Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG ANH KHOA

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG ANH KHOA

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN ANH TÀI



Hà Nội – 2015


CAM KẾT

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế,
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Anh Tài đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng
góp tận tình của quý thầy cô, các nhà khoa học và các bạn.


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục bảng .............................................................................................................. ii
Danh mục hình ...............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ..... 5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .... 5
1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................... 9
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội ..................................................................... 9
1.2.2. Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại............................. 11
1.2.3. Các loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội ............................................ 12
1.2.4. Vai trò của bảo hiểm xã hội .................................................................. 13
1.3. THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ..................................................... 17
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................... 17
1.3.2. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội ............................................................ 19
1.3.3. Phương pháp thu bảo hiểm xã hội: ....................................................... 20
1.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................. 21
1.4.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................. 21
1.4.2. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................... 21
1.4.3. Các nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội ......................................... 22
1.4.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................... 23
1.4.5. Các yếu tố tác động đến quản lý thu bảo hiểm xã hội ........................... 28
1.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU BHXH .................. 29
1.5.1. Các chỉ tiêu về số tiền thu BHXH và tỷ lệ tăng tiền thu BHXH hàng năm. ... 29
1.5.2. Các chỉ tiêu về số lượng và tỷ lệ tăng số đơn vị sử dụng lao động. ........ 30
1.5.3. Số lượng và tỷ lệ tăng lao động trong các loại hình đơn vị SDLĐ. ........ 30
1.5.4. Tiền nợ BHXH và tỷ lệ nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ. ............. 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................. 32


2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 33
2.2.1.Cơ sở phương pháp luận: ...................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: .............................................................. 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu: ............................................................. 35

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin:......................................................... 36
2.2.5. Phương pháp phân tích dãy số thời gian: ............................................. 37
2.2.6. Phương pháp so sánh: .......................................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI ............ 39
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... 39
3.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................ 39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 39
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội 41
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ........................ 43
3.1.4. Kết quả thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2009 - 2013 .................................................................................................... 45
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009-2013 ................................ 55
3.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ....................... 55
3.2.2. Thực trạng quản lý quỹ lương làm căn cứ tính tiền đóng bảo hiểm xã hội ... 61
3.2.3. Thực trạng quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội ......................................... 64
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đóng BHXH ............................................. 67
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2013.................... 68
3.3.1. Những mặt tích cực............................................................................... 68
3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 70
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 75


4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 ... 75
4.1.1. Bối cảnh trong tình hình mới có ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ...................................................... 75
4.1.2. Phương hướng chủ yếu hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo

hiểm xã hội thành phố Hà Nội ........................................................................ 78
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................... 78
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội..... 78
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ lương làm căn cứ tính tiền đóng
bảo hiểm xã hội .............................................................................................. 80
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội ................ 81
4.2.4. Nhóm giải pháp điều kiện ..................................................................... 81
4.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 84
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước về chính sách Bảo hiểm xã hội ........................ 84
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .............................................. 85
4.3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội .......................... 86
4.3.4. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội. .......................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp


7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

HTLĐ

Hợp tác lao động

9

HTX

Hợp tác xã

10

HKDCT

Hộ kinh doanh cá thể

11

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư


12

LD, VPĐD

Liên doanh, văn phòng đại diện

13

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

14

NCL

Ngoài công lập

15

NLĐ

Người lao động

16

NSNN

Ngân sách nhà nước


17

SDLĐ

Sử dụng lao động

18

SXKD

Sản xuất - kinh doanh

19

TNLĐ – BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

20

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
Stt


Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Cơ cấu thu BHXH theo loại hình đơn vị sử dụng lao động

50

3

Bảng 3.3

Số tiền nợ BHXH giai đoạn 2009 – 2013

51

4

Bảng 3.4

5


Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Số đơn vị sử dụng lao động tăng mới hàng năm

57

7

Bảng 3.7

Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng mới hàng năm

57

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10


Tốc độ tăng hàng năm thu BHXH giai đoạn 20092013

Tình hình nợ BHXH theo loại hình đơn vị sử dụng
lao động
Đơn vị đăng ký tham gia BHXH theo loại hình đơn
vị sử dụng lao động

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình
đơn vị sử dụng lao động (2009 - 2013)
Cấp sổ BHXH bắt buộc từ năm 2009 đến 2013
Quỹ tiền lương, tiền công tham gia BHXH bắt buộc
theo loại hình đơn vị sử dụng lao động (2009 - 2013)

ii

Trang
49

52

56

58
61
62


DANH MỤC HÌNH
Stt


Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của BHXH thành phố Hà Nội
Kết quả thu BHXH tại BHXH Hà Nội giai đoạn
2009-2013
Cơ cấu thu BHXH năm 2013 theo loại hình đơn
vị SDLĐ
Cơ cấu nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ
năm 2013

Trang
44
48


49

53

Tỷ lệ doanh nghiệp tăng mới tham gia đóng
5

Hình 3.5

BHXH trên tổng số doanh nghiệp mới thành lập

58

từ năm 2009 đến 2013
6

Hình 3.6

7

Hình 3.7

Cơ cấu lao động theo loại hình đơn vị SDLĐ năm
2013
Sơ đồ tổ chức thu BHXH của BHXH Thành phố
Hà Nội

iii


60

66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, chính sách BHXH là chính sách lớn, là bộ phận quan trọng trong
hệ thống chính sách an sinh xã hội, đã được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện.
BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng vai trò
của BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của NLĐ, với
xã hội là một vấn đề đặt ra. Thực tế trong những năm qua cho thấy, công tác xây
dựng pháp luật về BHXH ở nước ta thường bị động, mang tính chắp vá, việc thực
hiện còn thiếu đồng bộ, đã có những ảnh hưởng nhất định tới quyền lợi của NLĐ.
Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 tại kỳ
họp thứ 9 Quốc hội khoá XI và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Đối với quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm mục tiêu là trở thành
một công quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả
các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH (bao gồm cả thu BHXH bắt
buộc và tự nguyện) ngày càng trở thành nhiệm vụ quan trọng và ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển bền vững của sự nghiệp BHXH ở nước ta.
Hoạt động quản lý công tác thu BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH
cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên tắc “có đóng, có
hưởng”, công tác thu nộp BHXH bắt buộc đã đặt ra yêu cầu thu đúng, đủ, kịp thời.
Nếu không thu được BHXH bắt buộc thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho
các chế độ BHXH cho NLĐ. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc đóng
một vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống
của NLĐ cũng như các đơn vị sử dụng lao động được hoạt động bình thường.
Do vậy, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và khó

khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì đòi
hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua công tác thu BHXH bắt buộc còn bộc lộ
những tồn tại, hạn chế như: số đơn vị sử dụng lao động, số lao động chưa tham gia
1


BHXH bắt buộc còn nhiều, tỷ lệ tăng về mức lương, tiền công tham gia BHXH bắt
buộc hàng năm chưa cao, số đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc tăng nhanh
gây ra những ảnh hưởng về quyền lợi cho NLĐ. Việc tăng trưởng nguồn thu BHXH
bắt buộc còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng.
Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn thu
BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có những giải pháp thiết
thực, hiệu quả trong thời gian tới.
Từ nhận thức những vấn đề nêu trên, Học viên đã chọn đề tài “Quản lý thu
bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn
của mình, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế nêu trên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công
tác thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2009 – 2013 trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn
tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác thu BHXH
bắt buộc.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu
sót, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu

BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu
BHXH bắt buộc (sau đây viết là quản lý thu BHXH ) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý thu BHXH
bắt buộc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội.
2


- Phạm vi về thời gian: Các tài liệu và số liệu nghiên cứu được thu thập từ các
nguồn trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, tập trung vào giai đoạn 2012 – 2013.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về: (1) Quản lý đối
tượng tham gia BHXH, (2) Quản lý quỹ lương làm căn cứ tính tiền đóng BHXH, (3)
Quản lý tiền thu BHXH và (4) Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH.
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Các đề tài nghiên cứu, đề án, luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu về
BHXH đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản lý chính sách BHXH nói
chung và quản lý thu BHXH nói riêng. Tuy nhiên, học viên cũng kỳ vọng với kiến
thức thu được trong quá trình học tập, kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học
trước đó và với kinh nghiệm công tác của bản thân sẽ tham gia nghiên cứu một cách
cơ bản, hệ thống về quản lý thu BHXH tại BHXH Hà Nội, từ đó có những đóng góp
mới mang tính khoa học, thực tiễn về hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc góp
phần giúp lãnh đạo BHXH thành phố Hà Nội hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu
BHXH của đơn vị, cụ thể như sau:
- Luận văn nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
quản lý thu BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện kinh tế xã hội
hiện nay.
- Luận văn phân tích, đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham
gia BHXH của NLĐ và NSDLĐ khi mà Luật BHXH năm 2006 đã được Quốc hội

thông qua Luật BHXH sửa đổi bổ sung năm 2014 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH thành phố Hà Nội, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế yếu kém, nguyên
nhân và bài học từ công tác quản lý thu BHXH.
- Từ chủ trương, định hướng của Thành phố Hà Nội, đề xuất phương hướng
và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội thành phố Hà Nội nhằm góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH cũng

3


như góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
trên địa bàn Thủ đô.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương.
- Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận;
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn;
- Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH thành phố Hà Nội;
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH thành phố Hà Nội

4


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, lĩnh vực BHXH nói chung và thu BHXH nói riêng
đã và đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Đã có một số công trình nghiên
cứu về BHXH với những cách tiếp cận khác nhau, được đề cập và thể hiện trong một
số đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và nhiều luận văn Tiến sĩ, Thạc sĩ khác. Cụ thể như:
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, 1996. Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và
một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Văn
Châu, BHXH Việt Nam. Đây là một trong những đề tài được thực hiện sớm nhất kể
từ khi ngành BHXH Việt Nam được thành lập (1995). Đối tượng nghiên cứu của đề
tài là quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam với vai trò là cơ quan cấp Trung
ương quản lý về BHXH, trong công cuộc đổi mới về kinh tế của Đảng và Nhà nước
đề ra. Phạm vi nghiên cứu trên toàn quốc. Đề tài đã đánh giá kết quả công tác thu
BHXH thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp là nguyên nhân kìm hãm sự phát
triển chính sách BHXH, phân tích thực trạng tình hình, những vấn đề đặt ra đối với
BHXH Việt Nam đối với quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam khi mà Nhà
nước đang mở ra một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, với nhiều thành
phần kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài đòi hỏi phải đổi mới chính sách pháp luật
quy định về thu BHXH nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng NLĐ và NSDLĐ thuộc
các thành phần kinh tế tham gia đóng BHXH đầy đủ. Đáp ứng thực tiễn phong phú,
đa dạng về các mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, hình thức đóng
BHXH đồng thời có cơ chế quản lý số tiền thu BHXH từ cấp địa phương đến trung
ương. Đề tài đã đóng góp những nghiên cứu khoa học, có ý nghĩa thực tiễn về xây
dựng hệ thống biểu mẫu thu BHXH, phương thức thực hiện thu BHXH từ địa
phương đến trung ương, quản lý quỹ BHXH cũng như hình thức, phạm vi đầu tư
tăng trưởng một phần quỹ BHXH góp phần tạo lập bền vững và cân đối quỹ BHXH
về lâu dài.
5


- Đề tài cấp Bộ, 2007. Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc
khi thực hiện Luật BHXH”. Chủ nhiệm đề tài Phạm Đỗ Nhật Tân, Bộ Lao động

thương binh và Xã hội. Nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH đã được các nhà nghiên
cứu khoa học xã hội và tổ chức lao động quốc tế (ILO) khuyến nghị tới Chính phủ
Việt Nam từ khi xây dựng Luật BHXH. Khi mà nguồn hình thành và quản lý các
quỹ thành phần như là quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, trong đó quỹ BHXH
chia thành các quỹ thành phần như là: quỹ chi trả chế độ hưu trí, tử tuất (dài hạn);
quỹ chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp (ngắn hạn). Việc hình thành nên các quỹ này là từ nguồn thu
BHXH bắt buộc. Chính vì thế mà đề tài đã hệ thống các quy định của Nhà nước về
đối tượng thu, mức thu, cách thức vận hành và quản lý các quỹ BHXH, phân tích
đánh giá thực trạng tình hình thu – chi của quỹ BHXH bắt buộc của Việt Nam, từ
đó đề tài đã đưa ra các dẫn chứng về những ưu điểm và những mặt hạn chế về việc
duy trì và mở rộng nguồn thu BHXH, sử dụng quỹ BHXH, điều kiện để hưởng các
chế độ chính sách BHXH nhằm đảm bảo sự an toàn của quỹ BHXH, cân đối quỹ
BHXH trong tương lai.
- Đỗ Văn Sinh, 2005. Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam. Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã góp phần làm
rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; tổng kết
mô hình và phương thức quản lý quỹ BHXH của một số nước trên thế giới để rút ra
một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam;
đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
- Phạm Trường Giang, 2010. Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam. Luận
án Tiến sĩ, Trường ĐH Lao động xã hội. Đóng góp nghiên cứu khoa học của luận án
đó là tác giả đã nghiên cứu về cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, việc phân
cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và xử lý vi phạm về đóng
BHXH. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, đề cập vấn
đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp, chưa đủ sức răn đe, tác giả
có tham khảo một số mô hình thu BHXH ở một số nước phát triển, từ đó tác giả có
6



khuyến nghị một số giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hoàn thiện cơ chế chính sách thu
BHXH ở Việt Nam.
- Nguyễn Hữu Vinh, 2010. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và
trốn đóng BHXH ở Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường ĐH kinh tế quốc
dân. ; Nguyễn Dương, 2010. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu BHXH tại
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội. Hai đề tài của hai tác giả được thực hiện trong cùng
một thời gian, trên cùng một địa bàn, nghiên cứu hai nội dung khác nhau nhưng lại
có những vấn đề liên quan tới nhau. Tác giả Nguyễn Hữu Vinh đi sâu lý giải
nguyên nhân làm giảm nguồn thu là do tình trạng nợ đọng tiền đóng BHXH kéo dài,
trốn đóng BHXH dưới nhiều hình thức của các doanh nghiệp, từ đó tác giả kiến
nghị các giải pháp làm giảm tình trạng nợ đọng, truy thu, tính lãi thậm chí là khoanh
nợ để đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời không làm ảnh hưởng đến việc thụ hưởng các
chế độ BHXH của NLĐ. Còn tác giả Nguyễn Dương đã làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về chất lượng quản lý thu BHXH, từ đó tác giả đã có nhận định về
quản lý thu BHXH còn yếu kém do nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, tác
giả đã có những kiến nghị về giải pháp tăng cường chất lượng quản lý thu, khắc
phục tình trạng nợ đọng, trốn đóng tiền BXHH trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Trần Quốc Túy, 2000. Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Kinh tế Quốc
dân.; Cao Thị Lan Mây, 2014. Hoàn thiện công tác thu BHXH khối ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Hai tác giả cùng
nghiên cứu về một đề tài, cùng mục đích nghiên cứu nhưng khác nhau về không
gian, thời gian, cách thức chọn mẫu và phương pháp nghiên cứu. Bối cảnh nghiên
cứu năm 2000, tác giả Trần Quốc Túy đã đánh giá trên bình diện toàn quốc thời kỳ
bùng nổ các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam rất
lớn là cơ hội đồng thời cũng là thách thức, đòi hỏi ngành BHXH Việt Nam cần khai
thác triệt để thu BHXH khu vực ngoài quốc doanh để đạt hiệu quả, đảm bảo quyền
7



lợi cho NLĐ khu vực ngoài quốc doanh. Đến năm 2014, khi mà nền kinh tế chịu
ảnh hưởng nặng nề của suy thoái và khó khăn về SXKD, hàng tồn kho, cạnh tranh
gay gắt của các Doanh nghiệp đặc biệt là Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì đề tài
nghiên cứu của tác giả Cao Thị Lan Mây có ý nghĩa trong phân tích thực trạng tình
hình thu BHXH khối ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đưa
ra một số giải pháp khả thi nhằm mở rộng đối tượng thu BHXH, tận thu, giúp cho
BHXH tỉnh Bắc Ninh hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đóng góp về nghiên cứu
khoa học của hai tác giả đó là tổng kết tình hình thu BHXH nói chung và thu
BHXH khối quốc doanh nói riêng, rút ra bài học kinh nghiệm. Phân tích thực trạng
tình hình thu BHXH khối ngoài quốc doanh với hai mốc thời gian khác nhau năm
2000 và 2014, từ đó mỗi tác giả đã có kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công
tác quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh phù hợp
với tình hình thực tế.
- Đề án nghiên cứu khoa học, 2011. Hoàn thiện quy trình quản lý thu, quy trình
cấp và quản lý sổ BXHH, thẻ BHYT.Chủ nhiệm đề án: Dương Xuân Triệu, Viện nghiên
cứu khoa học – BHXH Việt Nam. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của Nhà nước,
của Ngành về thực hiện về thu BHXH, cấp sổ BXHH, thẻ BHYT, phân tích đánh giá
thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong mối tương quan hỗ
trợ nhau. Đề án đã phân tích được những mặt còn chưa hợp lý, hạn chế như: văn bản
quy định chồng chéo, thủ tục hành chính còn nhiều, biểu mẫu chưa khoa học, ứng dụng
công nghệ thông tin còn thấp, việc thực hiện ở các địa phương còn chưa đồng nhất do
nhận thức chưa đúng quy định của Nhà nước, của Ngành. Từ đó Đề án đưa ra các giải
pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về thu BHXH, cấp và
quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù hợp với tình hình mới.
- Ngoài ra học viên còn tham khảo giáo trình giảng dạy môn Kinh tế Bảo hiểm
của Trường ĐH Kinh tế quốc dân; tài liệu giảng dạy của Trường đào tạo nghiệp vụ
BHXH của ngành, tài liệu nghiên cứu của Viện nghiên cứu khoa học BHXH.
Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, học viên

nhận thấy các đề tài nghiên cứu trước đây liên quan đến quản lý thu BHXH đều
8


xuất phát từ thực trạng và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH ở
mỗi địa phương, mỗi thời kỳ nhằm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu BHXH một
cách bền vững. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, khi mà Nhà nước ban hành nhiều
sửa đổi bổ sung chế độ chính sách BHXH, chính sách kinh tế xã hội thì chưa có
công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu nào về quản lý thu BHXH bắt buộc sau khi
Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006, Luật BHXH sửa đổi bổ sung số
58/2014/QH13, ngày 20/11/2014 và Luật BHYT sửa đổi bổ sung số 46/2014/QH13,
ngày 13/6/2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua với nhiều quy định mới, trong
bối cảnh tình hình nợ đọng BHXH, trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động tăng
cao đáng báo động làm ảnh hưởng đến việc giải quyết quyền lợi cho người lao
động, tiềm tàng nguy cơ vỡ quỹ BHXH.
1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao
động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên, không phải NLĐ nào cũng có đủ điều kiện về
sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao
động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Ngược lại, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn,
hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của
những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác…Khi rơi vào
trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của
cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết còn tăng lên,
thậm chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới như khi ốm đau cần được khám chữa
bệnh. BHXH ra đời giải là pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn
nêu trên. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc
gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.

- Từ giác độ Pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng
tiền đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc
9


mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động
theo quy định của Pháp luật (nghỉ hưu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính
giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”,
nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…
- Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do
bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của NLĐ và gia đình
họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp quỹ bảo
hiểm xã hội.
BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
Như vậy bản chất của BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa.
Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ
thống BHXH có điều kiện ra đời phát triển. Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp
hậu quả của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm.

BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong
nước để thỏa mãn nhu cầu an toàn kinh tế của NLĐ và an toàn xã hội.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở nền tảng là quan
hệ lao động giữa ba bên: Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan
BHXH thông thường là các cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và được Nhà
10


nước bảo trợ. Về mặt xã hội, do có sự chia sẻ rủi ro của xã hội, NLĐ chỉ phải đóng
góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có
một lượng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện
nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.
1.2.2. Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại
1.2.2.1. Sự giống nhau
- Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là có tham
gia đóng góp bảo hiểm thì mời được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không
được đòi hỏi quyền lợi.
Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các
đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong
khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
- Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính “cộng
đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia
để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất.
1.2.2.2. Sự khác nhau
- Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận. Mục tiêu hoạt
động BHXH là nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp phần ổn định
đời sống cho NLĐ và các thành viên trong gia đình họ. Vì vậy, hoạt động BHXH là
hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục đích an sinh xã hội.
- Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến NLĐ và các thành
viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt động bảo hiểm

thương mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn trải rộng xuyên
quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội bao gồm cả bảo
hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
- Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hoàn toàn dựa vào thu
nhập từ lương, tiền công của NLĐ. BHXH thực hiện các quy định theo chính sách
xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia.

11


- Bảo hiểm thương mại thực hiện theo cơ chế thị trường và nguyên tắc hoạch
toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ tương đồng
thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì khi xảy ra rủi ro
sẽ nhận được một mức quyền lợi tương ứng quy định trước.
1.2.3. Các loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội
Hiện nay, có hai loại hình BHXH cơ bản: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
+ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và người SDLĐ phải tham gia.
+ BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, được
lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng
chế độ BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với
NLĐ. Nói cách khác, đó là một hệ thống các quy định được pháp luật hoá về đối
tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể.
Hiện nay, tồn tại 9 chế độ BHXH, song tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, mà số lượng các chế độ được thực hiện ở mỗi
nước khác nhau. Ở nước ta, Điều 4 Luật BHXH số 71/QH11 quy định rõ các chế độ
BHXH, gồm:
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
+ Ốm đau;

+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- BHTN bao gồm các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp thất nghiệp;
+ Hỗ trợ học nghề;
12


+ Hỗ trợ tìm việc làm.
Nội dung của các chế độ nêu trên được quy định thống nhất trong Luật
BHXH. Mỗi một chế độ được xây dựng đều căn cứ vào những cơ sở như: điều kiện
kinh tế - xã hội, môi trường lao động, điều kiện sinh học…
1.2.4. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, BHXH góp phần trợ giúp người lao động gặp rủi ro (ốm
đau,TNLĐ-BNN, thất nghiệp...) sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như
sớm có việc làm trở lại.
Theo quy định của BHXH thì NLĐ khi có việc làm sẽ đóng góp một phần
tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ NLĐ khi ốm đau, tai nạn,
lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định
cuộc sống của NLĐ và gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH, một mặt, đòi hỏi tính
trách nhiệm cao của từng NLĐ đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng
đồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình” thông qua
quyền và nghĩa vụ; mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên
trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối
đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền vững.

Người SDLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng góp BHXH cho NLĐ. Nếu theo
nhìn nhận ban đầu, việc đóng góp BHXH cho NLĐ có thể sẽ làm tăng chi phí sản
xuất, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng thực chất, về lâu dài, việc tham gia
BHXH đã chuyển giao trách nhiệm bảo vệ NLĐ khi gặp rủi ro về phía xã hội, rủi ro
được điều tiết trên phạm vi toàn xã hội, giúp cho chủ SDLĐ bớt những khó khăn, lo
lắng về nguồn lao động của doanh nghiệp, yên tâm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động BHXH, Nhà nước tiến hành xây dựng chính sách, chế độ, tổ
chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện nhằm thực hiện tốt quyền và nghĩa
vụ của người tham gia BHXH. Như vậy Nhà nước giữ vai trò quản lý về BHXH,
bảo hộ cho quỹ BHXH mà không phải chi từ NSNN cho lĩnh vực này. Mặt khác,
chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách an sinh xã
hội, giúp Nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội trên
13


phương diện vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn định
xã hội trong từng thời kỳ cũng như trong suốt quá trình phát triển.
Thứ hai, BHXH góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ khi hết tuổi lao động
hoặc không còn khả năng lao động.
Theo quy định của Luật BHXH, NLĐ tham gia đóng BHXH từ 20 năm trở
lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương hưu hoặc trợ
cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi có thu nhập
ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Hiện nay, cả nước đã có khoảng
hơn 2,5 triệu người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng với số tiền
chi trả từ quỹ BHXH hàng nghìn tỉ đồng mỗi tháng.
Trong nhiều năm qua, kể từ khi chính sách BHXH được thực hiện, cùng với
sự phát triển kinh tế, mức lương hưu cũng không ngừng được điều chỉnh cho phù
hợp với mức sống chung của toàn xã hội. Vào các thời điểm tăng mức lương tối
thiểu chung cũng như việc xem xét chỉ số giả cả, Nhà nước đều có sự điều chỉnh
lương hưu một cách hợp lý. Mức lương hưu không ngừng được điều chỉnh cho phù

hợp với mức sống chung toàn xã hội tại thời điểm hưởng lương hưu đã bảo đảm
cuộc sống của người nghỉ hưu, tạo sự an tâm, tin tưởng của người về hưu sau cả
cuộc đời lao động. Tương tự như vậy, các quyền lợi về BHYT, về chế độ ốm đau,
chế độ TNLĐ-BNN; mức trợ cấp tuất một lần... cũng được cải thiện rõ rệt.
Sở dĩ có được điều kiện nâng cao và mở rộng các quyền lợi của BHXH là do
phương thức tài chính được hình thành theo cách lập quỹ và có sự tính toán điều
chỉnh quan hệ đóng - hưởng trong phạm vi toàn xã hội theo những dự báo về các
yếu tố kinh tế - xã hội trong tương lai. Theo phương thức lập quỹ, người lao động,
trước hết phải có trách nhiệm với bản thân trong việc đóng góp lập quỹ BHXH. Mặt
khác, với việc lập quỹ BHXH đã gắn kết được trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp
trong cùng chính sách BHXH. Vì vậy, nguồn quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ và
phát triển cân đối bền vững sẽ là cơ sở để cải thiện không ngừng các chế độ BHXH
nói chung và đời sống của người nghỉ hưu nói riêng.

14


Thứ ba, BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm
sự bình đẳng về vị thế xã hội của NLĐ trong các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Chính sách BHXH hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản “đóng - hưởng” đã
tạo ra bước đột phá quan trọng về sự bình đẳng của NLĐ về chính sách BHXH. Khi
đó, mọi NLĐ làm việc ở các thành phần kinh tế, các ngành nghề, địa bàn khác nhau,
theo các hình thức khác nhau đều được tham gia thực hiện các chính sách BHXH.
Phạm vi đối tượng tham gia BHXH không ngừng được mở rộng đã thu hút hàng
triệu NLĐ làm việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến khích họ tự
giác thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và yên tâm lao
động, SXKD.
NLĐ tham gia BHXH khi ốm đau sẽ được khám chữa bệnh và được quỹ
BHYT chi trả phần lớn chi phí; được nhận tiền trợ cấp khi ốm đau không đi làm

được, được nghỉ chăm con ốm; khi thai sản được nghỉ khám thai, được nghỉ khi
sinh đẻ và nuôi con, được nhận trợ cấp khi sinh con và trợ cấp thai sản; khi bị tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được nhận phần trợ cấp do giảm khả năng
lao động do TNLĐ-BNN gây ra. Ngoài ra, NLĐ còn được nghỉ dưỡng sức và phục
hồi sức khỏe sau khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thương tật nhằm nâng cao thể lực.
Khi NLĐ mất việc làm sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và được giới thiệu việc
làm hoặc gửi đi học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm mới.
Với những quyền lợi của NLĐ khi tham gia BHXH đã góp phần thu hút
nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội, giữ gìn và nâng cao thể lực cho NLĐ trong
suốt quá trình lao động, sản xuất. Việc được tham gia BHXH khi đang làm việc và
được hưởng lương hưu sau này đã tạo ra cho NLĐ sự phấn khởi, tâm lý ổn định, an
tâm vào việc làm mà họ đang thực hiện. Thực tế là nhiều doanh nghiệp, khi tuyên
truyền quảng cáo tuyển dụng lao động, thì tiêu thức được tham gia BHXH cũng là
một quyền lợi quan trọng thu hút được nhiều lao động.

15


×