Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tổng quan chung về công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.21 KB, 36 trang )

I. Giới thiệu chung về công ty :
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc bộ công
nghiệp. Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo chế biến
thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân
trong nớc và quốc tế do nhà nớc đầu t vốn và quản lý với t cách là chủ sở hữu.
Công ty có trụ sở chính tại 25 Trơng Định - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Tên giao dịch : Haiha - Confectionary Company.
Viết tắt : Haihaco.
Các giai đoạn phát triển :
Giai đoạn 1956 -1960 :
Trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền
Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm ( 1958 -1960 )của Đảng đề ra cải tạo và
phát triển nông nghiệp đồng thời phát triển công nghiệp hớng công nghiệp nhẹ
phục vụ nông nghiệp và thúc đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng. Ngày
1/1/1959 tổng công ty nông thổ sản quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm
có tên là xởng thực nghiệm, sau này chuyển sang Cục thực phẩm - Bộ công
nghiệp nhẹ làm nhiệm vụ xây dựng vừa nghiên cứu vừa thực nghiệm. Từ giữa
những năm 1954 đến tháng 4 năm 1960 anh chị em bắt tay vào việc nghiên cứu
thử nghiệm sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh để cung cấp miến
cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Ngày 25/12/1960 xởng miến Hoàng Mai
ra đời đi vào hoạt động với máy móc thiết bị thô sơ. Vì vậy, sản phẩm chủ yếu
của công ty là miến, nớc chấm, mạch nha. ..
Giai đoạn 1961 -1969 :
đến năm 1962, xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ quản
lý. Thời kì này, xí nghiệp đã thí nghiệm thành công và đa vào sản xuất những
mặt hàng nh dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển, viên
đạm, nớc mắm lên men. ... Năm 1966 Viện thực vật đã lấy đây làm cơ sở vừa
sản xuất vừa thực nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa
phơng sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh đợc những ảnh hởng của
1
cuộc chiến tranh gây ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành nhà máy thực nghiệm


thực phẩm Hải Hà.
Giai đoạn 1970 -1980 :
Nhà máy luôn mở rộng sản xuất nâng cao chất lợng và số lợng sản phẩm.
Tháng 6 / 1970 nhà máy tiếp nhận một phân xởng kẹo Hải Châu bàn giao sang
với công suất 900 tấn / năm. Nhà máy mang tên mới nhà máy thực phẩm Hải
Hà với tổng số cán bộ công nhân viên là 550 ngời.
Năm 1971, xí nghiệp nhận thêm một dây chuyền sản xuất nha của Trung Quốc.
Năm 1972, xí nghiệp nhận thêm một dây chuyền sản xuất tinh bột.
Năm 1973, xí nghiệp lắp thêm một nồi hoà đờng.
Giai đoạn 1981 -1990 :
Do việc sáp nhập các bộ ngành, nhà máy thuộc bộ nông nghiệp và công nghiệp
thực phẩm quản lý và nhà máy đợc đổi tên thành nhà máy kẹo xuất khẩu Hải
Hà. Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản
xuất mới. Đến năm 1990 nhà máy có bốn phân xởng kẹo.
Giai đoạn 1992 - nay :
Tháng 1/ 1992 nhà máy chuyển về trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ quản lý
Tháng 7/ 1992 nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao
dịch là Haihaco, hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nớc. Công ty có 4 xí
nghiệp trực thuộc : xí nghiệp kẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp phụ trợ, nhà máy
thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột dinh dỡng Nam Định. Năm 1993 công ty liên
doanh với công ty Kotobuki để sản xuất bánh kẹo. Năm 1994 công ty còn liên
doanh với công ty Miwon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính tại Việt Trì.
Đến năm 1996, xí nghiệp Việt Trì trở thành xí nghiệp thành viên của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty :
Công ty có chức năng :
sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trờng
xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu trang bị
và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
2
ngoài sản xuất bánh kẹo là chính, công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác để

không ngừng nâng cao chất lợng đời sống và thúc đẩy sự phát triển của công ty
ngày càng lớn mạnh.
nghĩa vụ :
trong quản lý vốn, tài sản nhà nớc giao :
có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu t vào công tác
khác ( nếu có ). nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn
lực khác do nhà nớc giao cho công ty.
có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm để cung cấp các
thông tin đánh giá chính xác, khách quan về hoạt động của công ty.
trong quản lý kinh doanh :
phải đăng kí kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc về kết quả hoạt động kinh doanh.
II. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty :
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :
3
4
2. Chức năng, vị trí các bộ phận :
Tổng giám đốc là ngời toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, tập thể ngời lao động về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo
phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh bao gồm cửa hàng giới thiệu sản phẩm,
văn phong, kho, đội lái xe có chức năng chủ yếu là xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh; tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trờng; cung ứng, dự trữ
và tiêu thụ sản phẩm.
Phó tổng giám đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo phòng tài chính
kế toán. Phòng tài chính kế toán có chức năng hoạch định chiến lợc tài chính
của công ty, đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Huy động vốn với
lãi suất thấp nhất. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm phát hiện những

điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, tổ chức hoạt động hoạch toán kinh tế,
thực hiện nghiệp vụ giao dịch và phân phối lợi nhuận.
Phòng kĩ thuật đứng đầu là trởng phòng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về chỉ
đạo điều hành sản xuất ở các xí nghiệp thành viên và trực tiếp quản lý phòng kĩ
thuật. Phòng kĩ thuật có bộ phận chịu trách nhiệm đầu t phát triển và bộ phận
kiểm tra chất lợng sản phẩm. Phòng kĩ thuật có chức năng kiểm tra, theo dõi
thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo chất lợng sản phẩm, xác định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu, nghiên cứu cải tiến chất lợng sản phẩm và phát triển
sản phẩm mới.
Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mu cho tổng giám đốc về tổ
chức nhân sự, quản lý cán bộ công nhân viên, tổ chức thực hiện các công tác
tuyển dụng bố trí, sắp xếp lao động, công tác văn phòng.
Các xí nghiệp sản xuất bánh kẹo có nhiệm vụ sản xuất các loại bánh kẹo, đứng
đầu các xí nghiệp là các giám đốc, có toàn quyền quyết định các vấn đề thuộc
5
xí nghiệp mình và chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về các hoạt động sản
xuất do mình phụ trách.
3. Nguồn nhân lực của công ty :
Công ty bánh kẹo Hải Hà có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về số
lợng và chất lợng, đủ sức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của công ty.
Về mặt số lợng lao động của công ty không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu
mở rộng sản xuất. từ một xí nghiệp chỉ có gần 1000 công nhân viên tính đến
thời điểm hiện nay, số lao động của công ty đã lên đến 1963 ngời. Trong đó, do
đặc điểm sản xuất, nên nữ lao động là chủ yếu chiếm 80 % tổng số lao động của
toàn công ty và đợc tập trung trong các khâu bao gói, đóng hộp. Lao động nữ
có đặc điểm là cần cù, khéo léo, chịu khó rất thích hợp trong các khâu gói kẹo,
đóng gói. Tuy nhiên, lao động nữ cũng có những hạn chế đó là thờng hay ốm
đau, thai sản. ..dẫn đến hoạt động bị ảnh hởng có khi làm gián đoạn sản xuất.
Đặc biệt khi vào các dịp lễ tết hay lúc nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cao sẽ ảnh h-
ởng đến kết quả sản xuất của công ty. Lực lợng lao động nam của công ty chủ

yếu làm việc ở các khâu bốc xếp kẹo, xuất nhập kho, ở tổ cơ khí, nấu kẹo. .. đây
là những công việc nặng nhọc đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt.
Chất lợng lao động : tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật của công ty đều
có trình độ đại học hay cao đẳng, trung cấp. Hầu hết các công nhân có trình độ
tay nghề cao, bậc thợ trung bình là 4/ 7. Công ty không ngừng nâng cao kiến
thức chuyên môn cho công nhân, thờng xuyên mở lớp đào tạo tại doanh nghiệp
và gửi đi học về quản lý kinh tế, an toàn lao động ở bên ngoài.
Bảng cơ cấu lao động của công ty
6
7
III. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm sản phẩm và công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của công
ty :
Thành phần chủ yếu của bánh kẹo bao gồm : đờng, mạch nha, bột mỳ, sữa, h-
ơng liệu. ..với tỷ lệ nhất định cho mỗi loại sản phẩm. Bánh kẹo là những sản
phẩm thuộc đồ ăn ngọt phục vụ chủ yếu cho các dịp lễ tết. Do đó tình hình sản
xuất của công ty mang tính thời vụ. Thành phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu
cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ nên thời hạn bảo hành ngắn thờng là 60 ngày ( riêng
kẹo cà phê là 180 ngày ), tỉ lệ hao hụt tơng đối lớn và yêu cầu vệ sinh cao.
Khác với sản phẩm thông thờng, quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo
ngắn chỉ trong 3 giờ. Vì vậy, không có sản phẩm dở dang.
kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm : kẹo caramel béo, kẹo
hoa quả, kẹo Wandisney, kẹo tây du ký. .. Mỗi loại kẹo cứng có hơng vị khác
nhau : dứa, sôcôla, ô mai, dừa, cốm, me.
Kẹo mềm và kẹo dẻo chiếm u thế hơn hẳn về số lợng và chất lợng vì kẹo dẻo và
kẹo mềm đợc nhiều ngời yêu thích hơn. Kẹo dẻo của công ty bao gồm : Jelly
chip chip, kẹo gôm, kẹo mè xửng, jelly đổ khuôn. Kẹo mềm của công ty bao
gồm : kẹo bắp, kẹo me, kẹo sữa, kẹo dừa, kẹo cốm.
Về sản phẩm bánh, công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu
dùng, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến của Italia, Đan Mạch. .. để

cho ra xởng các loại bánh Biscuit, Cracker, kem xốp. ..
Hiện nay công ty có 124 chủng loại sản phẩm bánh kẹo với những nhãn hiệu có
danh tiếng. Tuy nhiên sản phẩm cao cấp còn quá ít và công ty cha có nhiều sản
phẩm chủ đạo, nổi trội của riêng mình trên thị trờng. Sản phẩm của công ty chủ
yếu đóng gói bằng túi nhựa, loại đóng gói bằng hộp giấy và hộp sắt cha nhiều.
Công ty cũng cha có trang bị kĩ thuật hiện đại để sản xuất các loại bánh cao cấp
nh bánh phủ socola, bánh coookies, chocopie. ..
8
Sản phẩm của công ty đợc chia thành các loại chính nh sau :
Tên sản phẩm Công suất sản xuất
Bánh Ngọt 7 tấn / ngày
Mặn 5 tấn / ngày
kẹo
Cứng 10 tấn / ngày
Mềm 8 tấn / ngày
Dẻo 12 tấn / ngày
Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải
Hà :
Mặc dù là một công ty lớn trong nghành nhng hiện nay công ty mới chỉ dừng lại
ở quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công tác này do ban kế
hoạch thuộc phòng kinh doanh thực hiện. Ban kế hoạch gồm có : giám đốc
kinh doanh - trởng ban, phó phòng kinh doanh - phó ban và hai thành viên khác.
Để có thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, công ty lập ra một bộ
phận thu thập xử lý thông tin bao gồm 14 ngời thuộc phòng kinh doanh. Mỗi
nhân viên đợc phân công theo dõi từng khu vực thị trờng. Hàng tuần các thông
tin về thị trờng, các đơn đặt hàng. .. đợc gửi về phòng kinh doanh. Thông tin
sau khi đợc tổng hợp và sử lý sẽ đợc chuyển cho ban kế hoạch. Công ty xây
dựng kế hoạch chủ yếu dựa vào các căn cứ sau :
nghiên cứu thị trờng đối với sản phẩm bánh kẹo nói chung và của công ty nói
riêng. Công ty thờng xuyên cử các nhân viên marketing đi thăm dò, kiểm soát

từng khu vực, thông qua hệ thống các đại lý nắm bắt tình hình tiêu thụ và nhận
những thông tin phản hồi từ khách hàng
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cùng kỳ
năm trớc.
Căn cứ vào nguồn lực có thể khai thác của công ty nh : vốn, nhân lực, máy móc
thiết bị. .. các nguồn này đợc kiểm kê đánh giá theo định kì.
Căn cứ vào hệ thống định mức kiểm tra kĩ thuật của công ty. Hệ thống này đợc
xây dựng kiểm tra ở phòng thí nghiệm và thực tế sản xuất ở các phân xởng đồng
thời có sự so sánh với hệ thống tiêu chuẩn của ngành.
9
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã đợc kí kết từ đó ban kế hoạch lập dự thảo
kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rồi
trình lên giám đốc thông qua hay sửa đổi. Sau khi thông qua hay sửa đổi, bản
kế hoạch sẽ đợc đa tới các phòng ban liên quan nh phòng kĩ thuật, phòng tài vụ,
phòng kinh doanh. .. để phân bổ năng lực sản xuất, tính toán chi phí, giá thành,
giá bán, doanh thu, lợi nhuận. ..
2. Yếu tố máy móc và dây chuyền công nghệ :
Thiết bị máy móc đợc công ty chủ yếu nhập từ nớc ngoài nh Ba Lan, Đức,
Italia. ..Khi nhập thiết bị công ty đồng thời mua cả công nghệ. Phòng kĩ thuật
và đầu ty phát triển có nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hay kẹo
cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng và điều kiện khí hậu ở nớc ta. Sau
đó, phòng kĩ thuật sẽ chuyển giao công nghệ cho các xí nghiệp thành viên.
Trong quá trình sản xuất phòng kĩ thuật có trách nhiệm theo dõi hoạt động sản
xuất sản phẩm trên dây chuyền, phòng KCS có trách nhiệm kiểm tra nguyên
liệu đầu vào và thành phẩm.
Hiện nay, công ty có các dây chuyền sản xuất sau :
Xí nghiệp bánh có bốn dây chuyền sản xuất : dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp, dây chuyền sản xuất bánh biscuit, dây chuyền sản xuất bánh mặn, dây
chuyền sản xuất bánh cracker.
Xí nghiệp kẹo có ba dây chuyền sản xuất : dây chuyền sản xuất kẹo cứng và

dây chuyền sản xuất kẹo mềm và dây chuyền sản xuất kẹo chew.
Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có dây chuyền sản xuất kẹo mềm, dây chuyền sản
xuất kẹo Jelly khuôn và dây chuyền sản xuất kẹo Jelly cốc
Cho đến nay, công ty đã đầu t hai nồi nấu kẹo chân không liên tục và một số
máy gói kẹo tự động thay thế gói thủ công, vừa tăng năng suất vừa đảm bảo vệ
sinh công nghiệp và tiết kiệm chi phí nguyên liệu. Công ty đã nhập các dây
chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo hiện đại của Đức, Italia, Đan Mạch,
Indonexia...
Công suất thiết kế hiện nay của công ty khoảng 20000 tấn bánh kẹo / năm.
Thống kê năng lực sản xuất của công ty bánh kẹo Hải Hà.
10
Tên dây chuyền Công suất ( tấn / năm ) Trình độ trang bị
Dây chuyền sản xuất
bánh biscuit (đan mạch)
1600 Thiết bị mới, cơ giới
hoá + tự động hoá
Dây chuyền sản xuất
bánh biscuit ( Italia )
2300 Cơ giới hoá + tự động
hoá.
Dây chuyền sản xuất
kẹo mềm.
1400 Cơ giới hoá + một phần
tự động hoá.
Dây chuyền sản xuất
kẹo cứng
1200 Cơ giới hoá + tự động
hoá
Dây chuyền sản xuất
glucoz cho sản xuất kẹo

1500 Cơ giới hoá
Do đặc điểm của nghành sản xuất bánh kẹo nớc ta mang tính thời vụ nên vài vụ
hè các dây chuyền sản xuất bánh kẹo của công ty chỉ đạt 55% - 60% công suất
thiết kế. Trong thời gian này, công ty thực hiện tốt công tác bảo dỡng sửa chữa
chuẩn bị cho chiến dịch sản xuất những tháng cuối năm.
3. Yếu tố nguyên vật liệu :
Công ty bánh kẹo Hải Hà là đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng thực phẩm
nên nguyên liệu đa vào sản xuất thờng khó bảo quản, dễ h hỏng, kém phẩm
chất. Để sản xuất, nguyên liệu chính là :
Chất ngọt : chiếm trong sản phẩm từ 70% - 80% trong kẹo, còn trong bánh thì l-
ợng chất ngọt sẽ ít hơn. Chất ngọt chủ yếu là các loại đờng kính ( làm từ mía
nếu mua trong nớc, làm từ củ cải đờng nếu nhập từ nớc ngoài )
Chất béo : chủ yếu là các loại bơ nhập từ nớc ngoài.
Sữa : gồm các loại sữa đặc, sữa bột béo, sữa bột gầy ( bột của loại sữa đã đợc
tách bơ ra ), váng sữa.
Bột mì : đợc nhập theo yêu cầu của mỗi dây chuyền sản xuất và cũng đợc nhập
từ nớc ngoài.
Các loại hạt, quả : vừng, lạc, cà phê, ca cao. ..
Ngoài ra còn có một số chất khác cần cho sản xuất bánh kẹo nh :
Các chất tạo hơng : tinh dầu da, táo, dâu. .. chủ yếu là nhập ngoại.
Các chất tạo màu chủ yếu nhập từ Thụy Sĩ.
11
Các chất tạo vị nh : vị chua ( đó là các axit hữu cơ ), vị cay (bạc hà ) cũng phải
nhập khẩu. Chỉ riêng vị mặn là có trong nớc.
Mặc dù các nguyên liệu công ty sử dụng chủ yếu là nhập khẩu nhng công ty
luôn bảo đảm kịp thời liên tục cho sản xuất không bị gián đoạn.
4. Yếu tố quy trình công nghệ :
12
Quy trình sản xuất kẹo mềm :


Các nguyên liệu
Hoà tan
Lọc
Nấu
đánh trộn
Làm nguội
Quật
Thành hình
Bao gói
đóng thành phẩm
Khối phụ liệu
đánh trộn đều
Các phụ liệu
13
Quy trình sản xuất kẹo cứng
kẹo đầu đuôi
Nguyên liệu làm nhân
Hoà đường
Lọc
Nấu
Phối trộn phụ liệu
Làm lạnh
Tạo hình
Nấu
Tạo tinh
Phối trộn phụ liệu
Bao gói
đóng thành phẩm
dịch nhân
14

×