Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

phân tích tiềm năng và định hướng phát triển loại hình du lịch mạo hiểm ở tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỌ TÊN TÁC GIẢ
NGUYỄN THU HÂN

TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH MẠO
HIỂM Ở TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch & Lữ Hành
Mã số ngành: 52340103

Tháng 8 –Năm 2014

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỌ TÊN TÁC GIẢ
NGUYỄN THU HÂN

TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH MẠO
HIỂM Ở TỈNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch & Lữ Hành
Mã số ngành: 52340103

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN PHÚ SON

Tháng 8 –Năm 2014

2


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
1.2.1Mục tiêu chung ................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu ..................................................................... 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 3
1.4 Lƣợc khảo tài liệu .................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5
2.1.1 Định nghĩa du lịch ............................................................................. 5
2.1.2 Định nghĩa khách du lịch .................................................................. 5
2.1.3 Phân loại du lịch ................................................................................ 6
2.1.4 Sản phẩm du lịch ............................................................................... 8
2.1.5 Du lịch mạo hiểm .............................................................................. 9

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 11
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................... 11
2.3 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 13
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
AN GIANG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MẠO HIỂM Ở VIỆT NAM
3.1 Tổng quan về tình hình phát triển du lịch tại An Giang ........................ 16
3.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên............................................................. 16
3.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................... 18
3.2 Sự phát triển du lịch mạo hiểm ở Việt Nam .......................................... 25
3.2.1 Điều kiện hình thành du lịch mạo hiểm .......................................... 25
3.2.2 Một số trò chơi liên quan đến du lịch mạo hiểm ............................. 25
3.2.3 Du lịch mạo hiểm ở Việt Nam ........................................................ 27
CHƢƠNG 4 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH
MẠO HIỂM CỦA TỈNH AN GIANG
4.1 Phân tích tiềm năng phát triển loại hình du lịch mạo hiểm của tỉnh ..... 31
4.1.1 Điều kiện, cơ sở phục vụ du lịch ..................................................... 31
4.1.2 Tiềm năng phát triển du lịch mạo hiểm .......................................... 34
4.2 Đánh giá tiềm năng phát triển loại hình du lịch mạo hiểm của tỉnh ...... 37
4.2.1 Giới tính và độ tuổi ......................................................................... 37
4.2.2 Trình độ học vấn ............................................................................. 38
4.2.3 Thu nhập .......................................................................................... 39
4.2.4 Số lần đi du lịch và ngƣời cùng đi du lịch ...................................... 39
4.2.5 Nhận biết thông tin .......................................................................... 40
4.2.6 Loại hình du lịch ............................................................................. 41
4.2.7 Hiểu biết về du lịch mạo hiểm ........................................................ 42
4.2.8 Mục đích đi du lịch mạo hiểm ......................................................... 43
3


4.2.9 Thời điểm ........................................................................................ 44

4.2.10 Thời gian ....................................................................................... 45
4.2.11 Trò chơi khi đi du lịch mạo hiểm .................................................. 46
4.2.12 Mức giá chi trả .............................................................................. 47
4.2.13 Đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí khi đi du lịch mạo
hiểm .......................................................................................................... 48
4.2.14 Mối quan hệ giữa độ tuổi với việc lựa chọn loại hình du lịch ...... 49
4.2.15 Mối quan hệ giữa thu nhập với mức giá chi trả cho 1 tour du lịch
mạo hiểm .................................................................................................. 50
4.2.16 Mối quan hệ giữa độ tuổi với sự hiểu biết về du lịch mạo hiểm ... 51
4.2.17 Mối quan hệ giữa mục đích đi du lịch mạo hiểm với việc lựa chọn
trò chơi tham gia ....................................................................................... 52
CHƢƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƢỚNG NHẰM PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH MẠO HIỂM CỦA TỈNH AN GIANG
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .......................................................................... 53
5.1.1 Những điều kiện thuận lợi của tỉnh ................................................. 53
5.1.2 Kết quả nghiên cứu thực tế.............................................................. 54
5.1.3 Ma trận SWOT ................................................................................ 55
5.2 Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch mạo hiểm .............. 59
5.2.1 Nhóm giải pháp chung .................................................................... 59
5.2.2 Nhóm giải pháp riêng ...................................................................... 61
5.3 Định hƣớng phát triển cho du lịch mạo hiểm ở An Giang .................... 62
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết Luận ................................................................................................. 65
6.2 Kiến nghị ................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67

4


LỜI CẢM TẠ

Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Cần Thơ cùng với sự
chỉ dạy và hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy cô khoa Kinh Tế - QTKD, đã giúp
cho em có những kiến thức quý báu để chuẩn bị tốt hành trang bƣớc vào môi
trƣờng thực tế, những kiến thức hữu ích để em hoàn thành luận văn này.
Bằng nổ lực của bản thân và sự tâm huyết của các thầy cô khoa Kinh Tế QTKD trong các môn học đã giúp em có nhiều kiến thức tích lũy để có thể
hoàn thành luận văn đặc biệt là nhờ vào sự hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy
Nguyễn Phú Son em mới hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Phú Son đã tận tình hƣớng dẫn và
góp ý kiến để em có thể hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Xin chân thành cám ơn gia đình, thầy cô, bạn bè những ngƣời đã cho tôi
động lực và những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này.
Qua đây cũng xin gửi lời cám ơn đến các du khách ở các tỉnh lân cận nhƣ:
Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và du khách và ngƣời dân ở An Giang đã
giành thời gian quý báu tiếp nhận bài khảo sát. Nghiên cứu không thể tiến
hành nếu nhƣ không có sự giúp đỡ của họ.
Vì thời gian thực hiện có hạn, thêm vào đó là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế
nên không tránh khỏi thiếu sót, mong có sự thông cảm và đóng góp ý kiến của
thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Lời sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe và thành công
trong cuộc sống.

Sinh viên

Nguyễn Thu Hân

5


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Sinh viên

Nguyễn Thu Hân

6


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Bảng đồ tỉnh An Giang ..................................................................... 16
Hình 3.2 trò chơi Highwire tại Huế ................................................................... 1
Hình 3.3 Zipline tại Đà Lạt ................................................................................ 1
Hình 3.4 Flyborad tại Nha Trang ....................................................................... 1
Hình 3.5 Leo vách núi trên biển tại Cát Bà ....................................................... 1
Hình 3.6 chèo thuyền Kayak ở Vịnh Hạ Long .................................................. 1
Hình 3.7 Trò chơi dù bay trên biển ở Nha Trang ............................................ 27
Hình 3.8 Lƣớt ván buồm tại Phan Thiết .......................................................... 27
Hình 4.1 Khu du lịch Lâm Viên Núi Cấm…………………………………... 35
Hình 4.2 Búng Bình Thiên (Hồ nƣớc trời) ...................................................... 36
Hình 4.3 Rừng Tràm Trà Sƣ ............................................................................ 37
Hình 4.4 Trình độ học vấn của du khách ......................................................... 39
Hình 4.5 Mức độ nhận biết thông tin của du khách ........................................ 40
Hình 4.6 Loại hình du lịch đƣợc chọn khi du khách đi du lịch ....................... 41
Hình 4.7 Số ngƣời biết đến du lịch mạo hiểm ................................................. 42
Hình 4.8 Mục đích đi du lịch mạo hiểm .......................................................... 44
Hình 4.9 Thời điểm đi du lịch mạo hiểm......................................................... 44

Hình 4.10 Thời gian đi du lịch mạo hiểm ........................................................ 46
Hình 4.11 Trò chơi đƣợc chọn khi đi du lịch mạo hiểm ................................. 47
Hình 4.12 Mức giá sẵn lòng chi trả cho 1 tour du lịch mạo hiểm ................... 47

7


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tổng số lƣợng du khách đến An Giang ........................................... 12
Bảng 3.1 Tổng lƣợt khách doanh nghiệp du lịch phục vụ…………………... 19
Bảng 3.2 So sánh tổng lƣợt khách doanh nghiệp du lịch phục vụ .................. 21
Bảng 3.3 Doanh thu doanh nghiệp du lịch phục vụ ........................................ 22
Bảng 3.4 Nguồn nhân lực du lịch của tỉnh An Giang ...................................... 23
Bảng 4.1 Danh mục dự án đầu tƣ CSHT ngành du lịch tỉnh An Giang đến năm
2020…………………………………………………………………………. 33
Bảng 4.2 Cơ cấu mẫu theo độ tuổi và giới tính ............................................... 38
Bảng 4.3 Thu nhập của đáp viên ..................................................................... 39
Bảng 4.4 Số lần và đối tƣợng đi du lịch .......................................................... 39
Bảng 4.5 Điểm trung bình cho mức độ quan trọng khi đi du lịch mạo hiểm .. 48
Bảng 4.6 Mối quan hệ giữa độ tuổi với việc lựa chọn loại hình du lịch ......... 49
Bảng 4.7 Mối quan hệ giữa thu nhập với mức giá chi trả cho 1 tour du lịch
mạo hiểm ......................................................................................................... 50
Bảng 4.8 Mối quan hệ giữa độ tuổi với sự hiểu biết về du lịch mạo hiểm...... 51
Bảng 4.9 Mối quan hệ giữa mục đích đi du lịch mạo hiểm với việc lựa chọn
trò chơi tham gia .............................................................................................. 52

8



CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay du lịch không còn là khái niệm mới mẻ nữa vì nó ngày càng phổ
biến hơn trong xã hội phát triển này, nhắc đến du lịch là nói đến tham quan vui
chơi, giải trí, mua sắm, nghỉ ngơi….du lịch không chỉ mang đến sự thỏa mãn
về nhu cầu tham quan, vui chơi, giải trí mà còn mang lại nhiều kiến thức giúp
chúng ta có thêm nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống. Là một quốc gia với
“rừng vàng biển bạc” Việt Nam nhanh chóng trở thành một trong các nƣớc có
ngành du lịch phát triển, theo tổng cục thống kê cho biết trong năm 2013
khách quốc tế đến Việt Nam ƣớc đạt 7,572 triệu lƣợt ngƣời tăng 10,6% so với
năm trƣớc, hiện tại nƣớc ta đang không ngừng đẩy mạnh phát triển ngành
công nghiệp mới này đồng thời cũng nhờ vào du lịch làm bàn đạp để giao lƣu
văn hóa giữa các dân tộc trong và ngoài nƣớc, cũng là điều kiện tốt để đƣa các
ngành có liên quan phát triển theo nhƣ: doanh nghiệp lữ hành, nhà hàng,
khách sạn, các doanh nghiệp siêu thị bán lẻ trong nƣớc.....
Xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu của con ngƣời cũng thay đổi theo
không chỉ dừng lại ở việc tham quan, vui chơi mà còn phải đảm bảo chất
lƣợng và độc đáo. Chính vì thế mà du lịch phải thay đổi từ điểm đến cho đến
loại hình từ du lịch tham quan nghỉ dƣỡng cho đến du lịch sinh thái, du lịch
MICE, du lịch tâm linh….để tìm kiếm nhiều hơn về sự mới mẻ Việt Nam đã
không ngừng khai thác tối đa các tiềm năng hiện có và một loại hình du lịch
mới đã ra đời đó là du lịch mạo hiểm, theo thông tin của báo du lịch thì hiện
nay ngày càng có nhiều ngƣời ở nhiều lứa tuổi khác nhau không phân biệt giới
tính đã tham gia vào các tour du lịch mạo hiểm và bỏ ra hàng triệu đô để đi
đến những vùng đất mới, lạnh giá hay lên cả vũ trụ do bản chất của con ngƣời
là yêu thích khám phá những điều mới lạ nên khi đời sống vật chất tinh thần
tƣơng đối đầy đủ thì bản chất đó lại trỗi dậy. Nƣớc ta có nhiều tiềm năng du
lịch đa dạng với 3/4 địa hình là đồi núi, với các hệ thống sông ngòi chằng chịt,
các dãy núi đá vôi của địa hình karst, nhiều hang động đẹp, nhiều khu rừng

nguyên sinh nhiệt đới cũng nhƣ các khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn quốc gia
rộng lớn, với hơn 3.000 km bờ biển tạo nên những cảnh đẹp vô cùng phong
phú, những bức tranh sinh động trải dài từ Bắc đến Nam là những điều kiện
1


thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch mạo hiểm. Nhận thấy An
Giang cũng là tỉnh có điều kiện thuận lợi để thực hiện đƣợc loại hình mới này
Thứ nhất, là tỉnh có địa hình là đồi núi, sông ngòi chằn chịt và có hệ sinh
vật đa dạng.
Thứ hai, là nơi có nhiều di tích lịch sử, có các làng nghề truyền thống mang
đậm bản sắc văn hóa bản địa.
Thứ ba, là nơi diễn ra nhiều lễ hội nhƣ: Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam, lễ hội
đua bò bảy núi,…
Nhƣng bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế về nguồn lực, cơ sở vật chất,
nguồn vốn…vì đặc điểm của loại hình này cần rất nhiều nguồn hỗ trợ mới có
thể phát triển bền vững đƣợc. Cho nên việc “phân tích tiềm năng và định
hướng phát triển loại hình du lịch mạo hiểm ở tỉnh An Giang” là rất cần
thiết vì có thể đƣa ra đƣợc những tiềm năng, hạn chế nhằm đề xuất giải pháp
và từ đó định hƣớng phát triển.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1Mục tiêu chung
Đánh giá tiềm năng phát triển loại hình du lịch mạo hiểm của tỉnh An Giang
nhằm đề xuất giải pháp và định hƣớng phát triển loại hình này ở tỉnh An
Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng và tiềm năng phát triển loại hình du lịch
mạo hiểm ở tỉnh An Giang.
Mục tiêu 2: Đánh giá khả năng phát triển loại hình du lịch mạo hiểm ở tỉnh
An Giang.

Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp và định hƣớng phát triển loại hình du lịch
mạo hiểm ở tỉnh An Giang.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn tỉnh An Giang. Tuy có rất nhiều
điểm du lịch của tỉnh có điều kiện để phát triển du lịch mạo hiểm nhƣng
tác giả chỉ tập trung ở hai khu vực đó là Núi Cấm thuộc huyện Tịnh Biên
và Núi Sam thuộc Thành Phố Châu Đốc. Vì khu vực này có nhiều khách
2


du lịch tìm đến, có tiềm năng và lợi thế nhất để phát triển du lịch mạo
hiểm.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Số liệu đƣợc thu thập để phục vụ cho đề tài là từ năm 2010 đến năm 2013.
Đề tài đƣợc thực hiện vào tháng 8 năm 2014
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Khách du lịch đến An Giang cụ thể là tại hai khu du lịch Núi Cấm huyện
Tịnh Biên và Núi Sam thuộc thành phố Châu Đốc.
1.4 Lƣợc khảo tài liệu
Theo một nghiên cứu của Khƣơng Thanh Thúy (2008). Tác giả đƣa ra các
tiêu chí về (1) số ngƣời tham gia loại hình (2) loại hình du lịch mạo hiểm đƣợc
tham gia nhiều nhất (3) độ dài CTDL mạo hiểm (4) giá cả (5) Yêu cầu về
CTDL mạo hiểm (6) nhu cầu để xây dựng CTDL cho thấy du lịch mạo hiểm ở
Hội An rất hấp dẫn nhƣng vấn đề lớn là thời gian lƣu lại của khách du lịch rất
ngắn đồng thời mức độ khách tham gia vào các trò chơi du lịch mạo hiểm
không đồng đều cần xây dựng một CTDL cho phù hợp với các yếu tố trên.
Theo một nghiên cứu của Bùi Nguyễn Khánh Toàn và ctv (2007) cho thấy
có 5 lý do lớn để thu hút khách du lịch mạo hiểm (1) giá hàng hóa dịch vụ thấp
(2) phong cảnh thiên nhiên (3) văn hóa (4) du lịch mạo hiểm (5) con ngƣời

thân thiện. Du lịch mạo hiểm chƣa thu hút đƣợc khách du lịch vì chƣa thấy
đƣợc sức hấp dẫn, chƣa thỏa mãn nhu cầu khám phá.
Theo một nghiên cứu của Nguyễn Đình Tuấn và Nguyễn Thị Mộng Thắm
(2009) tác giả đƣa ra đƣợc các tiêu chí để phân tích thực trạng (1) sự biết đến
(2) phƣơng tiện tiếp cận thông tin (3) mức độ tham gia các loại hình du lịch
(4) hƣớng dẫn viên (5) chi phí. Cho thấy đƣợc tiềm năng phát triển du lịch
mạo hiểm là rất lớn nhƣng còn một số hạn chế nhất định nhƣ: cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực, sự hấp dẫn của chuyến đi…từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát
triển bền vững.
Theo một nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2010) tác giả sử dụng
phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối và
tuyệt đối, phƣơng pháp phân tích Frequencies và Descreptives để giải quyết
các mục tiêu đề ra và tác giả đƣa ra các tiêu chí sau (1) mục đích chuyến đi (2)
thời điểm tổ chức (3) độ dài thời gian (4) mức giá (5) các dịch vụ bổ sung từ
đó làm căn cứ để thiết kế tour hoàn chỉnh.
3


Theo một nghiên cứu của Lê Thị Bảo Trinh (2013) tác giả đã phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu đi du lịch xe đạp bằng cách kiểm tra độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach’s alpha, sau đó đƣợc nhóm lại bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA. Từ các nhóm đó kết hợp với phân tích đặc điểm của khách du
lịch xe đạp và phân tích ma trận SWOT và đề xuất giải pháp.
Theo một nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến Oanh (2011) tác giả đã phân tích
thực trạng du lịch sinh thái bằng cách đƣa ra mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi khó
khan qua thong qua ma trận SWOT, sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,
phân tích tần số, phân tích dựa trên các chỉ tiêu đánh giá sự thu hút và khả
năng quản lý tại khu du lịch sinh thái từ đó đề xuất giải pháp.
Theo một nghiên cứu của Nguyễn Văn Tùng (2010) đã đánh giá đƣợc thực
trạng ngành Du Lịch An Giang, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài

lòng của khách du lịch tới An Giang bằng việc sử dụng các phƣơng pháp phân
tích dữ liệu nhƣ: phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố kết hợp với
hồi qui tƣơng quan nhằm giải quyết các mục tiêu đề ra và đề xuất giải pháp.
Theo một nghiên cứu của Phạm Lê Hồng Nhung (2006) tác giả sử dụng
phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo và phân tích hàm phân biệt
giữa mức độ quan trọng và mức độ hấp dẫn của du lịch Home – Stay để phân
tích khả năng và thực trạng phát triển loại hình du lịch Home – Stay ở Tiền
Giang từ đó đề xuất giải pháp.
Theo một nghiên cứu của Nguyễn Võ Diễm Phƣơng (2010) tác giả phân tích
tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Vĩnh Long bằng phƣơng
pháp phân tích diễn giải số liệu, phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối và tuyệt
đối, phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo và đề ra giải pháp.

4


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Định nghĩa du lịch
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài
nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghĩ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.[21]
Một vài khái niệm khác:
Theo tổ chức du lịch thế giới (Wold Tourist Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả những hoạt động của người du hành, tạm trú trong mục đích tham
quan khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải
trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong
thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống
định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du

lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn
nơi định cư”.
Theo Luật Du Lịch công bố vào ngày 27/06/2005: “Du lịch là hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
2.1.2 Định nghĩa khách du lịch
Khách du lịch (visitor)
Theo Điểm 2, Chƣơng I của Pháp Lệnh Du Lịch Việt Nam:“khách du
lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Khách du lịch là khách thăm viếng, lƣu trú tại một quốc gia hay môt
vùng khác với nơi ở thƣờng xuyên trên 24 giờ và nghỉ lại qua đêm ở đó với
mục đích nhƣ: tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng, tham dự hội nghị, tôn giáo,
công tác, thể thao, học tập…
Khách tham quan (Ecursionist): còn gọi là khách thăm viếng một ngày
(day visitor). Là khách thăm viếng, lƣu lại tại một nơi nào đó dƣới 23 giờ và
không nghỉ lại qua đêm.

5


Khách du lịch quốc tế (International tourist): Pháp lệnh Việt Nam theo
điều 20 chƣơng V, những ngƣời đƣợc thống kê là khách quốc tế phải có những
đặc trƣng cơ bản sau:
o Là ngƣời nƣớc ngoài, là ngƣời Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài vào Việt
Nam du lịch (khách Inbound).
o Công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam ra nƣớc
ngoài du lịch (khách Outbound).
Mục đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm thân nhân, tham dự hội

nghị, đi công tác, khảo sát thị trƣờng, thể thao, chữa bệnh, hành hƣơng, nghỉ
ngơi…
Khách tham quan quốc tế ( International Ecursionist): Một ngƣời đáp
ứng các tiêu chuẩn trên nhƣng không ở lại qua đêm gọi là khách tham quan
quốc tế.
Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist): Bất kỳ ngƣời nào ngụ tại
quốc gia nào, bất kể quốc tịch gì đi du lịch đến một nơi nào khác nơi thƣờng
trú của mình trong phạm vi quốc gia trong thời gian 24 giờ hay một đêm, và vì
bất kỳ lý do nào khác hơn là các hoạt động và công tác tại nơi đến thăm.
Khách tham quan nội địa (Domestic Ecursionist): Một ngƣời đáp ứng
đƣợc các tiêu chuẩn của khách du lịch nội địa nhƣng không ở qua đêm đƣợc
gọi là khách tham quan nội địa.
2.1.3 Phân loại du lịch
2.1.3.1 Phân loại theo mục đích chuyến đi
Du lịch thuần túy: trong các chuyến đi du lịch, mục đích của du khách là
nghỉ ngơi, giải trí và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh.[8]
Du lịch kết hợp: Những ngƣời thực hiện các chuyến đi do nhu cầu công tác,
học tập, hội nghị, tín ngƣỡng ..., trong đó có sử dụng các dịch vụ du lịch nhƣ
lƣu trú, ăn uống tại khách sạn … đã tranh thủ thời gian rỗi có đƣợc để tham
quan, nghỉ ngơi và nâng cao nhận thức về thiên nhiên, đời sống, văn hoá nơi
họ đến.[8]
2.1.3.2 Phân loại theo lãnh thổ
* Du lịch trong nƣớc

6


Du lịch trong nƣớc là tất cả các hoạt động tổ chức phục vụ cho du khách
ở trong nƣớc đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tƣợng du lịch trong phạm vi của
đất nƣớc mình, chi phí bằng tiền trong nƣớc.[29]

* Du lịch quốc tế
Là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện nó có sự giao tiếp với
ngƣời nƣớc ngoài, một trong hai phía hoặc là du khách hoặc là nhà cung ứng
du lịch, phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Về mặt không gian địa lý, du
khách phải đi ra khỏi đất nƣớc của mình. Về mặt kinh tế phải có sự thanh toán
bằng ngoại tệ. [29]
2.1.3.3 Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch [29]
* Du lịch biển
Du lịch biển là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động tắm biển, thể thao biển (bóng chuyền bãi biển, lƣớt ván...).
Loại hình du lịch này có tính mùa rất rõ nên nó thƣờng đƣợc tổ chức vào mùa
nóng với nhiệt độ nƣớc biển và không khí trên 20oC. Nếu bờ biển ít dốc, môi
trƣờng sạch đẹp thì khả năng thu hút du khách càng lớn.
* Du lịch núi
Đây là loại hình du lịch có thể phát triển quanh năm, thuận lợi để tổ
chức nghỉ mát vào mùa hè ở các nƣớc xứ nóng và nghỉ đông ở các các nƣớc
xứ lạnh với các hoạt động thể thao mùa đông (trƣợt tuyết, trƣợt băng).
* Du lịch đô thị
Điểm đến du lịch là các thành phố, các trung tâm đô thị có các công
trình kiến trúc lớn, các khu thƣơng mại, các đầu mối giao thông, các công viên
giải trí... Du khách không chỉ là ngƣời sống ở nông thôn mà cả ở các thành
phố khác cũng đến để chiêm ngƣỡng, mua sắm.
* Du lịch thôn quê
Thôn quê là nơi có môi trƣờng trong lành, cảnh vật thanh bình và
không gian thoáng đãng trái ngƣợc hẳn với các đô thị. Vì vậy, sự hấp dẫn của
nó đối với ngƣời dân ở đô thị, nhất là các đô thị lớn ngày càng tăng. Về với
thôn quê, du khách sẽ cảm nhận đƣợc những tình cảm chân thành, mến khách,
đƣợc thƣ giãn, đƣợc tìm thấy cội nguồn của mình, đƣợc thƣởng thức các món
ăn dân dã đầy hƣơng vị.


7


2.1.3.4 Phân loại theo thời gian đi du lịch [29]
* Du lịch ngắn ngày
Du lịch ngắn ngày là loại hình thƣờng kéo dài 1 - 3 ngày (dƣới một tuần)
tập trung vào những ngày cuối tuần, phát triển nhiều nhất ở Mỹ, Anh, Pháp...
hoặc xen kẽ giữa các ngày làm việc, họ đi đến nơi ở gần chỗ cƣ trú của khách.
* Du lịch dài ngày
Loại hình du lịch dài ngày thƣờng gắn liền với các kỳ nghỉ phép hoặc nghỉ
đông, nghỉ hè và kéo dài vài tuần đến một năm tới những nơi cách xa nơi ở
của khách, kể cả trong nƣớc và ngoài nƣớc.
2.1.3.5 Phân loại theo phƣơng tiện giao thông
Du lịch xe đạp
Du lịch ô tô
Du lịch tàu thủy
Du lịch tàu hỏa
Du lịch máy bay
2.1.3.6 Phân loại theo hình thức tổ chức [29]
Du lịch theo đoàn: Là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chƣơng trình từ
trƣớc hay thông qua các tổ chức du lịch. Mỗi thành viên trong đoàn biết đƣợc
kế hoạch đi du lịch của mình.
Du lịch cá nhân: Cá nhân tự định ra chuyến đi, kế hoạch lƣu trú, địa điểm
ăn uống tuỳ nghi.
2.1.4 Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phƣơng tiện vật chất
trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. Nói
một cách đơn giản: Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và
hàng hoá du lịch. [31]

Những dịch vụ cơ bản của sản phẩm du lịch
- Dịch vụ vận chuyển: nhằm đƣa đón du khách từ nơi cƣ trú đến các
điểm du lịch, giữa các điểm du lịch và trong phạm vi một điểm du lịch. Để
thực hiện dịch vụ này, ngƣời ta thƣờng dùng nhiều phƣơng tiện khác nhau (tàu
hoả, tàu thuỷ, ô tô, máy bay ...).[31]
8


- Dịch vụ lƣu trú: nhằm đảm bảo cho du khách nơi ăn chốn ở trong quá
trình thực hiện chuyến đi của họ, khách du lịch có thể chọn các khả năng nhƣ
khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà ngƣời quen ...[31]
Ngoài ra dịch vụ này còn bao gồm cả việc thuê đất để cắm trại và các
hình thức tƣơng tự khác. Để thoả mãn nhu cầu ăn uống, khách du lịch có thể
tự mình chuẩn bị bữa ăn, hay đến nhà hàng hoặc đƣợc ngƣời quen mời...
- Dịch vụ giải trí: là một bộ phận không thể thiếu đƣợc của sản phẩm du
lịch. Khách du lịch muốn đạt đƣợc sự thú vị cao nhất trong suốt chuyến đi thì
có thể chọn nhiều hình thức khác nhau nhƣ: vãn cảnh, chơi hoặc xem thể thao,
tham quan bảo tàng, chơi bài bạc ... Đây là dịch vụ đặc trƣng cho sản phẩm du
lịch vì thời gian rỗi của khách du lịch trong ngày rất nhiều. Và vì vậy, dù có
hài lòng về bữa ăn ngon, chỗ ở tiện nghi, du khách vẫn mau chán nếu họ
không đƣợc tham gia và thƣởng thức các tiết mục giải trí.[31]
- Dịch vụ mua sắm: Mua sắm cũng là hình thức giải trí, đồng thời đối với
nhiều khách du lịch thì mang quà lƣu niệm về sau chuyến đi là không thể thiếu
đƣợc. Dịch vụ này bao gồm các hình thức bán lẻ hàng lƣu niệm, hàng thủ công
mỹ nghệ, tạp hoá, vải vóc ...[31]
2.1.5 Du lịch mạo hiểm
Du lịch mạo hiểm là loại hình phát triển ở những vùng có điều kiện tự
nhiên thích hợp (có nhiều thác ghềnh, vách núi, biển,…) và có cơ sở vật chất
tƣơng đối phát triển. Nó dựa trên nhu cầu tự thể hiện mình, tự rèn luyện mình,
tự khám phá bản than của du khách thong qua các chƣơng trình do nhà khai

thác đặt ra hay do du khách tự yêu cầu. Loại hình này cần sự hỗ trợ rất nhiều
của các trag thiết bị và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn
tính mạng cho du khách, do vậy loại hình này cần nhiều vốn về cơ sở vật chất
cũng nhƣ đào tạo về nguồn lực trong công tác hƣớng dẫn. Bên cạnh đó du lịch
mạo hiểm là loại hình kết hợp với các hoạt động bảo vệ môi trƣờng sinh thái
đồng thời nâng cao đời sống kinh tế của dân cƣ trong vùng.[16]
Du lịch mạo hiểm là loại hình kết hợp giữa du lịch sinh thái với các hoạt
động thể thao góp phần làm đa dạng sản phẩm du lịch của địa phƣơng và từ đó
tạo nên sức hấp dẫn để thu hút khách du lịch trong nƣớc lẫn khách du lịch
nƣớc ngoài. [16]
Du lịch khám phá là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao nhƣng
hiểu biết mới lạ về thế giới xung quanh. Tuỳ thuộc vào mức độ, tính chất của
chuyến du lịch có thể chia thành hai loại hình:
9


- Du lịch tìm hiểu: Mục đích của chuyến đi là tìm hiểu về thiên nhiên,
môi trƣờng, phong tục tập quán, lịch sử...[29]
- Du lịch mạo hiểm: Qua những chuyến du lịch mạo hiểm, du khách có
thể tự thể hiện mình, tự rèn luyện và tự khám sức mạnh, ý chí, nghị lực của
bản thân mình, đặc biệt là ở giới trẻ. Địa điểm đến thƣờng là những nơi chƣa
hoặc ít in dấu chân ngƣời nhƣ: những con suối chảy xiết, những ngọn núi cao
chót vót (Hymalaya, Phanxipan...), những vùng núi lửa nóng bỏng, những khu
rừng rậm rạp, âm u (Amazon), những hang động bí hiểm ... Để tổ chức loại
hình du lịch này cần có các trang thiết bị chuyên dụng và đội ngũ phục vụ hết
sức cơ động, có thể hỗ trợ đắc lực cho các chuyến đi của du khách.[8]
2.1.5.1 Đặc điểm của loại hình du lịch mạo hiểm
Loại hình du lịch mạo hiểm là những trò chơi cảm giác mạnh có thể kết
hợp hoặc không kết hợp di chuyển từ vùng này sang vùng khác theo lịch trình,
cần phải đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng lịch trình và điểm đến phù hợp với mục

đích đi du lịch mạo hiểm bởi vì nguyên tắc địa điểm đƣợc chọn phải mang đầy
đủ tính chất của một địa điểm du lịch mạo hiểm nhƣ: tạo đƣợc sự thử thách
cho du khách, phải gần gủi với thiên nhiên, gắn liền với văn hóa và phong tục
của địa phƣơng.[16]
Đội ngũ nhân viên trong tour phải là những ngƣời có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn giỏi về kiến thức. Thông
thƣờng các hƣớng dẫn viên trong tour du lịch mạo hiểm là huấn luyện
viên.[16]
Tóm lại, đặc điểm của du lịch mạo hiểm là một loại hình sử dụng nhiều
không chỉ về tài chính mà còn về nguồn nhân lực.
2.1.5.2 Phân loại du lịch mạo hiểm[6]
Hiện nay có rất nhiều sản phẩm du lịch mạo hiểm nên có nhiều cách phân
loại nhƣ:
Dựa vào tính chất và đặc điểm
Du lịch mạo hiểm trên cạn: bao gồm các môn leo vách núi, leo núi, băng
rừng,..
Du lịch mạo hiểm dƣới nƣớc: chèo thuyền, lƣớt ván, lặn biển, đua cano,…
Du lịch mạo hiểm trên không: nhảy dù, bay tàu lƣợn, các môn Bungy
jump….
10


Dựa vào mục đích chuyến đi
Du lịch “phƣợt”, du lịch “bụi” với mục đích khám phá thiên nhiên, trải
nghiệm bản thân và chinh phục thử thách trong thiên nhiên.
Team building xây dựng tinh thần tập thể trong các công ty, tổ chức,…hình
thành cách làm việc phân tích có logic, theo đúng nhƣ mục đích nhà tổ chức
team building.
Khám phá nghiên cứu của các nhà khoa học: nghiên cứu, khảo sát, phân
tích tìm hiểu các loài động thực vật, các hiện tƣợng tự nhiên.

Dựa vào mức độ mạo hiểm
Loại hình có mức độ mạo hiểm thấp: nhƣ xe đạp, chèo thuyền, đi bộ bang
rừng.
Loại hình có mức độ mạo hiểm trung bình: leo vách núi, chèo thuyền vƣợt
thác.
Loại hình có mức độ mạo hiểm cao: là các hoạt động có tính rủi ro cao hay
trong môi trƣờng khắc nghiệt.
2.1.5.3 Đối tƣợng tham gia du lịch mạo hiểm
Loại hình du lịch mạo hiểm không dành cho tất cả các đối tƣợng nhƣ các
loại hình du lịch khác, khách tham gia du lịch thƣờng là giới trẻ khoảng từ 18
đến 35 tuổi, có sức khỏe tốt, đam mê thể thao, muốn trải nghiệm bản thân và
chinh phục thử thách trong chuyến đi. Ngoài ra khách đi du lịch mạo hiểm là
những ngƣời có quỹ thời gian nhàn rỗi dài và khả năng chi trả cao.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
*Số liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thông qua các nghiên cứu trƣớc đây thông
qua các số liệu của sở văn hóa thể thao và du lịch, các hội thảo.
Thu thập số liệu thông qua sách báo, tạp chí, đài, internet.
*Số liệu sơ cấp
*Xác định tổng thể nghiên cứu
Khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế đang đi du lịch tại An
Giang.
*Phương pháp chọn mẫu
11


Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp từ khách
du lịch đến An Giang cụ thể là tại Núi Cấm huyện Tịnh Biên và Núi Sam
thuộc thành phố Châu Đốc bằng cách chọn mẫu thuận tiện.

*Xác định cỡ mẫu
Để làm cơ sở cho việc xác định cỡ mẫu ta dựa vào bảng số lƣợng du khách
đến An Giang.
Bảng 2.1 Tổng số lƣợng du khách đến An Giang
Đơn vị tính: lƣợt khách

Lƣợt khách

2011

2012

2013

5.549.087

5.348.851

5.726.000

Tổng
16.623.938

(nguồn: sở văn hóa thể thao và du lịch An Giang)
Theo một nghiên cứu trƣớc đây của Nguyễn Thị Thu Hà (2010, trang 13)
tác giả đã sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu dựa vào lƣợt
khách du lịch đến với Phú Quốc để thực hiện các nghiên cứu của mình dựa
vào điều đó để làm cơ sở cho việc xác định cỡ mẫu cho nghiên cứu này. Từ
bảng trên ta có thể thấy số lƣợng khách du lịch trong 3 năm gần đây là
16.623.938 (lƣợt khách) cũng chính là tổng thể cần nghiên cứu. Đây là số liệu

tổng thể của một năm, nhƣng ta chỉ tiến hành nghiên cứu trong thời gian ngắn
nên xét số lƣợng trung bình của một tháng (16.623.938/12) là 1.385.328 (lƣợt
khách). Đề tài thuộc dạng nghiên cứu mô tả có giá trị về mặt thực tế thì cỡ
mẫu tối thiểu có thể chấp nhận là 10% tổng thể nhƣng do đây là nghiên cứu
nhỏ va thời gian có hạn nên số quan sát chỉ lấy 100 mẫu.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, liệt kê, diễn giải, so sánh
số tƣơng đối và tuyệt đối để phân tích thực trạng và tiềm năng phát triển loại
hình du lịch mạo hiểm ở tỉnh An Giang.
Mục tiêu 2: sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả, phƣơng pháp
phân tích bảng chéo để đánh giá khả năng phát triển loại hình du lịch mạo
hiểm ở tỉnh An Giang.
Mục tiêu 3: kết hợp 2 mục tiêu trên và phân tích ma trận SWOT để đề xuất
giải pháp và định hƣớng phát triển loại hình du lịch mạo hiểm ở tỉnh An
Giang.

12


2.3 Mô hình nghiên cứu
Lƣợc khảo tài liệu, xác định các chỉ
tiêu đánh giá tiềm năng phát triển du
lịch mạo hiểm

Thiết kế bảng câu hỏi
Phỏng vấn những ngƣời
làm việc trong du lịch
và nghiên cứu du lịch

Phỏng vấn khách du

lịch (n=138)

Thống kê mô tả

Số liệu thứ cấp

Số liệu sơ cấp

Đặc điểm của du
khách đi du lịch
mạo hiểm

Phân tích frequencies,
descriptives và
Crosstabulation

Phân tích thực trạng
du lịch ở An Giang

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu

13


Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phƣơng pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trƣng khác nhau để phản ánh một cách
tổng quát đối tƣợng nghiên cứu.

Trong đó:
 Phƣơng pháp phân tích tần số: sử dụng bảng phân phối tần số là bảng
tóm tắt dữ liệu đƣợc xếp thành từng yếu tố khác nhau, dựa trên những
tấn số xuất hiện của các đối tƣợng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ,
phản ánh số liệu.
Một số đại lƣợng thống kê mô tả đƣợc sử dụng trong nghiên cứu gồm:
 Số trung bình cộng (Mean): bằng tổng tất cả các giá trị lƣợng biến
quan sát chia cho số quan sát.
 Mode (Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay
trong một dãy số phân phối.
 Cross-Tabulation (Phân tích bảng chéo) là một kỹ thuật thống kê mô
tả hai hay ba biến cùng lúc và phản ánh sự kết hợp hai hay nhiều biến
có số lƣợng hạn chế trong phân loại hoặc trong giá trị phân biệt.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ trƣớc đó.
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, số lƣợng của sự
kiện. Tác dụng của phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối là phản ánh tình hình
thực hiện kế hoạch, sự biến động về quy mô, số lƣợng.
Phương pháp so sánh số tương đối: số tƣơng đối là một chỉ tiêu tổng hợp
biểu hiện bằng số lần (%)...phản ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối
không thể nói lên đƣợc thì. Mục đích của phƣơng pháp này là so sánh hai chỉ
tiêu cùng loại hay khác nhau nhƣng có mối quan hệ với nhau để đánh giá sự
tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời gian, hoặc đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp hay ngành của một địa
phƣơng, một quốc gia.
Phân tích frequencies: đếm tần số để biết tập dữ liệu đang có, số đối tƣợng có
các biểu hiện nào đó ở một thuộc tính cụ thể là bao nhiêu, nhiều hay ít,…Bảng
phân phối tần số là bảng tóm tắt các dữ liệu đƣợc sắp xếp thành từng tổ khác
nhau.
14



Phân tích descriptives: chủ yếu là tính chỉ số trung bình và độ lệch chuẩn.
Phân tích SWOT: là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu đƣợc sắp
xếp theo định dạng SWOT dƣới một trật tự lôgic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo
luận và đƣa ra quyết định, có thể đƣợc sử dụng trong mọi quá trình ra quyết
định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản
ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT đƣợc trình bày
dƣới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses,
Opportunities, and Threats.
Ma trận SWOT
Những điểm mạnh (S)

Những điểm yếu (W)

Liệt kê những điểm Liệt kê những điểm yếu:
mạnh:
1/.
1/.
2/.
2/.

....

...
Các cơ hội (O)

Các chiến lƣợc (SO)

Liệt kê các cơ hội:


2/.

Sử dụng các điểm mạnh Vƣợt qua những điểm
để tận dụng cơ hội:
yếu bằng cách tận dụng
cơ hội:
1/.
2/.

1/.

....

....

2/.

1/.

Các chiến lƣợc (WO)

.....
Các mối đe dọa (T)

Các chiến lƣợc (ST)

Liệt kê các mối đe dọa:
1/.


Sử dụng các điểm mạnh Tối thiểu hóa các điểm
để tránh mối đe dọa:
yếu để tránh mối đe dọa:

2/.

1/.

1/.

.....

2/.

2/.

......

......

15

Các chiến lƣợc (WT)


CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
AN GIANG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MẠO HIỂM Ở VIỆT NAM
Chƣơng 3 giới thiệu tổng quan về tình hình phát triển du lịch của tỉnh An
Giang bằng việc đƣa ra những điều kiện thuận lợi về mặt kinh tế, xã hội, điều

kiện tự nhiên, văn hóa...để du lịch An Giang phát triển nhƣ hiện nay đồng thời
kết hợp với việc phân tích các bảng số liệu về số lƣợt khách đến, doanh
thu...để thấy đƣợc tình hình du lịch hiện nay. Chƣơng này cũng đề cập đến
thực trạng du lịch mạo hiểm ở Việt Nam, giới thiệu một số điểm du lịch mạo
hiểm đang phát triển và những loại trò chơi khi tham gia du lịch mạo hiểm bên
cạnh đó làm cơ sở cho việc phân tích tiềm năng phát triển loại hình du lịch
mới này tại An Giang vào chƣơng sau.
3.1 Tổng quan về tình hình phát triển du lịch tại An Giang

Hình 3. 1 Bảng đồ tỉnh An Giang
3.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả nguồn lực của tự nhiên gồm: đất đai, không
khí, nƣớc, các loại năng lƣợng và khoáng sản trong lòng đất…Con ngƣời có
thể khai thác và sử dụng những lợi ích do tài nguyên thiên nhiên ban tặng để
thỏa mãn những nhu cầu đa dạng của mình.[22]
Tài nguyên đất
16


An Giang là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, là một trong những tỉnh có
diện tích canh tác đất lớn nhất trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tổng
diện tích đất nông nghiệp là 246.821 ha, trong đó đất trồng lúa chiếm 82%.
Đất An Giang đƣợc hình thanh bởi sự tranh chấp giữa biển và sông ngòi, nên
rất đa dạng. Có thể chia thành 3 nhóm đất chính: đất phèn, đất phù sa và đất
đồi núi.[22]
Tài nguyên khoáng sản
An Giang phong phú về khoáng sản: vật liệu xây dựng (đá xây dựng, đá
garnit, đá phun trào, cát xây dựng, đất sét gạch ngói), vật liệu trang trí (đá ốp
lát, đá aplite), đá quý và quặng kim loại (quặng molipden, mỏ mangan), nƣớc
khoáng thiên nhiên.[22]

3.1.1.1 Vị trí địa lý
An Giang là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, thuộc đồng bằng song
Cửu Long, một phần nằm trong tứ giác Long Xuyên, có biên giới Việt Nam –
Campuchia ở phía Bắc Tây Bắc, phía Tây Nam giáp với tỉnh Kiên Giang, phía
Nam giáp thành phố Cần Thơ, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp. An Giang gồm
có 11 huyện: An Phú, Tân Châu, Châu Đốc, Châu Phú, Châu Thành, Phú Tân,
Chợ Mới, Long Xuyên, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên.[22]
3.1.1.2 Địa hình
Có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Đồng bằng ở đây do
phù sa sông Mê Kông trầm tích tạo nên bao gồm đồng bằng phù sa khá phẳng
có độ nghiêng nhỏ và độ cao tƣơng đối thấp, đó cũng là điều kiện thuận lợi
phát triển nông nghiệp lúa nƣớc của tỉnh và đồng bằng ven núi có nhiều bậc
thang ở những độ cao khác nhau. Do tỉnh có địa hình là đồi núi nên rất thuận
lợi cho phát triển du lịch mạo hiểm nhƣ: leo vách núi, leo núi. Còn sông ngòi
thì thuận lợi tổ chức các trò chơi nhƣ chèo thuyền.[22]
3.1.1.3 Khí hậu
Chịu ảnh hƣởng của hai mùa gió là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông
Bắc. gió Tây Nam mát và ẩm nên gây ra mùa mƣa, gió mùa Đông Bắc xuất
phát từ biển nhiệt đới của Trung Quốc nên có độ ẩm lớn và không gây rét nhƣ
các tỉnh miền Bắc. An Giang nằm sâu trong đất liền nên ít chịu ảnh hƣởng của
gió bão.[22]
Nhiệt độ ở An Giang cao ổn định. Nhiệt độ cao nhất trng năm thƣờng xuất
hiện vào tháng 4, dao động từ khoảng 36 đến 38 độ, nhiệt độ thấp nhất thƣờng
xuất hiện vào tháng 10, khoảng dƣới 18 độ. Độ ẩm không khí cao.
17


×