Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý tài chính tại trung tâm chứng nhận phù hợp tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.9 KB, 105 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KINH T

NGUYN TH NGC LIấN

QUảN Lý TàI CHíNH
TạI TRUNG TÂM CHứNG NHậN PHù HợP TổNG CụC TIÊU CHUẩN ĐO LƯờNG CHấT LƯợNG

LUN VN THC S QUN Lí KINH T
CHNG TRèNH NH HNG THC HNH

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KINH T

NGUYN TH NGC LIấN

QUảN Lý TàI CHíNH
TạI TRUNG TÂM CHứNG NHậN PHù HợP TổNG CụC TIÊU CHUẩN ĐO LƯờNG CHấT LƯợNG
Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t
Mó s: 60 34 04 10

LUN VN THC S QUN Lí KINH T
CHNG TRèNH NH HNG THC HNH

NGI HNG DN KHOA HC: PGS. TS Lấ TH ANH VN

XC NHN CA
CN B HNG DN



XC NHN CA CH TCH H
CHM LUN VN

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn thị Ngọc Liên


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... iii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ..................................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN ............................................................................................................ 4

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU................................................................................................... 7
1.2.1. Đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................................. 7
1.2.2. Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu ................................................... 13
1.2.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu ....................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................... 39
2.1. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐƯỢC SỬ DỤNG............ 39
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ........................... 39
2.3. CÔNG CỤ ĐƯỢC SỬ DỤNG........................................................................ 40
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, TÍNH TOÁN, LỰA CHON ĐƠN VỊ
PHÂN TÍCH ......................................................................................................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG
CHẤT LƯỢNG ................................................................................................... 43
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP ....................... 43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Chứng nhận Phù hợp......... 43
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Chứng nhận Phù hợp...................... 43


3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Chứng nhận Phù hợp ............................... 45
3.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực của Trung tâm Chứng nhận Phù hợp ............. 47
3.2. TÌNH HÌNH THU - CHI TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM CHỨNG
NHẬN PHÙ HỢP ................................................................................................. 49
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM CHỨNG
NHẬN PHÙ HỢP ................................................................................................. 51
3.3.1. Thực trạng quản lý nguồn thu tài chính tại Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp ............................................................................................................. 51
3.3.2. Thực trạng quản lý nguồn chi tài chính tại Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp ............................................................................................................. 58

3.3.3. Thực trạng quản lý cân đối thu chi tài chính tại Trung tâm Chứng
nhận Phù hợp .................................................................................................... 64
3.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM CHỨNG
NHẬN PHÙ HỢP ................................................................................................. 66
3.4.1. Đánh giá theo tiêu chí .............................................................................. 66
3.4.2. Đánh giá theo nội dung quản lý tài chính ................................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 74
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP- TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG ............................................................................. 75
4.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP ĐẾN NĂM 2020 ............................................. 75
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP .................................................................................. 76
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn thu tại Trung tâm Chứng
nhận Phù hợp .................................................................................................... 76
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn chi tại Trung tâm Chứng
nhận Phù hợp .................................................................................................... 80
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cân đối thu chi tại Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp ............................................................................................................. 85


4.2.4. Nhóm giải pháp khác ............................................................................... 86
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 89
4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Quản lý tài chính phụ trách trực thuộc
Chính Phủ, Bộ Tài chính ................................................................................... 89
4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ khoa học công nghệ và Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng ......................................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 92
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1

Đơn vị SNCT

Đơn vị sự nghiệp có thu

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

TSCĐ

Tài sản cố định

4


KH & CN

Khoa học và công nghệ

5

JAS-ANZ

Tổ chức công nhận Quốc tế

6

QUACERT

Trung tâm Chứng nhận Phù hợp

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1 Tình hình đội ngũ cán bộ của Trung tâm giai đoạn 2012-2014


2

Bảng 3.2 Thu nhập bình quân của đội ngũ cán bộ Trung tâm
Chứng nhận Phù hợp giai đoạn 2012-2014

3

Bảng 3.3 Tình hình thu chi tài chính Trung tâm Chứng nhận Phù hợp

4

Bảng 3.4 Nguồn thu từ NSNN tại Trung tâm Chứng nhận Phù
hợp giai đoạn 2010-2014

5

Bảng 3.5

56

57

Bảng 3.8 Chi cho người lao động tại Trung tâm Chứng nhận Phù
59

Bảng 3.9 Tổng hợp chi phí của Trung tâm Chứng nhận Phù hợp
giai đoạn từ 2010-2014

10


52

Bảng 3.7 Chi tiết công nợ từng loại hình hoạt động phải thu của

hợp giai đoạn 2010-2014
9

50

Bảng 3.6 Kết quả hoạt động dịch vụ của Trung tâm Chứng nhận

Trung tâm Chứng nhận Phù hợp giai đoạn 2010-1014
8

49

55

Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
7

47

Doanh thu củaTrung tâm Chứng nhậnPhù hợp giai
đoạn 2010-2014

6

Trang


63

Bảng 3.10 Báo cáo tài chính Trung tâm Chứng nhận Phù hợp giai
đoạn 2010-2014

65

Bảng 4.1 Theo dõi công nợ khách hàng khó đòi

ii

81


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

2

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Chứng nhận Phù hợp

3

Hình 3.2. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ công nhân viên


Trang
45

Trung tâm Chứng nhận Phù hợp tính đến thời điểm
31/12/2014
4

48

Hình 3.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ công nhân viên
Trung tâm Chứng nhận Phù hợp tính đến thời điểm
31/12/2014

5

48

Hình 3.4. Doanh thu từng loại hình dịch vụ của Trung tâm
Chứng nhận Phù hợp giai đoạn từ 2010-2014

9

Hình 3.5.

67

Tình hình lợi nhuận của Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp giai đoạn 2010-2014

iii


68


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt Nam buộc phải có những bước
chuyển mình, thay đổi cho phù hợp, tránh tụt hậu. Vì vậy, các đơn vị sự nghiệp nói
chung và đơn vị có thu nói riêng phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
cho phù hợp cơ chế tài chính theo hướng tự chủ.
Trung tâm Chứng nhận Phù hợp trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng với tư cách là một đơn vị sự nghiệp có thu, cũng nằm trong tình trạng
như vậy. Mặc dù trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính của Trung
tâm Chứng nhận Phù hợp đã đạt được một số kết quả nhất định và bản thân cá nhân
làm trong lĩnh vực này cũng nhận thấy: quản lý tài chính hiệu quả giữ vị trí vô cùng
quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị nào. Vì quản lý tài chính tốt là chìa khóa dẫn
đến sự tồn tại và phát triển bền vững của Trung tâm.
Để góp phần làm cho công tác quản lý tài chính của Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ngày càng tốt hơn, phù hợp
hơn với tiến trình đổi mới của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và
khu vực, em mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng” làm đối tượng nghiên cứu
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xác định khung lý luận về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong giai đoạn 2010-2014
nhằm chỉ ra những điểm mạnh, yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong công tác
quản lý tài chính tại Trung tâm.
1


- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng
nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiếp
cận theo nội dung quản lý.
- Về không gian: Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng.
- Về thời gian: Số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn
2010-2014; các giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
4.Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Đơn vị sự nghiệp có thu là gì? Đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc điểm
đặc thù gì?
- Tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu là gì? Tài chính tại đơn vị sự nghiệp
có thu có những vai trò nào?
- Thế nào là quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu? Quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm những nội dung nào?
- Công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong giai đoạn 2010-2014 diễn ra như thế nào?

còn có những tồn tại gì và nguyên nhân tồn tại?
-Phương hướng và các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý tài chính tại
Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong
thời gian tới?
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
ở 04 chương như sau:
2


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng nhận Phù hợp Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Chứng nhận
Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quản lý đơn vị sự nghiệp có thu. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy,
không có một đơn vị nào thành công nếu công tác quản lý tài chính yếu kém, lỏng
lẻo. Sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu thuộc lĩnh vực
quản lý tài chính như lập kế hoạch và sử dụng NSNN có hiệu quả; triển khai thực
hiện tốt các dịch vụ khoa học công nghệ; luôn cập nhật kịp thời các Nghị định,
thông tư về chính sách của nhà nước, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế

hoạch tài chính; doanh thu, chi phí, công nợ khách hàng; thực hiện báo cáo cho các
cấp lãnh đạo…. là nhân tố quyết định đến thành công của đơn vị. Theo Tổng cục
Thống kê, số doanh nghiệp phải phá sản hoặc ngừng hoạt động năm 2013 là 60.737
doanh nghiệp, tăng 11, 9% so với năm trước.
Không nằm tách biệt ra ngoài xu hướng đổi mới và hội nhập của đất nước,
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu cũng đã gia nhập và từng bước tạo nên
những khởi sắc mới, đem lại nhiều thuận lợi cho các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Hòa nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt
nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ
chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do
ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ cho xã hội.
Trong những năm gần đây, số thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ
là nguồn thu bổ sung mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn kinh
phí của đơn vị. Tuy nhiên, chuyển các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước sang hoạt
động theo cơ chế quản lý phù hợp với kinh tế thị trường là lĩnh vực vấp phải nhiều
lúng túng ở nước ta.

4


Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là một vấn đề nhận được
sự quan tâm lớn từ phía các cơ quan nhà nước, các tổ chức, các cá nhân. Cách tiếp
cận vấn đề của các công trình nghiên cứu khá đa dạng, trong đó, có thể kể ra một số
công trình như sau:
- Luận văn thạc sĩ (2005) của Nguyễn Thu Thảo về đề tài:Hoàn thiện cơ chế
tự chủ tài chính đối với ĐVSN có thu tại Viện khoa học Thủy Lợi, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ (2007) của Lê Thị Khánh Trang về đề tài: Hoàn thiện cơ

chế quản lý tài chính tại Đại học Quốc Gia Hà nội theo hướng tự chủ tài chính,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Hai luận văn trên chủ yếu bàn về nội dung hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
đơn vị sự nghiệp có thu theo hướng tự chủ tài chính. Luận văn đã làm rõ được một
số cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp như: khái
niệm, vai trò và các yếu tố cấu thành của đơn vị hành chính sự nghiệp, một số nội
dung về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp.
Một luận văn khác cũng bàn về vấn đề này:
- Luận văn thạc sĩ (2007)Trần Thanh Hà, Tăng cường quản lý tài chính tại
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội nghiên cứu về công tác tăng cường quản lý tài chính tại Trung
tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1.Luận văn đã nêu rõ được tình hình
chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ tài chính tại một đơn vị cụ thể: Trung
tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đưa
ra một số giải pháp nhỏ để tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ một
phần kinh phí, chưa đưa ra được các giải pháp để tự chủ 100% kinh phí.
Ngoài ra, còn một số luận văn khác, như:
- Luận văn thạc sĩ(2005) của Hoàng Ngọc Tuấn về đề tài: “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quá trình quản lý tài chính tại Trung tâm dịch vụ báo chí Hà Nội”,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

5


- Luận án tiến sĩ(2006) của Đặng Minh Hiền về đề tài: “Một số giải pháp
quản lý tài chính ở các Bệnh viện công Việt Nam”.
- Luận văn thạc sĩ“Quản lý tài chính ở Đại học Đà Nẵng, thực trạng và giải
pháp” của tác giả Đỗ Văn Nhân - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2006.
- Luận văn thạc sĩ“Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Xuân Trường - Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2010.

- Luận văn thạc sĩ“Quản lý tài chính ở Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh
Bình” của tác giả Nguyễn Thị Tú Anh - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ“Quản lý tài chính ở Tỉnh ủy Thanh Hoá” của tác giả Lê
Sỹ Nghiêm - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đi vào nghiên cứu, phân tích hoạt
động tài chính của từng loại hình đơn vị cụ thể, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện quá trình quản lý tài chính của đơn vị. Nhìn chung, các công trình đã nghiên
cứu về quản lý tài chính, quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu trên những
khía cạnh khác nhau và những loại hình đơn vị khác nhau, lĩnh vực kinh doanh khác
nhau chủ yếu là phân tích các điểm mạnh và hoàn thiện các mặt chưa hoàn thiện.
Tính đến thời điểm hiện tài thì chưa có công trình nào nghiên cứu quản lý tài
chính tại Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.Vì vậy, luận văn định hướng phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trung
tâm Chứng nhận Phù hợp - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Chứng nhận Phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ hoạt động Khoa học và
Công nghệ của Trung tâm và đem lại lợi ích kinh tế, giá trị gia tăng cho đơn vị. Qua
đó có thể khẳng định rằng, đề tài luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động
của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nói chung và Trung tâm Chứng
nhận Phù hợp nói riêng trong thời gian tới.

6


1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU
1.2.1. Đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và

được Nhà nước cho phép thu các loại phí như học phí, viện phí, phí cầu, phí
đường,... để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán
bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị được
gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.
Một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước khi chuyển dịch xây
dựng và phát triển nền kinh tế theo định hướng là nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước là chức năng quản lý nhà nước. Để làm tốt chức năng này, nhà
nước đã tự xây dựng cho mình một hệ thống các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp nhằm giúp nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong đó, đơn vị sự
nghiệp công là một mắt xích quan trọng thường xuyên được xem xét, củng cố và tạo
điều kiện để phát triển kịp với đà phát triển chung của đất nước.
Hiện nay, khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu được hiểu như sau:
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn
thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán
độc lập, có con dấu và tài khoảng riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định
của Luật Kế toán.
ĐVSN thuộc khu vực phi lợi nhuận, sự chi tiêu của các đơn vị này, theo con
mắt của các nhà quản lý tài chính nhà nước, mất đi, không thu hồi lại được vốn gốc,
mặc dù các đơn vị này vẫn tính khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình hoạt động,
các ĐVSN được Nhà nước trang trải kinh phí đáp ứng nhu cầu chi tiêu từ NSNN
hoặc được bổ sung từ các nguồn khác.
Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Mục đích
hoạt động của các ĐVSN là phục vụ lợi ích cộng đồng, xã hội, đất nước. Trong quá
7


trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội, các ĐVSN được phép tạo lập
nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung
ứng dịch vụ do Nhà nước quy định để trang trải các khoản chi tiêu. Quản lý tài

chính ĐVSN phải tuân thủ theo những quy định pháp lý của Nhà nước. Tùy theo
đặc điểm tạo lập nguồn thu của các ĐVSN, Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính thích
hợp để các ĐVSN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Phù hợp với xu
hướng cải cách khu vực công trong bối cảnh hội nhập, Nhà nước thực hiện chính
sách đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN theo hướng nâng cao
quyền tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ xã hội.
Hiệu quả hoạt động của ĐVSN không đơn thuần đo đếm bằng tiền, mà
thường được tính bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu quả
hoạt động của các ĐVSN thường khó khăn.
1.2.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
- ĐVSN có thu là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không
vì mục đích kiếm lời là chính. Không như hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp, để thực hiện vai trò của Nhà nước, Nhà nước
đã tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã
hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế, thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công
cộng khi can thiệp vào thị trường.
- Sản phẩm của các ĐVSN có thu là các sản phẩm mang lại lợi ích chung có
tính bền vững và gắn bó cơ hữu với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh
thần. Sản phẩm của ĐVSN có thu chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh,
sức khỏe, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định
mà sản phẩm đó thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ĐVSN có thu là “hàng hóa công cộng” tác động
đến con người về trí và lực, tạo điều kiện cho hoạt động của con người, tác động
đến đời sống của con người, đến quá trình tài sản xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN có thu luôn gắn liền và bị chi phối
8


bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Để thực hiện

những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện theo thời
kỳ với các chủ chương, chính sách cụ thể các chương trình mục tiêu quốc gia
như: Chương trình xóa mù chữ, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, chương trình phòng chống AIDS,
chương trình xóa đói giảm nghèo…
- Hoạt động của ĐVSN có thu không trực tiếp phục vụ cho quản lý hành
chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước.
- ĐVSN có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp, bởi vậy
nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho NSNN và
được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
1.2.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau đơn vị sự nghiệp có thu cũng được phân
thành nhiều loại khác nhau:
a) Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp có thu gồm
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương như Bộ Khoa học và Công nghệ,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Đài phát thanh truyền hình Việt nam,
các bệnh viện, trường học do các Bộ ngành, cơ quan ở Trung ương quản lý.
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như Đài phát thanh truyền hình ở các
địa phương, các bệnh viện trường học do địa phương quản lý…
b) Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự nghiệp
có thu bao gồm
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
- Đơn vị sự nghiệp y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân);
- Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin;
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
- Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hoá gia đình;
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao;

9



- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường;
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (Duy tu, sửa chữa đê điều, trạm trại);
- Đơn vị sự nghiệp có thu khác.
c) Căn cứ nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu được chia
thành 3 loại
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm toàn bộ chi phí cho hoạt động
thường xuyên (gọi là ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí cho hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi là ĐVSN tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10%
đến dưới 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh
phí hoạt động (gọi là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) nếu mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:
Mức đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên của ĐVSN có thu

Tổng nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng chi phí hoạt động thường xuyên

1.2.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
Tiềm năng phát triển nhanh hay chậm trong tương lai của một nước không
những do số lượng lao động, tài nguyên thiên nhiên và vốn đã tích lũy được quyết

định, mà chủ yếu là do khả năng phát huy tiềm năng sáng tạo của con người chi
phối. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành con người về trình độ
văn hóa, tri thức khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức lối sống, thị hiếu, thẩm mỹ,
giao tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng… Đa phần yếu tố cấu thành tiềm
năng sáng tạo của con người do hoạt động sự nghiệp cung cấp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai. Vì vậy, có thể nói ĐVSN có thu có vai trò to lớn trong các mặt: lĩnh
vực văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, khoa học công nghệ. Nó tạo ra

10


sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng xã hội, quá trình tiêu thụ sản
phẩm này đã tạo ra nguồn thu cho xã hội.
Hoạt động của các ĐVSN có thu là một bộ phận của nền kinh tế, có vị trí và
vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Các ĐVSN có thu đóng góp vai trò rất
nhiều cho sự ổn định và phát triển của đất nước trong thời gian qua, cụ thể như sau:
Thứ nhất, ĐVSN có thu cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao, khoa học công nghệ… có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu và
cải thiện đời sống cho nhân dân:
Hiện nay, một nước giàu hay nghèo không phải do có nhiều hay ít lao động
và tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là do khả năng phát huy tiềm năng sáng tạo
nguồn lực con người lớn hay nhỏ. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu
thành con người về trình độ văn hoá, tri thức khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức lối
sống, thị hiếu, thẩm mỹ, giao tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng.Tiềm năng
này đòi hỏi sự phát triển toàn diện của con người và con người chỉ có thể phát triển
toàn diện thông qua các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học, thể dục
thể thao, y tế...
Thứ hai, ĐVSN có thu có vai trò to lớn trong nền kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất quyết định, trong đó toàn bộ quá trình từ sản xuất tới phân phối, trao
đổi và tiêu dùng được thực hiện thông qua thị trường.
Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành khách quan của nền kinh tế thị trường
dựa trên các quan hệ, các quy luật cơ bản của thị trường như: quan hệ hàng hoá tiền
tệ, quan hệ cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ.
Nền kinh tế thị trường phát huy tối đa quy luật giá trị, quy luật cạnh trang
trong mọi lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng và trong từng lĩnh vực văn hoá thông tin,
giáo dục đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học, y tế, thể dục thể thao... Cơ chế thị
trường tạo động lực và thước đo quan trọng để từng người, từng đơn vị, từng ngành
cũng như toàn bộ nền kinh tế - xã hội nâng cao hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.

11


Trong nền kinh tế thị trường các lĩnh vực văn hoá thông tin, giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, y tế...phải tự vận hành để thích nghi với
các quy luật khách quan (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh) đồng thời phải thực
hiện chức năng phục vụ nhân dân. Đó là sự tồn tại khách quan của hoạt động sự
nghiệp có thu và ĐVSN có thu trong nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, nguồn tài chính cho các ĐVSN có thu có được từ chủ trương đa
dạng hóa nguồn tài chính cho các hoạt động sự nghiệp:
Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh. Đó là một xã hội phát triển đến mức các hoạt động kinh
tế, văn hoá xã hội không còn là những tổ chức riêng rẽ, phân tán mà được hợp
tác liên kết, quan hệ với nhau trong sự phân công lao động xã hội ngày càng phát
triển theo chiều rộng và chiều sâu. Nghĩa là các hoạt động kinh tế, văn hoá xã
hội được “Xã hội hoá”, mọi lực lượng từ Nhà nước đến tập thể, tư nhân đều có
trách nhiệm thực hiện, nói cách khác “cả xã hội cùng làm”, “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”kinh tế, văn hoá, xã hội.

Thứ tư, ĐVSN có thu thực hiện các nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao
như: Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao, nghiên cứu và
ứng dụng kết quả khoa học công nghệ, chăm sóc bảo vệ sức khỏe người dân, cung
cấp sản phẩm văn hóa nghệ thuật… góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. ĐVSN có thu đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh
đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Đa dạng hoá nguồn tài chính trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục đào tạo,
nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, y tế... là thực hiện xã hội hoá nguồn tài chính
nhằm làm cho mọi người dân, mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế nhận thức và
thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn, lợi ích trong sự nghiệp phát triển và hưởng thụ thành
quả của các hoạt động sự nghiệp này.
Thứ năm, ĐVSN có thu có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và
thực hiện các đề án, chương trình lớn nhằm phát triển kinh tế xã hội của đất nước:

12


Ví dụ, trong 3 năm gần đây, Nhà nước đang đầu tư và quan tâm đến Chương
trình năng suất chất lượng 712 do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì. Chương trình
này hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng các loại hình chứng nhận tiên
tiến, giúp nâng cao đội ngũ cán bộ và đem lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
1.2.2. Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.2.1. Khái niệm tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tài chính cũng như mọi đối tượng nghiên cứu khác, có hình thức biểu hiện
bên ngoài (hiện tượng) và nội dung bên trong (bản chất) của nó.
Biểu hiện bề ngoài của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào
bằng tiền và các hiện tượng chi ra bằng tiền của các chủ thể kinh tế-xã hội như: dân
cư, doanh nghiệp nộp thuế bằng tiền cho Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng vốn
điều lệ để mua sắm vật tư; các ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn; Nhà nước cấp
phát tiền từ Ngân sách Nhà nước tài trợ cho việc xây dựng đường giao thông,

trường học… Tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị (Gọi tắt là các quan hệ phân phối). Là một bộ phận
các quan hệ phân phối của xã hội. Bản chất của tài chính là các quan hệ phân phối
sản phẩm xã hội, quan hệ này chịu sự ràng buộc bởi bản chất của quan hệ sản xuất
xã hội mà đặc trưng cơ bản là quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất.
Có thể khái niệm tổng quát về tài chính như sau:
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài
chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Trong khái niệm trên ta thấy tài chính có nội dung vật chất là nguồn tài chính
và quỹ tiền tệ:
- Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.
Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền (Tiền vốn, vốn điều lệ, vốn
ngân sách,… hoặc tài sản vật chất và phi vật chất). Sự vận động của các nguồn tài

13


chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị
(Tiền tệ). Trong nền kinh tế thị trường mỗi chủ thể trong xã hội khi nắm trong tay
những nguồn tài chính nhất định là đã nắm trong tay một sức mua để có thể nắm
được những nguồn vật lực hay sử dụng được những nguồn nhân lực nhất định phục
vụ cho mục đích tích luỹ hay tiêu dùng của mình. Kết quả của quá trình phân phối
các nguồn lực tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
- Quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được
để sử dụng cho mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ luôn biểu hiện quan hệ sở hữu;
sự vận động của các quỹ tiền tệ (Hình thành hay sử dụng quỹ) khi kết thúc một
giai đoạn nào của quỹ thì các chủ thể tham gia sẽ nhận được cho mình một phần

nguồn lực tài chính như là kết quả tất yếu của quá trình phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị.
Việc xác định đúng đắn quan niệm về tài chính và bản chất tài chính có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các
quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các quyết định tài
chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức các quan hệ tài chính
nhằm sử dụng tài chính tác động tích cực tới các hoạt động và các hoạt động kinh tế
- xã hội theo phương hướng đã xác định.
Như vậy có thể khái quát khái niệm tài chính trong ĐVSN có thu như sau:
Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động của đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tài chính đơn
vị sự nghiệp có thu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính, tại đây
nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp có thu. Tài chính đơn vị sự nghiệp có
thu có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu luôn giữ một vị trí trọng yếu trong
hoạt động quản lý của đơn vị sự nghiệp có thu, nó quyết định tính độc lập, sự hoàn
thành và vượt mức nhiệm vụ được giao của một đơn vị sự nghiệp có thu.

14


1.2.2.2. Đặc điểm của tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Luôn luôn gắn liền với việc thực hiện các chức năng của ĐVSN, hoạt động
của tài chính trong ĐVSN có thu cũng rất đa dạng, liên quan đến nhiều vấn đề.
Chính nét đặc thù đó là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới các đặc điểm của tài
chính trong ĐVSN có thu. Có thể khái quát đặc điểm của tài chính trong ĐVSN có
thu trên các khía cạnh sau đây:
- Được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh

phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị tự đảm bảo
một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
- Được vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu trách
nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. ĐVSN có thu quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước theo như đơn vị sản xuất kinh doanh như tài sản cố định sử dụng vào sản
xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng
cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do
thanh lý tài sản cố định thuộc ngân sách nhà nước được để lại đầu tư tăng cường cơ
sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
- Được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh
các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, sắp xếp
và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo pháp lệnh
công chức và chủ trương tinh giảm biên chế của nhà nước. Những người thuộc dạng
tinh giảm biên chế được hưởng chế độ, quyền lợi do nhà nước quy định.
- Đối với các khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại,
công vụ phí) chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tuỳ theo từng nội dung công
việc, nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu
được sử dụng.

15


- ĐVSN có thu được xác định tổng quỹ lương để trả cho người lao động trên
cơ sở tiền lương tối thiểu của nhà nước tăng không quá 2 lần (đối với đơn vị tự đảm
bảo một phần kinh phí) và không quá 2, 5 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ

chi phí thường xuyên).
- Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm bảo chi hoạt động thường xuyên (đối
với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí) và các khoản thu sự nghiệp
khác cuối năm chưa chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi.
- Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị được trích lập 4 quỹ dự
phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp. Mức trích quỹ khen thưởng và phúc lợi không vượt quá 3 tháng lương thực
tế bình quân trong năm.
- Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn cho ngân sách nhà nước, cả hai
loại ĐVSN phải trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chế độ mới từ
các nguồn: thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị.
- ĐVSN có thu quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo như đơn vị sản xuất
kinh doanh như tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện
trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
- ĐVSN có thu đựơc chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ
chi tiêu nội bộ, để đảm bảo hoạt động thường xuyên sao cho phù hợp với hoạt
động đặc thù của đơn vị và tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết
kiệm có hiệu quả trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành của Nhà nước
1.2.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.3.1. Khái niệm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều
người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối
tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định.

16



×