Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở ban quản lý dự án, tổng cục hậu cần kỹ thuật, bộ công an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.96 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THÁI TUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
CẤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN, TỔNG
CỤC HẬU CẦN - KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THÁI TUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
CẤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN, TỔNG
CỤC HẬU CẦN - KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã tận tình hƣớng dẫn , giúp đỡ cho tôi
trong quá trin
̀ h ho ̣c tâ ̣p.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trung Kiên đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU ............ 6
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ................... 6
1.2. Khái quát chung về đấu thầu ........................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm đấu thầu ............................................................................8
1.2.2. Vai trò của đấu thầu. ..........................................................................8
1.2.3. Hình thức đấu thầu ...........................................................................10
1.2.4. Các phương thức đấu thầu ...............................................................12
1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu ...................................................... 14
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu .......................14
1.3.2. Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu. ........................14
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đấu thầu .............................17
1.3.4. Hình thức quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ........................18
1.4. Quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu .............................................. 19
1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ...............19
1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu ..................21
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu .....27
1.3.4. Hình thức quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu .................29
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... Error! Bookmark not defined.
2.1. Giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp ........ Error!
Bookmark not defined.

2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu .... Error! Bookmark not defined.
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ......................... Error! Bookmark not defined.


2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu: ........ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CHỈ ĐỊNH THẦU Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN .............................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nƣớc về chỉ định thầuError! Bookmark not defined.
3.1.1. Chủ thể có liên quan đến pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định
thầu ............................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đối tượng của pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu.... Error!
Bookmark not defined.
3.1.3. Các trường hợp áp dụng pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định
thầu ............................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Quản lý nhà nước về quy trình thực hiện chỉ định thầu............ Error!
Bookmark not defined.
3.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý nhà nước với hoạt
động chỉ định thầu ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.6. Quản lý nhà nước xử lý vi phạm trong hoạt động chỉ định thầu
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu ở Ban quản lý dự án
Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an ........... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hệ thống chính sách quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu
từ thực tiễn áp dụng ở Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ
Công an và một số tồn tại hạn chế ............... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ở Ban
quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công anError! Bookmark
not defined.

3.2.3. Quản lý nhà nước với quy trình thực hiện Chỉ định thầu tại Bộ Công
an .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu ở

Ban quản lý dự án Tông tục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công anError! Bookmark not defined.


3.3.1. Những ưu điểm ................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐỊNH THẦU TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI BAN QLDA, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN ..... Error! Bookmark not defined.
4.1. Kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nƣớc với hoạt
động chỉ định thầu................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản đảm bảo tính thống nhất thi hành pháp
luật chỉ định thầu.......................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Cần điều chỉnh bổ sung quy định pháp luật quy định cụ thể .... Error!
Bookmark not defined.
4.1.3 Cần điều chỉnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh tăng
cường phân cấp: ........................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.4. Cần phải điều chỉnh pháp luật chỉ định thầu, cần quy định có sự
phối hợp giữa các cơ quan liên ngành: ....... Error! Bookmark not defined.
4.1.5. Cần quy định chặt chẽ hơn chế tài xử phạt đối với những hành vi vi
phạm pháp luật đấu thầu.............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.6. Xây dựng theo hướng thành lập các trung tâm phụ trách công tác
quản lý hoạt động chỉ định thầu ................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý nhà nƣớc với hoạt
động chỉ định thầu................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 31



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

TỪ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

1

BCĐG

Báo cáo đánh giá

2

CĐT

Chủ đầu tƣ

3

CNAN

Công nghiệp an ninh

4

Cục H43


Cục Kế hoạch và Đầu tƣ

5

Cục H45

Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại

6

Cục H59

Cục Quản lý Công nghiệp an ninh và Doanh nghiệp

Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc
phòng; Bộ Công an (quy định chi tiết tại Nghị
7

Doanh nghiệp an
ninh

định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 / 10 / 2015, về
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh)

8

H55


Phòng Quản lý cộng sản

9

H60

Phòng thẩm định

10

H61

Trung tâm mua sắm tập trung Bộ Công an

11

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

12

HSYC

Hồ sơ yêu cầu

13

T-H-T


Tiền-Hàng-Tiền

14

Tổng cục IV

Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an

15

TTCP

Thanh tra Chính phủ

16

UNCITRAL :

17

V22

Cục Tài chính

18

XDCB

Xây dựng cơ bản


United Nations Commission on International Trade
Law

i


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đất nƣớc ta đang ra sức thi đua phấn đấu hoàn thành các
mục tiêu về kinh tế xã hội giai đoạn 2015-2020, Đảng xác định từ đại hội XII
đến năm 2020 phấn đấu đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc Công nghiệp.
Bộ Công an với vai trò là nòng cốt thực hiện chức năng quản lý Nhà
nƣớc về an ninh trật tự, an toàn xã hội...tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII
đề cập đến vai trò quản lý Công nghiệp an ninh. Từ nghị quyết trên Đảng ủy
CATW, lãnh đạo Bộ yêu cầu quyết tâm xây dựng Đề án phát triển CNAN và
triển khai hiệu quả, có tổ chức chuyên trách về CNAN. Cục H59 (Cục quản lý
Công nghiệp an ninh và Doanh nghiệp)-Tổng cục IV-Bộ Công an với vai trò
chức năng là đơn vị tham mƣu cho Lãnh đạo Bộ Công an về công tác tổ chức
quản lý đấu thầu nói chung và công tác Chỉ định thầu các gói thầu hạng mục
đặc thù nói riêng. Quản lý tốt công tác chỉ định thầu trong Công an nhân dân
góp phần vào thành công của các hạng mục công trình dự án cũng nhƣ nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong hoạt động đầu tƣ xây dựng trong
Công an nhân dân.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình tập thể Lãnh đạo Cục H59
cùng toàn thể cán bộ chiến sĩ Cục luôn cố gắng với tinh thần chính trị cao nhất
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao về công tác quản lý đấu thầu trong Công an.
Tuy nhiên ngoài các thành công ban đầu kể trên, đã xuất hiện một số vấn
đề về chính sách trong công tác đấu thầu nói chung và công tác chỉ định thầu
nói riêng trong Công an nhân dân. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 hiệu lực từ
ngày 01/07/2014 và Nghị định số 63/2014/ND-CP ngày 26/6/2014 hƣớng dẫn

thi hành Luật Đấu thầu mới điều chỉnh các hoạt động đầu tƣ từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc bao gồm Bộ Công an.

1


Xuất phát từ đặc thù của Bộ Công an các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình; Dự án mua sắm trang thiết bị... với mục đích phục vụ công tác chiến đấu,
huấn luyện, cần đảm bảo tính bí mật. Đến 80% các gói thầu tại Bộ Công an
đƣợc phê duyệt theo hình thức chỉ định thầu cho các hạng mục xây lắp, mua
sắm hàng hóa, dịch vụ tƣ vấn.... ngoài các hoạt động chỉ định thầu xây dựng
thông thƣờng thì các lĩnh vực khác đều mang tính đặc thù cần giữ bí mật nhƣ
chỉ định thầu mua sắm hàng hóa ( gói thầu mua sắm các dây chuyền sản xuất
vũ khí, công cụ hỗ trợ chiến đấu....), chỉ định thầu tƣ vấn chuyển giao công
nghệ (công nghệ in hộ chiếu điện tử, công nghệ sản xuất súng bắn đạn hơi cay,
đạn cao su....).
Bản thân tác giả trong quá trình đảm nhiệm vị trí Trƣởng Ban quản lý
B59-H59-BCA đó nhận thấy một số mâu thuẫn bất hợp lý trong quy định về
công tác chỉ định thầu khi áp dụng vào các gói thầu trong CAND. Từ lý do trên
tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án
đầu tư ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an ", luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về chỉ định thầu mà không nghiên cứu
sâu phân tích về thực trạng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhƣ đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh...
Từ các định hƣớng trên tác giả tập trung phân tích những ƣu điểm, hạn
chế, bất hợp lý của Chính sách pháp luật quản lý nhà nƣớc với hoạt động đấu
thầu nói chung và chỉ định thầu nói riêng. Từ đó kiến nghị những giải pháp
nhằm hoàn thiện thể chế chính sách trong công tác quản lý nhà nƣớc với hoạt
động đấu thầu tại Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an.


2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về khái niệm; đặc điểm; vai trò của đấu thầu trong
nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay. Cơ cở lý luận về chính sách quản lý
nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu nói chung và chỉ định thầu nói riêng.
Luật Đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành (1/7/2014), đƣợc đánh giá
cao và nghi nhận rằng, Luật này đã cơ bản tiệm cận với thông lệ quốc tế, phù
hợp với tiến trình cải cách lĩnh vực mua sắm công tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế hiệu quả quản lý nhà nƣớc với hoạt động đấu
thầu cho xây dựng cơ bản chƣa cao, còn xảy ra thất thoát, lãng phí, đặc biệt
nghiêm trọng là tham ô tham nhũng từ hoạt động đấu thầu. Chỉ định thầu là
một trong những hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc đánh giá ƣu điểm trong các
tình huống cần khắc phục ngay các tình huống khẩn cấp nhƣ thiên tai lũ lụt, các
gói thầu liên quan đến an ninh quốc phòng...tuy nhiên ngoài ƣu điểm nói trên
thực tế hình thức này đang bị lợi dụng thay vì đấu thầu rộng rãi nhiều chủ đầu
tƣ cố tình bao biện để áp dụng chỉ định thầu dẫn đến chỉ định những nhà thầu
không có năng lực kinh nghiệm gây chậm tiến độ, thất thoát...VD nhƣ các sai
phạm liên quan đến hoạt động chỉ định thầu tại Tổng Công ty xây lắp dầu khí
PVC làm thua lỗ gần 3.300 tỷ đồng; sai phạm về đấu thầu tại dự án xơ sợi Đình
Vũ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thua lỗ gần 10.000 tỷ đồng và rất nhiều sai
phạm đƣợc Thanh tra chính phủ công bố năm 2016....
Luận văn này đi sâu tìm hiểu, phân tích chính sách quản lý nhà nƣớc về
hoạt động chỉ định thầu từ thực tiễn bản thân tác giả công tác với cƣơng vị
Trƣởng ban quản lý dự án 59 của Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật - Bộ Công an,
chỉ ra những điểm ƣu nhƣợc điểm những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ những
bất cập tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành


3


pháp luật chính sách quản lý nhà nƣớc về hoạt động chỉ định thầu và kiến nghị
giải pháp điều chỉnh hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các quy định hiện hành.
Phân tích thực trạng những ƣu nhƣợc điểm của pháp luật Chỉ định thầu
khi áp dụng vào các hoạt động đầu tƣ trong Công an nhân dân.
Từ các ƣu nhƣợc điểm, tổng hợp đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
pháp luật quản lý nhà nƣớc, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc với
hoạt động đấu thầu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng chỉ định thầu tại Ban Quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật Bộ Công an nhƣ thế nào? Quá trình chỉ định thầu có công khai, minh
bạch? Có lựa chọn đƣợc nhà thầu đủ năng lực thực hiện? Ƣu điểm nhƣợc
điểm của Chỉ định thầu, nguyên nhân?
- Bằng cách nào để hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà
nƣớc đối với hình thức chỉ định thầu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động chỉ
định thầu hoặc có liên quan; Quy định về năng lực; bảo đảm cạnh tranh; quy
trình Chỉ định thầu xây dựng trong Công an.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá tính hợp
lý của quy định Pháp luật hiện hành về Chỉ định thầu nói chung và Chỉ định
thầu xây dựng trong Ban Quản ý dự án, Tổng cục IV, Công an.
Với kinh nghiệm thực tiễn đó tham gia quản lý một số dự án trong Công
an nhân dân, tác giả nghiên cứu các vấn đề từ dự án đã tham gia.


4


Thời gian nghiên cứu: Đánh giá phân tích từ Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 hiệu lực từ ngày 01/07/2014 và Nghị định số 63/2014/ND-CP
ngày 26/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Luật Đấu thầu mới.
Số liệu nghiên cứu: trong vòng 10 năm, từ 2005 đến 2015.
5. Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả chính sách quản lý nhà nƣớc tại
Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an, chỉ rõ những ƣu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nƣớc.
Kiến nghị những giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc với
hoạt động chỉ định thầu, đồng thời kiến nghị những biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu tại Ban quản lý dự
án Tổng cục IV, Bộ Công an.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn đƣợc chia thành 04 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CHỈ ĐỊNH THẦU Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN
CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐỊNH THẦU TỪ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI BAN QLDA, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN

5



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề quản lý nhà nƣớc về đấu thầu, thời gian qua, ở Việt Nam đã có
nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này:
”Một số vấn đề về pháp luật đấu thầu quốc tế tại Việt Nam” (Nguyễn
Thái Diễm, 2006). Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý
luận cơ bản về Một số vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu quốc tế. Các quy định
pháp lý cơ bản hiện hành của Việt Nam về đấu thầu quốc tế trong tƣơng quan
so sánh với một số quy định quốc tế, nhƣ về lựa chọn nhà thầu, hợp đồng,
quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu, vi phạm và xử lý vi phạm
trong đấu thầu. Tổng quan thực trạng thực thi pháp luật về đấu thầu quốc tế tại
Việt Nam và một số giải pháp đề xuất: hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về đấu thầu quốc tế, nâng cao năng lực con ngƣời
”Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các dự
án đầu tư bằng vốn nhà nước của Hà Nội” (Phạm Thái Long, 2008), Đồ án tốt
nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về thực tiễn quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tƣ bằng vốn nhà nƣớc.
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu các dự
án đầu tƣ bằng vốn nhà nƣớc của Hà Nội. Đƣa ra phƣơng hƣớng, một số giải
pháp cơ bản tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động đấu thầu các dự án bằng vốn nhà nƣớc của Hà Nội
”Pháp luật Việt Nam về đấu thầu mua sắm công - hướng hoàn thiện từ
kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp” (Lƣơng Thị Thùy Linh, 2013). Đồ án tốt
nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu
thầu mua sắm tài sản công.

6



”Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị phương
tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Công an” (Võ Thị Hồng Long, 2014). Đồ
án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
đầu thầu mua sắm trang thiết bị tại Cục Kế hoạch đầu tƣ - Bộ Công an
”Quản lý đấu thầu mua sắm phƣơng tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công An” (Đặng Thị
Thu Hiền, 2015), Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý đầu thầu mua sắm tại Cục C66, Bộ Công an
Ở các luận văn này, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lý luận
chung của từng lĩnh vực cụ thể trong quản lý nhà nƣớc về đấu thầu, trong đó
có các hoạt động đấu thầu rộng rãi trong nƣớc, quốc tế; đầu thầu hạn chế,
chào hàng cạnh tranh...; Đó là những kiến thức mà tác giả có thể tham khảo
trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn của mình.
Với các hoạt động đấu thầu diễn ra hàng ngày và có rất nhiều tình huống
cần xử lý, các đơn vị quản lý dự án, các bên mời thầu còn lúng túng, dẫn đến
chất lƣợng lựa chọn nhà thầu chƣa đảm bảo chất lƣợng, với các hoạt động chỉ
định thầu diễn ra thƣờng xuyên,
Từ khảo sát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố nói trên và
từ mục đích nghiên cứu đặt ra, thì câu hỏi: quản lý nhà nước trong lĩnh vực chỉ
định thầu như thế nào cho hiệu quả? Thực trạng chỉ định thầu tại Ban Quản lý
dự án, Tổng cục IV, Bộ Công an diễn ra nhƣ thế nào? Vì vậy, với đề tài này, tôi
hy vọng sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực đấu thầu, đặc biệt là công tác chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự
án của Ban Quản lý dự án, Tổng cục IV, Bộ Công an.

7



1.2. Khái quát chung về đấu thầu
1.2.1. Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh công
khai của thị trƣờng, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không
cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phƣơng thức giao dich đặc biệt.
Trong một vụ kinh doanh mua bán hay xây dựng các công trình dân sự có liên
quan đến nhiều ngƣời, nhiều bên khác nhau thì ngƣời ta thƣờng áp dụng hoặc
bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai.
Từ khi đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa so
với thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm đấu thầu. Theo định nghĩa về
thuật ngữ “đấu thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu
thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp
đồng đƣợc ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai
bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ nêu trong hồ sơ
mời thầu (có thể là dịch vụ tƣ vấn, cung cấp hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm
xây dựng một công trình...), một bên là chủ đầu tƣ có trách nhiệm giám sát,
kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Nhƣ vậy thực chất của quá trình đấu
thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc là một quá trình
mua sắm- quá trình chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc. Đấu thầu là bắt buộc
đối với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn do nhà nƣớc quản lý.
1.2.2. Vai trò của đấu thầu.
* Đối với bên mời thầu- người mua thì đấu thầu mang lại những lợi ích
sau:
- Tiếp cận với các nhà cung cấp mới, tiềm năng. Bằng việc tổ chức các
cuộc thi cho nhiều nhà thầu tham gia thì bên mời thầu có cơ hội phát hiện ra
những nhà cung cấp mới trên thị trƣờng.

8



- Phát hiện ra sản phẩm thay thế. Những nhà thầu tham gia đấu thầu có
thể đƣa ra những sản phẩm khác nhau xong vẫn cùng mục đích sử dụng. Nhƣ
vậy, bên mời thầu sẽ biết đến các sản phẩm mới này và có quyết định phù hợp
cho việc mua sắm của mình.
- Giá mua hợp lý nhất. Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều mong
muốn trúng thầu vì vậy họ cạnh tranh với nhau về chất lƣợng lẫn giá cả.
Chính sự cạnh tranh này làm cho bên mời thầu lựa chọn đƣợc những sản
phẩm hợp lý nhất xét từ góc độ mối quan hệ giá cả- chất lƣợng.
* Đối với nhà thầu- người bán thì đấu thầu mang lại những lợi ích sau:
- Tiếp cận với khách hàng mới. Với việc tham gia đấu thầu thì nhà thầu
có cơ hội gặp gỡ với khách hàng mới để tìm hiểu nhu cầu mua sắm, đây là
yếu tố quan trọng trong hoạt động nghiên cứu thị trƣờng của nhà thầu
- Tiếp cận với đối thủ cạnh tranh. Một cuộc đấu thầu có thể có rất nhiều
nhà thầu tham gia và bên cạnh đó, cac điều kiện dự thầu của các nhà thầu này
lại đƣợc thông báo công khai. Nhƣ vậy đấu thầu đã tạo ra cơ hội cho các nhà
thầu gặp gỡ nhau, tìm hiểu điểm mạnh và hạn chế của những đối thủ cạnh
tranh để hoàn thiện mình và tìm kiếm cơ hội hợp tác.
- Tiếp cận với những quy định về đấu thầu của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc và các tổ chức quản lý vốn khác. Đấu thầu là hoạt động mua bán theo
những quy định mang tính pháp luật, vì vậy khi tham gia đấu thầu các nhà
thầu phải tìm hiểu nắm vững các quy định này.
- Hoàn thiện sản phẩm. Đứng trƣớc yêu cầu mua sắm của bên mời thầu
về dịch vụ, công trình hay hàng hóa thì nhà thầu sẽ xác định xem sản phẩm
của mình có đáp ứng đƣợc hay không. Qua những lần không trúng thầu nhà
thầu sẽ tìm đƣợc nguyên nhân thất bại để từ đó hoàn thiện sản phẩm về chất
lƣợng, giá cả, dịch vụ bán hàng...
* Đối với nền kinh tế quốc dân

9



- Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trƣờng, giúp ngƣời mua (bên
mời thầu) và ngƣời bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh.
- Là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng
các nguồn vốn của Nhà nƣớc sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng
phí. Đó là những khoản tiền đƣợc chi dùng cho đầu tƣ phát triển mà có sự
tham gia của các tổ chức nhà nƣớc, doanh nghiệp nhà nƣớc ở một mức độ nào
đó, cũng nhƣ cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa
các quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt
động đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà đƣợc diễn ra trên toàn
thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những ngƣời sẵn sàng và
có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó
họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
- Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc thông qua đấu thầu sẽ giúp
các cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh
bạch các khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt
chẽ với sự tham gia của nhiều bên.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập
trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh.
- Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhƣợc điểm của
những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
1.2.3. Hình thức đấu thầu
-Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn
chế số lƣợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về
các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu

10



đƣợc áp dụng trong đấu thầu và là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh
tranh cao nhất.
-Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời
thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách
nhà thầu tham dự phải đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
chấp thuận. Hình thức này thƣờng áp dụng với những gói thầu phức tạp về
mặt kỹ thuật, lớn về quy mô hoặc điều kiện thực hiện khó khăn.
-Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của gói thầu để thƣơng thảo hợp đồng.
-Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này đƣợc áp dụng cho những gói thầu
mua sắm hàng hóa có giá trị dƣới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3
chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên
mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đƣợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp,
bằng fax, bằng đƣờng bƣu điện hoặc bằng các phƣơng tiện khác. Gói thầu áp
dụng hình thức này thƣờng có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thƣờng là
đơn vị đƣa ra giá có giá trị thấp nhất, không thƣơng thảo về giá.
-Mua sắm trực tiếp: Đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dƣới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều
kiện chủ đầu tƣ có nhu cầu tăng thêm số lƣợng hàng hóa hoặc khối lƣợng
công việc mà trƣớc đó đã đƣợc tiến hành đấu thầu, nhƣng phải đảm bảo
không đƣợc vƣợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trƣớc đó. Trƣớc
khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài
chính để thực hiện gói thầu.
-Tự thực hiện: Hình thức này chỉ đƣợc áp dụng đối với các gói thầu mà
chủ đầu tƣ có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định Quy chế
Quản lý đầu tƣ và xây dựng. Các gói thầu có đặc điểm giá trị nhỏ và có tính

11



đặc thù nên không có nhà thầu quan tâm, thời gian thực hiện gián đoạn; tính
rủi ro cao hay phải thực hiện gấp,..
-Mua sắm đặc biệt: Hình thức này đƣợc áp dụng đối với các ngành hết sức
đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đƣợc.
1.2.4. Các phương thức đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu ở Việt Nam thì có ba phƣơng thức đấu thầu:
1.2.4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ
Phƣơng thức đấu thầu một túi hồ sơ đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu đƣợc tiến hành
một lần.
1.2.4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phƣơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật
sẽ đƣợc xem xét trƣớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ đƣợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phƣơng thức này
chỉ đƣợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn.
1.2.4.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phƣơng thức này áp dụng cho những trƣờng hợp sau:
* Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
* Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết
bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
* Dự án thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay.
Phƣơng thức đấu thầu hai giai đoạn đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu


12


+ Tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tƣ thông báo mời thầu
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thƣ mời thầu. Chủ đầu tƣ
có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự hồ sơ mời dự thầu bao
gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu và các nội dung chính của hồ sơ mời dự
thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự
thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển phải tham dự đấu
thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tƣ quyết định nhƣng không vƣợt quá
1% giá gói thầu.
+ Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng sơ tuyển bao gồm:
* Năng lực kỹ thuật
* Năng lực tài chính
* Kinh nghiệm
- Giai đoạn đấu thầu
+ Chủ đầu tƣ cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu đƣợc lựa
chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu
thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết
hợp đồng sau khi đƣợc tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu
tƣ quyết định nhƣng không vƣợt quá 3% giá gói thầu.
+ Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng đấu thầu bao gồm:
* Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
* Tiến độ thực hiện
* Giá dự thầu
* Các điều kiện khác của nhà thầu đề xuất nhằm đạt mục tiêu đầu tƣ và
hiệu quả cho dự án.
Nhà thầu đƣợc lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại
hiệu quả cao nhất cho dự án.


13


1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
Quản lý nhà nƣớc về đấu thầu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu nhằm làm cho hoạt động đấu
thầu diễn ra hiệu quả, công bằng, minh bạch và kinh tế nhằm góp phần thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội của đất nƣớc.
1.3.2. Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu.
- Đảm bảo cạnh tranh công bằng.
Công tác đấu thầu muốn đạt đƣợc hiệu quả cần phải đảm bảo đƣợc quy
luật cạnh tranh theo cơ chế thị trƣờng. Có cạnh tranh thì mới có động lực để
sáng tạo, cải tiến, kích thích ngƣời mua (bên mời thầu) đƣa ra các yêu cầu phù
hợp (thể hiện trong hồ sơ mời thầu) và ngƣời bán (nhà thầu) cạnh tranh với
nhau để giành đƣợc hợp đồng (bán đƣợc hàng) với giá bán cạnh tranh song
vẫn bảo đảm chất lƣợng của hàng hoá, công trình, dịch vụ.
Vai trò của cạnh tranh quan trọng nhƣ vậy nhƣng trong thực tế tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh, không đảm bảo sự công bằng giữa các nhà thầu
diễn ra phổ biến đòi hỏi phải có sự tham gia của cơ quan nhà nƣớc. Với việc
ban hành Luật Đấu thầu, cơ quan quản lý đã góp phần hạn chế tình trạng trên,
đặc biệt khi quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu (điều 12 Luật Đấu
thầu), về việc phân chia công việc đấu thầu thành các gói thầu phải tính đến
khả năng cạnh tranh (điều 6 và điều 18 Luật Đấu thầu), việc đăng tải thông
tin(điều 5 Luật đấu thầu),..tạo cơ sở pháp lý đảm bảo quyền lợi chính đáng
cho các bên tham gia hoạt động đấu thầu, đảm bảo cho việc cạnh tranh công
bằng, hiệu quả, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu.
Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu,
vừa là một trong những yêu cầu cần quán triệt. Hoạt động đấu thầu chỉ có thể


14


đạt đƣợc khi có sự quản lý giám sát của nhà nƣớc bằng việc đƣa ra các quy
định, luật lệ, và bằng quyền lực tối cao của mình tiến hành công việc kiểm tra
giám sát.
Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không ”che đậy, dấu giếm”,
không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần thể hiện,
bày tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi ngƣời liên quan hoặc có
quan tâm đƣợc biết.
Các thông tin liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức các cuộc thầu,
thông tin về dự án, thông tin về trao thầu... đều phải đƣợc thông báo công khai
rộng rãi theo quy định.
- Đảm bảo công bằng trong đấu thầu.
Trong đấu thầu phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên
quan. Mọi thành viên từ chủ đầu tƣ đến các nhà thầu, các tổ chức tƣ vấn đƣợc
thuê thực hiện một phần công việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau. Vai
trò của họ trong hoạt động đấu thầu là rất lớn. Mỗi bên có quyền và trách
nhiệm của riêng mình. Do mỗi bên có những quyền và lợi ích nhất định nên
những hành vi gian lận, không lành mạnh rất có thể xảy ra nhằm tƣ lợi về
mình. Các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu chỉ có thể yên tâm khi có một
cơ quan quyền lực, không vì mục tiêu lợi nhuận đứng ra giám sát thị trƣờng
nhằm hạn chế tối đa những hành vi tiêu cực, tạo ra khuôn khổ pháp lý để các
bên làm theo. Chủ đầu tƣ không đƣợc phép cho rằng mình là ngƣời có quyền
cao nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì cho. Nhà thầu không
đƣợc lợi dụng quan hệ thân thiết, hoặc những tác động vật chất đối với các
thành viên tổ chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch kết quả đấu thầu theo hƣớng
có lợi cho mình. Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt các nội dung quan trọng
trong đấu thầu phải thực hiện theo quy định mà không thể dùng ảnh hƣởng cá

nhân để phê duyệt tạo thuận lợi cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức có lợi

15


ích liên quan. Còn đối với chủ đầu tƣ phải có trách nhiệm lập HSMT bảo đảm
công bằng, không đƣợc tạo lợi thế cho một hoặc một số cá nhân, hạn chế sự
tham gia của các nhà thầu khác. Khi HSMT đã đƣợc phê duyệt thì CĐT,
BMT, tổ chuyên gia phải thực hiện theo đúng các nội dung nêu trong HSMT,
không đƣợc thiên vị, đối xử bất công với bất kỳ nhà thầu nào. Ngoài ra, mọi
thông tin liên quan đến quá trình tổ chức đấu thầu đều phải đƣợc công khai
theo quy định đến tất các nhà thầu để có cơ hội tiếp cận nhƣ nhau trong quá
trình tham gia đấu thầu.
- Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu.
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu
nguồn tiền của Nhà nƣớc. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nƣớc có thể
mang lại hiệu quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
Hiệu quả ngắn hạn là các gói thầu đều đƣợc thực hiện bảo đảm chất
lƣợng trong phạm vi nguồn ngân sách dự kiến sẽ bảo đảm đƣợc tính khả thi
của dự án.
Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá
thông qua chất lƣợng hàng hoá, công trình, dịch vụ ứng với số tiền bỏ ra và
chính các công trình, nhà máy, dịch vụ, các chính sách đƣợc tạo lập... sẽ có
tác động tạo ra các nguồn thu mới, các giá trị thặng dƣ cho đất nƣớc.
Khi không có sự can thiệp của Nhà nƣớc thì hiệu quả khó mà đạt đƣợc
khi mỗi chủ thể tham gia đấu thầu theo cách của riêng mình và tìm cách để tƣ
lợi cho mình. Không có những quy định mang tính pháp lý hoạt động đấu
thầu sẽ diễn ra lộn xộn, gây thất thoát lãng phí tài sản của nhà nƣớc, ảnh
hƣởng tới hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
- Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu

Mục tiêu tiếp theo của đấu thầu là loại trừ tham nhũng. Đây là mục tiêu
vừa có tính lâu dài, vừa có tính cấp bách trƣớc mắt vì Việt nam đã ký vào

16


công ƣớc quốc tế về chống tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một
trong những căn bệnh dễ có nguy cơ nảy sinh trong quá trình mua sắm công
vì công quỹ, tài sản là của Nhà nƣớc, của chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc
biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng giao thông, lĩnh vực mua sắm công có
lƣợng vốn đầu tƣ thƣờng rất lớn.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đấu thầu
Quản lý nhà nƣớc về đấu thầu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu nhằm làm cho hoạt động đấu
thầu diễn ra hiệu quả, công bằng, minh bạch và kinh tế nhằm góp phần thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Trong đó, các mục tiêu đảm bảo cạnh tranh, hiệu quả, tiến độ, đúng pháp
luật, công bằng, minh bạch, hài hòa các lợi ích phải gắn liền với đảm bảo hiệu
quả đầu tƣ nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc.
Tác giả tổng hợp các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về đấu thầu bao
gồm: Tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp, tiêu chí công bằng.
Thứ nhất, tiêu chí hiệu lực: “Hiệu lực quản lý nhà nƣớc là một phạm trù
xã hội chỉ mức độ pháp luật đƣợc tuân thủ và mức độ hiện thực quyền lực chỉ
huy và phục tùng trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tƣợng quản
lý trong những điều kiện lịch sử nhất định”. Do vậy, Hiệu lực quản lý nhà
nƣớc về đấu thầu chỉ mức độ tuân thủ pháp luật, chấp hành mọi chỉ đạo từ các
cơ quan quản lý nhà nƣớc; đồng thời, biểu hiện mức độ hiện thực quyền lực
Nhà nƣớc của các cơ quan QLNN và uy tín của các cơ quan QLNN đối với
các hoạt động đấu thầu.
Đánh giá hiệu lực quản lý nhà nƣớc qua mức độ tuân thủ các quy định

pháp luật: Xem xét mức độ tuân thủ về đối tƣợng và cá nhân liên quan đến
hoạt động đấu thầu.

17


×