Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

ÔN THI TỐT NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ- ĐIAI LÍ TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.06 KB, 24 trang )

CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Tổng số tiết: 8 tiết
STT

Nội dung

Số tiết

A. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ

1

B. Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam

5

1

Đất nước nhiều đồi núi

1

2

Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

1

3

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa



1

4

Thiên nhiên phân hóa đa dạng

2

C. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

2

1

Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

1

2

Vấn đề bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

1

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: sau khi ôn tập chuyên đề 1, học sinh cần:
+ Trình bày được vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và ý nghĩa của vị trí địa lý đối với
tự nhiên và phát triển kinh tế
+ Trình bày được các đặc điểm chung của tự nhiên VN: Đất nước nhiều đồi núi,

thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên
nhiên phân hóa đa dạng.
+ Trình bày được những ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên đến phát triển kinh tế
xã hội nước ta
+ Trình bày được các vấn đề cơ bản về sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
vấn đề bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ở nước ta.
2. Kỹ năng:
+ Sử dụng Átlát trình bày một số nội dung về vị trí địa lý, đặc điểm chung
của tự nhiên Việt Nam (xác định được vị trí, đặc điểm từng khu vực tự nhiên...)
+ Vận dụng các kỹ năng địa lý cơ bản để làm được các bài tập liên quan đến vẽ
biểu đồ, nhận xét, phân tích bảng số liệu, khai thác kiến thức từ Atlat Địa lý Việt Nam.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Tài liệu tham khảo (dùng cho chuyên đề)
Át lát Địa lý Việt Nam.
1


III. NỘI DUNG CỤ THỂ
A. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm ĐNÁ.
- Hệ tọa độ trên đất liền (Vĩ độ: 23023’B - 8034’B; Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ)
- Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng. ....
2. Phạm vi lãnh thổ
Bao gồm: vùng đất liền, vùng biển và vùng trời:
* Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới dài hơn 4.600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3.260 km, tiếp giáp biển của các nước: Trung Quốc,
Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan.

- Nước ta có trên 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo: Trường Sa (Khánh Hoà),
Hoàng Sa (Đà Nẵng).
* Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
* Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam
* Ý nghĩa tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
- Đa dạng về động - thực vật và có nhiều tài nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc - Nam, miền núi và đồng
bằng…
- Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán...
* Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thương với các nước trên thế giới. Là cửa
ngõ ra biển thuận lợi cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc => Tạo điều
kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng,
đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
- Về văn hóa - xã hội: thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị
và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA.

2


CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Dựa bản đồ các nước Đông Nam Á, em hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí
và phạm vi lãnh thổ nước ta

a. Vị trí địa lí:
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương gần trung tâm của khu vực
ĐNÁ
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á - Âu vừa tiếp giáp biển Đông và thông ra
TBD rộng lớn.
- Nằm trên đường giao thông hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan
trọng.
b. Phạm vi lãnh thổ:
* Hệ tọa độ địa lý
Điểm cực
Vĩ độ
Địa giới hành chính
0
Bắc
23 23’B
Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Nam
8034’B
Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
0
Tây
102 09’Đ
Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, Tỉnh Điện Biên
0
Đông
109 24’Đ
Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà
* Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn gồm 3 bộ
phận : Vùng đất, vùng biển và vùng trời.
- Vùng đất: là toàn bộ phần đất liền và hải đảo với diện tích rộng 331.212

2
km (niên giám thống kê năm 2006) có tổng chiều dài đường biên giới trên đất liền là
4600 km. Tiếp giáp với Trung Quốc là 1400 km, tiếp giáp với Lào là 2100 km, Cam pu
chia là 1100 km.
- Vùng biển: có diện tích rộng trên 1 triệu km2. Tiếp giáp biển của các nước:
Trung Quốc, Cam Pu Chia , Phi lip pin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia. Xigapo, Thái Lan.
Vùng biển nước ta gồm các bộ phận như sau: vùng nội thuỷ; vùng lãnh hải; vùng tiếp
giáp lãnh hải; vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa
- Vùng trời là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; Trên đất liền
được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và
không gian của các đảo.
Câu 2. Vị trí địa lý có ảnh hưởng gì đến tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội
quốc phòng nước ta.
a/ Ý nghĩa về tự nhiên
* Thuận lợi:
- Vị trí địa lý qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa:

3


+ Nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở BCB nên có nền nhiệt cao, chan hòa nắng,
chịu ảnh hưởng thường xuyên của gió tín phong và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa
điển hình của thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt.
+ Các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của biển Đông - nguồn dự trữ
nhiệt ẩm dồi dào đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển vì vậy
thảm thực vật bốn mùa xanh tốt khác hẳn thiên nhiên một số nước nằm cùng vĩ độ ở Tây
Nam Á và Bắc Phi.
- Vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề vành đai sinh châu Á-Thái Bình
Dương và vành đai Địa Trung Hải nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật

phong phú (Dẫn chứng)
- Vị trí, hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền
Bắc - Nam, miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác
nhau.
* Khó khăn: Nằm trong vùng có nhiều thiên tai:bão, lũ lụt, hạn hán… khí hậu thời
tiết bất thường ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống nhân dân.
b/ Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
* Thuận lợi:
- Về kinh tế:
+ Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng với nhiều cảng
biển như Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng và sân bay quốc tế cùng các tuyến đường bộ,
dường sắt xuyên Á => giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Là
cửa ngõ ra biển thuận lợi cho Lào....
+ Có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế , các vùng lãnh thổ,
tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa , hội nhập, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Về văn hóa - xã hội: Nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương
đồng về lịch sử, văn hóa - xã hội và mối giao lưu lâu dời tạo điều kiện thuận lợi cho nước
ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị và an ninh quốc phòng: nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của
vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với mọi biến động trên
thế giới.
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và
bảo vệ đất nước.
Câu 3. Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát
triển kinh tế nước ta
- Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng không thể tách rời
trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta.
- Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên khoáng sản, thuỷ sản…
- Kinh tế đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú về cơ cấu kinh tế nước

ta, nhất là ngành du lịch biển.
4


- Các đảo và quần đảo là nơi trú ngụ an toàn của tàu bè đánh bắt ngoài khơi khi gặp
thiên tai.
- Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc
phòng. Các đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, là hệ thống căn cứ để
nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển.
Câu 4. Hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng gì tới điều kiện tự nhiên và hoạt
động giao thông vận tải nước ta?
Hình dạng kéo dài và hẹp ngang của phần đất liền với bờ biển uốn khúc hình
chữ S dài trên 3260km đã ảnh hưởng đến:
* Tự nhiên:
- Góp phần làm cho cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa dạng và có sự khác
biệt rõ rệt giữa các vùng, các miền tự nhiên.
- Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền, tăng cường tính chất nóng ẩm của
thiên nhiên nước ta.
* Giao thông vận tải:
- Hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nhiều loại hình vận tải: đường
bộ, đường biển, đường hàng không…
- Mặt khác gây trở ngại cho giao thông do lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, sát
biển. Các tuyến đường dễ bị chia cắt do thiên tai: bão lụt, sóng biển, nhất là tuyến
giao thông Bắc-Nam.
B. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Nội dung 1: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước
+ Đồi núi thấp chiếm khoảng 60% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1%

diện tích cả nước.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt;
Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam: Các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị,
hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch…
5


2. Các khu vực địa hình:
a. Khu vực đồi núi: Gồm 4 khu vực đồi núi và vùng bán bình nguyên, đồi trung
du

Khu
vực

Đặc điểm

- Nằm ở tả ngạn sông Hồng.
- Có 4 cánh cung lớn quy tụ ở Tam Đảo, mở ra về phía Bắc và phía đông:
Đông Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
Bắc
- Địa hình nghiêng theo hướng tây bắc - đông nam: cao ở phía Bắc và Tây
Bắc như Hà Giang, Cao Bằng; trung tâm là đồi núi thấp (trung bình 500600 m); giáp đồng bằng là vùng đồi trung du (dưới 100 m).

- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với 3 dải địa hình
chạy cùng hướng với hướng tây bắc - đông nam
+ Phía đông là dãy núi Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ có đỉnh Phan xi păng
(3143m)
Tây
+ Phía tây dọc biên giới Việt - Lào là các dãy núi trung bình từ Khoan La
Bắc
San đến Sông Cả
+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi (từ
Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đã vôi ở Ninh Bình
Thanh Hóa.
+ Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (S. Đà, S. Mã, S. Chu)
- Giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã
Trường - Gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng TB-ĐN.
+ Thấp và hẹp ngang, cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.
Sơn
+ Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, Phía Nam là vùng núi Tây Thừa
Bắc
Thiên - Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình. Mạch cuối cùng là
dãy Bạch Mã đâm ra ngang ra biển
- Giới hạn: từ dãy Bạch Mã đến cực Nam Trung Bộ
- Gồm các khối núi và các cao nguyên ba dan
+ Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ
Trường
sộ có những đỉnh cao trên 2.000m và nghiêng dần về phía Đông, sườn
dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển
Sơn
+ Phía Tây là các cao nguyên badan: Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di
Nam
Linh ở phía tây có địa hình tương đối bằng phẳng làm thành các bề mặt

cao 500m - 800m - 1.000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía Tây tạo
nên sự bất đối xứng rõ rệt ở 2 sườn đông - Tây
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
+ Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
+ Bán bình nguyên ở ĐNB với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100 m, bề
mặt phủ ba dan ở độ cao khoảng 200 m;
+ Dải đồi trung du rộng nhất ở rìa phía Bắc và phía Tây ĐB sông Hồng và thu
hẹp lại ở rìa ĐB ven biển miền Trung.
6


b. Khu vực đồng bằng: Chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, chia thành 2 loại: ĐB châu
thổ và đồng bằng ven biển
* Đồng bằng châu thổ (ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long)
- ĐB Sông Hồng
+ Do phù sa của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu,
nay đã biến đổi nhiều.
+ Diện tích: 15.000 km2.
+ Địa hình: Cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc và thấp dần ra biển, bề mặt bị chia cắt
thành nhiều ô nhỏ.
+ Khu vực trong đê không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc
màu và các ô trũng ngập nước; khu vực ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm.
- ĐB sông Cửu Long
+ Do phù sa của sông Tiền và sông Hậu bồi đắp, mới được khai thác sau ĐBSH.
+ Diện tích: 40.000 km2.
+ Địa hình: thấp và khá bằng phẳng.
+ Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, mùa lũ bị ngập
nước, mùa cạn nước triều lấn mạnh (đất mặn, đất phèn chiếm 2/3 DT)
+ Có những vùng trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên
* Đồng bằng ven biển

+ Do phù sa sông và biển bồi đắp
+ Diện tích: 15.000 km2.
+ Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ (chỉ có đồng bằng Thanh
Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng)
+ Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã
bồi tụ thành đồng bằng. Đất ít phù sa, có nhiều cát.
3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của đồi núi và ĐB đối với phát triển KT-XH
a. Khu vực đồi núi
+ Khoáng sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá,
VLXD…Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.
+ Thuỷ năng: Sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứa, tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Rừng: Chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại ĐTV, cây
dược liệu, lâm thổ sản… => Thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ
đất, khai thác gỗ.
+ Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công
nghiệp, chăn nuôi đại gia súc (ĐNB, Tây Nguyên, TDMNPB….). Vùng cao có thể nuôi
trồng các loài ĐTV cận nhiệt và ôn đới.
+ Du lịch: Điều kiện địa hình, khí hậu, rừng ... => Thuận lợi cho phát triển du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan.
* Hạn chế: Địa hình bị chia cắt, trở ngại cho GTVT; Xói mòn đất, đất bị hoang
hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muối… =>
Khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng
chống và khắc phục thiên tai.
b. Khu vực đồng bằng
+ Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông
sản có giá trị xuất khẩu cao.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
7



+ Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu
công nghiệp
+ Phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
+ Hạn chế: Bão, lũ lụt, hạn hán… gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu hỏi 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các đặc
điểm chung của địa hình nước ta ?
● Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm tớỉ 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tich.
- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60o/o diện tích , núi cao> 2000 m) chiếm
1o/o DT
● Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Gồm 2 hướng chính: Hướng tây bắc - đông nam và vòng cung.
● Địa hình của vùng nhiệt đới gió mùa ẩm.
- Xâm thực ở vùng đồi núi và bồi tụ ở vùng hạ lưu sông.
● Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
- Làm giảm diện tích rừng gây bóc mòn, tạo nên các dạng địa hình nhân tạo (đê
điều, hồ).
Câu hỏi 2: Dựa vào Át lát Địa lý Việt Nam, trình bày đặc điểm của các khu vực
địa hình miền núi của nước ta? (Đọc Atlat trang 13,14)
Vùng
Đông Bắc
Tiêu chí
Giới hạn
Tả ngạn sông Hồng
Hướng
núi Vòng cung
chính

Độ cao
Thấp, trung bình từ 500 đến
600 m.
Các dạng địa Núi thấp: Cánh cung Sông
hình chính
Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều.
Thung lũng sông Cầu, sông
Thương, sông Lục Nam

Giới hạn
Hướng
chính

Tây Bắc
Từ sông Hồng đến sông Cả
Tây Bắc-Đông Nam

Địa hình cao nhất nước ta, cao
nhất đỉnh Phan xi păng 3143 m.
Phía Đông là dãy Hoàng Liên
Sơn, Phía Tây là dãy Pu Sam
Sao,
Pu Đen Đinh.
Các sơn nguyên, cao nguyên đá
vôi từ Phong Thổ đến Mộc
Châu.
Thung lũng sông Đà, sông Mã.
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam

Từ sông Cả đến dãy Bạch Mã Từ dãy Bạch Mã đến cực Nam
Trung Bộ
núi Tây Bắc-Đông Nam, một số Vòng cung.
dãy núi hướng Đông-Tây.

8


Độ cao
Các dạng
hình chính

Cao ở 2 đầu, thấp trũng ở
giữa
địa Các dãy núi: hoành Sơn,
Phong Nha-Kẻ Bàng, Bạch
Mã.

Có các bậc độ cao từ 500-8001000 m.
Các cao nguyên ba dan: Plâyku,
Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh.
Giữa 2 sườn Đông -Tây có sự
bất đối xứng rõ rệt

Câu hỏi 3: Nêu các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên ở khu vực đồi núi của nước
ta đối với phát triển kinh tế - xã hội ?
● Các thế mạnh:
+ Về khoáng sản: Có nhiều loại như sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, ..là tiền đề cho sự
phát triển CN hóa.
+ Địa hình, đất trồng: phần lớn là đồi núi thấp cho phép phát triển nền nông nghiệp

nhiệt đới với cơ cấu cây trồng đa dạng. ở cao nguyên và thung lũng thuận lợi hình
thành các vùng chuyên canh cây CN, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, 1 số nơi có
thể trồng cây lương thực
+ Rừng chiếm diện tích lớn, có nhiều lâm sản quý thuận lợi phát triển ngành lâm
nghiệp.
+ Sông ngòi có nguồn thủy năng lớn, thuận lợi phát triển thuỷ điện.
+ Tài nguyên du lịch phong phú (khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, vườn quốc gia)
● Các mặt hạn chế: Địa hình bị chia cắt, gây trở ngại cho dân sinh và phát triển
kinh tế (khai thác tài nguyên, giao lưu kinh tế). Có nhiều thiên tai xảy ra: đá lở, đất
trượt, lũ quét, lũ bùn gây ảnh lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
Câu hỏi 4: Đồng bằng sông Hồng và ĐBS Cửu Long có những điểm gì giống và
khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm, địa hình, đất?
* Giống nhau: Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh
biển nông, thềm lục địa mở rộng. Có mặt bằng rộng, chịu tác động mạnh mẽ của
con người.
* Khác nhau:
Diện tích
Hình thành

Địa hình:
Đất

Đồng bằng sông Hồng
15.000 km2
- Do phù sa sông Hồng và
Thái Bình bồi đắp, được khai
phá từ lâu, nay đã biến đổi
nhiều.
Cao ở rìa Tây Bắc và thấp
dần về phía biển, chia cắt bởi

hệ thống đê.
ở trong đê không được bồi
đắp phù sa hàng năm nên bạc
màu. Đất ngoài đê được bồi
đắp phù sa hàng năm, tốt.
9

Đồng bằng sông Cửu Long
40.000 km2
- Do phù sa sông Tiền và sông Hậu
bồi đắp, mới được khai thác
Thấp và khá bằng phẳng, có hệ
thống kênh rạch chằng chịt.
Được bồi đắp phù sa hàng năm. Có
3 loại đất chính: đất phù sa ngọt,
đất phèn, đất mặn.


Câu hỏi 5: Trình bày thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng đối với phát
triển KT - xã hội nước ta?
- Thế mạnh: Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các
loại nông sản, mà nông sản chính là gạo… Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác
như khoáng sản, lâm sản và thủy sản. Là nơi có điều kiện để tập trung các thành
phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại
- Hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão lụt, hạn hán) gây thiệt hại
lớn về người và của.
NỘI DUNG 2:
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
1. Khái quát về Biển Đông
- Là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2.

- Là biển tương đối kín.
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Là vùng biển giàu khoáng sản và hải sản.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
a. Khí hậu
- Biển Đông mang đến lượng mưa và độ ẩm lớn => khí hậu nước ta mang tính hải
dương, điều hoà.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Địa hình đa dạng: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều
rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn,
hệ sinh thái đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo…
c. TNTN vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn (bể Nam Côn Sơn, Cửu
Long), cát, quặng titan ...
- Thuận lợi phát triển nghề làm muối (Nam Trung Bộ).
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng
(2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm…), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
d. Thiên tai
- Bão lớn, sóng lừng, lũ lụt.
- Sạt lở bờ biển
- Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung…
=> Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và
phòng chống thiên tai, có chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển.
CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI

10


Câu hỏi: Nêu khái quát đặc điểm của biển Đông? Ảnh hưởng của Biển Đông

đến thiên nhiên nước ta?
a. Đặc điểm
- Biển Đông là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới, có diện tích 3,477 triệu
km2.
- Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung
đảo tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu
- Biển Đông trải dài từ xích đạo đến chí tuyến Bắc, nằm trong vùng nội chí tuyến
nên là một vùng biển có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản. Thành phần sinh vật cũng tiêu biểu cho
vùng nhiệt đới, số lượng loài rất phong phú.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta
* Ảnh hưởng đến khí hậu
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và chứa một lượng nước lớn là nguồn dự
trữ ẩm dồi dào làm cho độ ẩm tương đối trên 80%.
- Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào làm giảm tính lục địa ở các vùng
cực tây đất nước.
- Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta => giảm tính chất
khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông; làm dịu bớt nóng bức vào mùa hè.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang tính chất hải dương, lượng mưa nhiều.
* Ảnh hưởng đến địa hình và hệ sinh thái ven biển
- Tạo nên các dạng địa hình ven biển rất đa dạng, đặc sắc đó là địa hình vịnh cửa
sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các
đảo ven bờ và những rạn san hô…để phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng
- Cảnh quan thiên nhiên rừng chiếm ưu thế do lượng ẩm cao, biển Đông mang lại
lượng mưa lớn cho nước ta => thuận lợi cho rừng phát triển xanh tốt quanh năm.
- Các hệ sinh thái ven biển rất đa dạng và giàu có: rừng ngập mặn có diện tích
450.000 ha, lớn thứ 2 trên thế giới. Ngoài ra còn có hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh
thái rừng trên đảo…
* Tài nguyên biển: giàu khoáng sản và hải sản
+ Khoáng sản: Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), Titan (nguồn nguyên

liệu quí cho ngành công nghiệp), nghề làm muối rất phát triển.
+ Hải sản: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao. Có nguồn tài
nguyên quí là các rạn san hô
* Thiên tai: Bão, nước dâng gây ngập lụt, làm thiệt hại nặng nề về người và
của. Sạt lở bờ biển, Nạn cát bay, cát lấn đồng ruộng.
NỘI DUNG 3: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
a. Tính chất nhiệt đới:
- Nằm trong vùng nội chí tuyến, tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ quanh năm
dương.
- Nhiệt độ trung bình năm cao: trên 200C.
11


- Tổng số giờ nắng từ 1.400 - 3.000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 - 2000 mm. Mưa phân bố không đều,
sườn đón gió có nơi tới 3.500 - 4.000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%; cân bằng ẩm luôn dương.
c. Gió mùa:
Gió mùa mùa đông
Hướng gió
chủ yếu
Nguồn gốc
Phạm vi
hoạt động
Thời gian
hoạt động

Gió mùa mùa hạ


- Đông Bắc

- Tây Nam

- Áp cao Xibia

- Nửa đầu mùa hạ: - Nửa cuối mùa hạ: áp
áp cao Bắc Ấn Độ cao cận chí tuyến bán
Dương
cầu Nam

- Miền Bắc

- Cả nước

- Từ tháng XI đến tháng - Từ tháng V đến - Từ tháng VI đến
IV
tháng VII
tháng X
- Lạnh khô nửa đầu mùa
Tính chất
đông, lạnh ẩm, có mưa - Nóng ẩm
phùn nửa cuối mùa đông
- Mưa cho Nam Bộ
Ảnh
hưởng
Mùa đông lạnh ở miền Bắc và Tây Nguyên, khô - Mưa cho cả nước
đến khí hậu
nóng cho Trung Bộ

Từ Đà Nẵng trở vào, gió
tín phong BBC thổi theo Miền Bắc: gió này di chuyển vào Bắc Bộ theo
hướng đông bắc gây mưa hướng đông nam (do ảnh hưởng áp thấp Bắc
Ngoại lệ
vùng ven biển miền Bộ) tạo nên "gió mùa đông nam".
Trung, còn Nam Bộ và
Tây Nguyên là mùa khô.

2. Các thành phần tự nhiên khác
a. Địa hình:
* Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
- Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô.
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu.
- Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn.
* Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông:
ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét.
b. Sông ngòi, đất, sinh vật:
* Mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 sông dài trên 10km). Trung bình cứ 20 km
đường bờ biển gặp một cửa sông.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
- Chế độ nước theo mùa (Mùa lũ - mùa mưa, mùa cạn - mùa khô).
* Đất đai: Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta => đất
feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. Lớp đất phong hoá dày.
12


* Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan chủ
yếu ở nước ta => các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.

C. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến SX và đời sống
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa => thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp
lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi; phát triển mô hình Nông - Lâm kết
hợp, nâng cao năng suất cây trồng.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu và thời tiết thất thường gây khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp.
* Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch… đẩy
mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng… vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp
của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc,
mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu hỏi 1: Nêu tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu VN?
* Tính nhiệt đới: Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương.
Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Số giờ nắng 1400 - 3000 giờ/năm.
=> Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.
* Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2000 mm. Mưa phân bố không đều, vùng
cao và sườn đón gió 3500 - 4000mm. Độ ẩm trung bình trên 80%, Cân bằng ẩm
luôn dương
Câu hỏi 2: Trình bày hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó đối với sự phân
chia mùa của khí hậu nước ta
* Gió mùa
Gió

mùa
Mùa
Đông

Mùa
Hạ

Nguồn
gốc

Thời gian
hoạt động

Phạm vi
hoạt động

Từ áp cao
Tháng 11- 4 Miền Bắc
Xibia
áp cao Ấn Tháng 5 - 7
Độ
Dương

Cả nước

13

Hướng gió
Đông Bắc
Tây Nam


Kiểu thời tiết
đặc trưng
Tháng 11,12,1: lạnh,
khô
Tháng 2, 3 lạnh ẩm
- Nóng ẩm ở Nam Bộ
và Tây Nguyên
- Nóng khô ở Bắc
Trung Bộ


Từ áp cao
cận
chí
Tháng 8 -10 Cả nước
tuyến
Nam

Tây
Nam,
Nóng và mưa nhiều ở
riêng Bắc Bộ
cả miền Bắc và miền
có
hướng
Nam
Đông Nam

* Hệ quả của gió mùa: Làm phức tạp khí hậu nước ta:

- Tạo sự khác nhau về mùa: Xuất hiện mùa đông lạnh ở MBắc và mùa khô sâu
sắc ở MNam
- Đối lập mùa mưa và khô ở Tây Nguyên và đồng bằng ven biển miền Trung.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi.
- Đẩy mạnh năng suất sinh học.
Câu hỏi 3: Nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các
thành phần địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật ở nước ta ?
- Địa hình: Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi: địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất
trượt, đá lở khi mưa lớn. Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động. Bồi tụ
nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSHồng và ĐBSCLong hằng năm lấn ra biển vài
chục đến hàng trăm mét.
- Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước giàu phù sa (DC) chế
độ nước theo mùa. Mùa lũ (mùa mưa), mùa cạn (mùa khô).
- Đất đai: Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta.
Mưa nhiều nên đất dễ bị xói mòn và rửa trôi....
- Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan
chủ yếu ở nước ta, các loài nhiệt đới chiếm ưu thế như: họ đậu, dầu, động vật trong
rừng là các loài chim, thú nhiệt đới…
Câu hỏi 4: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có ảnh hưởng gì đối với hoạt
động sản xuất và đời sống?
- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Thuận lợi: Phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi. Trồng xen canh, gối vụ, thâm canh. Đẩy mạnh năng suất sinh học.
- Khó khăn: Tính thất thường của thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp.
- Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi: Phát triển các ngành kinh tế: khai khoáng, lâm nghiệp, thủy sản,
giao thông vận tải, du lịch.


14


- Khó khăn: các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh
hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. Độ ẩm cao gây khó
khăn cho bảo quản máy móc, nông sản. Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán
và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng…
gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất. Môi trường thiên nhiên dễ bị suy
thoái.

NỘI DUNG 4:
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam do sự phân hóa của khí hậu
Phạm
vi

Khí
hậu

Cảnh
quan

Phần lãnh thổ phía Bắc
(từ Bạch Mã trở ra)
- Nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung
bình năm 20oC - 250C,
- Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,
có mùa đông lạnh: trong năm có 2 - 3
tháng nhiệt độ trung bình dưới 18oC.
- Phân thành 2 mùa: mùa hè nóng, mùa

đông lạnh
- Biên độ nhiệt trung bình năm lớn (100C
- 120C)
Đới rừng nhiệt đới gió mùa, ngoài thành
phần nhiệt đới còn có á nhiệt và ôn đới.

Phần lãnh thổ phía Nam
(từ Bạch Mã trở vào)
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa,
quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình
năm trên 25oC và không có tháng nào
dưới 20oC.
- Không có mùa đông lạnh.
- Phân thành hai mùa mưa và khô,
đặc biệt rõ từ vĩ độ 14o B trở vào.
- Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ.
Đới rừng cận xích đạo gió mùa

2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây
a. Vùng biển và thềm lục địa
- Thiên nhiên đa dạng, có sự thay đổi theo từng dạng địa hình ven biển, thềm lục địa.
b. Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- ĐB Bắc Bộ và ĐB Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú.
- Dải ĐB ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, phổ biến là các
cồn cát, đầm phá; thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng
du lịch và kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi: Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các
dãy núi). Thể hiện sự phân hoá từ Đông sang Tây (Đông Bắc - Tây Bắc; Đông Trường
Sơn - Tây Trường Sơn).
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao

Đai cao
Độ cao

Đai nhiệt đới
Đai cận nhiệt đới
Đai ôn đới
gió mùa
gió mùa trên núi
gió mùa trên núi
* Miền Bắc: độ cao dưới * Miền Bắc: từ độ cao 600 * Từ độ cao 2.600m
600 đến 700m.
- 700m đến 2.600m.
trở lên, chỉ có ở dãy
* Miền Nam: độ cao 900 * Miền Nam: từ độ cao Hoàng Liên Sơn.
15


Khí hậu

Thổ
nhưỡng

Sinh vật

- 1.000m.
900 - 1.000m đến 2.600m.
- Nhiệt đới điển hình,
- Khí hậu mát mẻ, mưa
mùa hạ nóng, độ ẩm thay
nhiều hơn.

đổi tùy nơi.
- Đất chủ yếu là feralit có
- 2 nhóm đất chính là đất mùn với đặc tính chua và
phù sa và nhóm đất feralit đất mùn (ở độ cao >
vùng đồi núi thấp.
1.600m)

- Có tính chất ôn đới,
quanh năm t0 <150C,
mùa đông < 50C
- Chủ yếu là đất mùn
thô.

- Chủ yếu là các hệ sinh
thái nhiệt đới bao gồm
- Xuất hiện các hệ sinh
HST rừng nhiệt đới ẩm lá
- Các loài sinh vật ôn
thái rừng cận nhiệt đới lá
rộng thường xanh và
đới.
rộng và lá kim.
HST rừng nhiệt đới gió
mùa.

4. Các miền địa lý tự nhiên
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng BắcBộ.
- Đặc điểm chung: Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất. Gió mùa Đông
Bắc xâm nhập mạnh.

- Địa hình: Hướng vòng cung (4 cánh cung). Hướng nghiêng chung là Tây Bắc Đông Nam; chủ yếu là đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa. Khí hậu, thời tiết có
nhiều biến động. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc - Đông Nam và hướng
vòng cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp; có thêm các loài cây cận
nhiệt và động vật Hoa Nam.
- Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chìbạc-kẽm, bể dầu khí sông Hồng…
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Giai đọan Tân kiến
tạo địa hình được nâng mạnh.
- Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc lớn.
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
- Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây
Nam.

16


- Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc - Đông Nam; ở BTB hướng Tây-Đông.
Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
- Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt
đới gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Địa hình: khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và
bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Các dãy núi
có hướng vòng cung, sườn Đông dốc, sườn Tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
- Khí hậu: cận xích đạo, hai mùa mưa, khô rõ rệt
- Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng,
thuộc đới rừng gió mùa cận xích đạo. nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển với các
loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy rất đặc trưng.
- Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên có
nhiều bôxit.
* Khó khăn - Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng
Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô
là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền.
CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần
lãnh thổ phía Nam nước ta.
Thiên nhiên phân hoá theo Bắc- Nam chủ yếu thay đổi của khí hậu - ranh giới là
dãy Bạch Mã.
a/ Phần lãnh thổ phía Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
-Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh:
+ Nhiệt độ trung bình: trên 200C, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khí hậu có
mùa đông lạnh với 2- 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18C o biên độ nhiệt trung bình
năm lớn (100C-120C).
+ Khí hậu phân chia thành 2 mùa: mùa đông lạnh và mùa hạ nóng
-Cảnh quan tiêu biểu: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế,
ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới: dẻ, re, ôn đới: sa mu, pơ mu, các loài thú có lông
dày: gấu chồn…tập đoàn rau vụ đông ở ĐBBắc Bộ.
b/ Phần lãnh thổ phía Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)

-Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình: trên 250C. Không có tháng nào dưới 200C. biên độ nhiệt
trung bình năm thấp (30C-40C).
-Khí hậu phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
17


-Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật phần lớn
thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.Trong rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu
hạn, rụng lá mùa khô( Tây Nguyên).Động vật tiêu biểu: voi, hổ, báo, đầm lầy có cá sấu,
trăn…
Câu 2: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông - Tây.
a/ Vùng biển và thềm lục địa:
- Diện tích khoảng 1 triệu km2,
- Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa hình
ven biển, thềm lục địa.
- Độ nông – sâu, rộng - hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng
bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển
- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
- Các dòng hải lưu thay đổi theo mùa
b/ Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- Thiên nhiên thay đổi tùy theo từng nơi thể hiện mối quan hệ với dải đồi núi phía
Tây và vùng biển đông
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên
trù phú.
- Dải đồng bằng ven biển Trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các
cồn cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu
tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
c/ Vùng đồi núi: thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của
các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông -Tây Bắc Bộ và Đông Trường

Sơn và Tây Nguyên.
VD. Ở vùng núi thấp Đông Bắc Bắc mùa đông lạnh đến sớm. Ở vùng núi thấp phía
nam Tây Bắc mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, khi có gió tây lượng
mưa giảm
Câu 3. Trình bày sự phân hóa theo độ cao của thiên nhiên nước ta?
- Ở Việt Nam, thiên nhiên chia thành 3 đai:
Đai cao

Độ cao

Khí hậu
Thổ

Đai nhiệt đới
gió mùa
* Miền Bắc: độ cao dưới
600 đến 700m.
* Miền Nam: độ cao 900
- 1.000m.

Đai cận nhiệt đới
Đai ôn đới
gió mùa trên núi
gió mùa trên núi
* Miền Bắc: từ độ cao 600
* Từ độ cao 2.600m
- 700m đến 2.600m.
trở lên, chỉ có ở dãy
* Miền Nam: từ độ cao Hoàng Liên Sơn.
900 - 1.000m đến 2.600m.


- Nhiệt đới điển hình,
- Khí hậu mát mẻ, không
nhiệt độ trung bình trên
có tháng nào nhiệt độ trên
250C, mùa hạ nóng, độ
250C, mưa nhiều hơn.
ẩm thay đổi tùy nơi.

- Có tính chất ôn đới,
quanh năm nhiệt độ
dưới 150C, mùa đông
dưới 50C

- Bao gồm 2 nhóm đất - Đất chủ yếu là feralit có - Chủ yếu là đất mùn
18


nhưỡng

chính là đất phù sa và mùn với đặc tính chua và
nhóm đất feralit vùng đồi đất mùn (ở độ cao trên thô.
núi thấp.
1.600m)

Sinh vật

- Chủ yếu là các hệ sinh
thái nhiệt đới bao gồm
- Xuất hiện các hệ sinh

HST rừng nhiệt đới ẩm lá
- Các loài sinh vật ôn
thái rừng cận nhiệt đới lá
rộng thường xanh và
đới.
rộng và lá kim.
HST rừng nhiệt đới gió
mùa.

Câu 4. Dựa vào Át lát ĐLVN trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc
phát triển kinh tế của miền.
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng và rìa tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ: gồm vùng núi
Đông Bắc và đông bằng BắcBộ.
- Địa hình: hướng vòng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây Bắc-Đông
Nam.
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của
gió mùa Đông Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng
cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm các
loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
- Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạckẽm, bể dầu khí s.Hồng…
* Thuận lợi: giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả
cận nhiệt, ôn đới, nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch…
* Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, khí hậu, của dòng cháy sông ngòi nhất là vào
mùa đông lạnh gây ra trở ngại lớn cho sử dụng thiên ntiên của miền.

Câu 5. Dựa vào Át lát ĐLVN, trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong
việc phát triển kinh tế của miền.
- Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
- Khí hậu: gió mùa đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng
thấp).Tác động của bức chắn trường sơn, Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão
mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ Tiểu mãn tháng VI.
19


- Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc-Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ hướng tây – đông.
Sông có dốc lớn, nhiều tiềm năng thủy điện
- Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới
gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An,
Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
* Thuận lợi: chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp
trên các cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị
thuỷ điện.
* Khó khăn: nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán…
Câu 6. Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế
của miền.
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Địa hình: cấu trúc địa chất địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ Kontum.
Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các dãy núi là

hướng vòng cung. Sườn Đông dốc, sườn Tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
- Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ rệt. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây
Nguyên từ tháng V đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng
XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI.
- Sông ngòi: 3 hệ thống sông: các sông ven biển hướng Tây-Đông ngắn, dốc (trừ
sông Ba). Ngoài ra còn có hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng,
nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng.
- Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít.
* Thuận lợi: đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản, tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế.
* Khó khăn: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam bộ,
thiếu nước vào mùa khô.
C. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
I. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Tài nguyên rừng:
- Diện tích rừng của nước ta đang tăng dần lên nhưng vẫn trong tình trạng bị
suy thoái.
Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu); 1983: 7,2 triệu ha; 2005:
12,7 triệu ha (chiếm 38%) => Tỉ lệ che phủ năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943.
- Chất lượng rừng bị giảm sút: diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là
rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Các biện pháp bảo vệ:
20


- Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có,

trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng
đất rừng.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái…
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…
2. Đa dạng sinh học (Nêu được sự suy giảm đa dạng sinh học, nguyên nhân, biện
pháp bảo vệ đa dạng sinh học)
3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
a. Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông
nghiệp; 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất
nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
b. Suy thoái tài nguyên đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái vẫn còn
rất lớn. Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hoá.
c. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
- Đối với đất nông nghiệp:
4 . Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
a. Tài nguyên nước: (Tình hình sử dụng, biện pháp bảo vệ)
b . Tài nguyên khoáng sản: (Tình hình sử dụng, biện pháp bảo vệ)
c. Tài nguyên du lịch: (Tình hình sử dụng, biện pháp bảo vệ)
CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu hỏi 1: Dựa vào bảng số liệu:
Sự biến động diện tích rừng của nước ta qua các năm
Năm

1943
1983
2005
2011

Tổng diện tích
rừng (triệu ha)
14,3
7,2
12,7
13,5

Diện tích rừng tự
nhiên (triệu ha)
14,3
6,8
10,2
10,3

Diện tích rừng
trồng (triệu ha)
0
0,4
2,5
3,2

Độ che phủ
(%)
43,0
22,0

38,0
39,7

Hãy rút ra nhận xét về sự biến động diện tích rừng và giải thích nguyên nhân?
Nhận xét: Từ năm 1943 - 2011diện tích rừng nước ta có sự biến động

21


- Từ năm 1943 -1983 diện tích rừng giảm mạnh và giảm 7,1 triệu ha) là do nạn phá
rừng bừa bãi của người dân và khai thác rừng chưa hợp lí. Diện tích rừng giảm dẫn đến
độ che phủ rừng giảm nhanh (Dẫn chứng).
- Từ năm 1983- 2011 diện tích rừng tăng lên 6,3 triệu ha, do tăng cường các biện
pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh việc trồng rừng nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng
đã tăng lên nhanh chóng.
Câu hỏi 2: Sự suy giảm tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế nào đối với tự
nhiên và môi trường? Biện pháp để bảo vệ rừng?
* Đối với tự nhiên: Diện tích rừng bị suy giảm sẽ ảnh hưởng:
+ Gây biến động đến thủy chế sông ngòi, giảm sự điều hòa của dòng chảy, dẫn
đến lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô. Làm tăng quá trình bốc hơi, giảm
lượng nước ngầm.
+ Làm tăng qúa trình xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa mạnh mẽ làm tăng diện
tích đất bị thoái hóa.
- Làm suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài động thực vật bị tuyệt
chủng ngày càng tăng.
* Đối với môi trường:
- Làm tăng lượng CO2, tăng nhiệt độ, thủng tầng Ôzôn, ô nhiễm bầu khí quyển.
- Nhiệt độ không khí tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần thể của
nhiều hệ sinh thái, ranh giới các hệ sinh thái có xu hướng chuyển dịch lên cao hơn,
làm tăng khă năng cháy rừng.

* Biện pháp để bảo vệ rừng:
- Nhà nước tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.
- Tích cực trong việc trồng rừng và phòng chống nạn phá rừng, cháy rừng về
mùa khô.
- Xây dựng kinh tế mới nhằm cải thiện đời sống người dân tộc thiểu số ở vùng
núi, vận động người dân tộc định canh, định cư.
Câu hỏi 3: Nêu hiện trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, nước, khoáng
sản, du lịch?
Tài nguyên
Đất

Tình hình sử dụng
- Năm 2005: có 12,7 triệu ha đất có
rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong
nông nghiệp.
- Trong số 5,35 triệu ha chưa sử dụng.
- Có 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang
mạc hóa.

Các biện pháp bảo vệ
- Vùng đồi núi: làm ruộng bậc
thang, đào hồ vảy cá, trồng cây
theo băng. Bảo vệ rừng, ngăn
chặn nạn du canh du cư.
- Vùng đồng bằng: Sử dụng hợp
lí, cải tạo độ phì, chống ô nhiễm
đất.
Ngập lụt vào mùa mưa.
sử dụng hiệu quả, tiết
Thiếu nước vào mùa khô

kiệm.
Nước
Mức độ ô nhiểm ngày càng Xử lý hành chính đối với
tăng.
việc làm ô nhiểm nước.
Khai thác, vận chuyển và chế Quản lý chặt chẽ việc khai
Khoáng sản
biến còn lãng phí do công nghệ còn
thác, tránh lãng phí và làm ô
lạc hậu và không đồng bộ.
nhiểm môi trường.
Du lịch
- Chưa khai thác hết tiềm năng.
- Khai thác có hiệu quả
22


- Đang bị xuống cấp.
- Gây ô nhiễm môi trường.

- Bảo vệ và trùng tu các tài
nguyên du lịch.
- Bảo vệ môi trường.

II. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

1. Bảo vệ môi trường
Có 2 vấn đề quan trọng nhất về môi trường:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai
bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường: nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề
nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số
vùng cửa sông ven biển.
2. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường (6 nhiệm vụ)
3. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
a. Bão:
* Hoạt động của bão ở Việt Nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng 06, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9,10.
Trung bình mổi năm có 8 trận bão.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của
bão.
* Hậu quả của bão
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều
dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa…
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
* Biện pháp phòng chống bão
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.
b. Ngập lụt, lũ quét và hạn hán (Nêu được nơi hay xảy ra, thời gian hoạt động,
hậu quả, nguyên nhân, biện pháp phòng chống)
c. Các thiên tai khác
- Động đất: Tây Bắc, Đông Bắc có hoạt động động đất mạnh nhất.
- Lốc, mưa đá, sương muối … Gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
=> Cần tăng cường công tác dự báo để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
do các thiên tai đó gây ra.

CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
23


Câu hỏi 1: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì ? Các
nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?
 Vấn đề chủ yếu:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường như bão lụt, hạn hán và sự biến
đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường như nguồn nước, không khí, đất.
 Các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường:
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông
có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của vốn gen các loài nuôi trồng và các loài hoang dại, có
liên quan đến lợi ích lâu dài của nước ta và của cả nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển
việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng moi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên
thiên nhiên.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử
dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.
Câu hỏi 2: Trình bày hoạt động và hậu quả của bão ở VN, biện pháp
phòng chống bão?
 Hoạt động của bão ở Việt Nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng 6, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9,10.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
- Trung bình mổi năm có 3-4 trận bão.

 Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập lụt vùng ven biển và đồng bằng.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa. Ô nhiễm môi trường gây
dịch bệnh ...
 Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền. Gia cố đê biển, sơ tán dân.
- Chống lụt úng ở đồng bằng, chống lũ quét, xói mòn ở miền núi./.

24



×