Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.75 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Trờn c s nhn thc ỳng n hn v y hn v ch ngha xó hi v
con ng i lờn ch ngha xó hi Vit Nam, i hi VI ca ng Cng
sn Vit Nam (thỏng 12-1986) ó ra ng li i mi ton din t nc
nhm thc hin cú hiu qu hn cụng cuc xõy dng ch ngha xó hi. Đại
hội đã quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung( nền kinh tế đã
kìm hãm sự phát triển của xã hội trong một thời gian khá dài) sang nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN.Kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha l
mụ hỡnh kinh t tng quỏt m nc ta la chn trong thi k i mi. Nú va
mang tớnh cht chung ca kinh t th trng, va cú nhng c thự, c
quyt nh bi cỏc nguyờn tc v bn cht ca ch ngha xó hi. õy l s vn
dng sỏng to nhng kinh nghim trong nc v th gii v phỏt trin kinh t
th trng, l s kt tinh trớ tu ca ton ng trong quỏ trỡnh lónh o nhõn
dõn xõy dng t nc. Mc ớch ca kinh t th trng nh hng xó hi
ch ngha l phỏt trin lc lng sn xut, phỏt trin kinh t xõy dng c
s vt cht - k thut ca ch ngha xó hi, nõng cao i sng nhõn dõn . Phỏt
trin lc lng sn xut hin i gn lin vi xõy dng quan h sn xut mi,
tiờn tin.
Sau 18 năm đổi mới chúng ta đã đạt đợc rất nhiều thành tựu, nền kinh tế nớc ta
thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trởng ở mức cao.Với những
thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh đợc phần nào bản chất nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết.
Khái niệm kinh tế thị trờng giờ đã trở nên rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta.
Song không phải ai cũng hiểu đợc bản chất nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN mà chúng ta đã chọn.Vịêc nghiên cứu vấn đề này giúp em hiểu rõ hơn,
sâu sắc hơn để góp sức lực nhỏ bé của mình đa nền kinh tế nớc ta phát triển
sánh ngang với các cờng quốc trên thê giới. Ngoài ra đối với em là một trong
những cử nhân kinh tế tơng lai của đất nớc thì việc nghiên cứu vấn đề này lại
càng quan trọng, đặc biệt cho công việc sau này.
Để thực hiện đợc đề tài này em xin chân thành cảm ơn thầy LêViệt, ngời đã


cung cấp cho em những kiến rất quan trọng. Đây là đề tài tơng đối rộng mà kiến
thức của em còn hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi sai sót, vì vậy em rất
mong sự giúp đỡ của thầy để bài làm của em trở nên hoàn thiện hơn./
I.Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị trờng.
1
1.Kinh tế thị trờng là gì ?
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, là lịch sử phát triển không ngừng của
lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là quá trình
thay thế lẫn nhau của các phơng thức sản xuất xã hội. Nhng bất cứ nền sản xuất
xã hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: Sản suất cái gì? Với số l-
ợng bao nhiêu? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai và phân phối sản phẩm nh
thế nào? Giải quyết những vấn đề này có hai kiểu tổ chức kinh tế- xã hội, đó là:
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài ngời. Kinh tế tự
nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm đợc sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu
cá nhân của con ngời sản xuất trong một đơn vị kinh tế nhất định. Ngời sản xuất
quyết định về số lợng, chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của mình, gắn với điều
kiện tự nhiên và phong tục tập quán cổ truyền. Trình độ phân công lao động,
công cụ lao động, phơng thức tổ chức sản xuất còn rất thấp và giản đơn: sản
xuất mang tính tự cấp, tự túc, khép kín theo từng vùng từng địa phơng, lãnh thổ.
Trong các xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ phong kiến chủ yếu là nền kinh
tế tự nhiên.
Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ sở
sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế của những
ngời sản xuất. đó là hình thức kinh tế trong đó ngời sản xuất ra sản phẩm không
phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao đổi, để bán trên
thị trờng. Vì vậy số lợng và chủng loại sản phẩm suy cho cùng là do ngời mua
quyết định. Việc phân phối sản phẩm đợc thực hiện thông qua quan hệ trao đổi
( mua- bán) trên thị trờng.
Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm- vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã

nguyên thủy và đã từng tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất. Hình thức đầu
tiên của nó là nền kinh tế hàng hóa giản đơn. đó là kiểu sản xuất do những ngời
nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở t hữu nhỏ về t liệu sản xuất và
sức lao động của chính bản thân ngời sản xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm
với nhau trên thị trờng.Quan hệ hàng tiền tệ phát triển mạnh trong thời kì tan
rã của phơng thức sản xuất phong kiến quá độ sang chủ nghĩa t bản . Đồng thời
đó cũng là quá trình chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế hàng hóa t
bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa t bản chủ nghĩa(TBCN) là hình thức sản xuất
hàng hóa cao nhất, phổ biến nhất trong lịch sử,dựa trên sự tách rời t liệu sản
2
xuất với sức lao động. Hay nói cách khác, đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa
TBCN là dựa trên cơ sở chế độ t hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và
bóc lột lao động làm thuê. Nền kinh tế hàng hóa TBCN đã trải qua hai giai đoạn
:kinh tế thị trờng tự do (cổ điển) và kinh tế thị trờng hỗn hợp(hiện đại). Nh vậy
với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa t bản(CNTB) kinh tế hàng hóa giản đơn
phát triển thành kinh tế hàng hóa phát triển hay kinh tế thị trờng.
Nói nh trên không có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trờng với sản xuất hàng hóa
TBCN. Khi nói sản xuất hàng hóa TBCN là muốn nhấn mạnh mặt xã hội của
sản xuất tính chất của nến sản xuất. Còn nói kinh tế thị trờng là muốn nhấn
mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của lực lợn sản
xuất.
Ngày nay, kinh tế hàng hóa đã phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn cầu.
Sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại, phát triển dới chủ nghĩa xã hội (CNXH). đặc
điểm của nền sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở ngời lao
động làm chủ xã hội về t liệu sản xuất ; thực hiện tổ chức và quản lý nền sản
xuất thông qua nhà nớc xã hội chủ nghĩa (XHCN) Nhà nớc của dân, do dân
vì nhân dân nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội. đó là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa không
dựa trên cơ sở ngời bóc lột ngời: mục tiêu của phát triển sản xuất, kinh doanh
nhằm thực hiện công bằng tiến bộ xã hội và văn minh. Nh vậy sản xuất hàng

hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn
minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã xây dựng.
Tóm lại kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Nó
khác với kinh tế tự nhiên ở trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ
phân công lao động xã hội và cách thức tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản
xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trờng. Quan hệ kinh tế
giữa những ngời sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trờng , qua việc
mua bán sản phẩm lao động của nhau. Việc sản xuất ra những hàng hóa gì, cần
có những dịch vụ nào đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị trờng. Mọi sản
phẩm đi vào sản xuất phân phối, trao đổi , tiêu dùng đều phải thông qua thị tr-
ờng.
2.Điều kiện hình thành và các bớc phát triển của kinh tế thị trờng.
a.Những điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trờng
3
- Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế thị trờng là giai đoạn
phát triển cao của kinh tế hàng hóa nên những điều kiện để phát triển kinh tế
hàng hóa chính là điều kiện để phát triển kinh thị trờng.- Thứ hai là phải dựa
trên cơ sở tự do kinh tế , tự do sản xuất xã hội kinh doanh.Trong một nền kinh
tế thị trờng có nhiều ngời cùng sản xuất một loại sản phẩm và ngợc lại.Mỗi đơn
vị sản xuất và ngời tiêu dùng cần nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau.Vì
vậy việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa các chủ thể kinh tế , tự do
trao đổi mua bán là hết sức cần thiết cho quá trình giải phóng sức sản xuất và
điều hòa lợi ích giữa ngời mua và ngời bán .Sự tự do mua bán còn thể hiện tập
chung qua giá cả hình thành trên thị trờng tuân theo sự chi phối của các quy luật
kinh tế trong sản xuất và lu thông hàng hóa theo giá cả thị trờng giá cả thỏa
thuận giữa ngời mua và ngời bán , là sự gặp gỡ giữa cung và cầu ,là biểu hiện
tác động của quy luật giá trị .Nói đến kinh tế thị trờng thì phải nói đến sự tự do
cạnh tranh hay nói đúng hơn cạnh tranh là môi trờng của kinh tế thị trờng ,là
quy luật của kinh tế thị trờng Cạnh tranh đòi hỏi ngời sản xuất phải tích cực,

năng động, nhạy bén : phải thờng xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ và phơng
pháp tổ chức sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất.
4
- Thứ ba là nền kinh tế phải đạt đến một trình độ pt nhất định đợc thể hiện ở sự
pt các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng với hệ
thống tiền tệ phơng tiện để lu thông hàng hóa .sự tăng cờng sức mạnh các lĩnh
vực công nghiệp nông nghiệp và thơng nghiệp cùng các ngành sản xuất khác
khẳng định sự chiến thắng cuả kinh tế thị trờng đối với sản xuất nhỏ .Dựa trên
cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất ,quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất diễn ra nhanh chóng ,cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn sự phát trỉền
của thị trờng đợc mở rộng .Lĩnh vực trao đổi không còn mức hạn hẹp trong từng
vùng mà hình thành thị trờng thống nhất trên phạm vi cả nớc .Hệ thống các thị
trờng sản phẩm t liệu sản xuất ,sức lao động tiền tệ đợc xác lập và hoạt động
đồng bộ.Giá trị của đồng tiền ổn định khối lợng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho
việc lu thông hàng hóa ,có hệ thống phục vụ tiền tệ(ngân hàng thơng mại ,qũy
tín dụng ,thị trờng ngoại tệ ,thị trờng chứng khoán ..)là vô cùng cần thiết để nền
kinh tế vận động trôi chảy.Đồng thời hệ thống lu thông hàng hóa là không thể
thiếu đợc.
Sự hình thành và phát triển của các điều kịên trên đây luôn gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao đổi hàng hóa nói
riêng .Kinh tế thị trờng chỉ có thể đợc xác lập và pt trên cơ sở mở rộng và làm
sâu sắc không ngừng những điều kiện đó .
b.Các bớc chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập
vơí nền kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình :kinh tế hàng
hóa gỉan đơn ,kinh tế thị trờng tự do và kinh tế thị trờng hỗn hợp gắn liền với
ba bớc chuyển biến sau.
-Bớc chủyên từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn.
Bớc chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và
chế độ t hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng

hóa giản đơn đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn
nuôi tách khỏi trồng trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thơng
nghịêp tách khỏi các ngành sản xuất vật chất khác.Nh vậy phân công lao động
xã hội đã tách sự lệ thuộc của ngời lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển
thành sự phụ thuộc giữa con ngời vớí con ngời trong quá trình sản xuất .Phân
công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa .
5
Đặc trng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ
thuật thủ công tơng ứng với văn minh nông nghiệp ,t hữu nhỏ về t liệu sản
xuất ,cơ cấu kkinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp ;tính chất hàng hóa của
sản phẩm cha hoàn toàn phổ biến .
- Bớc chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trờng tự do
Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nớc châu Âu
diễn ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì tích lũy
nguyên thủỷ của CNTB châu Âu thơng nghiệp và đặc biệt là ngọai thơng phát
triển mạnh .Các lí thuyết kinh tế của trờng phái trọng thơng đã góp phần quan
trọng vào quá trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trờng
tự do .Sau khi tích lũy đợc một khối lợng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập
trung sức pt thị trờng dân tộc theo nguyên tắc tự do kinh tế .Trong thời kì này
vốn đợc đầu t để pt các lĩnh vực công nghiệp nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp
nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền kinh tế thị trờng .Việc tạo ra nền đại công
nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất ,tín dụng đã pt ở một trình độ nhất
định các thị trờng đấtđai và thị tròng lao động đợc xác lập là chỗ dựa cho sự
phát triển kinh tế thị trờng .Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ lịch sử
theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan là nớc t bản điển hình nhng bớc sang thế kỷ 18
Hà lan đã phải nhờng vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho nớc Anh.Nguyên
nhân chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trơng phát triển kinh tế bằng
con đờng buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp
.Trong khi đó ở nớc Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ
ngoài nớc với điều kiện tài nguyên, lao động trong nớc đầu t vào phát triển công

nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền
đại công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nớc Anh trở thành một cờng quốc công
nghiệp thì Hà lan vẫn chỉ là một nớc cộng hòa thơng nghiệp.
Nh vậy đặc trơng cơ bản của kinh tế thị trờng tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật
điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức t hữu nhỏ và t
hữu lớn về t liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thơng nghiệp tiến tới
công- nông nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trờng tự điều
chỉnh.
- Bớc chuyển từ nền kinh tế thị trờng tự do lên kinh tế thị trờng hỗn hợp
Kinh tế thị trờng hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa
ở đó các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai
6
đều đợc sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trờng có sự quản lí vĩ mô củă nhà
nớc .Sự phát triển cuả kinh tế thị trờng hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của
thế kỉ XX đến nay nó gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của cuộc cách
mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện đaị.Cho đến nay hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền kinh tế thị trờng hỗn hợp gắn với các
điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà nớc ,thị trờng chứng khoán ,tham gia
phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới của nhà nớc
vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị trứờng.
Đặc trng của kinh tế thị trờng là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với nền
văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ ,tồn tại các hình thức sở hữu
nhà nứơc ,sở hữu cổ phần ,sở hữu quốc tế ,dựa trên cơ cấu kinh tế công nghịêp
dịch vụ nông nghiệp ;vận động theo cớ chế kinh tế hỗn hợp ;cơ chế thị tr-
ờng và sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc.
3.Các nhân tố của kinh tế thị trờng.
a.Giá cả.
Giá cả thị trờng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng của hàng hóa.Giá
cả thị trờng có những chức năng chủ yếu sau:
(-) Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho ngời sản xuất biết

đợc tình hình sản xuất trong các ngành,biết đợc tơng quan cung-cầu,biết đợc sự
khan hiếm với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có những quyết định thích
hợp.
(-) Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn đên
sự biến động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi trong
phân bổ các nguồn lực kinh tế.
(-) Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh đợc về giá cả,
buộc những ngời sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp
dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học
công nghệ và sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại.
Giá cả thị trờng phụ thuộc vào các nhân tố:
Thứ 1 : Giá trị thị trờng.
Giá trị thị trờng là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa
trong cùng một ngành thông qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn
tới hình thành một giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát triển
7
của lực lợng sản xuất của mỗi ngành mà giá trị thị trờng có thể ứng với một
trong ba trờng hợp sau:
(1) Giá trị thị trờng của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất
ra trong điều kiện trung bình quyết định.
(2) Giá trị thị trờng của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất
ra trong điều kiện xấu quyết định.
(3) Giá trị thị trờng của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất
ra trong điều kiện tốt quyết định.
Thứ hai, Giá trị của tiền .
Giá cả thị trờng tỷ lệ thuận với giá trị thị trờng của hàng hóa và tỷ lệ nghịch
với giá trị ( hay sức mua của tiền ).Bởi vậy khi giá trị thị trờng của hàng hóa
không đổi thì giá cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của tiền tăng lên
hoặc giảm xuống.

Thứ ba, Cung và cầu .
Trong nền kinh tế thị trờng, cung và cầu là những lực lợng hoạt động trên thị
trờng. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác động giữa
chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trờng .
Th t : cạnh tranh trên thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của bản
thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh đợc hiểu là sự đấu
tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho mình.
Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của kinh tế thị trờng. Nó là hiện tợng tự nhiên, tất
yếu của kinh tế thị trờng, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh.
b.Hàng hóa và dịch vụ : hàng hóa là những sản phẩm đợc làm ra để thỏa mãn
nhu cầu của con ngời .Đời sống con ngời càng nâng cao thì nhu cầu về hàng
hóa của con ngời cũng tăng.
Trớc nền kinh tế thị trờng do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên năng
suất lao động thấp , do đó khối lợng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn
nghèo làn, chất lợng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn
yếu.
Trong nền kinh tế thị trờng do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp
dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm đợc đa ra
thị trờng với chất lợng cao , chủng loại phong phú, khối lợng lớn và giá cả thấp.
8
Ngời tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà
mình mong muốn.
Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng không
ngừng đợc phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
c.Lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham gia thị tr-
ờng.Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trờng ,các nhà sản xuất phải bỏ
vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào thấp
nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn d dôi để

mở rộng và phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cờng địa vị của mình trên thị tr-
ờng.
Khi tham gia vào thị trờng các nhà sản xuất luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa
chi phí sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành u thế trên thị
trờng và thu đợc lợi nhuận tối đa.Để đạt đợc điều đó các nhà sản xuất đầu t
nghiên cứu , ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất .Chính điều
đó góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển.
Nh vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị trờng
mà nếu thiếu nó kinh tế thị trờng sẽ không thể ra đời và phát triển đợc.
d.Tiền tệ.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt đợc tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm
vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữa những ngời sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp
đến cao, từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ,
nó đã trải qua những hình thức :
(-) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
(-) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
(-) Hình thái chung của giá trị.
(-) Hình thái tiền tệ.
Bản chất của tiền tệ đợc thể hiện qua năn chức năng sau:
(-)Thớc đo giá trị.
(-)Phơng tiện lu thông.
(-)Phơng tiện cất trữ.
(-)Phơng tiện thanh toán.
9
(-)Tiền tệ thế giới.
Trong nền kinh tế hàng hóa cũng nh trong nền kinh tế thị trờng năm chức năng
này của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau.
Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lu

thông hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng cao
sản xuất kinh doanh, xúc tiến giao lu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên ngoài,
góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
4.Các quy luật của kinh tế thị trờng.
a) Quy luật lu thông tiền tệ
Quy luật lu thông tiền tệ là quy luật quy định số lợng tiền cần thiết cho lu
thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định .
Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phơng tiện lu thông ,thì số lợng tiền
cần thiết cho lu thông đợc tính theo công thức :
M=P.Q/V
Trong đó :
M :là lợng tiền cần thíêt cho lu thông
P :là mức giá cả
Q :là khối lừợng hàng hóa đem ra lu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Tức :
M= Tổng giá cả hàng hóa đem ra lu thông / số vòng luân chuyển
trung bình của một đơn vị tiền tệ
Khi tiền thực hiện cả chức năng phơng tiện thanh toán thì số lợng cần thiết cho
lu thông đợc xác định nh sau :
b. Quy luật giá trị
- Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị :
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị
của nó ,tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết .
Trong sản xuất quy luật giá trị buộc ngời sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần
thiết ,có nh vậy họ mới có thể tồn tại đợc .Còn trong trao đổi hay lu thông phải
10
thực hiện theo nguyên tắc ngang giá .Hai hàng hóa đợc trao đổi với nhau khi

cùng kết tinh một lợng lao động nh nhau hoặc trao đổi mua bán hàng hóa phải
thực hiện với giá cả bằng gía trị .
Cơ chế tác động của quy luật giá trị đợc thể hiện cả trong trờng hợp giá cả
bằng giá trị.
-Tác động của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có 3 tác động sau:
(+)Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hóa :
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa đợc thể hiện trong hai trờng hợp
sau:
Thứ nhất ,nếu nh một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa bán
chạy và lãi cao những ngời sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu t thêm t
liệu sản xuất và sức lao động .Mặt khác ,những ngời sản xuất hàng hóa khác
nhau cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này ,do đó t liệu sản xúât và
sức lao động ở ngành này tăng lên quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.
Thứ hai,nếu nh một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ
vốn.Tình hình đó buộc ngời sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này
hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác làm cho t liệu sản xuất và sức lao
động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu nh mặt hàng nào đó giá cả bằng gía trị thì ngời sản xuất có thể tiếp
tục sản xuất mặt hàng này.
Nh vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia t liệu sản xuất và
sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lu thông hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó thu
hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao và do đó góp phần làm
cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định .
(+)Kích thích cải tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động hạ
giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa đợc sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nhng trên thị
trờng thì các hàng hóa thì đều phải đợc trao đổi theo mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau ,nhng trên thị trờng thì các hàng hóa đều phải đợc trao đổi theo

mức hao phí lao động xã hội cần thiết .Vậy ngời sản xuất hàng hóa nào mà có
mức hao phí lao động thấp hơn mức lao hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ
đựơc nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi .Điều đó kích thích những ngời sản
11
xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất ,cải tiến tổ chức quản lí ,thực
hiền tiết kịêm nhằm tăng năng xuất lao động ,hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn.Nếu ngời sản xuất nào cũng làm nh vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ
năng xuất lao động xã hội không ngừng tăng lên ,chi phí sản xuất xã hội không
ngừng giảm xuống.
(+)Phân hóa những ngời sản xuất hàng hóa thành giàu ,nghèo.
Những ngời sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức lao động hao phí xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết sẽ thu đợc nhiều lãi ,giàu lên có thể mua sắm thêm t liệu
sản xuất ,mở rộng sản xuất kinh doanh,thậm chí thuê lao động trở thành ông
chủ.
Ngợc lại những ngời sản xuất hàng hóa nào có mức lao động cá biệt lớn hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng
thua lỗ ,nghèo đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản
xuất TBCN ,cơ sở ra đời của CNTB. Nh vậy quy luật giá trị vừa có tác động tích
cực vừa có tác động tiêu cực .Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển ,nhà nớc cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực hạn
chế mặt tiêu cực của nó ,đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay.
c.Cạnh tranh và quan hệ cung cầu
- Cạnh tranh :
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất
hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ
hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu đợc nhiều lợi ích nhất cho mình.

Cạnh tranh có thể diễn ra giữa những ngời sản xuất và ngời tiêu dùng Trong
cuộc cạnh tranh này ngời ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau .
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh
mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển.Nó buộc ngời sản xuất phải thờng xuyên
năng động nhạy bén ,thờng xuyên cải tiến kĩ thuật ,áp dụng tiến bộ khoa
học,công nghệ nâng cao tay nghề hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng
xuất chất lợng và hiệu quả kinh tế .Đó chính là cạnh tranh lành mạnh.Thực tế
12
cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thờng trì
trệ bảo thủ ,kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh
không lành mạnh nh dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp
luật nhằm thu đợc nhiều lợi ích nhất cho mình gây tổn hại đến lợi ích của tập
thể ,xã hội cộng đồng nh làm hàng giả ,buôn lậu ,trốn thuế ,ăn cắp bản quyền
tung tin phá hoại uy tín đối thủ ,hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giau
nghèo hoặc tổn hại đối với môi trờng sinh thái
- Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa
(+)Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán .Nh vậy cầu là nhu cầu nhng không
phải là nhu cầu bất kì mà là nhu cầu đợc đảm bảo bằng số lợng tiền tơng ứng
gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán .Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân
tố chủ yếu nh :thu nhập ,sức mua của đồng tiền ,giá cả hàng hóa ,lãi xuất thị
hiếu của ngời tiêu dùng trong đó giá cả là yếu tố có í nghĩa đặc biệt quan
trọng .
(+)Cung là tổng số hàng hóa có ở thị trờng hoặc có khả năng thực tế cung cấp
cho thị trờng .Cung biểu hiện kết quả sản xuất dới hình thức hàng hóa .Nh vậy
cung do sản xuất quyết định nhng cung không phải bao giờ cũng đồng nhất với
sản xuất .Ví dụ :những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ hoặc không có khả
năng đa tới thị trờng thì không nằm trong cung .Cụ thể lợng cung phụ thuộc chủ
yếu vào số lợng ,chất lợng các yếu tố sản xuất ,chi phí sản xuất ,giá cả hàng hóa
trong đó cũng nh cầu giá cả là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng .

Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau .Cầu xác định cung và ngợc lại
cung xác định cầu .Cầu xác định khối lợng ,cơ cấu của cung về hàng hóa: hỉ có
những hàng hóa nào có cầu thì mới đợc sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào tiêu
thụ đợc nhiều ,nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ đợc cung ứng nhiều và ngựơc lại
.Đến lợt mình cung tác động đến cầu ,kích thích cầu :những hàng hóa đợc sản
xuất cung ứng phù hợp với nhu cầu ,thị hiếu sở thích của ngời tiêu dùng sẽ đợc
a thích hơn ,bán chạy hơn ,làm cho cầu về chúng tăng lên .Vì vậy ngời sản xuất
hàng hóa phải thờng xuyên nghiên cứu nhu cầu ,thị hiếu ,sở thích của ngời tiêu
dùng ,dự đoán sự thay đổi của cầu ,phát hiện các nhu cầu mới ..,để cải tiến chất
lợng ,hình thức mẫu mã cho phù hợp ;đồng thời phải quảng cáo để kích thích
cầu ..
Cung- cầu không chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hởng tới giá cả:
13
Khi cung = cầu , thì giá cả = giá trị
Khi cung > cầu , thì giá cả < giá trị
Khi cung < cầu , thì giá cả > giá trị
Đồng thời giá cả cũng có tác động đến cung và cầu .Nhìn chung trong cơ chế
thị trờng khi không có sự nhất trí giữa cung và cầu ,thì giá cả có tác động đìêu
tíêt đa cung và cầu trở về xu hớng cân bằng nhau .Ví dụ :khi cung >cầu ,giá cả
sẽ giảm xuống ,khi giá cả gỉam thì cầu sẽ tăng lên ngợc lại cung sẽ giảm dần và
nh vậy cung và cầu lại trở về xu thế cân bằng .Đó cũng chính là cơ chế tự điều
chỉnh của nền kinh tế hàng hóa .
Nh vậy chúng ta thấy rằng :cạnh tranh,cung-cầu ,giá cả .gía trị là những yếu
tố luôn đi liền với nhau và cùng tác động đến sản xuất và lu thông hàng hóa.
II. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
ở nớc ta.
1.Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam.

- Nh mi ngi ó bit, kinh t th trng l mt kiu t chc kinh t phn
nh trỡnh phỏt trin nht nh ca vn minh nhõn loi. T trc n nay nú

tn ti v phỏt trin ch yu di ch ngha t bn, l nhõn t quyt nh s
tn ti v phỏt trin ca ch ngha t bn. Ch ngha t bn ó bit li dng
ti a u th ca kinh t th trng phc v cho mc tiờu phỏt trin tim
nng kinh doanh, tỡm kim li nhun, v mt cỏch khỏch quan nú thỳc y lc
lng sn xut ca xó hi phỏt trin mnh m. Ngy nay, kinh t th trng t
bn ch ngha ó t ti giai on phỏt trin khỏ cao v phn thnh trong cỏc
nc t bn phỏt trin.
Tuy nhiờn, kinh t th trng t bn ch ngha khụng phi l vn nng.
Bờn cnh mt tớch cc nú cũn cú mt trỏi, cú khuyt tt t trong bn cht ca
nú do ch s hu t nhõn t bn ch ngha chi phi. Cựng vi s phỏt trin
ca lc lng sn xut, cng ngy mõu thun ca ch ngha t bn cng bc
l sõu sc, khụng gii quyt c cỏc vn xó hi, lm tng thờm tớnh bt
cụng v bt n ca xó hi, o sõu thờm h ngn cỏch gia ngi giu v
ngi nghốo. Hn th na, trong iu kin ton cu húa hin nay, nú cũn rng
buc cỏc nc kộm phỏt trin trong qu o b l thuc v b búc lt theo
quan h "trung tõm - ngoi vi". Cú th núi, nn kinh t th trng t bn ch
ngha ton cu ngy nay l s thng tr ca mt s ớt nc ln hay l mt s
14

×