Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh ở huyện tháp mười, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.29 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHAN BẢO TRÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA
MÔ HÌNH NUÔI CÁ SẶC RẰN THÂM CANH Ở HUYỆN
THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHAN BẢO TRÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA
MÔ HÌNH NUÔI CÁ SẶC RẰN THÂM CANH Ở HUYỆN
THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

Cán bộ hướng dẫn
PGs.Ts Dương Nhựt Long
KS. Phan Hải Đăng


2014


THÔNG TIN LUẬN VĂN/LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC, CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH
KHOA THỦY SẢN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Tên đề tài

Abcdef

Bậc đào tạo
Ngành/Chuyên ngành
Năm
Sinh viên/ học viên/ NCS thực hiện (MSSV)
Số trang
Cán bộ hướng dẫn
Nguồn kinh phí

Đại học
Kinh tế thủy sản
2011 - 2015
4115360
12
PGs.TS Dương Nhựt Long, KS. Phan Hải Đăng

Tóm tắt
Nuôi cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan, 1909) thâm canh (TC) là một trong những mô hình nuôi
quan trọng góp phần nâng cao thu nhập, lợi nhuận cho người dân ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Nghiên cứu phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh ở huyện Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp được thực hiện từ tháng 8/2014 – 12/2014 thông qua khảo sát 34 hộ nuôi cá sặc

rằn nhằm phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả tài chính, cũng như những thuận lợi và khó khăn của mô
hình đem lại. Kết quả khảo sát cho thấy ao nuôi có diện tích trung bình là 4.368 ± 1.884,2 m2/ao, tỉ lệ sống
trung bình đạt 42,0 ± 16,4% với mật độ thả là 23,8 ± 1,6 con/m2, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) đạt 2,0 ±
0,1. Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình với chi phí sản là 561,18 ± 173,7 triệu đồng/ha/vụ thì doanh
thu trung bình là 736,2 ± 267,1 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận trung bình là 175 ± 136,1 triệu đồng/ha/vụ với
tỉ suất lợi nhuận là 0,31 ± 0,3 lần. Tuy nhiên mô hình nuôi cá sặc rằn TC cũng có những khó khăn như vấn
đề dịch bệnh, giao thông tại địa phương và ô nhiễm nguồn nước.

Title: Analyzing financial and technical of intensive culture system snakeskin gourami in Thap Muoi
district, Dong Thap province.


(Ghi chú: - Tên File: Họ và tên tác giả - năm – Tên đề tài)
- Tóm tắt đề tài: New Romance, size 10; Trong 1 trang này đối với Đề tài đại học, 1-2 trang đối
với đề tài cao học và NCS; Đầy đủ thông tin mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả, kết luận, ý nghĩa)


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA
MÔ HÌNH NUÔI CÁ SẶC RẰN THÂM CANH Ở HUYỆN
THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP
Phan Bảo Trân, Phan Hải Đăng và Dương Nhựt Long
Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ
Email: trâ
Tóm tắt
Nuôi cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan, 1909) thâm canh (TC) là một trong
những mô hình nuôi quan trọng góp phần nâng cao thu nhập, lợi nhuận cho người
dân ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứu phân tích hiệu quả kỹ thuật và
tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp được thực hiện từ tháng 8/2014 – 12/2014 thông qua khảo sát 34 hộ nuôi cá
sặc rằn nhằm phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả tài chính, cũng như những

thuận lợi và khó khăn của mô hình đem lại. Kết quả khảo sát cho thấy ao nuôi có
diện tích trung bình là 4.368 ± 1.884,2 m2/ao, tỉ lệ sống trung bình đạt 42,0 ± 16,4%
với mật độ thả là 23,8 ± 1,6 con/m2, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) đạt 2,0 ± 0,1. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trung bình với chi phí sản là 561,18 ± 173,7 triệu
đồng/ha/vụ thì doanh thu trung bình là 736,2 ± 267,1 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận
trung bình là 175 ± 136,1 triệu đồng/ha/vụ với tỉ suất lợi nhuận là 0,31 ± 0,3 lần. Tuy
nhiên mô hình nuôi cá sặc rằn TC cũng có những khó khăn như vấn đề dịch bệnh,
giao thông tại địa phương và ô nhiễm nguồn nước.
Từ khóa: Cá sặc rằn, Trichogater pectoralis Regan, 1909, hiệu quả tài chính, thâm
canh.
Abstract
Intensive culture snakeskin gourami (Trichogaster pectoralis Regan, 1909) is one of
the most important aquaculture farming, contribute to increase income, profit for
farmers in Thap Muoi district, Dong Thap province. The study analyzing financial
and technical of intensive culture system snakeskin gourami in Thap Muoi district,
Dong Thap province was conducted from August 2014 to December 2014 through
interviewing 34 households intersive snakeskin gourami in order to analyze of
technical efficiency and financial performance, as well as advantages and
disadvantages of the farming system. Results of the survey showed that the average
area of the pond is 4368 ± 1884,2 m2/pond, average survival rate of 42,0 ± 16,4%,
stocking density of 23,8 ± 1,6 fish/m2 , feed conversion ratio (FCR) of 2,0 ± 0,1. In
addition, average with production cost of 561,18 ± 173,7 million VND/ha/crop,
average income of 736,18 ± 267,1 million VND/ha/crop, average profit of 175 ±

1


136,1 million VND/ha/crop and benefit ratio was 0,31 ± 0,3 times. However, there
are some difficulties existing in this system such as fish disease, ear local traffic and
environmental pollution.

Keywords: Snakeskin gourami, Trichogaster pectoralis Regan, 1909, financial
performance, intensive.
Title: Analyzing financial and technical of intensive culture system snakeskin
gourami in Thap Muoi district, Dong Thap province.
1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam, đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống con người. Việt Nam, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) có điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản. Theo tổng cục thống kê, giá trị sản xuất thủy sản 6 tháng đầu năm 2014 đạt
84.063,1 tỷ đồng tăng 6,0% so với cùng kì năm 2013, trong đó nuôi trồng đạt
47.343,2 tỷ đồng và khai thác đạt 36.719,9 tỷ đồng. Ngoài các mặc hàng chủ lực như
cá tra, ba sa, tôm đem lại nguồn thu lớn cho đất nước thì cá sặc rằn (Trichogaster
pectoralis Regan, 1909) cũng là một trong những loài thủy sản nước ngọt có giá trị
kinh tế cao của ĐBSCL Việt Nam nói riêng và nhiều nước Đông Nam Á nói chung.
Cá sặc rằn là một đối tượng nuôi có chất lượng thịt ngon và có giá trị kinh tế cao, có
khả năng chịu đựng tốt với môi trường ít thuận lợi như nhiệt độ môi trường nước cao,
hàm lượng oxy hòa tan và pH thấp. Trên thế giới cá sặc rằn có ở Thái Lan,
Campuchia, Malaysia, Indonesia, ở Việt Nam cá sặc rằn chỉ có ở miền Nam chủ yếu
gồm các tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng… với các mô
hình nuôi thâm canh, bán thâm canh hay quảng canh. Cá sặc rằn có tính ăn thức ăn là
mùn bã hữu cơ, động – thực vật phù du, mãnh vụn nhỏ vừa với cỡ miệng của chúng.
Do cá sặc rằn có cơ quan hô hấp phụ nên có khả năng sinh trưởng được trong các
điều kiện môi trường ít thuận lợi nhất. Cá sặc rằn có thể nuôi ghép với các loài cá như
cá rô, bống tượng, thát lát, tôm càng xanh để tận dụng nguồn thức ăn và diện tích ao
nuôi và cũng để tránh ô nhiễm nước do dư thừa thức ăn vì các loài này có tính ăn
không cạnh tranh với cá sặc rằn.
Do nhu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng cao, chất lượng, chủng loại, giá
cả sản phẩm cạnh tranh nên việc tìm ra mô hình nuôi thích hợp để đem lại sản phẩm
chất lượng cho người tiêu dùng và hiệu quả cho người nuôi là vấn đề cấp thiết hiện

nay.
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc ĐBSCL, có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt,
thường xuyên được phù sa bồi đắp, nguồn nước ngọt quanh năm, với vùng trũng

2


Tháp Mười là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản trong đó cá sặc rằn đã
đem lại nguồn thu đáng kể cho người dân. Chính vì vậy đề tài “ Phân tích hiệu quả kỹ
thuật và tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh ở huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh, từ đó
cung cấp thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả của mô hình nuôi
cá sặc rằn ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Phân tích hiện trạng nuôi cá sặc rằn thâm canh ở huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp.
- Phân tích hiệu quả kĩ thuật và tài chính của mô hình nghiên cứu.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả của
mô hình
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện từ 8/2014 – 12/2014
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được khảo sát tại huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp.
- Đối tượng nghiên cứu: các hộ nuôi cá sặc rằn thâm canh.
2.2 Phương pháp thu số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây, báo cáo của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tháp Mười, các website có liên quan…
- Số liệu sơ cấp được thu ngẫu nhiên bằng cách phỏng vấn trực tiếp 38 hộ nuôi cá sặc

rằn thâm canh ở huyện Tháp Mười, trong đó có 34 hộ nuôi từ cá giống và 4 hộ nuôi
từ cá bột.
2.3 Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
- Phần mềm SPSS và Excel được sử dụng để xử lí và phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê mô tả: để phân tích định tính và định lượng hiện trạng nuôi
cá sặc rằn.
Các chỉ tiêu tài chính được tính dựa theo công thức:
- Tổng chi phí cố định (TFC): triệu đồng/vụ
- Tổng chi phí biến đổi (TVC): triệu đồng/vụ

3


- Tổng chi phí (TC): triệu đồng/vụ
TC = TFC + TVC
- Tổng doanh thu (TR): TR = Qi* Pi (triệu đồng/vụ)
Qi: Sản lượng sản phẩm thứ i (kg).
Pi: Giá sản phẩm thứ i (ngàn đồng/kg).
- Lợi nhuận (): = TR – TC (triệu đồng/vụ)
- Tỷ suất lợi nhuận =(lợi nhuận/chi phí)*100 %
- Tỷ số hộ lỗ = số hộ lỗ/tổng số hộ nuôi (theo số hộ khảo sát)*100%
3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Những thông tin chung của hộ nuôi cá sặc rằn ở huyện Tháp Mười
Số tuổi trung bình của chủ hộ là 43,6 tuổi, lớn nhất là 72 và nhỏ nhất là 27 tuổi.
Người quản lí mô hình đa phần là nam giới, qua khảo sát cho thấy 100% nam giới là
người phụ trách chính của mô hình, do nam là người quản lí mọi việc của gia đình, và
nghề nuôi thủy sản đòi hỏi người có sức khỏe còn nữ thường chỉ giúp trong việc
chăm sóc.
Bảng 1: Thông tin về tuổi, số lao động, số năm kinh nghiệm của mô hình
Nội dung


Giá trị

Tuổi của chủ hộ NTTS (tuổi)

43,6 ± 9,2

Tổng số lao động trong gia đình (người)

2,8 ± 1,6

Số lao động tham gia mô hình (người)

1,7 ± 0,8

Số lao động thuê mướn (người)

0,1 ± 0,3

Số năm kinh nghiệm NTTS (năm)

5,0 ± 3,6

Độ tuổi trung bình của chủ hộ là độ tuổi trung niên nên kinh nghiệm trong nuôi trồng
thủy sản khá cao, trung bình người nuôi có kinh nghiệm là 5 năm, đây là thuận lợi
của người dân trong việc quản lí và chăm sóc ao nuôi. Do mô hình nuôi chỉ mang tính
chất cá thể nên chỉ giải quyết được lao động của gia đình, trung bình mỗi hộ nuôi có
2,8 người thì có 1,7 người tham gia mô hình chỉ có 0,1 người là lao động thuê mướn
nên chưa giải quyết được việc làm của địa phương (Bảng 1).
Qua bảng 2 trình độ học vấn của các chủ hộ ở địa bàn khảo sát cũng khá cao, trình độ

từ cấp II trở lên đạt 73,5% đây là một thế mạnh tốt để các hộ nông dân tiếp thu và
ứng dụng những tiến bộ kĩ thuật vào nuôi trồng và chăm sóc cá để từ đó đạt được
năng suất cao, tuy nhiên cũng còn 26,5% chủ hộ có trình độ cấp I, nhưng không đáng
ngại vì các hộ nuôi chủ yếu là học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

4


Bảng 2: Trình độ học vấn
Trình độ học vấn (n = 34)

Tỉ lệ (%)

Cấp I (n = 9)

26,5

Cấp II (n = 13)

38,2

Cấp III (n = 10)

29,4

Cao hơn (n = 2)

5,9

Bảng 3 cho biết những lí do chọn mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh. Lí do chủ yếu

là lợi nhuận mà mô hình đem lại, do mô hình nuôi ít rủi ro và tương đối ổn định về
đầu ra. Ngoài lợi nhuận cao, thì vùng nuôi thích hợp nên có nhiều người nuôi, và do
cá sặc rằn có thời gian nuôi hợp lí (trung bình 7,8 tháng) cũng là những lí do khiến
người nuôi chọn mô hình này.
Bàng 3: Lí do chọn mô hình
Lí do

Tỉ lệ (%)

Lợi nhuận cao

97,1

Nhiều người nuôi

41,2

Thời gian nuôi hợp lí

35,3

Ít rủi ro

32,4

Tận dụng ao nuôi

20,6

Dễ nuôi


14,7

Khác

17,7

Bên cạnh những lí do chủ yếu trên, thì cá sặc còn là loài dễ nuôi, kỹ thuật và quản lí
ao nuôi đơn giản, tận dụng được ao nuôi nên ít tốn chi phí, có thể học hỏi kinh
nghiệm giữa các hộ nuôi để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm bớt rủi ro của mô hình.
3.2 Khía cạnh kỹ thuật của mô hình
Qua kết quả khảo sát cho thấy thời điểm thả giống là từ tháng 2 – 5 (dương lịch), tổng
diện tích mặt nước trung bình là 5.926 ± 4.650,1 m2, hộ nuôi có diện tích lớn nhất là
24.000 m2, nhỏ nhất là 1.000 m2. Diện tích trung bình một ao là 4.368 m2, kết quả
này phù hợp với Dương Nhựt Long (2014), diện tích ao nuôi cá thương phẩm không
nên vượt quá 5.000 m2 vì khó quản lí và chăm sóc (Bảng 4).

5


Bảng 4: Kết cấu của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh
Nội dung

Giá trị

Tổng diện tích hộ NTTS (m2)

10.179 ± 6.851,5

Tổng diện tích mặt nước (m2)


5.926 ± 4.650,1

Diện tích trung bình ao (m2)

4.368 ± 1.884,2

Qua khảo sát 38 hộ nuôi cho thấy, có 34 hộ nuôi cá sặc từ con giống, chiếm 89,5%,
còn lại 4 hộ nuôi cá từ con bột, chiếm 10,5%. Số hộ nuôi cá từ cá bột chỉ chiếm tỉ lệ
nhỏ trong tổng số 38 hộ được khảo sát, đồng thời cá nuôi từ cá bột được người dân
ương và thả trực tiếp xuống ao, sau 2 tháng nuôi thành con giống, cá được nuôi tiếp
tục trong ao thành cá thương phẩm, do đó rất khó biết được số lượng con giống thả,
gây khó khăn trong việc tính toán chính xác mật độ thả, lượng thức ăn cung cấp mỗi
ngày và sau cùng là rất khó xác định tỉ lệ sống khi thu hoạch. Do vậy, đề tài này chỉ
tập trung vào việc khảo sát 34 hộ nuôi cá sặc rằn thương phẩm bắt đầu từ con giống
từ con giống, để tiện cho việc phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình
được chính xác hơn.
Bảng 5: Thông tin hộ nuôi cá sặc rằn thương phẩm từ cá bột ương giống
Nội dung

Tỉ lệ (%)

Hộ nuôi từ cá giống (n = 34)

89,5

Hộ nuôi từ cá bột (n = 4)

10,5


Tổng (n = 38)

100

Chất lượng cá thương phẩm ngoài phụ thuộc vào chất lượng con giống còn phụ thuộc
vào chất lượng ao nuôi và nhiều yếu tố khác. Qua khảo sát cho thấy người dân cải tạo
ao trung bình bón vôi là 806,72 ± 124,5 kg/ha/vụ (Bảng 6).
Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, có nhiều kinh nghiệm và là một loài dễ nuôi nên
trung bình sau 7,8 tháng nuôi kích cỡ cá thu hoạch đạt 7,5 ± 0,57 con/kg (110 – 140
g/con). Theo nghiên cứu của Dương Nhựt Long (2009) thì cá sau 8 tháng nuôi đạt 12
– 18 con/kg, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nuôi đạt kết quả khá cao. Mô hình
nuôi cá sặc rằn ở Tháp Mười có mật độ nuôi trung bình 23,8 ± 1,6 con/m2, cao nhất là
26,8 con/m2 và thấp nhất là 19,7 con/m2, đây là mật độ nuôi thích hợp để nuôi cá
thương phẩm, so với kết quả của Lí Trường Sơn (2011) với mật độ 40 con/m2, sau 8
tháng nuôi cá đạt 56g/con, 50 con/m2 cá đạt 59 g/con là cao hơn.

6


Bảng 6: Các thông số kỹ thuật của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh
Nội dung

Giá trị

Cải tạo ao (kg/ha/vụ)

806,7 ± 124,5

Thời gian nuôi (tháng/vụ)


7,8 ± 0,5

Mật độ (con/m2)

23,8 ± 1,6

Giá cá giống (đồng/kg)

75.279 ± 1737,3

Kích cỡ thu hoạch (con/kg)

7,5 ± 0,6

Lượng thay nước (%/lần)

29 ± 6,5

Tổng lượng thức ăn (kg/ha/vụ)

33.021,9± 14194,9

FCR

2.0 ± 0,1

Tỉ lệ sống (%)

42,2 ± 17,9


Năng suất (kg/ha/vụ)

13.250,5 ± 5018,3

Cá giống được mua tại địa phương là chủ yếu chiếm 91,2%, do mua giống tại địa
phương nên người dân ít tốn chi phí vận chuyển, góp phần làm giảm giá thành sản
xuất. Vì nguồn giống khá tốt và giống được kiểm dịch tại nơi sản xuất nên người mua
không tốn chi phí kiểm dịch.
Năng suất trung bình là 13.250,5 ± 5.018,3 kg/ha/vụ, hộ cao nhất đạt 25.000
kg/ha/vụ, và hộ thấp nhất đạt 7.000 kg/ha/vụ. Tỉ lệ sống cao nhất đạt 85,2%, thấp
nhất là 21,2% , tỉ lệ sống của cá do chất lượng con giống và mật độ thả quyết định,
kèm theo đó là kinh nghiệm của người nuôi, hộ có tỉ lệ sống cao nhất là hộ có nhiều
kinh nghiệm nuôi nhất, và do diện tích ao phù hợp nên việc quản lí và chăm sóc cũng
dễ dàng hơn, so với nghiên cứu của Dương Nhựt Long (2014) tại An Giang thì tỉ lệ
sống dao động từ 62,5 – 91%, tuy thấp hơn nhưng năng suất cao hơn. Trung bình sau
7,8 tháng nuôi hệ số FCR là 2,0 ± 0,1, so với kết quả của Lí Trường Sơn (2011) thì
FCR là 1,8 – 2.0. Hệ số này là phù hợp với điều kiện nuôi tại địa phương.
Cá sặc rằn là một loài dễ nuôi, có thể sống trong môi trường ít thuận lợi nhất nên
không cần thay nước nhiều cho ao nuôi. Qua kết quả điều tra, lượng thay nước trung
bình là 29%/lần, điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất do ít sử dụng điện vì
người dân ở đây sử dụng mua tưa bom nước là chính. Theo Dương Nhưt Long
(2014), ao nuôi cá sặc rằn thương phẩm nên thay nước 20 – 30%/lần.
3.2 Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình
Tổng chi phí của mô hình trung bình là 561,18 ± 173,7 triệu đồng/ha/vụ, trong đó chi
phí biến đổi chiếm tỉ lệ cao nhất 97,7% (548,07 triệu đồng/ha/vụ), chi phí cố định
chiếm 2,3% (13,11 triệu đồng/ha/vụ)

7



Trong chi phí biến đổi, chi phí thức ăn là chi phí cao nhất 75,5% (422,92 triệu
đồng/ha/vụ), do vậy hệ số FCR càng cao thì giá thành càng cao và làm giảm lợi
nhuận của mô hình, nên việc chọn lựa mật độ nuôi thích hợp và nguồn giống tốt là
điều quan trọng, chọn lựa thức ăn có chất lượng và giá cả phù hợp sẽ góp phần nâng
cao năng suất và tiết kiệm chi phí, trung bình người dân chọn mua thức ăn có giá
15.710 đồng/kg, kế đến là chi phí con giống chiếm 10% trong chi phí biến đổi (50,79
triệu đồng/ha/vụ), và thứ ba là chi phí thuốc hóa chất chiếm 9% trong chi phí biến đổi
(46,94 triệu đồng/ha/vụ), đây là ba chi phí chiếm tỉ lệ cao nhất trong chi phí biến đổi
quyết định đến chi phí sản xuất, còn những chi phí khác chỉ chiếm một phần nhỏ
trong chi phí biến đổi như chi phí sửa chữa (0,1%), chi phí nhân công (0,2%), chi phí
cải tạo (0,4%), chi phí thu hoạch (1,2%), chi phí điện (2,3%).
Bảng 7: Chi phí cố định và chi phí biến đổi của mô hình
Triệu đồng/ha/vụ
Nội dung

Giá trị

Chi phí cố định (CPCĐ)

13,11 ± 2,6

Khấu hao chi phí đào ao

9,3 ± 1,9

Khấu hao chi phí ghe xuồng

0,5 ± 0,2

Khấu hao chi phí nhà kho


0,3 ± 0,6

Khấu hao chi phí máy móc

3,0 ± 2,2

Chi phí biến đổi (CPBĐ)

548,07± 173,7

Tổng chi phí sửa chữa

0,74 ± 0,8

Tổng chi phí cải tạo

2,12 ± 1,5

Tổng chi phí con giống

50,79 ± 3,9

Tổng chi phí thức ăn

422,92 ± 167,7

Tổng chi phí thuốc, hóa chất

46,94 ± 14,3


Tổng chi phí điện

11,48 ± 2,8

Tổng chi phí nhân công

1,35 ± 5,4

Tổng chi phí thu hoạch

6,18 ± 0,8

Khác

5,55 ± 6,8

Trong chi phí cố định, chi phí khấu hao đào ao chiếm tỉ lệ cao nhất 71,1% (9,3 triệu
đồng/ha/vụ). Cá sặc rằn là loài dễ nuôi, người dân không cần tốn chi phí cho máy
móc nhiều mà chủ yếu là tận dụng đất nhà để làm ao nuôi nên chi phí cho việc đào ao
chiếm tỉ lệ lớn trong chi phí cố định, kế đến là chi phí khấu hao máy móc chiếm
22,3%, các chi phí còn lại chỉ chiếm một phần nhỏ như chi phí khấu hao nhà kho là
8


chi phí thấp nhất trong chi phí cố định 2,3% (0,3 triệu đồng/ha/vụ). Phần lớn ao nuôi
được xây cạnh nhà nên người dân tận dụng nhà để làm nhà kho, góp phần làm giảm
chi phí và tận dụng đất làm ao nuôi (Bảng 7).
Giá bán và giá thành là hai yếu tố quyết định đến lợi nhuận của mô hình, qua khảo sát
34 nông hộ, trong những năm gần đây giá bán của của sặc rằn khá cao dao động từ

49.000 – 57.000 đồng/kg cỡ cá 7 – 9 con/kg. Giá thành trung bình là 43.578 đồng/kg,
trung bình người dân lời 174,97 triều đồng/ha/vụ, tỉ suất lợi nhuận của mô hình khá
cao 31%. Theo nghiên cứu của Dương Nhựt Long (2014) giá bán trung bình 40.000 –
45.000 đông/kg, lợi nhuận đạt từ 58,8 – 107 triệu đông/ha/vụ, tỉ suất lợi nhuận đạt từ
10,82 – 23,9% thì kết quả của nghiên cứu là cao hơn.
Tuy qua khảo sát không có hộ lỗ nhưng chênh lệch giữa lợi nhuận của người cao nhất
và thấp nhất là rất lớn, lợi nhuận cao nhất của mô hình là 599,2 triệu đồng/ha/vụ, hộ
có lợi nhuận thấp nhất là 4,57 triệu đồng/ha/vụ. Có sự chênh lệch lớn như vậy là do
năng suất của mô hình nuôi đạt thấp chỉ có 7.000 kg/ha/vụ, kèm theo giá bán thấp và
giá thành cao nên dẫn đến tỉ suất lợi nhuận thấp chỉ có 1%.
Trung bình tổng chi phí của một vụ nuôi là 561,18 triệu đồng/ha/vụ, doanh thu đạt
được là 736,18 triệu đồng/ha/vụ với mức bán trung bình 52.735 đồng/kg (Bảng 8).
Bảng 8: Hiệu quả tài chính của mô hình.
Nội dung

Giá trị

Tổng chi phí (triệu đồng/ha/vụ)

561,18 ± 173,7

Doanh thu (triệu đồng/ha/vụ)

736,18 ± 267,1

Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ)

175 ± 136,1

Giá thành (đồng/kg)


43.578 ± 3.765,4

Tỉ suất lợi nhuận (%)

31 ± 0,3

Tỉ lệ hộ lỗ (%)

0

* Phân tích độ nhạy của mô hình nuôi cá sặc rằn khi giá bán trung bình là 52.735
đồng/kg và giá thành trung bình là 43.578 đồng/kg
Khi giá bán và giá thành đều tăng 15% thì mức lợi nhuận mà người dân nhận được là
10.530 đồng/kg , khi giảm giá bán và giá thành đều giảm 15% thì mức lợi nhuận đạt
được là 7.784 đồng/kg. Như vậy khi đồng thời đều tăng hoặc đồng thời đều giảm như
nhau thì người dân sẽ không bị lỗ.
Trường hợp khi giá bán không thay đổi: giá thành tăng đến 15% người dân vẫn lời
trung bình 2620 đồng/kg và giá thành giảm 15% thì mức lợi nhuận là 15.694

9


đồng/kg, người dân có thể tăng hoặc giảm giá thành đến 15% khi giá bán không thay
đổi nhưng không nên để tăng quá nhiều vì lợi nhuận sẽ giảm.
Trường hợp khi giá thành không đổi: giá bán giảm 15% người dân vẫn lời 1247
đồng/kg, tăng 15% thì mức lợi nhuận là 17.067 đồng/kg.
Trường hợp khi giá bán và giá thành thay đổi:
+ Giá bán giảm 5%, giá thành tăng 15% người dân sẽ lỗ -17 đồng/kg. Như vây khi
giá thành tăng lên thêm 15% thì giá bán của người dân phải ở mức hiện tại hoặc tăng

lên không nên giảm.
+ Khi giá bán giảm 10%, giá thành tăng 10% người dân sẽ lỗ - 474 đồng/kg, giá
thành không nên tăng, hoặc tăng ở mức 15% thì người dân vẫn còn lời.
+ Khi giá bán giảm đến 15%, giá thành nên giữ ở mức hiện tại hoặc giảm.
Như vậy khi giá thành không nên tăng đến 15% vì khi đó giá bán chỉ cần giảm 5% thì
sẽ bị lỗ. Giá bán không nên giảm 15% vì khi đó giá thành tăng 5% thì mô hình cũng
sẽ bị lỗ.
Người dân nên duy trì ở mức giá thành hiện tại hoặc tìm cách giảm giá thành vì khi
đó giá bán giảm đến 15% người dân vẫn có lời.
Bảng 9: Độ nhạy của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh
Đồng/kg
Tăng
15%

Tăng
10%

Tăng
5%

Tăng 15%

10.530

12.709

Tăng 10%

7.894


Tăng 5%

Tăng
0%

Giảm
5%

Giảm
10%

Giảm
15%

14.888 17.067

19.246

21.425

23.604

10.073

12.252 14.431

16.610

18.789


20.968

5.257

7.436

9.615 11.794

13.973

16.152

18.331

Tăng 0%

2.620

4.759

6.978

9.157

11.336

13.515

15.694


Giảm 5%

- 17

2.161

4.341

6.520

8.699

10.878

13.057

Giảm 10%

- 2.653

- 474

1.705

3.884

6.063

8.242


10.421

Giảm 15%

- 5290

- 3.111

- 932

1.247

3.426

5.606

7.784

Giá thành
Giá bán

3.3 Những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh
Qua khảo sát 34 hộ nuôi cá sặc rằn, có 67,4% cho rằng thổ nhưỡng phù hợp là điều
kiện thuận lợi để nuôi cá sặc rằn, tiếp theo có 55,9% cho rằng đất nhà sẵn có là điều
kiện để nuôi, vì trước khi nuôi cá sặc rằn, các hộ ở đây đa phần là nuôi cá rô đầu

10


vuông, nhưng do lợi nhuận không bằng và điều kiện ở đây phù hợp để nuôi cá sặc rằn

hơn nên người dân chuyển sang nuôi cá sặc, kế đến là phù hợp với điều kiện gia đình
cũng là một thuận lợi của các hộ nuôi khi thực hiện mô hình này (32,4%), mô hình
nuôi cá sặc không cần nhiều thiết bị máy móc và lao động chủ yếu là gia đình nên ít
tốn chi phí, thêm vào đó Tháp Mười là nơi tập trung nhiều người nuôi, nên có thể học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Bên cạnh những thuận lợi, mô hình nuôi cá sặc rằn thâm canh cũng gặp không ít
những khó khăn. Tuy là loài dễ nuôi nhưng cá sặc rằn cũng thường xuyên gặp một số
bệnh như bệnh ghẻ lở, bệnh trùng bánh xe, bệnh trùng quả dưa gây khó khăn cho
người nuôi (88,2%) làm tăng chi phí chữa bệnh cho cá. Ngoài ra vấn đề đường xá nhỏ
và lầy lội trong mùa mưa (41,2%) và nguồn nước ô nhiễm (20,6%) là những khó
khăn lớn gây trở ngại cho người nuôi trong vấn đề vẫn chuyển thức ăn, đi lại, và thay
nước cho ao nuôi, làm mất nhiều thời gian và chi phí, ảnh hưởng đến sức khỏe cá.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
4.1.1 Hiệu quả kỹ thuật
- Diện tích trung bình của ao nuôi cá sặc rằn là 4.368 ± 1.884,2 m2/ao, và chủ hộ nuôi
có trình độ từ cấp II trở lên chiếm 73,5%.
- Thời gian thả giống từ tháng 2 – 5 (dương lịch), trung bình sau 7,8 tháng cá đạt
trọng lượng trung bình 7,5 con/kg, tỉ lệ sống đạt 42,0 ± 116,42%. Hệ số FCR đạt 2,0
± 0,08.
- Kích thước cá giống trung bình 352 ± 30,7 con/kg với mật độ thả nuôi 23,8 ± 1,6
con/m2.
- Năng suất nuôi trung bình từ 7.000 – 25.000 kg/ha/vụ.
4.1.2 Hiệu quả tài chính
- Với chi phí sản xuất trung bình 561,18 ± 173,7 triệu đồng/ha/vụ, doanh thu đạt
736,18 ± 267,1 triệu đồng/ha/vụ, giá thành trung bình là 43.578 ± 3.765,4 đồng/kg,
lợi nhuận trung bình là 175 triệu đồng/ha/vụ, tỉ suất lợi nhuận là 31%.
4.2 Đề xuất
- Hỗ trợ cung cấp kỹ thuật điều trị bệnh ở cá.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tấp huấn kỹ thuật nuôi để người dân nâng cao hiểu

biết, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất để nâng cao hiệu quả mô hình.

11


- Chính quyền địa phương cần quan tâm đến vấn đề nguồn nước tại địa phương, xây
dựng các hệ thống cấp thoát nước xử lí ô nhiễm nguồn nước và xây dựng đường xá
để giải quyết vấn đề giao thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dương Nhựt Long, 2009. Dự án chuyển giao mô hình sản xuất giống và nuôi tăng sản
cá sặc rằn ở An Phú- tỉnh An Giang. Bộ môn kỹ thuật nuôi thủy sản cá nước ngọt.
Khoa Thủy Sản- Đại Học Cần Thơ.
Dương Nhựt Long, 2014. Dự án sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sặc rằn
(Trichogaster pectoralis, Regan, 1909)trong ao đất và ruộng lúa kết hợp ở huyện Vĩnh
Lợi tỉnh Bạc Liêu. Bộ môn kỹ thuật thủy sản cá nước ngọt. Khoa Thủy Sản – Đại Học
Cần Thơ.
Lý Trường Sơn, 2011. Luận văn thực nghiệm ương và nuôi cá sặc rằn (Trichogaster
pectoralis Regan, 1910) tại huyện Hồng Dân – Bạc Liêu. Khoa Thủy Sản – Trường
Đại Học Cần Thơ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tháp Mười, 2013. Báo cáo tổng kết
kết quả nuôi cá sặc rằn huyện Tháp Mười năm 2013.
Tổng cục thống kê, 2014. Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2014.
câp nhật ngày
6/8/2014.

12




×