp 6 để
góp phần hoàn thiện những hiểu biết về sinh giới và tạo thuận lợi cho sự tiếp thu
kiến thức môn học Cơ thể người ở lớp 8, môn Di truyền học, Sinh thái ở lớp 9, phù
hợp với quan điểm tiến hóa, sinh thái.
2.1.2. Nhiệm vụ dạy học Động vật học ở trường phổ thông
2.1.2.1. Nhiệm vụ trí dục
- Chương trình trang bị cho HS có hệ thống những kiến thức cơ bản, phổ
thông, hiện đại và thực tiễn về giới động vật, bao gồm những kiến thức:
+ Những đại diện điển hình của các ngành, lớp động vật, những đặc điểm cấu
tạo, hoạt động sinh lí, đặc điểm thích nghi của các đại diện theo trật tự tiến hóa.
+ Những cấu trúc cơ bản: tế bào, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể,...
+ Những khái niệm, những quy luật cơ bản.
+ Các phương pháp nghiên cứu cơ bản của môn học
Tính thống nhất được thể hiện khi giới thiệu về các ngành, lớp động vật theo
một trật tự tiến hóa tự nhiên.
Tính hiện đại thể hiện ở những kiến thức phản ánh những thành tựu khoa học
mới nhất đã được khẳng định, đồng thời cũng nêu lên những phương hướng nghiên
cứu mới về giới động vật trên thế giới.
Kiến thức gắn liền với thực tiễn thể hiện ở chỗ chương trình có điều kiện giúp

HS thấy rõ vai trò của động vật trong đời sống con người.
- Dạy học động vật học cần phải quán triệt phương châm học đi đôi với hành,
lí luận gắn liền với thực tiễn, cần chú ý tăng cường thực hành. HS có những hiểu
biết về cơ sở khoa học của việc phòng chống các bệnh do động vật gây ra, của việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người, đấu tranh phòng chống bệnh tật; cơ sở
khoa học của chế độ chăm sóc vật nuôi, cây trồng hợp lí, của việc thuần hóa các
động vật,...
2.1.2.2. Nhiệm vụ phát triển

12


Chương trình tiếp tục rèn luyện và phát triển các kỹ năng cơ bản:
Các kỹ năng nghiên cứu môn học (Kỹ năng Sinh học):
+ Kỹ năng quan sát, mô tả, nhận biết các đặc điểm hình thái của cơ thể, cơ
quan, vị trí của các cơ quan.
+ Kỹ năng thực hành sinh học: mổ và quan sát các cơ quan của một số động
vật điển hình, đặt và tổ chức một số thí nghiệm nghiên cứu hoạt động sống của
động vật.
+ Các kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc phòng trừ một số động vật gây hại
và biết bảo vệ những động vật quý hiếm.
- Các kỹ năng học tập: kỹ năng tự học, biết sử dụng sách giáo khoa và sách
tham khảo, biết hệ thống hoá kiến thức dưới dạng sơ đồ, hoạt động nhóm, hoạt động
độc lập, giải quyết vấn đề...
- Các kỹ năng tư duy: Năng lực tư duy độc lập, tính chủ động sáng tạo, trí
thông minh, kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các sự kiện, rút ra
kết luận khoa học.
2.1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục
* Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng: Quan điểm duy vật biện chứng
được thể hiện qua những nội dung mang tính quy luật:

- Cơ thể động vật và mọi hoạt động sống của chúng đều có cơ sở vật chất
- Cơ thể động vật là một thể thống nhất, thể hiện trong mối quan hệ qua lại
giữa cấu tạo và chức năng, mối quan hệ gắn bó giữa các bộ phận, các cơ quan trong
cơ thể, nhờ hoạt động điều hòa thần kinh và thể dịch.
- Cơ thể động vật quan hệ khăng khít với môi trường
- Giới động vật có quá trình phát triển lịch sử, tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp.
- Con người có khả năng nhận thức được các quy luật chi phối sự hoạt động,
tồn tại và phát triển của động vật
* Giáo dục tình cảm và đạo đức: Bồi dưỡng HS ý thức trách nhiệm với quê
hương, tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước; Rèn luyện những đức tính của
người lao động mới: kiên trì, kế hoạch, sáng tạo, trung thực..., các đức tính của

13


người làm công tác khoa học: phương pháp khoa học, cẩn thận, sáng tạo,...; Có ý
thức đấu tranh phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội, giáo dục tính thẩm mĩ.
* Giáo dục vệ sinh, bảo vệ sức khỏe và giáo dục môi trường
- Có các biện pháp phòng trừ những bệnh truyền nhiễm do ĐV thích hợp, xây
dựng nếp sống vệ sinh cho bản thân, gia đình, giữ gìn vệ sinh trong cộng đồng.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào sản xuất ở địa phương: diệt trừ sâu
hại, hạn chế những biện pháp có thể gây hại MT
- Bảo vệ những loài ĐV có nguy cơ tuyệt chủng, không săn bắt chim, thú,...
* Giáo dục KTTH, LĐSX và hướng nghiệp
- HS được tìm hiểu về những vật nuôi có giá trị kinh tế, được rèn luyện các kỹ
năng bộ môn, tạo thói quen của người lao động có văn hóa.
- Việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tham quan các cơ sở chăn
nuôi,... gây hứng thú đối với môn học, góp phần giáo dục hướng nghiệp cho HS.
2.2. Cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của chương trình

Động vật học ở trường phổ thông
2.2.1. Cấu trúc chương trình
Chương trình Động vật học được bố trí giảng dạy ở lớp 7, gồm 70 tiết (64 tiết
lí thuyết và thực hành; 6 tiết ôn tập và kiểm tra). Chương trình gồm 5 phần: Phần
mở đầu; Phần các ngành Động vật; Phần tổng kết sự tiến hoá của Động vật; Phần
Động vật và đời sống con người; Phần tham quan thiên nhiên.
Trong các chương giới thiệu về các ngành, các lớp, mỗi chương đều bao gồm
các nội dung chính là tìm hiểu về đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí,.. của một đại
diện cho ngành hoặc lớp, tiếp đó giới thiệu sơ lược một số đại diện khác, từ đó rút
ra đặc điểm chung của từng ngành hoặc từng lớp.
- Cấu trúc đó phù hợp với việc tinh giản, vững chắc: thời gian ít vẫn đảm bảo
kiến thức cơ bản và phát triển tư duy, giáo dục HS.
Cấu trúc sắp xếp theo trật tự tiến hóa của các ngành, lớp ĐV; sắp xếp theo
nguyên tắc tổng hợp sơ bộ- phân tích- tổng hợp cao hơn.
2.2.2. Nội dung chương trình

14


* Nhận xét chung: Chương trình có thể chia làm 2 phần: động vật không
xương sống (ĐVKXS) và động vật có xương sống (ĐVCXS)
Phần ĐVKXS chủ yếu nghiên cứu theo trật tự các ngành động vật từ thấp đến
cao về tổ chức cơ thể, về một số hoạt động sinh lí các cơ quan, một số tập tính của
những đại diện.
Phần ĐVCXS tìm hiểu các lớp động vật từ Cá đến Thú với những đại diện khá
quen thuộc và gắn bó với cuộc sống con người.
* Nội dung từng chương: SV nghiên cứu SGK và nêu nội dung.
2.2.3. Các thành phần kiến thức cơ bản của của chương trình
Chương trình bao gồm một hệ thống các khái niệm chuyên khoa về Hình thái
học, Giải phẫu học, Sinh lí học, Phân loại học động vật. Các nhóm khái niệm này

làm cơ sở cho sự hình thành và phát triển các khái niệm sinh học đại cương (dinh
dưỡng, trao đổi chất, thích nghi sinh thái, tiến hóa, sinh sản và phát triển).
Khái niệm Hình thái học động vật: Bao gồm những kiến thức về hình dạng,
kích thước, màu sắc của cơ thể động vật. Các khái niệm này cần được hình thành
trong mối liên hệ với môi trường sống. Bao gồm: Khái niệm đối xứng (đối xứng tỏa
tròn và đối xứng hai bên), khái niệm phân đốt và phân hóa cơ thể, khái niệm hình
thái và màu sắc thích nghi.
Khái niệm Giải phẫu học động vật: Bao gồm các kiến thức về cấu tạo của tế
bào, mô, cấu tạo của các bộ phận và cơ quan của cơ thể động vật. Các khái niệm
Giải phẫu học là cơ sở để xây dựng các khái niệm Sinh lí học nên phải gắn kiến
thức cấu tạo với kiến thức sinh lí.
Khái niệm Sinh lí học động vật: Bao gồm các kiến thức về hoạt động của các
cơ quan và hệ cơ quan, không đi sâu vào cơ chế các hiện tượng sinh lí. Những khái
niệm sinh lí học trong chương trình là khái niệm sinh lí tiêu hóa, sinh lí tuần hoàn,
sinh lí hô hấp, sinh lí bài tiết, sinh lí thần kinh, sinh lí sinh sản.
Khái niệm Phân loại học động vật: Bao gồm các kiến thức liên quan đến đặc
điểm sinh học gắn với môi trường sống, lối sống đa dạng đặc trưng của ngành, lớp
thông qua việc nghiên cứu về sự đa dạng và tập tính của động vật ở các nhóm sinh

15


thái khác nhau. Từ đó, khái quát nên đặc điểm chung của ngành, sự khác biệt giữa
các lớp trong ngành và giữa các bộ trong lớp.
Khái niệm sinh học đại cương:
- Khái niệm trao đổi chất: Được phát triển thông qua những dấu hiệu mới về
dinh dưỡng đặc trưng ở động vật: Sự tiến hóa của cơ quan di chuyển gắn với nhu
cầu năng lượng ngày càng cao; Sự tiến hóa về tổ chức cơ thể gắn liền với sự tiến
hóa về chức năng, do đó gắn liền với sự hoàn thiện quá trình trao đổi chất; Sự hoàn
thiện quá trình trao đổi chất giúp động vật ngày càng thích nghi cao với điều kiện

sống nên phạm vi phân bố mở rộng hơn, động vật đa dạng, phong phú hơn
- Khái niệm sinh sản và phát triển: gồm những kiến thức về các hình thức sinh
sản ở động vật; về phát triển cá thể và phát triển lịch sử.
- Khái niệm tiến hóa: Do đặc điểm chương trình nghiên cứu theo trật tự tiến
hóa nên rất thuận lợi cho việc hình thành và phát triển khái niệm tiến hóa thông qua
việc so sánh các ngành, lớp động vật về các đặc điểm cấu tạo, giải phẫu, sinh lí các
cơ quan và hệ cơ quan, về các đặc điểm hình thái thích nghi để thấy rõ xu hướng
tiến hóa của động vật: động vật tiến hóa từ đơn bào đến đa bào, tổ chức cơ thể ngày
càng hoàn thiện, di chuyển từ môi trường nước lên cạn, quá trình trao đổi chất ngày
càng hoàn thiện.
- Khái niệm thích nghi sinh thái: gắn với sự hình thành và phát triển các khái
niệm sinh thái học, hình thái học, giải phẫu học, sinh lí học, không thể tách rời động
vật với môi trường.
2.3. Phương pháp dạy học Động vật học ở trường phổ thông
2.3.1. Đặc điểm dạy học Động vật học
- Kế thừa các khái niệm và kỹ năng đã hình thành trong Sinh học 6
- Cấu trúc của chương trình Sinh học 7 thuận lợi cho việc nghiên cứu sâu về
giải phẫu, sinh lí cùng những đặc điểm sinh học của những động vật tiêu biểu, từ đó
rút ra đặc điểm chung của nhóm, đặc điểm tiến hóa.
- Điều kiện vị trí địa lí của đất nước ta rất thuận lợi cho việc hình thành các
khái niệm hình thái, sinh lí, thích nghi,...
Nhưng việc giảng dạy cũng gặp nhiều khó khăn:

16


+ Động vật luôn hoạt động, có nhiều tập tính phức tạp và một số hoạt động
theo mùa nên việc tổ chức quan sát hoạt động sống gặp nhiều trở ngại.
+ Nhiều loài động vật đại diện cho một số ngành, lớp không có ở Việt Nam,
nhiều loài do đặc điểm lối sống không thể đưa vào trong lớp học.

+ Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS: hiếu động, thích tìm hiểu tự nhiên, năng
lực tư duy, khả năng khái quát, mức độ tập trung đã được nâng cao so với HS lớp 6
nhưng vẫn ở mức chưa sâu.
2.3.2. Các phương pháp dạy học đặc thù: Giáo trình
2.3.3. Dạy học các kiến thức trong chương trình
Từ các ví dụ được phân tích dưới đây, SV xác định đặc điểm, yêu cầu,
phương pháp dạy học, hình thức dạy học các kiến thức của chương trình.
2.3.3.1. Phương pháp dạy học kiến thức Hình thái học động vật
Ví dụ dạy học “Hình dạng ngoài của giun đất”- Bài 15 .
- Mục tiêu: HS mô tả được vị trí, đặc điểm các bộ phận ngoài của giun đất và
nêu được sự thích nghi của hình dạng ngoài với đời sống trong đất của giun đốt.
- PPDH: Thực hành quan sát mẫu vật (GV yêu cầu HS chuẩn bị mẫu vật giun
đất, mang đến lớp).
- Cách tiến hành:
+ HS quan sát mẫu vật, GV gợi ý quan sát: Giun có hình dạng như thế nào? Cơ
thể có màu gì? Gồm những bộ phận nào? Những đặc điểm đó thích nghi với đời
sống trong đất của giun như thế nào?
+ HS thực hiện theo nhóm, dựa trên quan sát mẫu và gợi ý của GV, nêu được:
Cơ thể giun dài, gồm nhiều đốt (hình giun), có màu hồng nhạt.
Cơ thể gồm phần đầu và phần đuôi. Phần đầu có miệng, thành cơ phát triển, ở
xung quanh mỗi đốt đều có vòng tơ, đai sinh dục chiếm 3 đốt, lỗ sinh dục cái ở mặt
bụng, lỗ sinh dục đực ở dưới lỗ sinh dục cái. Phần đuôi có lỗ hậu môn.
Đặc điểm cấu tạo ngoài thích nghi với lối sống trong đất: hình giun, các đốt
phần đầu có thành cơ phát triển, chi bên tiêu giảm nhưng vẫn giữ các vòng tơ để
làm chõ dựa khi chui rúc trong đất. Cơ thể màu hồng nhạt vì chứa nhiều mao mạch
dày đặc trên da, có tác dụng như lá phổi.

17



+ GV hoàn thiện kiến thức.
1.3.3.2. Phương pháp dạy học kiến thức Giải phẫu học động vật
Ví dụ: Dạy học “Cấu tạo trong của thằn lằn”- Bài 39
- Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm cấu tạo trong của thằn lằn bóng thích
nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn; xác định được những đặc điểm tiến hóa của các
cơ quan: bộ xương, tuần hoàn, hô hấp, thần kinh ở thằn lằn so với ếch đồng.
- PPDH: Trực quan (GV chuẩn bị tranh vẽ các hình 39.1 đến 39.4; Nếu có điều
kiện chuẩn bị mẫu ngâm thằn lằn, mẫu ngâm hoặc mô hình bộ não ếch đồng và bộ
não thằn lằn).
- Cách tiến hành: + GV mở bài bằng hình thức kiểm tra: Môi trường sống của
thằn lằn có gì khác với lớp lưỡng cư? Nêu những đặc điểm cấu tạo ngoài của thằn
lằn thích nghi với môi trường sống. GV giới thiệu: Thằn lằn thích nghi hoàn toàn
với đời sống ở cạn, không chỉ thể hiện ở đặc điểm cấu tạo ngoài mà còn cả ở những
đặc điểm cấu tạo trong.
+ Hoạt động 1. Quan sát bộ xương thằn lằn
GV treo tranh hình 39.1, yêu cầu HS quan sát. GV gợi ý quan sát: chú ý những
đặc điểm về sự phân hóa cột sống, số đốt sống cổ, đốt sống đuôi, đặc điểm của
xương sườn để tìm ra những đặc điểm khác biệt giữa bộ xương của thằn lằn và bộ
xương ếch, giải thích ý nghĩa của sự khác biệt đó.
HS quan sát, trao đổi nhóm, đại diện nhóm trình bày.
GV chỉnh lí và hoàn thiện kiến thức.
+ Hoạt động 2. Tìm hiểu đặc điểm các cơ quan dinh dưỡng
GV treo tranh vẽ hình 39.2, HS quan sát tranh và tìm các cơ quan của các hệ
cơ quan. Qua quan sát hình, HS xác đinh được: Hệ tiêu hóa có thực quản, dạ dày,
ruột non, ruột già, lỗ huyệt, gan, mật, tụy; Hệ tuần hoàn có tim, ĐMC, TMC dưới;
Hệ hô hấp có khí quản, phổi; Hệ bài tiết có thận, bóng đái.
Tiếp đó, GV yêu cầu HS tìm hiểu sự tiến hóa và thích nghi của các cơ quan
dinh dưỡng ở thằn lằn so với ếch đồng. HS thảo luận nhóm, hoàn thành bảng
Nội quan


Ếch
Cấu tạo

Cấu tạo

Hô hấp

18

Thằn lằn
Ý nghĩa thích nghi


Tuần hoàn
Bài tiết
Hoạt động 3. Tìm hiểu về hệ thần kinh và giác quan
GV hướng dẫn HS quan sát tranh vẽ (hình 39.4) hoặc mô hình não thằn lằn,
HS nêu được đặc điểm cấu tạo não bộ thằn lằn. GV đặt câu hỏi: Các giác quan tai,
mắt ở thằn lằn có đặc điểm gì thích nghi với đời sống hoạt động trên cạn?
Qua quan sát và gợi ý của GV, HS xác định được: Bộ não của thằn lằn tiến bộ
hơn so với cá, ếch. Não trước và tiểu não phát triển hơn là một bước tiến đảm bảo
cho thằn lằn có đời sống hoạt động hơn, phức tạp hơn. Tai tuy chưa có vành tai
nhưng màng nhĩ nằm sâu trong ống tai ngoài, mắt có mí mắt và có tuyến lệ, có mi
mắt thứ ba mỏng và linh hoạt đảm bảo cho mắt không khô, thích nghi với đời sống
trên cạn.
2.3.3.3. Phương pháp dạy học kiến thức Sinh lí học động vật
Ví dụ: Dạy học “Chức năng của vây cá”- Bài 31
- Mục tiêu: nêu được chức năng của từng loại vây cá thích nghi với đời sống
bơi lội trong nước.
- PPDH: Thực hành (HS chuẩn bị mẫu vật cá chép bơi trong chậu).

- Cách tiến hành:
GV chuẩn bị những nẹp để cố định các vây cá. Chia các nhóm thực hành, mỗi
nhóm thực hiện cố định một loại vây, quan sát hoạt động cá của cả các nhóm khác.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chức năng của từng loại vây bằng cách khi tìm
hiểu chức năng của loại vây nào thì dùng nẹp cố định loại vây đó, quan sát hoạt
động của cá để xác định chức năng của vây cá, hoàn thành bảng 2- vai trò các loại
vây cá
Thí
Loại vây được cố định
nghiệm
1
Cố định khúc đuôi và vây
đuôi bằng hai tấm nhựa
2
Tất cả các vây đều bị cố
định, trừ vây đuôi
3
Cố định vây lưng và vây hậu
môn

Trạng thái của cá

19

Vai trò của vây cá


4
Cố định hai vây ngực
5

Cố định hai vây bụng
GV tổ chức thảo luận, HS báo cáo kết quả.
2.3.3.4. Phương pháp dạy học kiến thức Phân loại học động vật
Thí dụ: Dạy học “đa dạng của bò sát”- Bài 40
- Mục tiêu: Phân biệt được ba bộ bò sát thường gặp (bộ Có vảy, bộ Rùa và bộ
Cá sấu) thông qua những đặc điểm cấu tạo ngoài.
- PPDH: Trực quan và hỏi đáp
- Cách tiến hành:
+ GV cung cấp thông tin về số lượng và phân loại lớp Bò sát (theo SGK)
+ GV treo tranh hình 40.1 về các loài thằn lằn bóng, rắn ráo (đại diện bộ Có
vảy), cá sấu Xiêm (đại diện bộ Cá sấu), Rùa núi vàng (đại diện bộ Rùa), gợi ý HS
quan sát để so sánh và điền vào bảng các đặc điểm chính ở mỗi loài.
Tên bộ

Đại diện

Mai và yếm hàm

Răng

Màng
trứng



Bộ Có vảy
Bộ Cá sấu
Bộ Rùa
Qua hoàn thành bảng trên, GV yêu cầu HS xác định chỉ cần đặc điểm nào là có
thể phân biệt được ba bộ trên (có thể dựa vào đặc điểm hàm hoặc răng. Tuy nhiên

trong thực tế, người ta dựa vào đặc điểm mai và yếm để phân biệt bộ Rùa, đựa vào
đặc điểm hàm rất dài để phân biệt bộ Cá sấu. Bộ Thằn lằn có hình thái giống cá sấu
song hàm ngắn hơn và kích thước nhỏ hơn.
2.4. Tổ chức và sử dụng thí nghiệm Động vật học
Các thí nghiệm trong chương trình được sử dụng chủ yếu trong các bài thực
hành. Mặc dù số giờ quy định cho thực hành trong chương trình Động vật học ít
hơn số giờ nghiên cứu lí thuyết nhưng có vai trò quan trọng vì nó phản ánh phương
pháp nghiên cứu của bộ môn.
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các hoạt động thực hành, có thể chia
thành loại bài thực hành quan sát và thực hành củng cố.
* Loại bài thực hành quan sát là loại bài thực hành giúp học sinh phát hiện
kiến thức mới, được tiến hành đối với các nội dung mà học sinh chưa biết. Loại bài

20


này thường được thực hiện trong các giờ lên lớp bài lí thuyết kiểu thực hành với
những nội dung kiến thức về đặc điểm hình thái, cấu tạo ngoài. Thí dụ: Tìm hiểu về
đặc điểm cấu tạo ngoài của tôm đồng, đặc điểm hình thái và cấu tạo ngoài của cá,…
Trong thực hành quan sát, GV đóng vai trò hướng dẫn từng bước các thao tác
thực hành, hướng dẫn đến đâu học sinh làm theo đến đó và thực hiện theo từng nội
dung riêng biệt, sau mỗi nội dung, hướng dẫn học sinh rút ra kết luận khoa học.
Loại bài này có ưu điểm rèn luyện cho học sinh lối tư duy khoa học, đi từ thực
nghiệm khái quát rút ra kết luận khoa học.
* Loại bài thực hành củng cố, minh hoạ là loại bài thực hành được thực hiện
khi học sinh đã có vốn kiến thức lí thuyết nhằm giúp học sinh củng cố và kiểm
chứng những kiến thức đã học. Loại bài này có tác dụng giúp học sinh khắc sâu
kiến thức, có lòng tin vào những điều đã học. Nhưng hạn chế là ở chỗ không kích
thích được tính ham muốn tìm tòi của học sinh, do đó hạn chế việc phát huy tính
chủ động, sáng tạo trong tiếp thu tri thức của học sinh.

* Cách tổ chức dạy học bài thực hành:
+ Bước 1. Chuẩn bị- là bước quyết định sự thành công của bài giảng.
Chuẩn bị của học sinh: Mẫu vật, phương tiện thực hành, một số nội dung như
quan sát hình thái, nghiên cứu một số hoạt động sinh lí.
Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án xác định rõ mục tiêu, các nội dung cần tiến
hành trong giờ thực hành, cách hướng dẫn các thao tác thực hành khi thiết kế giáo
án; Vật mẫu, dụng cụ thực hành đủ cho học sinh làm việc, dự kiến chia nhóm HS.
+ Bước 2: Tiến hành giờ thực hành theo quy trình sau:
- Ổn định tổ chức lớp: Bố trí chỗ ngồi, phân phát dụng cụ và vật mẫu, kiểm tra
sự chuẩn bị của học sinh.
- GV giới thiệu mục tiêu của bài thực hành, hướng dẫn các thao tác thực hành.
- Học sinh tiến hành thực hành. Đây là hoạt động chủ yếu của giờ thực hành,
có thể có 2 nội dung: Báo cáo kết quả quan sát thí nghiệm ở nhà và thực hành mổ,
quan sát, vẽ hình, làm báo cáo tường trình. Trong quá trình học sinh thực hành, giáo
viên thường xuyên theo dõi sự làm việc của các nhóm.
- Tổng kết, đánh giá thực hành, gồm các công việc:

21


~ Phân tích kết quả thí nghiệm, rút kinh nghiệm.
~ Nhận xét công việc chuẩn bị và tiến hành thực hành của học sinh.
~ Thu báo cáo tường trình.
~ Thu dọn dụng cụ, mẫu vật và vệ sinh phòng học.
Thí dụ: Dạy bài "Thực hành: Mổ cá"- Bài 32
CÁC VẤN ĐỀ THẢO LUẬN
1. Trình bày vị trí, nhiệm vụ của chương trình Động vật học ở trường THCS.
2. Phân tích cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản của chương
trình Động vật học ở trường THCS.
3. Nêu đặc điểm dạy học và các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn

Động vật học ở trường THCS.
4. Phân tích đặc điểm của các phương pháp dạy học các loại kiến thức Hình
thái học, Giải phẫu học, Sinh lí học trong chương trình Động vật học ở trường
THCS. Mỗi loại kiến thức nêu ví dụ minh hoạ.
5. Phân tích cấu trúc nội dung, xác định kiến thức cơ bản và xác định mục tiêu
dạy học của một bài khoá Động vật học.

Chương 3
DẠY HỌC CƠ THỂ NGƯỜI VÀ VỆ SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU:
- Giải thích được vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình Cơ thể ngườiVệ sinh ở trường phổ thông.
- Trình bày được cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của
chương trình.
- Vận dụng được các phương pháp dạy học thích hợp vào dạy học các thành
phần kiến thức trong chương trình.
NỘI DUNG (5 tiết LT + 2 tiết TH):
3.1. Vị trí, nhiệm vụ dạy học Cơ thể người và vệ sinh ở trường phổ thông
3.1.1. Vị trí dạy học Cơ thể người- Vệ sinh ở trường phổ thông

22


Được bố trí dạy học trong chương trình Sinh học 8, sau khi HS đã được tìm
hiểu Thực vật học, Động vật học trong chương trình Sinh học 6, 7, trước khi HS tìm
hiểu về những kiến thức sinh học đại cương.
Chương trình giúp hoàn thiện kiến thức chuyên khoa về các đối tượng sinh vật
theo trật tự tiến hóa và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS: có khả năng tư duy
trừu tượng cao hơn; HS đang ở độ tuổi dậy thì nên có nhu cầu tìm hiểu về bản thân.
khi tìm hiểu về cấu tạo, chức năng của các cơ quan, hệ cơ quan sẽ có cơ sở vận
dụng vào việc giữ gìn sức khỏe, rèn luyện thân thể để học tập, lao động có hiệu quả.

3.1.2. Nhiệm vụ dạy học Cơ thể người- Vệ sinh ở trường phổ thông
3.1.2.1. Nhiệm vụ trí dục
Chương trình trang bị cho HS có hệ thống những kiến thức cơ bản, phổ thông,
hiện đại và thực tiễn về cấu tạo, chức năng sinh lí của các cơ quan, hệ cơ quan trong
cơ thể người và mối quan hệ giữa chúng trong hoạt động chung của cơ thể; những
kiến thức đó thiết thực cho HS trong đời sống, lao động và học tập. Đó là những
kiến thức:
- Cấu tạo và hoạt động sinh lí của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể người.
- Các kiến thức về vệ sinh và những biện pháp rèn luyện thân thể, bảo vệ và
tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật.
- Một số kiến thức măng tính chất đại cương: tế bào, mô, trao đổi chất, sinh
trưởng, cảm ứng,...
- Các kiến thức hỗ trợ mang tính chất liên môn, kiến thức về lịch sử khoa học
và các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của bộ môn.
Chương trình cung cấp một cách có hệ thống, toàn diện các tri thức về cơ thể
người, quan tâm tới tính địa phương, tính vùng miền.
Các kiến thức đó là cơ sở khoa học của các biện pháp vệ sinh, phòng bệnh,
cách xử lí các tình huống gặp phải trong cuộc sống và có liên quan đến đời sống và
sức khỏe của con người, trong đó có sức khỏe sinh sản. Thông qua học tập các kiến
thức cơ bản, được rèn luyện các kĩ năng cơ bản, HS có những kĩ năng vận dụng tri
thức vào đời sống để củng cố thêm tri thức, tạo lập một số thói quen, tập quán tốt
trong nếp sống, sinh hoạt, trong giữ gìn vệ sinh, bảo vệ, chống ô nhiễm môi trường.

23


3.1.2.2. Nhiệm vụ phát triển
Tiếp tục rèn luyện và phát triển một số kĩ năng:
- Kĩ năng Sinh học: Quan sát, đặt và tiến hành một số thí nghiệm đơn giản, mô
tả, nhận biết đặc điểm cấu tạo của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể người.

- Kĩ năng tư duy: Rèn các thao tác tư duy, tổ chức hoạt động học tập cho HS
lĩnh hội tri thức một cách tích cực, chủ động, độc lập để phát triển tư duy khoa học,
rèn trí thông minh, óc sáng tạo, suy nghĩ linh hoạt.
- Kĩ năng học tập: Tự học, biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng
thực tế, biết sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, làm việc cá nhân, theo
nhóm, biết đặt vấn đề và giải quyết các vấn đề,...
3.1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục
* Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng: Quan điểm duy vật biện chứng
được thể hiện ngay trong nội dung môn học:
- Mọi hiện tượng sống, mọi quá trình sinh lí diễn ra trong cơ thể người đều có
cơ sở vật chất (não, hệ thần kinh, biểu hiện dưới hình thức phản xạ) và đều nhận
thức được (tính quy luật, vận dụng vào thực tiễn).
- Các kiến thức trong chương trình thể hiện được các mối quan hệ: giữa cấu
trúc và chức năng của các mô, cơ quan; giữa các cơ quan trong một hệ; giữa các hệ
cơ quan trong cơ thể; giữa cơ thể với môi trường; giữa các mặt đối lập của một quá
trình thống nhất (đồng hóa và dị hóa; hưng phấn và ức chế); giữa lượng và chất.
* Giáo dục tình cảm và đạo đức, thái độ, hành vi trong ứng xử với thiên nhiên,
con người, với lao động. Thông qua dạy học bộ môn, góp phần xây dựng nhân cách
con người lao động mới, xây dựng những phẩm chất về tinh thần, ý chí cho HS
trong hiện tại và ý chí vượt khó để hoàn thành những nhiệm vụ trong tương lai.
* Giáo dục môi trường, giáo dục dân số, đặc biệt giáo dục sức khỏe sinh sản.
3.2. Cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của chương trình
3.2.1. Cấu trúc chương trình
Chương trình được trình bày gồm 1 bài mở đầu và 11 chương: - Bài mở đầu
xác định rõ mục đích, ý nghĩa của môn học; - Chương 1. Khái quát về cơ thể người
- Các chương tiếp theo đi sâu phân tích cấu tạo và chức năng sinh lí của từng hệ cơ

24



quan, từ đó đề ra các biện pháp vệ sinh tương ứng: + Chương 2. Vận động; +
Chương 3.Tuần hoàn; + Chương 4. Hô hấp; + Chương 5. Tiêu hoá; + Chương 6.
Trao đổi chất và năng lượng; + Chương 7. Bài tiết; + Chương 8. Da; + Chương 9.
Thần kinh và giác quan; + Chương 10. Nội tiết; + Chương 11. Sinh sản
Cấu trúc trên được xây dựng dựa trên nguyên tắc tổng hợp sơ bộ, khái quát
đến phân tích và tổng hợp ở mức cao hơn và thể hiện tính logic của cấu trúc nội
dung: Mọi hoạt động sống được thể hiện ra ngoài bằng sự vận động- vận động là cơ
quan dễ quan sát, nhận biết hơn các cơ quan khác. Vận động có liên quan đến năng
lượng được giải phóng do sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng được máu (tuần hoàn)
mang tới từ các cơ quan tiêu hóa, hô hấp, đồng thời các sản phẩm phân hủy được
máu đưa đến các cơ quan bài tiết. Sự phối hợp hoạt động của các hệ cơ quan nhằm
thực hiện quá trình sống cơ bản- trao đổi chất và năng lượng. Toàn bộ hoạt động
của các hệ cơ quan trong cơ thể chịu sự điều khiển, điều hòa, phối hợp của hệ thần
kinh, các hoocmon do tuyến nội tiết tiết ra. Trước yêu cầu của giáo dục dân số,
chương trình chú ý đến sự sinh sản và phát triển của cơ thể người.
3.2.2. Nội dung chương trình: SV nghiên cứu SG và trình bày nội dung.
3.2.3. Các thành phần kiến thức cơ bản của chương trình
Chương trình bao gồm một hệ thống các khái niệm.
Các khái niệm chuyên khoa gồm:
- Khái niệm hình thái- giải phẫu: phản ánh các đặc điểm hình thái, cấu tạo của
tế bào, của các mô, cơ quan, hệ cơ quan.
- Khái niệm sinh lí- sinh thái: phản ánh những hoạt động đặc trưng của các cơ
quan, hệ cơ quan, cơ thể; những thay đổi của các hoạt động dưới tác động của các
yếu tố môi trường.
Các khái niệm sinh lí bao gồm các hiện tượng sinh lí (mặt biểu hiện bên ngoài
của các hoạt động sinh lí, khâu đầu và khâu cuối của các hoạt động đó) và quá trình
sinh lí (cơ chế bên trong của các hiện tượng sinh lí, sự tương tác của các cấu trúc
tham gia vào quá trình).

25



×