TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu “Chiến lược phát triển du lòch sinh thái Cần Thơ” gồm 50 trang và
17 bảng, 4 biểu đồ, 5 bản đồ và 14 trang hình, được chia làm 3 chương ngoài ra còn có
lời mở đầu và kết luận. Ngoài ra còn có18 phụ lục, 20 danh mục.
Mở đầu: gồm 2 trang, nêu rõ ý nghóa, mục đích, phương pháp, đối tượng –
phạm vi nghiên cứu và tính mới của đề tài
Chương 1: được trình bày từ trang 1 đến trang thứ 5 trên cơ sở tổng hợp các tài
liệu, số liệu nhóm nghiên cứu đã tổng hợp và trình bày những vấn đề cơ bản sau đây:
- Lý luận quản trò chiến lược
- Lý luận về du lòch
Và đây là cơ sở, lý luân để nhóm nghiên cứu phân tích về du lòch Cần Thơ ở chương 2
và đưa ra những giải pháp cho Cần Thơ ở chương 3.
Chương 2: được trình bày từ trang thứ 6 đến trang thứ 38. Trên cơ sở thu thập
công phu từ các nguồn và đặc biệt là nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra xã hội
học vô cùng công phu và được chia làm ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu tổng quát bằng cách lập
bảng câu hỏi gồm 18 câu (bảng câu hỏi xem ở phụ lục 1 và phụ lục 2).
Giai đoạn 2: Nhóm đề tài đã tiến hành điều tra xã hội học từ tháng 4
đến tháng 6 bằng nhiều phương pháp như: nhờ người thân, bạn bè, phỏng vấn trực
tiếp, gửi qua mail qua internet,… Chúng tôi đã phát 200 bảng câu hỏi nhưng vì nhiều
lý do như: du khách không tiện trả lời trực tiếp, không nhận được mail, … do đó, nhóm
nghiên cứu chỉ thu vềà được 150 bảng, trong đó chỉ có 100 bảng là sử dụng được, 50
bảng còn lại không thể sử dụng trong nghiên cứu được (danh sách các đáp viên xin
xem ở phụ lục 2).
Giai đoạn 3: Nhóm nghiên cứu đã dùng phương pháp tính toán bằng
tay, dùng phần mềm Excel và cả việc sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu thu
được từ việc điều tra, nghiên cứu. Dựa trên những số liệu đó nhóm nghiên cứu đã
phân tích được những điểm mạnh và điềm yếu của du lòch Cần Thơ như: đội ngũ lao
động còn kém chất lượng, sản phẩm du lòch chỉ tập trung ở nội ô và chòu sự cạnh tranh
của các tỉnh khác như Vónh Long, Tiền Giang, Long An, …Từ đó nhóm nghiên cứu đã
đưa ra những biện pháp khắc phục để phát triển du lòch Cần Thơ thành một mô hình
du lòch sinh thái chuẩn nhất cho đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 3: đây là chương quan trọng nhất trong bài nghiên cứu của nhóm
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu đã dành rất nhiều tâm huyết vào phần nay để đưa ra
những giải pháp tốt nhất có thể thực hiện khả thi nhất cho thành phố Cần Thơ.. Nhóm
đã xuống Cần Thơ 2 lần để đi khảo sát. Lần đầu, nhóm đã khảo sát đòa hình dưới đó,
khảo sát vò trí các khu du lòch, các di tích văn hóa – lòch sử, các cồn, các vườn, các
công ty du lòch và các cơ quan chính quyền, … nhằm có cái nhìn tổng quát hơn về Cần
Thơ. Để từ đó nhóm mới lập bảng câu hỏi phù hợp nhằm thu thập được những thông
tin cần thiết qua lần khảo sát thứ 2 của nhóm. Nhóm nghiên cứu đã đi khảo sát dọc
Bến Ninh Kiều, trung tâm thành phố, hội chợ, các cồn, các vườn và cả những công ty
du lòch lẫn các nhàhàng, khách sạn. Nhóm đã đi khảo sát trong suốt đêm hội hoa đăng
Cần Thơ và đã gặp rất nhiều du khách như: khách Đức, khách Mỹ, Tây Ban Nha, Ý,…
nhưng nhiều nhất là khách Pháp và có một vài nhóm khách trong nước. Nhóm nghiên
cứu đã phỏng vấn trực tiếp các du khách nước ngoài cũng như du khách trong nước để
tìm hiểu nhu cầu của du khách nhằm đưa ra những biện pháp phù hợp nhất cho du lòch
thành phố. Nhóm đã nỗ lực rất nhiều, nhiều lúc đi bộ rất mệt, trời mưa nhưng nhóm
vẫn cố gắng thực hiện các cuộc khảo sát vì nhóm không có nhiều thời gian lưu lại lâu
ở Cần Thơ, cũng như tình hình kinh phí cũng có nhiều giới hạn. Chương này sẽ được
trình bày trong 12 trang, từ trang 39 đến trang 50.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯC
trang
1.1. Lý luận về quản trò chiến lược .................................................................................. 1
1.1.1. Chiến lược là gì? .................................................................................................... 1
1.1.2. Quản trò chiến lược ................................................................................................. 1
1.1.2.1. Hình thành chiến lược ......................................................................................... 1
1.1.2.2. Thực thi chiến lược .............................................................................................. 2
1.1.2.3. Đánh giá chiến lược ............................................................................................ 2
1.1.2.4. Lợi ích của quản trò chiến lược ............................................................................ 3
1.2. Lý luận về du lòch...................................................................................................... 3
1.2.1. Các đònh nghóa về du lòch ....................................................................................... 3
1.2.2. Bản chất du lòch ...................................................................................................... 3
1.2.2.1. Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách ................................................................. 3
1.2.2.2. Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lòch ................................................... 3
1.2.2.3 Xét từ góc độ sản phẩm du lòch ............................................................................ 3
1.2.2.4. Xét từ góc độ thò trường du lòch ........................................................................... 4
1.2.3. Các yếu tố cấu thành công nghệ du lòch ................................................................ 4
1.2.4. Các dạng du lòch ..................................................................................................... 4
1.2.5. Các sự kiện trong lòch sử ngành du lòch .................................................................. 4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH CẦN THƠ
2.1. Khái quát du lòch Cần Thơ - điểm hẹn non nước ...................................................... 6
2.2. Vò trí đòa lý- điều kiện tự nhiên ................................................................................. 7
2.2.1. Vò trí........................................................................................................................ 7
2.2.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 7
2.3. Tiềm năng du lòch ...................................................................................................... 8
2.4. Thực trạng ................................................................................................................. 21
2.4.1. Tổng hợp hoạt động ngành Du lòch TP.Cần Thơ từ năm 2000 tới 2007 ................. 21
2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng............................................................................... 22
2.5.1. Môi trường ngoài .................................................................................................... 22
2.5.2. Môi trường bên trong.............................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: CÁC CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẦN THƠ
TỚI NĂM 2020
3.1. Mục đích xây dựng chiến lược .................................................................................. 38
3.2. Căn cứ để xây dựng chiến lược ................................................................................. 38
3.3. Các chiến lược ........................................................................................................... 38
3.3.1. Chiến lược phát triển du lòch sinh thái ................................................................... 38
3.3.2. Chiến lược phát triển du lòch văn hoá .................................................................... 38
3.3.3. Chiến lược phát triển du lòch nghó dưỡng ............................................................... 39
3.3.4. Chiến lược phát triển du lòch MICE ....................................................................... 39
3.3.5. Chiến lược phát triển du lòch tàu biển .................................................................... 40
3.4. Các giải pháp ............................................................................................................ 40
3.4.1. Phát triển du lòch sinh thái ...................................................................................... 40
3.4.2. Chiến lược phát triển du lòch văn hoá .................................................................... 41
3.4.3. Phát triển du lòch nghỉ dưỡng.................................................................................. 42
3.4.4. Phát triển du lòch MICE .......................................................................................... 43
3.4.5. Phát triển du lòch tàu biển ...................................................................................... 45
3.4.6. Phát triển các sản phẩm mới cho du lòch Cần Thơ ................................................. 45
3.5. Các kiến nghò ............................................................................................................ 49
3.5.1. Các giải pháp về đầu tư phát triển du lòch – hoàn thiện cơ sở vật chất ................. 49
3.5.2. Các kiến nghò xúc tiến du lòch ................................................................................ 49
3.5.3. Các kiến nghò về đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế ............................................................................................................... 49
3.5.4. Kiến nghò đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................... 50
3.5.5. Các kiến nghò về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lòch .......................... 50
3.5.6. Các kiến nghò về bảo vệ tài nguyên, môi trường du lòch. ...................................... 50
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1) Ý nghóa của đề tài:
_Du lòch Việt Nam ngày càng phát triển, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước,
khách du lòch nước ngoài đến nước ta ngày càng đông , cộng thêm nhu cầu du lòch
trong nước ngày càng cao. Thêm vào đó, ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của WTO,hơn bao giờ hết Việt Nam đang đứng trước một
vận hội lớn ,mở ra nhiều cơ hội đầu tư để du lòch Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Tuy
vậy vẫn không thiếu những thách thức mà ngành du lòch nước ta phải đối mặt, đòi hỏi
du lòch Việt Nam phải có tầm nhìn chiến lược để tận dụng những cơ hội vượt qua
những thách thức đưa du lòch nước nhà lên nấc thang mới để có thể cạnh tranh với du
lòch của các nước trên thế giới.
_ Nhưng chắc chắn rằng không thể chỉ áp dụng một chiến lược cứng nhắc cho một đất
nước trải dài với 64 tỉnh thành cùng những đặc điểm đòa lý, khí hậu, văn hoá… và tài
nguyên du lòch khác nhau.Để khai thác tiềm năng du lòch một cách hiệu quả nhất, cần
phải có những chiến lược phát triển riêng biệt phù hợp với từng đòa phương nhưng vẫn
tuân thủ theo chính sách phát triển chung của toàn ngành, góp phần giúp ngành du
lòch Việt Nam phát triển bền vững.
_ Xuôi về miền Nam, đến thăm Đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi
chằng chòt chở nặng phù sa màu mỡ bồi đắp cho những cánh đồng lúa tốt tươi bạc
ngàn, những vườn cây nặng tróu hoa trái. Dừng chân tại vùng đất nổi tiếng khắp các
tỉnh lục kỳ là miền đất Tây Đô với tên gọi hiện nay là thành phố Cần Thơ.Thành phố
Cần Thơ trực thuộc trung ương được thành lập theo Nghò quyết số 22/2002/QH11
ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam và nghò
đònh số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Thủ tướng. Để xứng đáng với tên gọi
thủ phủ miền Tây, Cần Thơ đang ngày càng thu hút nhiều du khách trong và ngoài
nước đến tham quan. Số lượng khách đến tỉnh hàng năm không ngừng tăng từ 13 %
đến 15% chứng tỏ Cần Thơ là một điểm đến đầy hứa hẹn trong tương lai. Cần Thơ
vốn mang trong mình những giá trò văn hoá truyền thống đậm chất Nam Bộ nay lại có
thêm nhiều dự án đầu tư phát triển theo hướng hiện đại tạo ra một viễn cảnh tươi sáng
cho vùng đất này. Tiềm năng là thế nhưng vấn đề đặt ra ở đây là phải có một chiến
lược phát triển hiệu quả giúp du lòch Cần Thơ phát triển theo hướng hiện đại nhưng
vẫn bảo tồn và phát huy đựơc những giá trò truyền thống.
“ Một quốc gia , một tổ chức không có chiến lược giống như con tàu không có bánh
lái không biết đi về đâu”
2) Mục đích nghiên cứu
_ Tìm hiểu tiềm năng du lòch của vùng đất với vò thế trung tâm vùng, đầu mối giao
thông lại nằm bên con sông Hậu hiền hòa.
_ Phân tích cơ hội-nguy cơ- điểm mạnh- điểm yếu của du lòch Cần Thơ.
Từ đó nhóm nghiên cứu chúng tôi đóng góp những chiến lược, giải pháp cho công
cuộc phát triển du lòch nơi đây. Tiêu chí của nhóm nghiên cứu là tạo cho du lòch Cần
Thơ hình ảnh xanh, sạch, đẹp, hiện đại và đậm chất văn minh sông nước miệt vườn
,xứng đáng là đầu tàu cho sự phát triển của cả vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về du lòch Cần Thơ và các tỉnh phụ cận. Do
hạn chế về thời gian và tài chính nên nhóm chúng tôi tập trung nghiên cứu qua các
năm gần đây (chủ yếu là năm 2004, 2005, 2006 và 2007).
4) Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
+ phương pháp mô tả,
+phương pháp phân tích,
+phương pháp so sánh và
+phương pháp điều tra dân số học :phỏng vấn trực tiếp 100 người chủ yếu là khách du
lòch nước ngoài.
nhằm làm rõ và phân tích vấn đề.
5) Tính mới:
Dựa trên việc tham khảo những tài liệu về phát triển du lòch của sở du lòch Cần Thơ
tới năm 2010 và các dự báo tăng trưởng du lòch của viện nghiên cứu phát triển du lòch
làm cơ sở cho chúng tôi xây dựng chiến lược phát triển du lòch Cần Thơ tới năm 2020
với tính hiện đại và toàn diện, bền vững mà các đề tài trước chưa đề cập đến.
6) Bố cục đề tài:
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược và quản trò chiến lược du lòch.
Chương 2: Tiềm năng- Thực trạng- Các nhân tố ảnh hưởng đến du lòch Cần Thơ.
Chương 3: Các chiến lược phát triển du lòch Cần Thơ.
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHIẾN LƯC, QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC
Nội dung nghiên cứu
A- Lý luận về quản trò chiến lược:
Khái niệm chiến lược -Quản trò chiến lược
Hình thành chiến lược-thực hiện-đánh giá chiến lược
Lợi ích của quản trò chiến lược
B- Lý luận về du lòch
Khái niệm về du lòch
Bản chất du lòch
Các dạng du lòch
Các sự kiện trong lòch sử ngành du lòch
1
1.1. Lý luận về quản trò chiến lược:
1.1.1. Chiến lược là gì?
Chiến lược: là tập hợp các qui đònh (đường hướng, chính sách, phương thức,…) hành động để hướng
tới mục tiêu dài hạn, để phát huy những điểm mạnh - khắc phục những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ
chức đón nhận những cơ hội _ vượt qua nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.
Tầm nhìn Sứ mệnh/Nhiệm vụ Chiến lược Kế hoạch hành động
1.1.2. Quản trò chiến lược:
Theo Fred David “Quản trò chiến lược có thể được đònh nghóa như là một nghệ thuật và khoa học
thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết đònh liên quan đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức,
quản trò chiến lược tập trung vào việc hợp nhất việc quản trò tiếp thò, tài chính, kế toán, sản xuất, nghiên
cứu phát triển và các hệ thống thông tin, các lónh vực kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức”
Theo chúng tôi, Quản trò chiến lược là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật về thiết lập, thực
hiện và đánh giá các chiến lược.
Quản trò chiến lược gồm 3 giai đọan: hình thành chiến lược, thực hiện chiến lược, đánh giá chiến
lược.
1.1.2.1. Hình thành chiến lược:
Hình thành chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để
xác đònh các yếu tố khuyết điểm bên trong và bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn giữa
những chiến lược thay thế.
1.1.2.1.1. Đánh giá các yếu tố bên ngoài:
Các ảnh hưởng của môi trường có thể chia thành 5 loại chủ yếu:
Ảnh hưởng kinh tế.
Ảnh hưởng về văn hóa, xã hội, đòa lý và nhân khẩu
Ảnh hưởng của luật pháp, chính phủ và chính trò.
Ảnh hưởng công nghệ.
Ảnh hưởng cạnh tranh:
Phần quan trọng của việc kiểm tra các yếu tố bên ngoài là phải nhận diện được tất cả các đối thủ
cạnh tranh và xác đònh được ưu thế, khuyết điểm, khả năng, vận hội, mối đe dọa và mục tiêu chiến lược
của họ.
Thu thập và đánh giá thông tin về đối thủ cạnh tranh là điều rất quan trọng để có thể soạn thảo chiến
lược thành công.
Ma trận EFE.
1.1.2.1.2. Đánh giá các yếu tố bên trong:
Nội dung phân tích môi trường bên trong.
Văn hóa tổ chức
Quản trò:
Hoạch đònh
Tổ chức
Thúc đẩy
Nhân sự
Kiểm soát
2
Marketing
Tài chính/ kế toán
Sản xuất/ tác nghiệp
Nghiên cứu và phát triển
Hệ thống thông tin
Ma trận IEF
1.1.2.1.3. Phân tích chiến lược và lựa chọn:
Thiết lập mục tiêu dài hạn
Lựa chọn các chiến lược để theo đuổi.
Ma trận mối nguy cơ – cơ hội – điểm mạnh – điểm yếu (TWOS) là công cụ kết hợp quan trọng có
thể giúp các nhà quản trò phát triển 4 lọai chiến lược sau:
S W
O
SO
sử dụng những điểm mạnh bên trong
của công ty để tận dụng những cơ hội
bên ngoài.
WO
nhằm cải thiện những điểm yếu bên
trong bằng cách tận dụng những cơ
hội bên ngoài
T
ST
sử dụng các điểm mạnh của 1 công ty
để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng
của những mối đe dọa bên ngoài
WT
là những chiến thuật phòng thủ nhằm
làm giảm đi những điểm yếu bên
trong và tránh khỏi những mối đe dọa
của môi trường bên ngoài
1.1.2.2. Thực thi chiến lược:
Thực thi chiến lược là giai đoạn hành động của quản trò chiến lược. Thực thi có nghóa là huy động
quản trò viên và nhân viên để thực hiện các chiến lược đã được lập ra. Ba hoạt động cơ bản của thực thi
chiến lược là thiết lập các mục tiêu hàng năm, đưa ra các chính sách, và phân phối các nguồn tài
nguyên.
1.1.2.3. Đánh giá chiến lược:
Giai đoạn cuối của quản trò chiến lược là đánh giá chiến lược.
Quá trình đánh giá chiến lược
Xác đònh nội dung cần đánh giá.
Đặt những tiêu chuẩn đánh giá.
Đo lường sự thực hiện.
So sánh việc thực hiện với tiêu chuẩn.
Tìm nguyên nhân dẫn tới sự sai lệch.
Tiến hành sửa chữa.
3
Ngoài ra quản trò chiến lược còn được ứng dụng vào việc sử dụng một mô hình (xem phụ lục 5) gọi là
mô hình quản trò chiến lược và được phân thành các cấp chiến lược: chiến lược cấp chức năng, chiến
lược cấp kinh doanh, chiến lược cấp công ty, chiến lược toàn cầu (xem phụ lục 6)
1.1.2.4. Lợi ích của quản trò chiến lược:
Các nghiên cứu cho thấy rằng các công ty sử dụng khái niệm quản trò chiến lược có nhiều lợi nhuận
và thành công hơn các công ty không sử dụng. Qua một sự nghiên cứu có 80% sự cải thiện khả dó trong
lợi nhuận của một công ty được đạt đến bằng những thay đổi trong chiều hướng chiến lược của nó.Ngoài
ra nó còn có những lợi ích rõ ràng khác như sự cảm nhận về sự đe dọa từ môi trường tăng lên, sự hiểu
biết về chiến lược của đối thủ được cải thiện, năng suất nhân viên tăng lên, việc phản đối thay đổi giảm
xuống, và sự thông hiểu về mối qun hệ thành tích và phần thưởng rõ ràng hơn.
1.2. Lý luận về du lòch
1.2.1. Các đònh nghóa về du lòch:
1.2.1.1. Theo liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành chính thức (international Union of Official Travel
Organization: IUOTO): du lòch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với đòa điểm cư trú
thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề để kiếm
tiền sống...
1.2.1.2. Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: du lòch là một trong những hình thức di
chuyển tạm thời từ vùng này sang vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi
nơi cư trú hay nơi làm việc.
1.2.1.3. Nhìn từ góc độ kinh tế: du lòch là một ngành kinh tế, dòch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu
tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu
khoa học và các nhu cầu khác.
1.2.1.4. Theo luật du lòch 2005 thì : du lòch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một thời gian nhất đònh.
Hoạt động du lòch là hoạt động của khách du lòch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lòch, cộng đồng dân
cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lòch.
1.2.2. Bản chất du lòch:
1.2.2.1. Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách:
Du lòch là một sản phẩm tất yếy của sự phát triển kinh tế-xã hội của loài người đến một giai đoạn
phát triển nhất đònh. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thò trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu
người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ khoa học- công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng
phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lòch của con người. Bản chất đích thực của du
lòch là du ngoạn để cảm nhận những giá trò vật chất và tinh thần có tính văn hoá cao.
1.2.2.2. Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lòch:
Dựa trên nền tảng của tài nguyên du lòch để hoạch đònh chiến lược phát triển du lòch, đònh hướng các
kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Lựa chọn các sản phẩm du lòch độc đáo và đặc trưng từ nguồn
nguyên liệu trên, đồng thời xác đònh phương hướng qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng dòch vụ du lòch tươnh ứng.
1.2.2.3. Xét từ góc độ sản phẩm du lòch:
4
Sản phẩm đặc trưng của du lòch là các chương trình du lòch, nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết
những di tích lòch sử, di tích văn hoá và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng cơ sở vật chất- kỹ thuật như
cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển.
1.2.2.4. Xét từ góc độ thò trường du lòch:
Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thò du lòch là tìm kiếm thò trường du lòch, tìm kiếm nhu cầu của du
khách để “ mua chương trình du lòch”
1.2.3. Các yếu tố cấu thành của công nghệ du lòch:
Một ngành công nghiệp được hiểu là bao gồm nhiều đơn vò cung cấp các sản phẩm và dòch vụ có
những nét tương đồng hay đặc tính gần giống nhau, các đơn vò này cung cấp sản phẩm hay dòch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: các hãng hàng không tạo thành một thành phần
công nghệ, những cơ sở lưu trú tạo thành các thành phần khác.
Thành phần Đơn vò cung cấp
Doanh nghiệp lữ hành Đại lý du lòch, nhà bán só, doanh nghiệp sản xuất, tour
du lòch trọn gói
Hãng hàng không Hãng hàng không thương mại vận chuyển hành khách,
hãng hàng không cung cấp dòch vụ
Cơ sở lưu trú Khách sạn, resort, motel, ...
Xí nghiệp vận chuyển Doanh nghiệp cho thuê xe, vận tải, công cộng
Các lónh vực hỗ trợ hay phụ thuộc bao gồm những doanh nghiệp như công ty bảo hiểm, đơi vò cung
cấp thực phẩm, cửa hàng bán lẻ hay cung cấp dòch vụ khác, tuy không xem là thuộc lónh vực du lòch / lữ
hành, nhưng cũng có những mối quan hệ hỗ tương với lónh vực này. Ví dụ nhiều phi trường và khách sạn
có thêm các dòch vụ nhà hàng, cửa hàng bán quà lưu niệm, dòch vụ thẩm mỹ; các hãng hàng không
thường sử dụng các dòch vụ cung cấp khẩu phần ăn công nghiệp trên những chuyến bay.
1.2.4. Các dạng du lòch:
Theo tổ chức Du lòch thế giới. Du lòch bao gồm các loại sau:
Du lòch làm ăn
Du lòch giải trí, năng động và đặc biệt
Du lòch nội quốc, quá biên
Du lòch tham quan thành phố
Du lòch trên những miền quê ( du lòch sinh thái)
Du lòch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm
Du lòch hội thảo, triển lãm MICE
1.2.5. Các sự kiện trong lòch sử ngành du lòch:
Thế kỉ 18 trước công nguyên - Các cuộc hành hương của người Hy Lạp về đỉnh Olympus.
Thế kỉ thứ 7 và thứ 8- Sự phát triển của du lòch tôn giáo.
Thế kỉ 13- Thời kì của các cuộc du hành tới trường đại học của Y.Ù
5
Năm 1271- Cuộc viễn du của Marco Polo đến Nguyên Mông ( Trung Quốc cổ) theo Con đường tơ
lụa.
Năm 1336- Cuộc thám hiểm của Francesco Petrarka vào rặng núi Alps Provence.
Năm 1492- Cuộc thám hiểm của Columbus với việc phát hiện ra Châu Mỹ.
Năm 1550- Cuốn sách đầu tiên hướng dẫn du lòch tại Ý: “ Giới thiệu về Ý”
Thế kỷ 18- Những cuộc du hành đầu tiên trong mùa đông.
Năm 1825- Xây dựng tuyến đường sắt đầu tiên trên thế giới.
Năm 1841- Khai trương công ty du hành đầu tiên mang tên “ Thomas Cook”, và chuyến du hành
đầu tiên bằng tàu hỏa.
Năm 1882- Mở những hiệp hội chủ khách sạn đầu tiên tại Thụy Só.
Năm 1904- Mở lộ trượt tuyết đầu tiên
Năm 1924- Thực hiện Olympic mùa đông lần đầu tiên: xây xa lộ đầu tiên tại Ý
Năm 1934- Thành lập Hội các tổ chức du lòch chính thề (UIOOPT)
Quản trò chiến lược trong du lòch quả thật không đơn giản nhưng nếu không thực hiện chúng ta sẽ
không nhận diện được chính xác vấn đề và đưa ra giải pháp hiệu quả. Nhận thấy đựơc tầm quan trọng
này nhóm nghiên cứu đã ứng dụng các lý luận của quản trò chiến lược của Fred David vào bài nghiên
cứu về du lòch Cần Thơ. Chương sau sẽ trình bày những phân tích của nhóm nghiên cứu theo các bước
của quản trò chiến lược.
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH
CẦN THƠ
Nội dung nghiên cứu
Khái quát Cần Thơ - điểm hẹn non nước:
Vị trí địa lí – đđiều kiện tự nhiên
Tiềm năng du lịch
Thực trạng
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
o Môi trường ngoài
o Môi trường trong
6
2.1. Khái quát Cần Thơ - điểm hẹn non nước:
Cần Thơ là trung tâm tam giác động lực phát triển du lòch: thành phố Hồ Chí Minh – thành phố Cần
Thơ - Phú Quốc, Hà Tiên (Kiên Giang). Với vò trí trung tâm khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cần
Thơ có sân bay Trà Nóc, cảng Cái Cui đang được xây dựng và nâng cấp, có các khu công nghiệp lớn và
hoạt động có hiệu quả nhất khu vực, có trường Đại Học Cần Thơ, Trung tâm Đào Tạo đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật giỏi cho Đồng Bằng Sông Cửu Long, cơ quan thường trú Đài tiếng nói Việt Nam,
trung tâm truyền hình Việt Nam tại Cần Thơ, nhiều cơ quan Trung ương và khu vực và khoảng 20 tờ báo
có văn phòng đại diện tại Thành Phố Cần Thơ. Cần Thơ còn là nơi thường xuyên tổ chức các cuộc hội
chợ triển lãm quốc tế, mở cửa ngõ cho vùng đất châu thổ hòa nhập thò trường thế giới. So với các tỉnh
khác trong vùng, Cần Thơ có hệ thống ngân hàng, bưu chính viễn thông, khách sạn, dòch vụ lớn nhất
mạnh nhất vùng. Cần Thơ là vùng đất có nhiều di tích, nổi tiếng, và những danh nhân ưu tú: Thủ Khoa
Bùi Hữu Nghóa, Phan Văn Trò, Bà đồ Nguyễn Thò Nguyệt, Châu Văn Liêm, Nguyễn Thần Hiến, Lưu
Hữu Phước... Ngoài những di tích tôn giáo như: đền, chùa, đình, miếu, nhà thờ, thánh thất, Cần Thơ là
một thành phố đẹp trải dài 65km theo sông Hậu, có nhiều cảnh quan thiên nhiên hoang sơ chưa được
khai phá. Cầu dây văng Cần Thơ là chiếc cầu đẹp nhất nước, có chiều dài hơn 15 km sẽ được bắc qua
sông Hậu nối liền Cần Thơ và tỉnh Vónh Long tạo thuận lợi cho vận chuyển và du lòch. Các khu du lòch
Cồn Ấu, Cồn Khương, Cồn Cái Khế, đang xúc tiến đầu tư chắc chắn sẽ làm phong phú thêm cho du lòch
sinh thái của Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương. Trong tương lai sẽ còn
tiếp tục phát triển hơn nữa để trở thành một đô thò sinh thái sông nước, có nhiều công trình tổ hợp đẹp,
gắn với cảnh quan thiên nhiên, cây xanh hài hòa, có nhiều quãng trường lớn, điểm hẹn sông nước. mà
các nơi khác không có được. Cần Thơ sẽ là một đô thò hiện đại, thắm đậm lòng người mang đậm dấu ấn
đồng bằng, hứa hẹn sẽ là điểm đến du lòch trong tương lai.
Đường đến Cần Thơ
Đường bộ: Thành phố Cần Thơ nằm trên tuyến quốc lộ 1A, cách Thành Phố Hồ Chí Minh 170 km
về hướng Tây Nam. Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đi đến Cần Thơ bằng hệ thống đường bộ rất
thuận tiện như An Giang, Kiên Giang đến Cần Thơ bằng quốc lộ 91, các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Hậu Giang đến Cần Thơ bằng quốc lộ 1A.
Đường thủy: Thành phố Cần Thơ nằm bên bờ sông Hậu, một nhánh của sông Mêkông. Tàu trọng
tải lớn vài ngàn tấn từ biển Đông đi qua cửa Đònh An có thể đến Cần Thơ dễ dàng và tiếp tục đến
Campuchia và ngược lại. Ngoài ra tuyến Cần Thơ - Xà No - Cái Tư là hệ thống thủy nội quan trọng nối
kết Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Hậu Giang, Cà Mau và các tỉnh khác.
Đường hàng không: Thành phố Cần Thơ có sân bay Trà Nóc lớn nhất khu vực đồng bằng được
xây dựng trước năm 1975 đang được nâng cấp và mở rộng để trở thành sân bay quốc tế.
Du lòch Cần Thơ nổi lên vai trò đầu mối trung chuyển khách du lòch của đồng bằng sông Cửu Long.
Hệ thống các siêu thò như Metro, Co-op Mart, City Mart, trung tâm thương mại Cái Khế, chợ gạo
Thốt Nốt, trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế, trung tâm hội thảo quốc tế và cấp vùng, công viên nước,
đã đáp ứng nhu cầu mua sắm, vui chơi giải trí cho nhân dân và du khách.
Tổng số khách sạn hiện có trên đòa bàn lên 120 với 3.000 phòng, trong đó có 24 khách sạn từ 1 đến 4
sao với 1.031 phòng. Với hệ thống khách sạn lớn, các phòng họp đủ tiêu chuẩn trang bò máy móc hiện
7
đại, phù hợp với từng loại hội nghò và đáp ứng số người tham dự từ 50 đến 500 người. Chỗ ăn nghỉ, vui
chơi giải trí thuận tiện làm hài lòng khách tham dự hội nghò, hội thảo trong và ngoài nước.
Ngoài ra, Cần Thơ còn có những hội trường lớn như hội trường Thành ủy, Đại học Cần Thơ... đủ sức
tổ chức những đại hội lớn.
2.2. Ví trí đòa lí – điều kiện tự nhiên:
2.2.1. Vò trí:
Cần Thơ là một tỉnh nằm giữa Đồng Bằng Sông Cửu Long, tiếp giáp 6 tỉnh trong 11 tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long. Phía bắc giáp tỉnh An Giang, Đồng Tháp, phía nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía đông giáp
tỉnh Vónh Long, phía tây giáp tỉnh Kiên Giang, Minh Hải.
Cần Thơ bao gồm:4 quận ( Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn), 4 huyện (Phong Điền, Cờ Đỏ,
Thốt Nốt, Vónh Thạnh), 30 phường, 4 thò trấn và 33 xã.(xem bảng đồ hành chính- phụ lục 7)
2.2.2. Điều kiện tự nhiên:
•Thời tiết:
Cần thơ có khí hậu ôn hòa, ít bão, ít giông, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11. Lượng mưa trung bình năm 1829 mm. Số ngày mưa trung bình
114 ngày. Mưa kiệt vào tháng 4, lưu lượng nước sông Hậu 1970 m
3
/giây, lưu lượng nước xuống thấp, gây
tình trạng thiếu nước. Mùa lũ thường xây ra vào tháng 9, lưu lượng nước sông Hậu đến 38.000 m3/ giây,
hàm lượng phù sa 0,2 - 0,37 kg/m3. Thời kỳ này mưa tập trung gây ngập lụt góp phần cải tạo đất.
Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 4. Năng lượng bức xạ năm khoảng 100 KCL/ cm2. Số giờ nắng:
7,1h/ ngày. Bình quân năm 1800 - 2000 h
- Nhiệt độ : Trung bình 26,7oC Cao nhất 37,6oC Thấp nhất 17,8oC
- Độ ẩm : Trung bình năm 82%. Trung bình tháng 76% - 86%.
- Gió: Hướng Đông Nam từ tháng 11 đến tháng 4. Hướng Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10. Tốc
độ gió bình quân: 1,8m/s. Max 30m/s.
•Đất :
Diện tích đất của Cần Thơ (tại thời điểm 1/1/2006) có 140.160 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp:
113.800ha; đất lâm nghiệp: 200ha; đất chuyên dùng: 10.700ha; đất ở: 6.100ha(xem biểu đồ 1 - phụ lục 8)
•Nước:
Mức nước ngầm mạch nông dưới 0,4 - 0,6 m. Mực nước ngầm ở độ sâu 50 đến 100 m, chất lượng sử
dụng tốt, lưu lượng giếng khoan khoảng 22,7 m3/h, trừ một vài nơi nước lợ. Nước ngầm dùng chủ yếu
cho cấp nước sinh hoạt đô thò và nông thôn, chủ yếu cho các vùng nông thôn và thò trấn không có nước
mặt. Chưa có khả năng sử dụng nước ngầm cho sản xuất.
•Sông ngòi:
Cần Thơ là một tỉnh có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chòt với tổng chiều dài khoảng 4.300Km
gồm:
_ Sông Hậu: Là một nhánh của sông Mê-kông chảy qua tỉnh Cần Thơ từ xã Thới Thuận (Thốt Nốt)
đến xã Phú Hữu (Châu Thành) dài khoảng 65km.
_ Sông Cần Thơ: chảy qua Ô Môn, Châu Thành, thành phố Cần Thơ và đổ ra sông Hậu.
8
_ Sông Cái Lớn: Nối các kênh Xà No, Ô Môn, Quản Lộ – Phụng Hiệp, Nàng Mau, Lái Hiếu với Biển
Tây.
_ Sông Cái Bé: Nối các kênh Thốt Nốt, Thò Đội với biển Tây.
Ngoài ra, Cần Thơ còn có một hệ thống kênh đào khá lớn, với tổng chiều dài khoảng 4.000km.
Hệ thống sông ngòi chằng chòt quanh năm bồi đắp phù sa màu mỡ cho những cánh đồng lúa tốt tươi
và những miệt vườn tróu nặng hoa trái. Mạng lưới sông ngòi dày đặc này đã hình thành tuyến giao thông
quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế - văn hoá xã hội của đòa phương phát triển.
Cần Thơ có vò trí đòa lí đặc biệt và được thiên nhiên ưu đãi có những điều kiện tự nhiên lí tưởng thuận
lợi cho việc phát triển du lòch tại đây. Với hệ thống sông, kênh, rạch tạo thành một mạng lưới liên kết
các tỉnh và các khu vực.
Từ Cần Thơ có thể đi các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Campuchia và ra biển Đông bằng các
tuyến sau:
- Đi Thành phố Hồ Chí Minh: theo sông Hậu, sông Măng Thít, sông Tiền, Kênh chợ Gạo Vân Cỏ –
thành phố Hồ Chí Minh.
- Đi Cà Mau: theo sông Hậu, kênh Phùng Hiệp.
- Đi Rạch Giá: theo sông Hậu, kênh Rạch Sỏi.
- Đi Long Xuyên
- Đi Vónh Long
- Đi Hà Tiên: theo sông Hậu, kênh Hà Tiên
- Đi Sa Đéc
- Đi Bến Tre
- Đi Mỹ Tho
- Đi Pnôm pênh: Theo sông Hậu, biển Hồ.
- Đi ra biển Đông theo sông Hậu ra cửa Đònh An.
2.3. Tiềm năng du lòch :
o Bến Ninh Kiều
Cần Thơ có Bến Ninh Kiều
Có dòng sông đẹp với nhiều mỹ nhân
Bến Ninh Kiều là một đòa điểm mà du khách hay tìm đến nhất, nằm bên hữu ngạn sông
Hậu, ngay ngã ba sông Hậu và sông Cần Thơ, gần trung tâm thành phố Cần Thơ. Trên bến
sông luôn tấp nập tàu bè, thuyền xuôi ngược chở đầy những sản vật vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
Bên Bến Ninh Kiều là cảng Cần Thơ. Cảng này được xây dựng hiện đại có khả năng
tiếp nhận trọng tải 5.000 tấn, gần bến Ninh Kiều có chợ Cần Thơ, một trung tâm buôn bán
lớn ở miền Tây Nam Bộ.
Ngược dòng thời gian, Bến Ninh Kiều xưa được khai sinh là một bến sông ở đầu chợ
Cần Thơ. Ninh Kiều ngày ấy tấp nập thuyền bè qua lại giao thương, hàng cây dương chắn
gió ven bờ đã trở thành tên gọi của bến sông. Việc giao thương mỗi ngày thêm phồn thònh,
bến Hàng Dương do đó cũng được mở rộng và sửa sang, rồi dần dần trở thành thắng cảnh
du lòch của đất Tây Đô.
9
Con đường Hai Bà Trưng hiện nay trước đây là đường Lê Lợi, chạy dọc bờ sông Hậu cây
cối sầm uất (thời Pháp cai trò đặt tên "Le quai de Commerce", nhân dân gọi là bến Hàng
Dương hay là bến Lê Lợi). Năm 1958 bến sông và công viên nằm cạnh con đường Lê lợi
được đặt tên bằng một trận đánh của nghóa quân Lam Sơn là Ninh Kiều.
Đứng trên bến Ninh Kiều mắt ta nhìn sang Xóm Chài và hướng Cồn Ấu ở đầu vàm sẽ
thấy một dải cù lao mập mờ cây lá, tạo cho ta niềm rung cảm dạt dào. Ngược lại nếu đứng
từ bên kia Xóm Chài nhìn sang sẽ thấy toàn cảnh Ninh Kiều và phố sá rực rỡ ánh đèn soi
bóng xuống mặt nước phù sa lấp lánh như rắc ánh vàng thật lung linh tuyệt đẹp giữa trời
nước bao la, không khí trong lành nhờ cơn gió từ dòng Hậu Giang đưa vào.
Công viên Ninh Kiều với nhiều loại cây kiểng quý, hoa đẹp kéo dài từ vàm rạch Cái Khế đến tận
nhà lồng chợ cổ vừa mới trùng tu.Trên bến sông suốt ngày tấp nập tàu, thuyền xuôi ngược chở đầy
những sản vật vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bên bến Ninh Kiều là cảng Cần Thơ tàu thuyền tấp nập
ra, vào. Gần bến Ninh Kiều có chợ Cần Thơ - một trung tâm buôn bán lớn ở miền Tây Nam Bộ. Nơi đây,
hấp dẫn khách du lòch là nhà hàng nổi trên sông, bạn có thể vừa thưởng thức các món ăn đặc sản, vừa
ngắm cảnh sông nước.
Đến bến Ninh Kiều, du khách còn có thể tham quan các nhà hàng thuỷ tạ, chợ nổi trên
sông, vừa thưởng thức các món ăn đặc sản, vừa ngắm dòng sông Hậu hiền hòa, thơ mộng.
o Chợ nổi
Là nét sinh hoạt độc đáo của cư dân đồng bằng sông Cửu Long. Bạn sẽ ấn tượng trước bức tranh sống
động tuyệt vời của sông nước và con người nơi đây. Mỗi ngày từ lúc mặt trời chưa mọc đã có hàng trăm
ghe thuyền từ Cà Mau, Vónh Châu, Rạch Giá, Vónh Long đưa rau quả, trái cây về đây mua bán. Bên
cạnh những nông sản, cây trái trong vườn là những động vật đánh bắt được trong ruộng, vườn như chim
đồng, tôm cá, rùa rắn. Lâu dần, chợ nổi không chỉ là nơi trao đổi những sản phẩm nuôi trồng trong vườn
và những thứ cần dùng, mà có cả những hàng quán ăn uống như chè, cháo, cà phê... Gần đây ta còn dễ
dàng bắt gặp ở những chợ nổi người ta còn có thể hớt tóc, hay đến may đo quần áo, sửa đồng hồ, radio,
tivi... Đến khi mặt trời lên cao, từng lúc, từng nhóm ghe thuyền tản ra ngược xuôi về lại chốn cũ để
chuẩn bò cho phiên chợ nổi hôm sau...
Độc đáo nhất của chợ nổi Cần Thơ là những cây "bẹo" (cây sào tre cắm ở mũi ghe, treo các sản vật
miệt vườn như cam, xoài, quýt, bưởi v.v...), bạn chỉ cần nhìn những thứ treo trên bẹo là biết xuồng ghe
đó mua bán những thứ gì! Hiện nay, ở chợ nổi có những hình thức “bẹo hàng” hiện đại hơn như những
bảng hiệu, hộp đèn, áp phích, băng rôn của các ghe hàng, các cửa hàng nổi...
Từ cái tên chợ nổi cũng đã thể hiện sự mộc mạc, chân chất của con người phương Nam. Thông
thường việc mua bán ở các chợ nổi đa số chỉ có thương lái và thương lái. Thương lái trên bờ và thương lái
trên sông mua bán với nhau. Một số ít là nông dân tự đem hàng hoá của mình ra chợ bán nhằm kiếm
thêm chút tiền lãi. Thương lái trên sông là những chủ ghe (có khi là cả một hộ gia đình) chuyên sống
nghề sông nước. Thương lái trên sông đi khắp nơi, họ vào tận những vùng xa xôi hẻo lánh để mua hàng
hoá (chủ yếu là nông sản) của nông dân để về bán lại. Thương lái từ các chợ trên bờ đến đây mua để rồi
tiếp tục mang đi bán lại khắp nơi.
Và ngày nay, dẫu rằng đường bộ đã phát triển đến tận những vùng nông thôn hẻo lánh của thành phố
Cần Thơ nói riêng, Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, nhưng các chợ trên sông vẫn tiếp tục tồn tại,
10
tiếp tục họp tan theo con nước lớn ròng - một nét văn hóa đặc sắc của người dân miền sông nước đồng
bằng.
Chợ nổi CÁI RĂNG
Nằm cách trung tâm thành phố Cần Thơ khoảng 5 km, theo hướng quốc lộ 1 đi Sóc Trăng.. Cùng với
chợ Cái Bè (huyện Cái Bè, Tiền Giang), chợ Cái Răng trên sông Cần Thơ là một trong hai chợ trên sông
nổi tiếng ở miền Tây Nam Bộ. Đây là một trong hai chợ lớn giao thương chủ yếu là mua và bán sỉ các
loại trái cây và nông thổ sản của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Chợ Cái Răng thường họp khá sớm,
thường từ lúc mờ sáng và đến khoảng 8, 9 giờ thì vãn. Những ghe bầu lớn thường chuyên thu
mua trái cây để chở đi các nơi, kể cả sang Cam-pu-chia và Trung Quốc. Lại cũng có những
ghe bầu chở các mặt hàng khác cung cấp cho bà con miệt vườn: xăng dầu, muối mắm,
thuốc tây, bánh kẹo, nhu yếu phẩm....
Chợ nổi PHONG ĐIỀN
Chợ nổi Phong Điền là chợ nổi lớn hơn hẳn so với chợ Cái Răng, nằm ngay ngã ba sông, một nhánh
từ Cần Thơ vào, một nhánh rẽ đi Cầu Nhiếm và một nhánh xuôi về Trường Long (thuộc xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ), cách thành phố Cần Thơ khoảng 17km. Theo người dân nơi đây
cho biết : " Ngày xưa vùng chợ nổi Phong Điền này là một bến đò. Ngay trên bờ có một cái chợ cóc.
Hàng ngày ngư dân ở các ngả sông về đây mua bán, trao đổi hàng hóa. Do phải lên bến xuống thuyền
rầy rà nên dần dần người ta mua bán ngay trên ghe, xuồng. Do đó mà hình thành nên chợ nổi. "
Chợ thường nhóm vào khoảng 4-5 giờ sáng khi mặt trời vừa chớm mọc và đến 7-8 giờ là lúc mặt trời
lên cao thì chợ cũng tan dần. Đây là một trong những chợ buôn bán trái cây đặc sản: cam, quýt, bưởi, vú
sữa, sapôchê và các sản phẩm vườn, rẫy độc đáo của đòa phương. Nếu như chợ Cái Răng tập trung nhiều
ghe trọng tải lớn thì Phong Điền tập trung nhiều ghe tam bảng. Hình ảnh những chiếc ghe tam bảng đầy
ắp những hàng hóa nơi đây tạo ra một bức tranh sinh động đầy màu sắc như câu hò :
"Phong Điền chợ nổi ven sông
Bồng bềnh mặt nước chợ đông sớm chiều."
o Vườn du lòch:
Trong những năm gần đây, nhiều vườn du lòch xanh tươi đã được hình thành trên những tuyến lộ Cần
Thơ, thu hút ngày càng đông du khách trong và ngoài nước đến tham quan. Du khách được hòa cùng
cuộc sống bình dò nhưng ấm nồng tình làng nghóa xóm của bà con nông dân ở các xã Nhơn Ái, Nhơn
Nghóa, Tân Thới, Trường Lạc... là vùng kinh tế vườn nổi tiếng từ xưa đến nay.
"Hò ơ...
Trai nào bảnh bằng trai Nhơn Ái
Đầu thì hớt chải tóc tém bảy ba
Mặc piyama khăn rằn quấn cổ
Thấy cô em gái Ba Xuyên ngồ ngộ
Muốn cùng em thố lộ đôi lời
Cấy cày cực lắm em ơi
Theo anh về vườn ăn trái một đời ấm no”.
Có thể kể đến các vườn du lòch như :Vườn du lòch Mỹ Khánh, vườn nhà ông Sáu Dương, vườn lan
Bình Thuỷ, vườn vòng cung, trên các tuyến sông Phong Điền, Phụng Hiệp và nhiều vườn du lòch gia
đình.
11
Vườn du lòch Mỹ Khánh
Quốc lộ 1A về hướng Sóc Trăng, qua cầu Đầu Sáu, đến gần cầu Cái Răng rẽ phải khoảng 6km là
đến vườn du lòch Mỹ Khánh. Vườn Mỹ Khánh rộng 2,2ha với hơn 20 loại cây trái, hoa kiểng và nhiều
loại động vật như chim các rùa, rắn, cua, tôm ...
Du khách đi dạo trong vườn hít thở không khí trong lành mát mẻ và được nếm các loại trái cây chín
và những món ăn đặc sản miệt vườn. Dưới bóng cây xanh thấp thoáng ẩn hiện những ngôi nhà rông nhỏ
xinh là nơi khách nghỉ đêm.
Khu du lòch Ba Láng
Cách Tp. Cần Thơ 9km (trên quốc lộ 1A theo hướng Sóc Trăng, qua cầu Cái Răng) rộng 4,2ha. Do
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phước khai thác, cũng khai thác một số hạng mục như: khu vườn cây
ăn trái (tại đây, khách chỉ cần mua vé là có thể thoải mái hái trái cây ăn), các ốc đảo là khu dành cho
khách tự chế biến thức ăn, chèo xuồng len lỏi trong các ao khép kín, câu cá....
Nơi đây có hồ ao sen nuôi động vật, 2 hồ tắm dành cho người lớn và trẻ em, có sân khấu ngoài trời,
chuồng thú, khách sạn mini..
Khu du lòch sinh thái Phù Sa
Nằm ở cồn Ấu là bãi cồn có diện tích khoảng 30ha. Ở giữa cồn hiện là một phần của chiếc cầu Cần
Thơ (một trong 2 mố cầu nằm trên cồn Ấu) - Cần Thơ. Từ Bến Ninh Kiều đến đây chỉ khoảng chưa đầy
1km theo đường chim bay.
Đến tham quan Phù Sa, bạn sẽ được đón bằng tàu từ bến Ninh Kiều, với quãng đường thủy dài
khoảng 800m và chỉ mất gần 10 phút ngồi tàu. Ấn tượng đầu tiên của du khách đến đây là việc đi bộ
ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên mà đặc trưng nhất là cây bần - có mặt gần như trên từng diện tích khu
du lòch.
Những trái bần chín trên cây sẽ được nhân viên nhà hàng chế biến thành món ăn đặc sản là canh
chua bần hay món cá rô kho bần rất độc đáo…
Trong khu du lòch có 1 hồ nuôi cá sấu rộng 1 ha, du khách có thể câu cá sấu giải trí. Đặc biệt, tại đây
còn có hồ bơi thiên nhiên, nằm ven sông Hậu. Ngoài ra, các trò chơi như lướt ván trên sông Hậu cũng
được đầu tư để phục vụ du khách. Tại đây cũng có phòng nghỉ riêng biệt (giống resort) cho cả gia đình…
Vườn cò Bằng Lăng
Trên đường từ Cần Thơ về thành phố Long Xuyên (An Giang), qua khỏi thò trấn Thốt Nốt chừng 5km
là đến vườn cò Bằng Lăng. Đi dọc theo bờ sông nhỏ, dưới những hàng cây rợp bóng trước một vùng nước
trắng mênh mông như biển, đó là ruộng lúa đã gặt xong vào mùa nước nổi. Du khách đến thăm vườn cò
sẽ được thấy hàng trăm, hàng ngàn, hàng vạn con cò (cò trắng, cò xám, cò đen, cồng cộc) chao cánh và
sà xuống những cành trúc la đà, đong đưa theo gió, rối rít gọi đàn...
Chủ nhân của khu vườn độc đáo này là một nông dân Nam Bộ chính hiệu, ông Nguyễn Ngọc Thuyền
cho biết, khoảng tháng 1/1983, bỗng dưng một đàn cò ma, loại cò nhỏ, mình đen, cánh mầu xám trắng
tiệp với mầu lá cây đông tới hàng trăm con bay về đậu kín một góc vườn. Ít lâu sau chúng đột ngột bỏ đi
cả đàn, phải đến gần một năm sau mới thấy chúng quay trở lại và lần này chúng kéo theo đám bạn mới
tính ra đến gần chục loại cò với đủ các kích cỡ và số lượng ước tới cả chục nghìn con. Lần này chúng
đònh cư luôn tại đây và sinh sôi nảy nở đông hơn. (theo tuoitre.com.vn)
Khu vườn nay đã rộng 15 công và tất cả những bụi tre, ô môi trong vườn từ lâu đã là nhà của chúng.
Loài cò nhỏ có: cò ngà mỏ vàng, cò quắm, cò cá mỏ đen - loại có biệt tài bắt cá. Nhìn chung những loài
12
này chỉ nặng chừng vài trăm gam. Lớn hơn có cò ma, cò rằn, cò xanh, cò ruồi mỏ vàng - loại cò hay đậu
trên lưng trâu bắt ruồi.
Trong vườn hiện còn có một số loại cò có kích thước lớn hơn: còng cọc đen tuyền chân vòt, bạc má
cũng mầu đen nhưng lớn hơn, còng cọc chân cao mỏ dài. Những loài cò lớn những năm gần đây bắt đầu
xuất hiện và nhập chung bầy đàn như: vạc lông rằn, diệc móc, diệc lửa... có con nặng tới ba kg. Đặc biệt,
một loài chim thuộc hàng quý hiếm đang bò săn lùng ráo riết để làm thuốc - bìm bòp cũng hiện diện
thường xuyên tại vườn với hai loài: bìm bòp bà và bìm bòp cóc. 6 - 7h sáng từng đàn cò rời khỏi những
ngọn cây bay trắng cả một vùng tỏa đi khắp nơi và đến chiều khoảng 17 - 18h chúng lại bay về tổ làm
xáo động cả khu vườn.
Vườn đom đóm Cái Sâu
Đi đò chạy dọc vào miệt Cái Nai, Cái Da rồi qua rạch Cái Sâu. Đò chạy chầm chậm len lỏi vào các
rạch nhỏ vừa lúc màn đêm buông xuống,những vòm cây đang lập lòe ánh sáng vàng xanh mát dòu.
Tuy đom đóm trưởng thành vào mùa hè, nhưng ở miệt Cái Sâu mùa nào cũng có đom đóm phát sáng.
Đây là một lợi thế mà thiên nhiên đã ưu đãi ban cho Cái Sâu. Một loại hình tham quan lý tưởng cho du
lòch sinh thái, phù hợp với nhu cầu sở thích của du khách, đặc biệt là du khách Nhật do ở đất nước Nhật,
loài đom đóm đang gặp nguy cơ tuyệt chủng, nên người Nhật rất quý và tìm cách bảo vệ chúng.
Viện lúa ĐBSCL (CLRRI)
Đòa điểm ở huyện Ô Môn nơi được đầu tư và ứng dụng Công nghệ sinh học sớm nhất khu vực
ĐBSCL, có Ngân hàng gien lưu trữ hơn 100 giống lúa cùng dự án bảo tồn gien của các loại tôm cá nước
ngọt vùng ĐBSCL.
Vườn xương rồng
Số 10/6 Nguyễn Thò Minh Khai, thành phố Cần Thơ là nơi cung ứng, trao đổi hơn 1.500 loại giống
xương rồng cho nhiều người ưa thích trong nước với nhiều loại quý hiếm từ Châu Âu, Châu Á... và những
giống mới nhất từ Châu Mỹ. Gần đây, Cần Thơ đã trở thành trung tâm xương rồng lớn nhất nước sẵn
sàng mở cửa hợp tác, liên kết trao đổi với các nơi có cùng ý thích.
Lộ vòng cung
Sông Cần Thơ bao bọc thành phố Cần Thơ là đòa danh nổi tiếng của thời chiến tranh diệt Mỹ khốc
liệt, "Đạn chen đầu đạn, bom cài hố bom" nơi xảy ra những trận đụng độ nảy lửa đồng thời cũng là nơi
ghi dấu nhiều chiến công oai hùng của dân quân Cần Thơ. Nay Lộ Vòng Cung đang được cải tạo nâng
cấp để trở thành vành đai du lòch sinh thái miệt vườn.
Nông trường sông Hậu
Nông trường sông Hậu nằm tại xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ. Đây là một mô hình đa canh theo quy
trình khép kín nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu nông lâm thủy sản có hiệu quả trong nhiều năm qua. Với
diện tích rộng đến 7.000 ha, nơi đây có cả những đồng lúa xanh rờn, những con rạch nên thơ hai bờ xanh
kín bạch đàn và có cả những vườn cây ăn quả đang phát triển, những ao cá, chuồng heo.Được du khách
quan tâm như là một nét sinh thái độc đáo với mô hình "Ruộng, vườn, ao, chuồng". Nhiều khách nước
ngoài đã không ngại ví Nông trường sông Hậu như một Cần Thơ thu nhỏ.
Nông trường Sông Hậu đã xây dựng thêm khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nơi
đây đã từng đón tiếp nhiều vò lãnh đạo cao cấp của Đảng Nhà nước Việt Nam, nhiều đoàn chuyên gia,
nông dân sản xuất giỏi trong ngoài nước đến tham quan, tìm hiểu..
o Làng nghề truyền thống
13
Làng đóng ghe xuồng
Cách thành phố Cần Thơ khoảng 30 km, theo quốc lộ 1A. Làng đóng ghe xuồng Ngã bảy Phụng Hiệp
hình thành rất sớm ở đồng bằng sông Cửu Long, dân sông nước đồng bằng sông Cửu Long đều biết làng
này là nơi làm ra những sản phẩm ưng ý nhất vùng.Vào những năm 1940, làng nghề Phụng Hiệp chỉ
đóng ghe xuồng phục vụ dân chài lưới, đi câu, vận chuyển lúa gạo, thủy sản, trái cây.... Đến thập niên
1960 trở đi có thêm vỏ lãi. Cuối thập niên 1990 là những tàu biển trọng tải lớn... Đã có hàng trăm hàng
ngàn xuồng câu, ghe xuồng ra đời từ nơi này lênh đênh trên sông nước Cửu Long. “Xuồng Cần Thơ",
loại xuồng năm lá mà dân miền Tây quen thuộc xuất xứ từ chính làng nghề này.
Làng hoa Thới Nhựt
Làng hoa Thới Nhựt thuộc xã An Bình có từ 100 năm nay, nhộn nhòp sôi động vào những ngày giáp
Tết.
Lúc đầu chỉ khoảng 10 hộ trồng chủ yếu vạn thọ, cúc mâm xôi, thược dược, mai các loại...nhưng bây
giờ có đến hàng trăm hộ phát triển thêm nhiều giống hoa nhập khẩu mới khá độc đáo như cúc Indonesia,
vạn thọ Pháp, Xương rồng Thái, hướng dương, lan… và đặc biệt là mai ghép các loại.
Làng đan lưới Thơm Rơm
Ở xã Thạnh Hưng - Thốt Nốt có trên 70 hộ gia đình làm nghề đan lưới mỗi mùa nước đến, làng đan
lưới tập trung huy động hàng ngàn người làm việc. Đan tay, dệt máy, kết lưới bắt viền, cột phao, công
việc luôn luôn nhộn nhòp. Có nhiều loại sản phẩm như loại lưới mắt nhỏ dùng để bắt cá linh, cá rô; Lưới
mắt lớn hoặc lưới ba màn để bắt cá mè vinh và các loại cá lớn.
Làng đan lọp Thới Long
Tại xã Thới Long (Ô Môn - Cần Thơ) có làng đan lọp bắt tép (dụng cụ bắt con tép), là phương tiện
kiếm sống trên sông nước không thể thiếu của hàng trăm ngàn người dân vùng lũ đồng bằng sông Cửu
Long trong mùa nước nổi hàng năm.
Làng nghề có trên 300 hộ hoạt động nhộn nhòp từ tháng 5 đến tháng 9 âm lòch hàng năm. Du khách
sẽ được tận mắt nhìn thấy sự tinh tế, tỉ mỉ, của người thợ trong từng công đoạn đan lọp tép từ khâu đập
vành, chẻ nan, bện hom, dệt khung cho đến câu mình, ráp thành cái lọp hoàn chỉnh.
Du thuyền
Những ngày đẹp trời ngồi trên du thuyền xuôi theo dòng nước, du khách nhấm nháp ly rượu đế (rượu
này từ nếp hoặc gạo) với những món ăn đặc sản quê hương, vừa ngắm cảnh hoang sơ, mộc mạc của dòng
sông hiền hòa mến khách vừa nghe ca vọng cổ Nam bộ, bài hát thắm đượm tình yêu thương con người và
đất nước mến yêu.
Ngoài những du thuyền lớn, còn có những du thuyền nhỏ, xinh xắn sẽ đưa du khách len lõi vào những
kênh rạch chằng chòt phủ trùm bóng mát, ríu rít tiếng chim kêu. Ghé thăm vườn cây trái hoặc thẳng đến
phiên chợ nổi ghe thuyền tấp nập để du khách thưởng thức khung cảnh thanh bình của miền quê sông
nước.
Chèo xuồng kayak ở Cần Thơ
Khách sạn liên doanh Victoria Cần Thơ hiện có tour khám phá bằng xuồng kayak. Khách đi tour,
chèo xuồng ngang bến Ninh Kiều, vào sâu con rạch phường Hưng Phú, đổ ra Bùng Binh sông Cần Thơ,
ngoằn ngoèo qua các con rạch mọc đầy những cây bần cổ thụ của cồn Ấu.
Trong không khí hoang sơ, bạn được thưởng thức bữa ăn thời khẩn hoang với ếch nướng mọi, tôm nướng
lửa than chấm muối ớt; gà xé phay, thêm chút cháo gà dằn bụng với rượu trái cây trong tiếng nhạc lời ca
của loại hình đờn ca tài tử...
14
Rời xuồng kayak, bạn tạt qua khu vui chơi giải trí Tân Bình. Ở đây, khách được đi xe ngựa quanh các
con đường rợp bóng cây ăn trái; xuống mương nơm cá, hái cù nèo, bơi xuồng ba lá, đi cầu khỉ... Ở Cần
Thơ, ngoài việc đi du thuyền tham quan chợ nổi - nét văn hóa giao thương độc đáo vùng sông nước - bạn
còn được tham quan làng nghề nông nghiệp và ngôi nhà rường hàng trăm tuổi ở vườn du lòch Mỹ Khánh.
Chợ đêm Tây Đô tỉnh Cần Thơ - Chợ văn hoá du lòch
Chợ nằm cách trung tâm thành phố Cần Thơ khoảng 1km về phía tây sông Hậu, tọa lạc trong khuôn
viên công ty Hội chợ triển lãm quốc tế Cần Thơ. Dẫu mới tái thành lập trong thời gian gần đây, nhưng
chợ đêm Tây Đô đ¬ược xem là một điểm văn hóa du lòch đặc trưng, nổi bật và hấp dẫn ở Cần Thơ hiện
nay. Chợ đêm Tây Đô không chỉ thu hút người dân đòa phương mà kể cả du khách gần xa.
Điều đáng ghi nhận là chợ đêm Tây Đô tuy mới tái thành lập nhưng nó được nhiều người cổ vũ, tán
đồng và cùng tham gia họp chợ. Chợ đêm Tây Đô xưa là một chợ đầu mối phân phối các mặt hàng ở khu
vực đi các vùng lục tỉnh, thành phố và ngược lại. Đặc biệt thời bấy giờ, chợ đêm Tây Đô còn là một
điểm phố ẩm thực về đêm, cùng với các dòch vụ giải trí... liên tục hoạt động trong một thời gian khá dài
có thể nói là một thò phần trong điểm hẹn trao đổi buôn bán, giới thiệu các sản phẩm không thể thiếu
được trong sinh hoạt của người dân lục tỉnh thời đó. Nhưng tiếc thay, do bò ảnh hưởng chiến tranh, chợ đã
nhiều lần gián đoạn.
Chợ đêm Tây Đô hiện nay có kiến trúc hài hòa với cảnh quan môi trường xung quanh và hoàn toàn
mang phong cách Nam bộ. Chợ được chia theo từng gian hàng rất thứ tự và thông thoáng. Cho dù các
thương dân có bày bán nhiều chủng loại mặt hàng thì vẫn trông rất gọn gàng và thẩm mỹ. Đường đi bộ
mua sắm trong lòng chợ hoàn toàn nhựa hóa và thoáng rộng.
Các sản phẩm tại chợ đêm Tây Đô đều được chọn lọc, phong phú và đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu
của du khách trong việc lựa chọn sản phẩm. Đi kèm với hàng hóa, chợ đêm Tây Đô còn có những dòch
vụ giải trí như: trò chơi điện tử, sân khấu ca nhạc ngoài trời và các chương trình giải trí thư giãn khác...
Đến chợ đêm Tây Đô, du khách sẽ thật sự có một chuyến du lòch hữu ích và những kỷ niệm khó phai.
Vì ngoài việc mua sắm những món quà kỷ niệm hay những sản phẩm cần dùng trong sinh hoạt, du khách
còn được thưởng thức những nét đẹp trong đời sống sinh hoạt đậm đà bản sắc dân tộc mà chỉ có ở hạ
nguồn sông Mê Kông nổi tiếng mới có được.
Chợ cổ Cần Thơ
Còn gọi là chợ Hàng Dương hay "chợ lục tỉnh", nằm trên đường Hai Bà Trưng. Chợ này được xây
dựng cùng thời với hai ngôi chợ lớn ở Sài Gòn là chợ Bến Thành và chợ Bình Tây.
Chợ này có một nét rất riêng, rất độc đáo của đồng bằng châu thổ là đêm đêm ghe chở sản vật từ vùng
sâu ra, treo đèn trước mũi lấp lánh cả một khúc sông. Gần đây, Thành phố Cần Thơ đã có dự án quy
hoạch lại khu chợ cổ Cần Thơ với bến tàu du lòch, nhà chờ, gian hàng lưu niệm để du khách dễ mua, bán.
Ca nhạc tài tử ở vùng đất Tây Đô
Cần Thơ gạo trắng nước trong; ai đi đến đó thì không muốn về" - câu ca dao lưu truyền từ bao đời đã
làm lay động lòng người mỗi khi có dòp dừng chân ghé thăm vùng đất Tây Đô ở cực nam tổ quốc.
Đến Cần Thơ, ngoài tận hưởng đặc sản nổi tiếng mang đậm hương vò quê nhà, ăn cơm sốt dẻo nấu
bằng gạo Tài Nguyên thơm phức với mắm cá lóc, kèm bát canh cua đồng nấu với bông so đũa vàng ươm,
bạn đừng quên một nét đẹp văn hoá truyền thống ít nơi nào có được: Đó là đi du thuyền nghe ca nhạc tài
tử.
Khi “Tây đô” lên đèn, thì chiếc du thuyền cũng tách bến Ninh Kiều, lướt sóng ra dòng sông Hậu và
cứ mỗi tour như thế một giờ đồng hồ. Mỗi tối 2 tour, từ 19 giờ 30 đến 20 giờ 30 và 21 giờ đến 22 giờ.
15
Chiếc thuyền ấy rộng lớn, trọng tải 100 tấn, sức chứa 40 đến 60 người/tour. Đây là chiếc “du thuyền
sông Hậu” thuộc Công ty Du lòch tỉnh Cần Thơ, đưa du khách ra sông Hậu hứng mát, giải trí và thưởng
thức chương trình đờn ca tài tử trên thuyền trong một tiếng đồng hồ.
Dù kê
“Dù kê của người Khmer giống như cải lương của người Nam bộ, tức là cũng có tuồng tích nhưng ngoài
lực lượng diễn viên thuộc tuồng bụng, người xem nếu ngẫu hứng cũng có thể tham gia bằng các điệu
múa dân gian”.
o Di tích lòch sử văn hóa
Bảo tàng Cần Thơ
Bảo tàng Cần Thơ được thành lập vào năm 1976, qua nhiều lần thay đổi đến năm 1992 chính thức
mang tên Bảo tàng Cần Thơ. Nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ quần chúng và nghiên cứu khoa học,
năm 1998 Bảo tàng Cần Thơ khởi công xây dựng mới và thay đổi nội dung trưng bày. Đến ngày
31/8/2001 Bảo tàng Cần Thơ khánh thành và đưa vào hoạt động với các nội dung trưng bày chủ yếu:
Gian long trọng: Giới thiệu khái quát về những đặc điểm tự nhiên và xã hội của Cần Thơ.
Gian Cần Thơ – Đất nước – Con người: Giới thiệu Vò trí đòa lý; Đất đai, khí hậu, động thực vật,
cảnh quan; Văn hóa Óc Eo; Văn hóa 3 dân tộc: Việt – Hoa – Khmer.
Gian lòch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân Cần Thơ: Giới thiệu về cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ.
Gian Thành tựu Kinh tế – Văn hóa – Xã hội của Cần Thơ từ năm 1975 đến nay.
Gian Trưng bày chuyên đề: Thường xuyên thay đổi nội dung trưng bày, giới thiệu về lòch sử, văn
hóa của Việt Nam và thế giới.
Làng cổ Long Tuyền
Làng cổ Long Tuyền nằm ở phía tây nam vàm sông Cần Thơ, nay gồm các phường Bình Thủy, An
Thới cùng hai xã Long Tuyền, Long Hòa thuộc thành phố Cần Thơ.Theo QL91 hướng Long Xuyên qua
cầu Bình Thủy rẽ trái sẽ đến làng cổ, thuộc phường Long Tuyền, quận Bình Thủy.
Du khách sẽ được chiêm ngưỡng những ngôi nhà trên 130 tuổi, chứa đựng những nét đặc trưng nhất
của một làng cổ miệt vườn châu trang trí nội ngoại thất vẫn còn nguyên vẹn, đáng để ý là các công trình
chạm khắc gỗ, kiến trúc của các ngôi nhà cổ là sự kết hợp ngoại thất Pháp và nội thất Việt Nam, đây là
nét đặc trưng nhất mà các đại điền chủ, phú hào ở đồng bằng sông Cứu Long trong thời gian tới.
Trước khi có "tỉnh Cần Thơ" trên bản đồ hành chính (1876) vùng đất này thuộc "lục ấp" rồi dần trở
thành làng Bình Hưng (1844, đời Thiệu Trò thứ 13). Đến năm 1852, nhân sự kiện đoàn hải thuyền của
Tuần phủ Huỳnh Mẫn Đạt thoát hiểm ngay trên sông Bình Thủy thuộc làng, nên cái tên Bình Thủy ra
đời. Bình Thủy đã đẹp sao phải đổi lại là Long Tuyền (1908)? Các bậc tiền nhân đã lý giải và bình thật
hay: "Rạch này (ý nói sông Bình Thủy) nước chảy uốn khúc như thân rồng nằm, miệng rộng và vàm
sông Bình Thủy há toác ra ngậm trái châu là đất Cồn Linh án ngang vàm sông. Các chi lưu của bốn rạch
tủa ra như bốn chân rồng. Đoạn đuôi thon thon nằm vắt tận cuối làng. Nước sông bốn mùa lăn tăn gợn
sóng như muôn triệu vẩy rồng lấp la lấp lánh, ẩn hiện giữa những vườn cây trái xum xuê...".
Đòa hình Long Tuyền như biểu tượng thu nhỏ của vùng đồng bằng sông nước mênh mang này.
Sông Bình Thủy dài 15 km chia làng thành hai phần đối xứng rồi từ đây tỏa ra trên 30 con kênh rạch
lớn nhỏ tự nhiên hoặc nhân tạo đan xen chằng chòt với những tên gọi rất bình dò như điệu hò nơi đây vậy.
16
Bà Đồ, Bà Chủ Kiểu, Ông Đội, Ông Qùi, rạch Cam, rạch Chanh... Cả một nền "văn hóa ghe xuồng"
hiển hiện trên sông rạch rồi vườn cây kế tiếp vườn cây, xanh ngắt, ngút ngàn.
Các cụ đã tiên liệu Long Tuyền sẽ là một vùng "đòa linh nhân kiệt", là "đất học". Và sự thật đúng
như vậy. Làng cổ Long Tuyền là nơi sinh ra cụ Thủ khoa Nghi Chi Bùi Hữu Nghóa (1807 - 1872), một
trong bốn Rồng vàng đất Nam Bộ.Vở tuồng nổi tiếng Kim Thạch kỳ duyên của Cụ được coi là cổ nhất
nước ta từng lưu diễn khắp lục tỉnh, trên cả ba miền và cũng là vở tuồng đầu tiên của nùc nhà được dòch
ra tiếng Pháp.
Trong hai cuộc chiến khốc liệt giành độc lập dân tộc, người dân Long Tuyền luôn thể hiện nghóa khí
truyền đời "Anh hùng sáu tỉnh thiếu chi đây..." của cụ Thủ khoa ngày trước. Là một xã nằm trên tuyến lộ
vòng cung oai hùng "Đạn chen đầu đạn, bom cài hố bom" khốc liệt năm xưa, tấm lòng trung trinh vì cách
mạng của người dân Long Tuyền thật vô cùng. Xã có đến 409 gia đình liệt só, 16 Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng... Danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân" mà Đảng, Nhà nước phong tặng xã Long
Tuyền là một minh chứng cụ thể cho phẩm chất đó.
Đã đến Cần Thơ, du khách thường tìm đến Long Tuyền bởi nơi đây ngoài cảnh sông nước hữu tình,
còn có đến sáu di tích cấp quốc gia, chiếm gần một phần ba số di tích quốc gia cả tỉnh Cần Thơ. Đình
Bình Thủy( tức Long Miếu cổ tự), chùa Nam Nhã (nơi từng lưu dấu chân của Phan Bội Châu, Cường Để
và sau này là nhà cách mạng Ngô Gia Tự), Hội Linh cổ tự, Long Quang cổ tự, mộ Thủ khoa Bùi Hữu
Nghóa, trụ sở An Nam Cộng sản Đảng...và cũng không thể bỏ qua thắng cảnh vườn lan, nhà cổ Bình
Thủy (26/1A đường Bình Thủy, thành phố Cần Thơ).
Phong khí văn hóa Long Tuyền là sự hòa quyện của đất, nước và con người nơi đây; là sự nở hoa của
quá khứ trong lòng hiện tại; là sự giao thoa giữa truyền thống và hiện đại. Long Tuyền tuy tiếp xúc với
nhiều nền văn hóa (Hoa, Khmer, Pháp, Nhật, Mỹ...) nhưng vẫn tạo ra, giữ gìn được bản sắc "văn minh
miệt vườn sông nước" rất riêng, rất độc đáo và đó chính là nội lực, là cội nguồn sức mạnh giúp Long
Tuyền đứng vững, phát triển trên vùng đất mới đầy biến động.
Đình Bình thủy
Từ trung tâm Tp. Cần Thơ du khách đi khoảng 5km theo đường Nguyễn Trãi qua đường Cách Mạng
Tháng Tám và Lê Hồng Phong là tới đình.
Đình được dựng vào năm 1844, khi đó bằng tranh tre. Năm 1852 đình được vua Tự Đức phong sắc.
Năm 1909 đình được xây lại, mái lợp ngói, gồm hai khu: khu đình chính và khu "lục ấp". Khu đình chính
có năm ngôi nhà. Hai nhà vuông là tiền đình và chính điện, ba nhà nối hai nhà vuông với nhau. Khu "lục
ấp" gồm một nhà hát và khu nhà chuẩn bò đồ cúng lễ. Bên ngoài đình có hai miếu lớn thờ thần Nông và
thần Hổ, gần cổng có hai miếu thờ thần Rừng và thần Khai kênh dẫn nước.
Đình có kiến trúc khác với các đình ngoài Bắc: ngôi tiền đình và chính điện hình vuông, mỗi chiều có
6 hàng cột, mỗi hàng 6 cột. Các cột trong chính điện được chạm khắc hình rồng, hoa mẫu đơn quấn
quanh. Chánh điện có ba mái chồng lên nhau theo kiểu kiến trúc "thượng lầu hạ hiên". Trên nóc có gắn
tượng người, kỳ lân, cá hoá rồng. Đình thờ bổn cảnh thành hoàng và thờ các vò có công với nước như
Đinh Công Tráng, Nguyễn Trung Trực, Bùi Hữu Nghóa, Võ Huy Tập,...
Hàng năm nhân dân đòa phương tổ chức các ngày lễ thượng điền, hạ điền tại đình rất đông vui với
các trò chơi dân gian như thả vòt, kéo co, nữ công gia chánh... được duy trì cho đến nay và được đông đảo
nhân dân tham gia.
Chùa Ông
Chùa Ông có lối kiến trúc độc đáo được giữ gìn gần như nguyên vẹn từ thû ban đầu.
17
Chùa được xây dựng năm 1894 - 1896 trên một khu đất có diện tích chừng 532m². Mái chùa lợp ngói
âm dương với các gờ bó mái bằng những hàng ngói ống men xanh thẫm, trên bờ nóc có vô số hình nhân
đủ màu bằng gốm sứ, lưỡng long chầu nguyệt, cá hoá long, chim phụng. Ở hai đầu đao là hai tượng
người cầm mặt trời, mặt trăng. Trong chùa thờ Quan Công, một vò tướng thời Tam Quốc, tấm gương về
lòng trung hiếu tiết nghóa và các vò Quan Âm Nam Hải, Thái Bạch tinh quân, Thổ Đòa, Đổng Vónh...
Chùa Nam Nhã
Trước đây, Chùa Nam Nhã là tiệm thuốc bắc Nam Nhã Đường và là nơi liên lạc, hội họp của các
phong trào đấu tranh chống Pháp. Chùa Nam Nhã là nơi hoạt động của những só phu yêu nước trong tổ
chức Việt Nam Quang Phục hội. Năm 1917, chùa được trùng tu. Sân chùa rộng rãi trồng nhiều cây, giữa
sân là hòn non bộ cao hơn 2m.
Trong chính điện có bàn thờ sư cụ Giác Nguyên, Lòch Đại Tổ sư, ban thờ Tam giáo với ba pho tượng
bằng đồng là tượng Đức Phật Thích Ca, Đức Khổng Tử và tượng Lão Tử. Hai bên chính điện là hai ngôi
nhà 5 gian dành cho phái nam và phái nữ ở. Phía sau là khu vườn mộ, nơi yên nghỉ của những người
tham gia phong trào Đông Du và xây dựng chùa.
Ngày nay, du khách đến đây không chỉ thưởng thức vẻ đẹp cổ kính, trang nghiêm của chùa, mà đến
đây họ còn tìm hiểu những hoạt động sôi nổi của các só phu yêu nước phong trào Đông Du, Đặc ủy Hậu
Giang, Xứ ủy Nam Kỳ trong những năm đầu khó khăn gian khổ của cách mạng Việt Nam.
Hội Linh Cổ Tự
Tọa lạc tại số 314/36, đường Cách Mạng Tháng Tám, phường An Thới, thành phố Cần Thơ. Chùa xây
cất năm 1907, lúc đầu bằng tre, lá sau đó nhờ bà con quyên góp nên năm 1914 chùa được xây lại bằng
gỗ và gạch ngói. Khi mới lập, chùa có tên "Hội Long Tự" có ý nghóa mong muốn sự thònh vượng tốt đẹp
cho nhân dân quanh vùng. Năm 1914 hòa thượng Thích Hoành Đạo trụ trì, chùa đổi tên là "Hội Linh Cổ
Tự". Chùa còn là nơi bảo vệ cán bộ cách mạng đòa phương .Chùa Hội Linh Cổ Tự còn giữ những tác
phẩm điêu khắc gỗ có giá trò như bức tượng Giám Trai, chuông đồng mõ, bộ binh khí (16 cái) và hàng
chục bức tượng bằng gỗ, xi măng, thạch cao và đồng.
Long Quang cổ tự
Tọa lạc tại số 155, tổ 6, khu vực Bình Nhựt B, phường Long Hoà, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
Chùa Long Quang là một trong những ngôi chùa cổ ở Cần Thơ. Tính đến năm 2005 đã trải qua 180 năm.
Chùa có từ thời Minh Mạng thứ 5 (1825) với tên gọi ban đầu là “Long Quang Trường Tự” hay “Long
Quang Tự”.
Thû xưa, Long Quang Cổ Tự là một cái am nhỏ do nhà sư Võ Văn Quyền tự lập, đến năm 1853 phát
triển thành ngôi chùa. Sau đó, nhà sư Võ Văn Quyền ra đời, hòa thượng Quảng Hiền về chủ trì, chùa
được xây dựng lại và đổi tên là “Long Quang Tự”.
Năm 1966, nhà sư Nguyễn Văn Phước, pháp danh Thiện Chiến trùng tu lại ngôi chùa sau những năm
chiến tranh, ông đổi tên là “Long Quang Cổ Tự”. Long Quang Cổ Tự là một công trình kiến trúc nghệ
thuật tôn giáo với 50 tượng thờ được chạm trổ từ cây giáng hương cách đây hàng trăm năm, tiêu biểu là
nhóm tượng 18 vò La Hán.
Ngoài ra, về mặt lòch sử Long Quang Cổ Tự trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ là nơi ở, điểm liên lạc
của nhiều cán bộ hoạt động ở vùng ven và nội thành Cần Thơ. Ngày 21/06/1993, chùa được Bộ Văn hoá
– Thông tin ra quyết đònh số 774/QĐ.BT công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật.
Chùa Munir Ansây