Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LA HUYỀN TRANG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

Tháng 12 - Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LA HUYỀN TRANG
MSSV/HV: 4117217

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH THỊ TUYẾT SƯƠNG

Tháng 12-Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, các thầy cô đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báo và trong thời gian thực tập các anh
chị cán bộ phòng bán lẻ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Hậu Giang đã chỉ dẫn, giải thích cho em nhiều kiến thức thực tế. Nhờ đó mà
em đã hoàn thành luận văn của mình.
Đầu tiên em xin cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô Khoa kinh tế - Quản trị
kinh doanh và Khoa phát triển nông thôn đã tận tình truyền đạt các kiến thức
cơ bản và chuyên ngành trong suốt quá trình học để em có được kiến thức căn
bản về Tài chính – Ngân hàng. Nhất là em xin cám ơn cô Huỳnh Thị Tuyết
Sương đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc góp ý, định hướng cho em để hoàn
thành bài luận văn.
Tiếp đến em muốn gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hậu Giang đã tiếp nhận em
vào thực tập tại ngân hàng và đặc biệt là cám ơn các anh chị cán bộ phòng bán
lẻ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, đã chỉ dẫn em trong
công việc và góp ý cho bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô Khoa phát triển nông thôn và Khoa
kinh tế - Quản trị kinh doanh, cô Huỳnh Thị Tuyết Sương, Ban giám đốc ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hậu Giang và các anh chị
phòng bán lẻ luôn có sức khỏe tốt để hoàn thành tốt và thành công trong công
việc.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014

Người thực hiện

La Huyền Trang

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày... tháng... năm 2014.
Người thực hiện

La Huyền Trang

ii


iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2

1.3.1 Không gian nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 3
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại .................................................. 3
2.1.2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại .................. 5
2.1.3 Chất lượng tín dụng ............................................................................. 8
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn ................. 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 14
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẬU GIANG ............................................... 16
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Hậu Giang ........................................................................ 16
3.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ................... 16
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Hậu Giang ..................................................................................................... 17
3.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Hậu Giang .......................................................................................... 18
3.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ................................................................ 22

iv


3.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức .......................................................................... 22
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ............................................. 23
3.3 Đối tượng, lãi suất và mức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - CN Hậu Giang ............................................................. 27

3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Hậu Giang ........................................................................ 27
3.4.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013 ................ 27
3.4.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2013 và
2014 .............................................................................................................. 31
3.5 Định hướng phát triển chung của ngân hàng .......................................... 32
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HẬU GIANG ............................................................................................... 33
4.1 Khái quát tình hình nguồn vốn của ngân hàng ....................................... 33
4.1.1 Nguồn vốn của Vietinbank Hậu Giang qua 3 năm 2011 – 2013 ......... 33
4.1.2 Nguồn vốn của Vietinbank Hậu Giang trong 6 tháng đầu năm 2013 –
2014 .............................................................................................................. 36
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ............................ 37
4.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế ................. 37
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn theo đối tượng khách hàng .... 47
4.3 Phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ................................... 54
4.3.1 Nợ xấu theo ngành kinh tế ................................................................... 54
4.3.2 Nợ xấu theo đối tượng khách hàng ...................................................... 57
4.4 Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng .......... 59
4.4.1 Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ .......................................................... 59
4.4.2 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn ......................................................................... 59
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn ....................................................... 59
4.4.4 Hệ số thu nợ ngắn hạn ......................................................................... 61
4.4.5 Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo của món vay ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn
hạn có tài sản bảo đảm .................................................................................. 61

v



Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HẬU GIANG ............................................................................... 62
5.1 Những khó khăn của ngân hàng trong hoạt động tín dụng ngắn hạn ..... 62
5.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................... 62
5.1.2 Những hạn chế của ngân hàng trong hoạt động tín dụng ngắn hạn .... 62
5.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ...................... 63
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 66
6.1 Kết luận ................................................................................................... 66
6.2 Kiến nghị ................................................................................................ 67
6.2.1 Kiến nghị với chính phủ ...................................................................... 67
6.2.2 Kiến nghị đối với địa phương .............................................................. 67
6.2.3 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ..................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Hậu Giang giai đoạn
2011 – 2013 .................................................................................................. 28
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Hậu Giang 6 tháng
đầu năm 2013 và 2014 .................................................................................. 32
Bảng 4.1 Nguồn vốn kinh doanh của Vietinbank Hậu Giang qua 3 năm 2011
– 2013 ........................................................................................................... 34
Bảng 4.2 Nguồn vốn của Vietinbank Hậu Giang trong 6 tháng đầu năm
2013 – 2014 .................................................................................................. 36
Bảng 4.3 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của Vietinbank qua 3
năm 2011 – 2013 và 6 tháng dầu năm 2014 ................................................. 38

Bảng 4.4 Doang số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của Vietinbank Hậu
Giang qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 ............................ 42
Bảng 4.5 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của Vietinbank Hậu Giang qua 3
năm 2011 – 2013 và 6 tháng dầu năm 2014 ................................................. 45
Bảng 4.6 Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của
Vietinbank Hậu Giang qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 .. 48
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của
Vietinbank Hậu Giang qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 .. 50
Bảng 4.8 Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của Vietinbank Hậu
Giang qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 ............................ 53
Bảng 4.9 Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của Vietinbank Hậu Giang qua
3 năm 2011 -2013 và 6 tháng đầu năm 2014 ................................................ 56
Bảng 4.10 Nợ xấu ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của Vietinbank Hậu
Giang qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng dầu năm 2014 ............................ 58
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Vietinbank
Hậu Giang năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 .............................. 60

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietinbank Hậu Giang ........................ 22
Hình 4.1 Cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế tại Vietinbank
Hậu Giang năm 2011 - 2013......................................................................... 39
Hình 4.2 Cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế tại Vietinbank
Hậu Giang qua 3 năm 2011 – 2013 .............................................................. 43
Hình 4.3 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế tại Vietinbank Hậu Giang
qua 3 năm 2011 – 2013 ................................................................................. 46
Hình 4.4 Cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng

qua 3 năm 2011 – 2013 ................................................................................. 49
Hình 4.5 Cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng
tại Vietinbank Hậu Giang qua 3 năm 2011 – 2013 ...................................... 51
Hình 4.6 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng tại Vietinbank Hậu
Giang qua 3 năm 2011 – 2013 ............................................................................... 52

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMCP

:

Thương mại cổ phần

TNHH MTV :

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Vietinbank

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

HĐQT

:


Hội đồng quản trị.

HĐND

:

Hội đồng nhân dân.

UBND

:

Ủy ban nhân dân.

PGD

:

Phòng giao dịch.

PGĐ

:

Phó giám đốc.

CMND

:


Chứng minh nhân dân.

NHTM

:

Ngân hàng thương mại.

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước.

VHĐ

:

Vốn huy động

VĐC

:

Vốn điều chuyển.

DNVVN

:


Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

CBTD

:

Cán bộ tín dụng.

TTTĐ

:

Tờ trình thẩm định.

BCRR

:

Báo cáo rủi ro.

HĐTD

:

Hợp đồng tín dụng.

TSBĐ

:


Tài sản bảo đảm.

HĐBĐ

:

Hợp đồng bảo đảm.

NHCT VN

:

Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

QLRR

:

Quản lý rủi ro.

PASXKD

:

Phương án sản xuất kinh doanh.

NH

:


Ngắn hạn.

XD

:

Xây dựng.

DNNH

:

Dư nợ ngắn hạn

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị trường
tài chính là ngân hàng, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế thị trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì
đòi hỏi bản thân hệ thống ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu
nó không ổn định thì nó sẽ phá vỡ sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế từ
đó suy giảm nền kinh tế.
Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đã
tạo ra cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển và tự khẳng

định mình, song nó cũng tạo ra những thách thức lớn mà các ngân hàng phải
đối đầu.
Các ngân hàng trong nước cần phải phát huy được những lợi thế vốn có,
nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng bởi lẽ tín dụng là
nghiệp vụ quan trọng và cơ bản nhất tại các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng đầu tư của các ngân hàng, chiếm phần trăm khá cao trong thu
nhập của các ngân hàng hiện nay và quyết định sự tồn tại của một ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công Thương Việt Nam chi
nhánh Hậu Giang nằm trên địa bàn là nơi đông dân cư và tập trung nhiều
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ với nhu cầu vốn ngắn hạn cao để đáp ứng
cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, vì vậy tín dụng ngắn hạn càng chiếm
vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, dư nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của ngân hàng. Vậy nên việc nâng
cao chất lượng của các khoản tín dụng ngắn hạn là vô cùng cần thiết đối với
ngân hàng.
Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngắn hạn trong
hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hậu
Giang, sau thời gian thực tập tại phòng bán lẻ em đã quyết định chọn đề tài: “
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Hậu Giang” làm đề tài tốt nghiệp.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn tập trung phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn 20112013 và 6 tháng đầu năm 2014, để từ đó đề ra giải pháp giúp nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng, cụ thể là phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu
ngắn hạn của ngân hàng.
Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn thông qua các chỉ số
tài chính.
Mục tiêu 4: Dựa vào những phân tích, đánh giá ở các mục tiêu trên để đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hậu Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam chi nhánh Hậu Giang.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Số liệu được thu thập trong 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hậu Giang.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân
hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì ngân hàng thương mại (NHTM)
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu được. Vậy NHTM là gì?
“Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành
giấy tờ có giá, rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, làm dịch vụ thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Trong hệ thống các tổ chức tín dụng của nền kinh tế thì NHTM là loại
hình tổ chức tín dụng có số lượng nhiều nhất và phổ biến nhất trong toàn hệ
thống các tổ chức tài chính. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt
động của nền kinh tế xã hội đã cho chúng ta thấy rằng NHTM đã góp phần to
lớn vào sự thúc đẩy phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là một trung gian rất quan trọng trong
nền kinh tế. Nhờ hệ thống tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi
nằm rải rác trong công chúng được huy động và tập hợp lại để phân phối dưới
hình thức cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân để sản xuất và tiêu
dùng”. (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010, trang 38)
2.1.1.2 Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
Vai trò của NHTM: Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số
khía cạnh sau:
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
- NHTM là công cụ để chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.


3


- NHTM là cầu nối nền tài chính trong nước và nền tài chính quốc tế.
Chức năng của NHTM:
- Trung gian cung cấp vốn: là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
NHTM. Hoạt động chủ yếu trong chức năng này là huy động các ngồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn đó để cấp tín dụng,
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các doanh nghiệp và nhu
cầu vốn tiêu dùng của các cá nhân. Nghiệp vụ đi vay và cho vay của NHTM
được thể hiện bằng các nghiệp vụ cụ thể sau:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ
chức và cá nhân bằng nội tệ và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi
để huy động vốn nhàn rỗi từ công chúng.
+ Cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho các đơn vị kinh tế và cá
nhân.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối
với tổ chức và cá nhân.
- Trung gian thanh toán: NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán để
thực hiện các khoản giao dịch thanh toán tức là thu hộ và chi hộ tiền cho các
khách hàng – người mua và người bán…để hoàn tất các quan hệ giao thương
giữa họ với nhau. Trong chức năng này NHTM thực hiện các hoạt động sau:
+ Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
+ Quản lý việc cung cấp các phương tiện thanh toán.
+ Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán.
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp
cho khách hàng, không chỉ đơn giản là để dịch vụ phí mà còn gắn liền với các

hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh ngân hàng. Ngoài ra, các
NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng
ví dụ như dịch vụ chuyển tiền, tư vấn, môi giới chứng khoán, môi giới bất
động sản và nghiệp vụ ngân hàng điện tử…
- Tạo tiền bút tệ: Khi thực hiện chức năng trung gian huy động vốn và
cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng thì các NHTM có
khả năng tạo ra một khối lượng tiền mới – tiền trên tài khoản mà người ta gọi
là tiền bút tệ. Tiền bút tệ mặc dù được tạo ra trên hệ thống tài khoản của ngân

4


hàng nhưng thực tế nó góp phần làm tăng tổng thanh toán tiền trong lưu thông.
(Thái Văn Đại và Bùi Văn Thịnh, 2010, trang 41–43)
2.1.2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
“Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng”. (Thái Văn Đại,
2012, trang 60)
2.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
- Dư nợ từng món vay nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhanh.
Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua
nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ,
nguồn vốn được quay vòng nhanh hơn so với tín dụng trung dài hạn. Bên cạnh
đó thường dùng để bù đắp thiếu hụt trong ngắn hạn, đảm bảo cân bằng ngân
quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch trong thu chi trong ngắn
hạn. Thời gian thu hồi vốn nhanh hơn so với tín dụng trung dài hạn.
- Rủi ro tín dụng trong ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng trung dài hạn: Do
khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy sự biến động của nền kinh

tế và của doanh nghiệp thường là không lớn so với tín dụng trung dài hạn. Mặt
khác trong ngắn hạn, giá trị các tài sản đảm bảo như giấy tờ có giá sẽ ít biến
động hơn.
- Lãi suất thấp.
Lãi suất là khoản chi phí mà người đi vay trả cho người cho vay để có
quyền sử dụng vốn. Chính vì các rủi ro mang lại của khoản tín dụng ngắn hạn
thấp hơn so với tín dụng trung dài hạn, do đó lãi suất tín dụng ngắn hạn
thường thấp hơn lãi suất tín dụng trung, dài hạn.
- Chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng.
Trong nguồn vốn huy động, tiền gửi ngắn hạn là chủ yếu. Do vậy, để
đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các ngân hàng thương mại chủ yếu
là cho vay ngắn hạn. Tuy vậy ngân hàng vẫn luôn cố gắng cân đối giữa các
khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn vì lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất
ngắn hạn để đạt được lợi nhuận cao nhất.
2.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã

5


hội. Đây là nguồn vốn khá lớn của nền kinh tế, nguồn vốn ngắn hạn đã góp
phần làm ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao
đời sống cho dân chúng và là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển.
Tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung và đối với
các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp nói riêng.
- Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tín dụng ngắn
hạn với nhiều hình thức đa dạng sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
Tín dụng ngắn hạn không chỉ là công cụ sinh lời mà còn là công cụ

phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Vì đây là khoản vay có thời hạn
ngắn nên sự biến động của nền kinh tế không nhiều. Mặt khác những tài sản
bảo đảm trong tín dụng ngắn hạn sẽ ít biến động hơn tín dụng trung dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp
+ Tín dụng ngắn hạn bổ sung nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có
hiệu quả.
+ Tín dụng ngắn hạn tác dụng tích cực đến nhịp độ phát triển và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với khách hàng là cá nhân.
Tín dụng ngắn hạn giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi
tích lũy đủ tiền, và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu cấp bách như chi tiêu
cho giáo dục và y tế.
Tín dụng ngắn hạn cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân, hộ gia đình, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
- Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngắn hạn và nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết. Tín dụng
ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho
kinh tế xã hội phát triển, ngược lại để hoạt động tín dụng ngắn hạn có chất
lượng thì đòi hỏi nền kinh tế cũng phải ổn định, minh bạch, phải có cơ chế phù
hợp, có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
Tín dụng ngắn hạn tham gia vào tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó điều hòa nguồn vốn ngắn hạn một cách
hợp lý, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

6


Tín dụng ngắn hạn thúc đẩy cạnh tranh, làm lành mạnh hóa nền kinh tế,
góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý.

2.1.2.4 Các hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
- Cho vay từng lần theo món.
Đối tượng của cho vay từng lần là các khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên hoặc vay vốn theo thời vụ; cho vay vốn lưu động, cho
vay bù đắp những thiếu hụt tài chính tạm thời của các doanh nghiệp. Mỗi lần
vay, khách hàng phải lập hồ sơ theo quy định và ký hợp đồng tín dụng nên tốn
nhiều chi phí và thời gian. Mức cho vay được xác định căn cứ vào phương án
sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà NHTM và
khách hàng thỏa thuận một số tiền tối đa cho khách hàng có thể sử dụng trong
một khoảng thời gian nhất định. Hình thức cho vay này được áp dụng đối với
những khách hàng sau:
+ Khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.
+ Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh thường xuyên và liên tục.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Đây là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho vay bằng
cách cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi
một số tiền nhất định và trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
Tài khoản để giải ngân là tài khoản vãng lai tức là tài khoản tiền gửi được
phép dư nợ và mức dư nợ tối đa bằng với hạn mức đã cam kết. Phương thức
cho vay này được sử dụng để đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động
theo hạn mức tín dụng đã cam kết. Cơ sở để xác định hạn mức tín dụng là
bảng cân đối kế toán dự tính, và ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải
có vốn lưu động ròng tham gia theo một tỷ lệ nhất định.
Mục đích của cho vay theo hạn mức thấu chi của các ngân hàng: Nhằm
đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm thời gian xét duyệt, cung cấp cho khách hàng
một sản phẩm tiện ích.
Đối tượng áp dụng của nghiệp vụ thấu chi: Khách hàng có quan hệ giao

dịch thường xuyên với ngân hàng; khách hàng phải có uy tín và có khả năng
tài chính, được ngân hàng tín nhiệm ở mức độ nhất định.

7


- Chiết khấu giấy tờ có giá: Là một nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thương mại sẽ đứng ra
trả tiền trước cho các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, thương phiếu, tín phiếu…) chưa
đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ)
bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo
giá trị của chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các phí chiết khấu khác,
còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ hưởng.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Cho vay dựa trên tài sản bảo đảm.
Các hình thức cho vay dựa trên tài sản bảo đảm bao gồm: Tài trợ các
khoản phải thu; tài trợ hàng tồn kho; các tài sản bảo đảm khác. Đối với hình
thức cho vay này cần đặt ra mức độ thâm hụt cận biên thích hợp để tránh rủi ro
giảm giá trị tài sản, kết hợp với việc sử dụng các cam kết trong hợp đồng tín
dụng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 64 – 70).
2.1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
2.1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt
động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.

Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và từ phía nền kinh tế - xã hội.
- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng: Mục đích hoạt động
của ngân hàng là tìm kiếm lợi nhuận. Do đặc thù của ngành ngân hàng là lợi
nhuận càng cao thì rủi ro xảy ra càng cao. Vì vậy đối với ngân hàng, một khoản
tín dụng cung cấp cho khách hàng cần phải có khả năng sinh lời và an toàn, được
hoàn gốc và lãi đầy đủ và đúng thời hạn quy định. Như vậy chất lượng tín dụng
theo quan điểm ngân hàng là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản
tín dụng đó.
- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng: Khách hàng là đối
tượng sử dụng dịch vụ tín dụng. Họ sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu về tín
dụng. Mục tiêu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là tối đa hóa lợi ích từ

8


các khoản vay, hay nói cách khác là tận dụng tối đa khoản vay để đem lại lợi
ích lớn nhất cho mình. Chính vì vậy cái mà họ muốn quan tâm là lãi suất, kỳ
hạn, quy mô, phương thức giải ngân sao cho hợp lý; Các thủ tục được giải
quyết một cách nhanh chóng tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
Nếu các yếu tố này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng
đó đươc coi là có chất lượng tốt. Như vậy chất lượng tín dụng theo quan điểm
khách hàng là sự thỏa mãn nhu cầu về khoản vay trên các phương diện: lãi
suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân và thu nợ…
- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của kinh tế - xã hội: Trong nền
kinh tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng và trung gian thanh toán.
Tín dụng được ví như mạch máu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế. Nó góp
phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn
việc làm. Như vậy đứng trên quan điểm của xã hội, chất lượng tín dụng ngắn
hạn chính là sự đóng góp của tín dụng ngắn hạn vào sự ổn định và phát triển

của nền kinh tế.
2.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng thương mại
- Dư nợ ngắn hạn (NH) trên tổng dư nợ (%)
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ NH trên tổng dư nợ =
x100%
(2.1)
Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này
giúp ta đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
- Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ NH =
x100%
Doanh số cho vay ngắn hạn

(2.2)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay ngắn hạn của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong
một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ
càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi nợ của ngân
hàng có hiệu quả.
- Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (Vòng)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng NH=
Dư nợ ngắn hạn bình quân


9

(2.3)


Dư nợ bình quân là số dư nợ trung bình của ngân hàng trong một năm,
được tính bằng công thức:
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2

(2.4)

Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay này cao chứng tỏ
tốc độ luân chuyển vốn nhanh, nguồn vốn của ngân hàng tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất. Ngân hàng có thể đáp ứng nhiều hơn nhu cầu vay của khách
hàng. Tỷ lệ này cao là một dấu hiệu chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng tốt, hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn (%)
Nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn =
Dư nợ ngắn hạn

(2.5)

Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN nợ xấu là các khoản tín dụng bao
gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến hạn. Ở Việt Nam
nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5. Các khoản nợ thuộc
nhóm này có khả năng hoàn trả rất thấp. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn càng cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng càng kém. Do vậy, ngân hàng cần kiểm soát tốt
tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn. (Thái Văn Đại, 2012, trang 138 – 139).

- Tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ) của món vay ngắn hạn trên
tổng dư nợ ngắn hạn (DNNH) có tài sản bảo đảm (%)
Giá trị TSBĐ của món vay ngắn hạn
Tỷ lệ TSBĐ/ DNNH có TSBĐ=

x100%
DNNH có TSBĐ
(2.6)

Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ cho ngân hàng khi khách hàng không
trả nợ đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ này cao đảm bảo
an toàn cho ngân hàng trong việc thu nợ, và chi phí trích lập dự phòng rủi ro
cũng sẽ thấp.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
2.1.4.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền
kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất

10


lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế
cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Ví dụ như khi lạm phát cao, lãi suất
thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản
mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm lãi suất thì có thể các khoản tín dụng
đó không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có nhứng biến động
về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, đẫn đến
tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho

ngân hàng. Như vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng của
môi trường kinh tế mà nó hoạt động.
- Môi trường pháp lý
Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật
pháp của Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước. Như vậy môi trường
pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng
dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào
việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
- Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho
ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường
chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên,
nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng
là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các
ngân hàng mất toàn bộ khoản tín dụng của mình và có thể phá sản.
- Nhân tố thuộc về phía khách hàng
Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng bởi họ là những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng
để đưa vào sản xuất kinh doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một
khoản tín dụng chỉ gọi là có chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng
cũng cần phải chú trọng đến nhiều khía cạnh khác nhau như: trình độ, đạo
đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,
khả năng tài chính...
+ Trình độ, năng lực quản lý, đạo đức, uy tín của khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu. Để tồn
tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh


11


doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ có
năng lực quản lí, khả năng tổ chức sản xuất và ra quyết định. Khi việc kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng
trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng.
Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo cũng có tác động rất
lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng như mong muốn trả nợ của doanh nghiệp
từ đó tác động đến chất lượng của khoản tín dụng. Vì khi khách hàng không
có thiện chí trả nợ thì sẽ rất khó khăn để ngân hàng có thể thu hồi được nợ.
Mặt khác, khi khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết thì
cũng sẽ rất rủi ro cho khách hàng để thu hồi nợ.
+ Nguồn lực và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, nguồn nhân lực có vai trò quan trọng, quyết
định đến sự thành bại trong kinh doanh. Khi một doanh nghiệp có nguồn nhân
lực tốt, không ngừng đưa ra sáng kiến, cải tiến công nghệ nâng cao năng suất
lao động sẽ giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh và đem lại nhiều
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Một điều quan trọng khác là tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Tiềm
lực tài chính tác động đến việc lựa chọn các nguồn tài trợ của doanh nghiệp,
bởi vì thường thì doanh nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài chính của họ
không đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Mặt khác, khả
năng tài chính của doanh nghiệp nó còn là cơ sở để ngân hàng quyết định có
cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và khả năng trả nợ của doanh nghiệp
như thế nào. Điều này, có ý nghĩa đến việc nâng cao chất lượng tín dụng từ cả
hai phía ngân hàng và doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học, kỹ thuật.
Các phát minh, sáng tạo của con người giúp đem lại hiệu quả sản xuất
cao hơn lao động chân tay. Việc ngân hàng áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá

trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Ví dụ: hệ thống
máy ATM thay thế nhân viên ngân hàng trong việc khách hàng thực hiên giao
dịch với ngân hàng … Khoa học công nghệ sẽ giúp khách hàng thường xuyên
sử dụng dịch vụ ngân hàng, xoá đi giới hạn về thời gian trong việc thực hiện
giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng.
2.1.4.2 Những nhân tố chủ quan
- Tiềm lực tài chính của ngân hàng
Nguồn lực tài chính nghĩa là vốn tự có và khả năng huy động vốn của
NHTM. Một NHTM có quy mô huy động vốn lớn, chi phí huy động thấp có

12


thể giúp ngân hàng cho vay với một mức lãi suất cạnh tranh. Bên cạnh khả
năng huy động vốn thì vốn tự có cũng là một yếu tố quan trọng. Vốn tự có là
những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó
được coi là tấm đệm phòng chống các rủi ro cho ngân hàng, góp phần gia tăng
lòng tin, hình ảnh, uy tín của ngân hàng với khách hàng.
- Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân viên trong cùng một phòng, giữa
các phòng ban với nhau và cao hơn là giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống,
từ đó nắm bắt và triển khai tốt việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao
được chất lượng hoạt động tín dụng và đảm bảo được tính thống nhất và hiệu
quả trong quá trình hoạt động.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng
Đây có thể coi là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự
thành bại của không chỉ hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động ngân hàng
cũng ngày càng tinh vi phức tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng có đủ phẩm chất đạo

đức, trình độ chuyên môn để có thể quản lý tốt các khoản tín dụng. Do vậy,
ngân hàng cần thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
cán bộ tín dụng, từ đó có thể nâng cao chất lượng của từng khoản tín dụng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Đối với mỗi ngân hàng và trong từng thời kỳ thường có những chính
sách khác nhau. Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng các khoản cho vay, quy mô của từng khoản vay, các khoản đảm bảo và
nhiều yếu tố khác. Chính sách tín dụng của ngân hàng không những phụ thuộc
khá nhiều vào chính sách của Chính Phủ và các cơ quan quản lý. Chính sách
tín dụng tạo ra sự quản lý, hướng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và
rõ ràng có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả tín dụng.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các khoản tín
dụng, do vậy cần phải tuân thủ các bước của quy trình tín dụng, không được
bỏ qua, hoặc xem nhẹ bước nào. Tuy nhiên, để chất lượng khoản tín dụng
được nâng cao thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, sự
đánh giá khách quan, công tâm để đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn có
lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
- Thông tin trong tín dụng

13


Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để xem xét quyết định
cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được
từ nhiều nguồn khác nhau như: CIC (Credit Information Center) – trung tâm
thông tin tín dụng, hồ sơ vay vốn của khách hàng; nguồn số liệu thống kê của
Tổng cục thống kê; thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng; thông tin
từ các nhà tư vấn chuyên nghiệp; hay thông tin điều tra trực tiếp tại các doanh
nghiệp. Chất lượng tín dụng chỉ có thể được nâng cao khi ngân hàng có những

nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự đoán và đề ra các biện pháp
ngăn ngừa phòng chống rủi ro.
- Kiểm soát nội bộ.
Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo ngân hàng
sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong hoạt động tín
dụng, những thuận lợi, khó khăn cũng như việc chấp hành những quy định
pháp luật, nội dung, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó
giúp Ban lãnh đạo có những đường lối, chủ trương đúng đắn, giải quyết những
khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy chế,
thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như những nguyên
nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện các khoản tín dụng để
có các biện pháp khắc phục kịp thời. (Thái Văn Đại, 2012, trang 89 – 92).
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ hai nguồn:
- Nguồn bên trong ngân hàng: thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán qua 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
- Nguồn bên ngoài ngân hàng: tham khảo các thông tin trên các tạp chí,
báo mạng và sách báo có liên quan đến Vietinbank Hậu Giang.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu cụ thể 1 và 2: sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số
tương đối, đồng thời tính tỷ trọng các yếu tố đang phân tích để thấy được sự
biến động, tăng giảm của chúng giữa các năm. Kết hợp phương pháp thống kê
mô tả để thấy được thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng qua các năm. Cụ thể:

14



×