Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các công trình giao thông ở ban quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.33 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN NGỌC THÀNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN NGỌC THÀNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi Nguyễn Ngọc Thành - Tác giả luận văn này xin cam đoan rằng
công trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô giáo TS.
Nguyễn Thị Hồng Hải, công trình này chưa được công bố lần nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và lời cam đoan này.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thành


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sĩ Quản lý kinh tế tại trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã được học các môn học về
Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, Quản lý nhà nước về kinh tế, Quản trị chiến
lược trong tổ chức công, Quản lý công và lãnh đạo, Chính sách xã hội và sự
lựa chọn các vấn đề... do các giảng viên của Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc Gia Hà Nội giảng dạy.
Các thầy cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến
thức rất lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho
công việc nơi công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực
để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn
kiến thức được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định
của pháp luật, Nhà nước Việt Nam, các bài báo, bài viết trên các tạp chí
chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, tôi đã lựa chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ tiêu đề “ Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu các công trình giao thông ở Ban Quản lý dự án phát triển giao thông
nông thôn Hà Tĩnh”.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và
phức tạp. Mặc dù được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là
sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, nhưng sự hiểu biết
của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người
quan tâm đến lĩnh vực đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện
hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với nhà trường, các giảng
viên hướng dẫn và cơ quan Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông


thôn Hà Tĩnh đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thành


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ........................................ 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 5
1.2 Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các công
trình giao thông .............................................................................................. 6
1.2.1 Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây dựng ............................................. 6
1.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu ............................................................ 8
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các
công trình giao thông...................................................................................... 9
1.2.4 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các công
trình giao thông ............................................................................................ 11
1.2.5 Nguyên tắc, nội dung và đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu các công trình giao thông nông thôn ..................................................... 13
1.2.6 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu

..................................................................................................................... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 21
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước ............................................................. 22
1.3.2 Kinh nghiệm của một số tổ chức quốc tế ............................................. 23
1.3.3 Một số bài học, kinh nghiệm về đấu thầu từ các nước và các tổ chức trên
thế giới ......................................................................................................... 27


CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 29
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .................. 29
2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu ....................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 29
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 29
2.3.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 30
2.4. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 30
2.4.1 Thu thập thông tin ............................................................................... 30
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 30
2.4.3. Phân tích số liệu ................................................................................. 31
CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU Ở BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH ......... 32
3.1 Giới thiệu về Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh
..................................................................................................................... 32
3.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ........................................... 32
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông
thôn Hà Tĩnh ................................................................................................ 33
3.2 Nội dung quản lý nhà nước về đầu thầu tại Ban Quản lý dự án phát triển
giao thông nông thôn .................................................................................... 35
3.3 Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu của Ban Quản lý dự

án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh.................................................. 38
3.3.1 Về kinh nghiệm quản lý....................................................................... 38
3.3.2 Về nhân sự........................................................................................... 39
3.3.3. Tình hình quản lý nhà nước các dự án giao thông nông thôn trong thời
gian vừa qua (2008-2014) ............................................................................ 39


3.4. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đầu thầu xây
dựng tại Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn ........................ 45
3.4.1 Những kết quả đạt được....................................................................... 45
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 50
CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC ĐẤU THẦU Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH............................................................... 57
4.1. Định hướng phát triển của Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông
thôn trong thời gian tới ................................................................................. 57
4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu ở Ban
Quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn. ............................................ 58
4.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ, công chức thực hiện
Quản lý nhà nuớc về đấu thầu ...................................................................... 59
4.2.3 Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn, hiệu quả của Ban Quản lý dự án
phát triển giao thông nông thôn .................................................................... 62
4.2.4 Tăng cường quản lý nhà nước về công tác hướng dẫn thực hiện quy chế
đấu thầu, lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. .................................................... 64
4.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước trong đấu thầu ............ 66
4.2.6 Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong đấu thầu .................. 66
4.3 Một số kiến nghị ..................................................................................... 67
4.3.1 Đối với Chính phủ, cơ quan ban ngành Trung ương, địa phương ......... 67
4.3.2. Đối với Sở Giao thông vận tải Hà Tĩnh, cơ quan trực tiếp quản lý nhà

nước về đấu thầu tại Ban quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn: ..... 69
KẾT LUẬN.................................................................................................. 72
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 73


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

GTNT

Giao thông nông thôn

3

ODA

Viện trợ phát triển


4

GTVT

Giao thông vận tải

5

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

6

WB

Ngân hàng Thế giới

i


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1- Dự án ADB5 ................................................................................ 40
Bảng 3.2- Dự án Trái phiếu Chính phủ ......................................................... 41
Bảng 3.3- Dự án Giao thông nông thôn 3, năm thứ nhất ............................... 42
Bảng 3.4- Dự án Giao thông nông thôn 3, năm thứ hai ................................. 43
Bảng 3.5- Dự án Giao thông nông thôn 3, năm thứ ba .................................. 44
Bảng 3.6- Dự án sử dụng vốn Ngân sách Tỉnh ............................................. 45

Bảng 3.7- Theo nhóm dự án ......................................................................... 48
Bảng 3.8- Theo lĩnh vực dự án ..................................................................... 49
Bảng 3.9- Theo hình thức lựa chọn nhà thầu ................................................ 49

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn Nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu để thực hiện gói thầu theo Luật Đấu thầu trên cơ sở bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hoạt động đấu thầu các dự án của nhà nước thời gian qua tồn tại nhiều
bất cập, gây nhiều bức xúc trong dư luận cũng như khó khăn trong công tác
quản lý. Tiêu cực ở mức độ khác nhau đều xuất hiện sau khi thanh kiểm tra.
Luật đấu thầu số 43/2013 đem lại những thay đổi cho công tác quản lý trong
việc lựa chọn nhà thầu.
Hiệu quả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua các cuộc đấu thầu
chúng ta lựa chọn được nhà thầu đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện
công tác theo yêu cầu của bên mời thầu. Nhà thầu cũng phải có các giải pháp
khả thi để thực hiện công việc được giao và bảo đảm giá trúng thầu không
vượt giá gói thầu được duyệt.
Tuy nhiên, hiệu quả thông qua một cuộc đấu thầu phải dựa trên nguyên
tắc đảm bảo sự công bằng trong cách xem xét, đánh giá các hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu tham gia đấu thầu. Khái niệm công bằng trong đấu thầu là khá
rộng, liên quan và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nó cũng là cơ sở để lựa chọn
nhà thầu trúng thầu. Nếu quá trình lựa chọn Nhà thầu để thực hiện thi công
công trình không theo quy định, thực hiện không chặt chẽ sẽ dẫn đến lựa chọn
Nhà thầu sai quy định, gây thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chất lượng công trình.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thoát lãng phí trong quản lý đầu tư
xây dựng công trình thì có nhiều, nhưng cơ bản nhất là vai trò quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, nhất là trong việc định ra các quy

1


định, cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản cũng như vấn đề tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở lĩnh vực này.
Ban quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh thực hiện
hàng trăm đợt đấu thầu các loại trong mỗi năm qua với kinh phí 4 năm hơn
700 tỷ cũng không tránh khỏi những hạn chế nêu trên. Công tác quản lý đòi
hỏi sự minh bạch, thống nhất quản lý, cạnh tranh và hiệu quả trong đấu thầu
cần được thực hiện tốt hơn.
Từ những lý do nêu trên, và từ tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản, nhằm ngăn chặn hiện
tượng tham nhũng, lãng phí, thất thoát, góp phần ổn định phát triển kinh tế xã
hội nên tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các
công trình giao thông ở Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông
thôn Hà Tĩnh” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đưa ra các giải pháp Quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đấu thầu ở Ban quản lý dự án phát triển giao thông nông
thôn Hà Tĩnh nhằm từng bước chuyên nghiệp hóa đối với công tác này phù
hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài phải thực hiện được 3
nhiệm vụ sau:
Thứ 1: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đấu thầu các công trình giao thông.
Thứ 2: Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước

trong lĩnh vực đấu thầu của Ban quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn
Hà Tĩnh, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.

2


Thứ 3: Đề xuất các biện pháp, giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đấu thầu của Ban quản lý dự án phát triển giao thông
nông thôn Hà Tĩnh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng
cao năng lực Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu của Ban Quản lý dự
án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao năng
lực Quản lý Nhà nước của Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn
Hà Tĩnh giới hạn trong phạm vi đấu thầu xây dựng.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm
2008 đến 2014 và định hướng phát triển của Ban trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển chính sách kinh tế - xã hội, về phát triển ngành xây
dựng, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, Luật Đấu
thầu, các Nghị định và thông tư hướng dẫn về Luật Đấu thầu và quá trình lựa
chọn nhà thầu.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
các phương pháp: Điều tra, khảo sát số liệu, phân tích- tổng hợp, so sánh số

liệu giữa các năm để từ đó rút ra được nhận xét cũng như đánh giá được tính
hiệu quả của việc thực hiện các chỉ tiêu nghiên cứu.
6. Cấu trúc của luận văn

3


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các công trình giao
thông.
CHƯƠNG 2 :Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Luận văn.
CHƯƠNG 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình
giao thông ở Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh.
CHƯƠNG 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực đấu thầu ở Ban Quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH
VỰC ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu “cẩm nang về công tác
đấu thầu” của (Bộ Kế hoạch và đầu tư- Trung tâm thông tin, NXB chính trị
quốc gia, 1997), ” Hướng dẫn đấu thầu tuyển dụng tư vấn cho các dự án sử
dụng vốn của WB, ADB” (NXB thống kê, Hà Nội, 1999); “Hướng dẫn của
Ngân hàng Phát triển châu Á về mua sắm” (Ngân hàng phát triển Châu Á,

2007); “Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD” (Ngân hàng Thế giới,
2008).... Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến những vấn
đề chung nhất trên phương diện quản lý mà chưa đề cập đến việc nghiên cứu
cơ chế và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước do
đó việc nghiên cứu vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu là một
việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, và đề tài “Quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các công trình giao thông ở Ban Quản
lý dự án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh” không trùng với đề tài
và luận văn nào đã được nghiên cứu trước đây.
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý hiện có, các tiềm năng và các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý của Ban trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng,
tiếp tục nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện về cơ chế, chính sách cũng như
trong tổ chức thực hiện các cuộc đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng, các vấn đề này bao gồm:
- Hoàn thiện phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu để đảm bảo lựa chọn được
nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, công nghệ tối
ưu và có giá dự thầu hợp lý;

5


- Tiếp tục hoàn chỉnh trình tự, quy trình tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng nhằm giảm thiểu các thủ tục, rút ngắn thời
gian lựa chọn nhà thầu;
- Nâng cao chất lượng của Hồ sơ mời thầu trên cơ sở hướng dẫn cụ thể nội
dung và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo từng loại công việc trong hoạt
động xây dựng;
- Xác định vai trò của các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu sử
dụng vốn nhà nước nhằm phân định rõ quyền và trách nhiệm của các chủ thể
tham gia và trên cơ sở đó đẩy mạnh việc phân cấp trong quản lý đấu thầu và

lựa chọn nhà thầu xây dựng.
- Làm rõ các yêu cầu và điều kiện đối với việc lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu trên cơ sở đó có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng công
trình.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, chế tài cần thiết để đảm bảo tính công
khai, minh bạch và bình đẳng giữa các nhà thầu khi tham dự đấu thầu nhằm
tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách trong quản lý đấu thầu, tạo ra sân chơi
bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu xây dựng.
- Đề xuất mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của Ban quản lý dự án phát triển
giao thông nông thôn, các giải pháp nâng cao Quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực đấu thầu xây dựng để chuyên thực hiện công tác tổ chức các cuộc đấu
thầu nhằm từng bước chuyên nghiệp hóa đối với công tác này phù hợp với
yêu cầu phát triển của đất nước.
1.2 Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các
công trình giao thông
1.2.1 Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây dựng
- Khái niệm đấu thầu

6


“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” (Luật Đấu thầu, 2013, trang
4).
- Khái niệm đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng

công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây dựng
có thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý
nhất.
- Các khái niệm liên quan trong đấu thầu
“Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ
sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án” (Luật
Đấu thầu, 2013, trang 3).
“Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực
hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
- Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa
chọn;
- Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
- Đơn vị mua sắm tập trung;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền lựa chọn” (Luật Đấu thầu, 2013, trang 3).
“Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn
cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức

7


đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư” (Luật Đấu thầu,
2013, trang 5).
“Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu”
(Luật Đấu thầu, 2013, trang 5).
1.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
- Đấu thầu rộng rãi
“Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó

không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự” (Luật Đấu thầu, 2013,
Điều 20, trang 17).
- Đấu thầu hạn chế
“Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu
cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của gói thầu” (Luật Đấu thầu, 2013, Điều 21,trang 18).
- Chỉ định thầu
Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà
nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không
ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất,
vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường
hợp cấp bách;
Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc
gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích

8


về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng
tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy
định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác
phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công

trình;
Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên
ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà
phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức
theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ
thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ được phê duyệt.
- Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua
sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực
kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu
các công trình giao thông.

9


- Môi trường pháp lý, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có những nội dung tương đối phù hợp
với thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt những nội dung hoàn toàn phù
hợp với các quy định của một số nhà tài trợ như Ngân hàng Thế giới, Ngân
hàng phát triển Châu Á...
Mặc dù quy chế đấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa

đổi, song thời gian qua Quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sơ pháp lý hoạt
động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chúng ta đã ban hành các văn bản hướng
dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa
nhận và thực hiện.
Những năm qua, đã có nhiều thay đổi cơ bản so với các quy định trước đây về
các mặt, các Nghị định, thông tư, Luật đấu thầu, Luật Xây dựng sửa đổi đã
tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, hạn chế tối đa sự can thiệp của các cơ
quan quản lý nhà nước đến các công việc đấu thầu nhằm hài hòa thủ tục đấu
thầu đối với các nước, các tổ chức tài trợ quốc tế.
- Tăng cường phân cấp đi đôi với bồi duỡng, đào tạo trong đấu thầu mua sắm.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra đuợc triển khai trên diện rộng.
- Bộ máy hoạt động của cơ Quan quản lý nhà nước về đấu thầu.
- Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đuợc cụ thể hoá.
- Công khai hoá các thông tin về đấu thầu.
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật đấu thầu và nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ tập trung vào các dự án quan trọng Quốc gia do
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Do vậy số lượng dự án và số lượng
gói thầu do Bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định về kế hoạch đấu thầu giảm

10


nhiều so với các năm trước, các dự án còn lại được phân cấp cho các bộ,
ngành, địa phương.
- Năng lực chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện
Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức nhiều lớp tập huấn
phổ biến nghị định 63/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quy chế đấu
thầu, đồng thời phối hợp với các bộ ngành và địa phương tham gia phổ biến

quy chế đấu thầu.. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng thường xuyên trao
đổi với nhiều đơn vị để giải đáp những vướng mắc về đấu thầu, tạo điều kiện
để các bộ ngành, địa phương, các đơn vị quán triệt hơn và thống nhất trong
quá trình thực hiện các qui định của Nhà nước về đấu thầu. Đến nay, sau một
thời gian thực hiện Quy chế đấu thầu, chúng ta đã có một sự trưởng thành
đáng kể. Một số Bộ, Tổng công ty đã tự xây dựng các quy trình đấu thầu, mẫu
biểu để áp dụng thống nhất trong phạm vi của mình. Đội ngũ chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án mặc dù còn những tồn tại, song so với trước đây đã trưởng
thành nhiều trong việc tổ chức các cuộc đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu,
kí kết hợp đồng. Đặc biệt, năng lực các nhà thầu Việt Nam đã có sự trưởng
thành đáng kể. Từ chỗ nhà thầu Việt Nam chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu nước
ngoài, sau đó tham gia liên doanh với tỷ lệ nhỏ, nay phần lớn các cuộc đấu
thầu quốc tế công trình xây lắp, nhà thầu Việt Nam đã giành thắng lợi trúng
thầu. Sự trưởng thành của nhà thầu Việt Nam còn vượt ra ngoài phạm vi quốc
gia. Nhà thầu Việt Nam đã trúng thầu ở Lào, Campuchia, Philippines … Một
số nhà thầu đủ sức đảm đương chức năng là tổng thầu EPC (làm cả các công
việc thuộc lĩnh vực tư vấn, cung cấp hàng hoá và xây lắp).
1.2.4 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các
công trình giao thông
Luật đấu thầu năm 2013 cùng với hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật
này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng đưa hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà

11


nước dần đi vào nề nếp; góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh
cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để Chủ
đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giúp tiết kiệm
được nguồn vốn có hạn của nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà

nước cũng bộc lộ một số bất cập; tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong
hoạt động đấu thầu chưa đồng đều và còn hạn chế ở một số địa phương;
chất lượng, hiệu quả thực hiện một số công việc chuẩn bị cho hoạt động
đấu thầu chưa cao; vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa được thực hiện
thường xuyên và quan tâm đúng mức; có tình trạng thông thầu, chỉ định
thầu bất hợp lý, kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, chia nhỏ gói thầu để
tạo thuận lợi cho một số nhà thầu hay đưa vào hồ sơ mời thầu những điều
kiện có lợi cho một số nhà thầu tham gia, cố tình không bán hồ sơ thầu
cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia, gây lãng phí, thất thoát vốn nhà
nước, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Quá trình thực hiện Luật đấu thầu cũng bộc lộ một số vướng mắc,
hạn chế và bất cập như:
- Các quy định về đấu thầu còn nằm rải rác trong nhiều văn bản
quy phạm pháp luật khác nhau gây nên tình trạng chồng chéo, thiếu
thống nhất giữa các văn bản, gây khó khăn trong quá trình quản lý và
thực hiện.
- Việc phân cấp cho hoạt động đấu thầu mua sắm tài sản cho cơ
quan nhà nước chưa được quy định cụ thể.
- Cơ chế giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đấu
thầu chưa được quy định cụ thể, chặt chẽ. Thực tế cho thấy, một số hành vi
lách luật hoặc không tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về đấu thầu đã
phát sinh trong thời gian qua nhưng chế tài xử lý chưa mạnh, chưa đầy đủ

12


đối với các bên tham gia hoạt động đấu thầu; cơ chế giải quyết kiến nghị
trong đấu thầu chưa hợp lý và chưa rõ ràng trong trường hợp giải quyết
tranh chấp tại tòa án.
Xuất phát từ tình hình trên, để hoạt động đấu thầu ở Việt Nam diễn ra công

bằng, minh bạch, đạt hiệu quả kinh tế, tránh lãnh phí thất thoát, phù hợp với
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu
thầu theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thì cần phải có sự quản lý của
Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu nói chung và đấu thầu các công trình
giao thông nói riêng.
1.2.5 Nguyên tắc, nội dung và đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu các công trình giao thông nông thôn
1.2.5.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước: Hoạt động quản lý là hoạt động chủ
quản của con người, hoạt động đó phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc quản lý là những nguyên tắc chủ đạo chi phối những mối quan hệ
chủ yếu trong hoạt động quản lý và tổ chức hệ thống quản lý. Nguyên tắc
quản lý nhà nước về kinh tế là các nguyên tắc chủ đạo, những tiêu chuẩn hành
vi mà hoạt động quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ
trong quá trình quản lý. Nguyên tắc quản lý do chủ quan con người tạo ra
nhưng không phải đặt ra một cách tùy tiện mà phải trên cơ sở phù hợp với yêu
cầu của các quy luật khách quan, phù hợp với các đối tượng quản lý và phải
hướng tới thực hiện các mục tiêu của quản lý. Trong quản lý nhà nước nói
chung, quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu nói riêng có nhiều nguyên tắc
quản lý và giữa các nguyên tắc đó đều có quan hệ chặt chẽ với nhau và nằm
trong một hệ thống nhất.
- Nguyên tắc công bằng, minh bạch: Có thể nói đấu thầu là một trong
những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Nó góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Thông

13


qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng
được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát,
lãng phí. Đặc biệt, khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng mọi

biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Trong
đấu thầu, bên mua bao giờ cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên
bán bao giờ cũng muốn bán nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì
vậy, Nhà nước chỉ phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự toán để xây dựng công
trình, có như vậy mới đảm bảo tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch, thu
hút các nhà thầu có năng lực tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ…
Thực tế thời gian qua, ở Việt Nam dù đã có nhiều tiến bộ trong công tác đấu
thầu nhưng còn nhiều vấn đề gây khó khăn cho cả bên mời thầu và bên đấu
thầu dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn. Tuy nhiên, đối với thực tiễn hoạt động
và hình thức thể hiện thì "đấu thầu" lại là hình thức có một người mua và
nhiều người bán cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hoá lợi ích của người mua.
Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu
của người mua đặt ra trong trường hợp mà việc xác định tương quan giữa giá
cả với số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Đây là phương thức mua
bán được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Qua 20 năm xây dựng và phát triển, công tác đấu thầu tại Việt Nam (1994 2014), hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày càng
hoàn thiện và đồng bộ, góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh
cho hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả
cao hơn trong đầu tư công, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm không nhỏ
cho ngân sách nhà nước. Song song với việc hoàn thiện khung pháp lý, công
tác kiểm tra, giám sát về đấu thầu cũng được triển khai hiệu quả.

14


- Nguyên tắc thống nhất, ổn định: Cần phải đảm bảo tính thống nhất, ổn định
giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý đấu thầu cũng như các văn bản
pháp lý hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu phải đảm bảo thống nhất,
tránh trùng giẫm. Trong hoạt động đấu thầu nếu văn bản hướng dẫn thực

hiện Luật trùng giẫm thì rất khó cho Chủ đầu tư khi thực hiện.
- Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế: Hiệu quả của công tác đấu thầu chính
là việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước, đảm bảo việc
mua sắm xây dựng đúng với đồng tiền bỏ ra. Việc sử dụng các nguồn vốn của
Nhà nước có thể mang lại hiệu quả ngắn hạn cho gói thầu, dự án và hiệu quả
dài hạn về kinh tế - xã hội.
- Nguyên tắc pháp chế: Việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu phải tiến hành theo đúng các
quy định của pháp luật về đấu thầu, phải tăng cường kiểm tra, giám sát và xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, đồng thời đảm
bảo đơn giản hơn nữa các quy định mang tính quy trình, thủ tục trong pháp
luật đấu thầu nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu.
1.2.5.2. Nội dung quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu
- Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước
khi có quyết định phê duyệt dự án;
Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
Danh sách xếp hạng nhà thầu;
Kết quả lựa chọn nhà thầu.
Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
phê duyệt công tác thiết kế, lập, thẩm định, phê duyệt dự toán.
Đánh giá, xếp loại Hồ sơ dự thầu

15


×