Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng lên sự sinh trưởng, phát triển và ra hoa của hoa lily belladonna trồng tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

VŨ THỊ QUỲNH NGA

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ÁNH SÁNG LÊN SỰ
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ RA HOA CỦA HOA LILY
BELLADONNA TRỒNG TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số:

60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG MINH TẤN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn



Vũ Thị Quỳnh Nga

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận được sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
GS.TS Hoàng Minh Tấn, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo Trường Trung cấp Nông
Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được tham gia khoá đào tạo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực
vật - Khoa Nông học – Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội, Viện Nghiên cứu
Rau quả nơi tôi thực hiện đề tài và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành
luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn

Vũ Thị Quỳnh Nga

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii


1

MỞ ĐẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

2

1.4

Giới hạn của đề tài

3

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Giới thiệu chung về cây hoa lily

2.1.1

Nguồn gốc và sự phân bố lily

4

2.1.2

Hệ thống phân loại thực vật đối với lily

5

2.1.3

Yêu cầu ngoại cảnh cho sự sinh trưởng, phát triển của lily

5

2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và Việt Nam

2.2.1


Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới

7

2.2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam

21

3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

3.1

Đối tượng nghiên cứu

26

3.2

Nội dung nghiên cứu

27

3.3


Phương pháp nghiên cứu

27

3.3.1

Bố trí thí nghiệm

27

3.3.2

Phương pháp bố trí thí nghiệm

29

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1

4
4

7

iii


3.4


Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định

30

3.5

Xử lý số liệu

32

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

33

4.1

Ảnh hưởng của xử lý lạnh bổ sung trong giai đoạn nảy mầm đến
sinh trưởng, phát triển và ra hoa của lily Belladonna

4.2

Ảnh hưởng của việc xử lý nhiệt độ trong giai đoạn phát triển của
hoa đến thời gian hoa nở của lily Belladonna

4.2.1

53


Ảnh hưởng của che sáng ở giai đoạn khác nhau đến sinh trưởng,
phát triển và hình thành hoa của giống Belladonna

4.3.2

49

Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng, phát triển và ra hoa của
lily giống Belladonna.

4.3.1

44

Ảnh hưởng của việc giảm nhiệt độ trong giai đoạn phát triển của
hoa đến thời gian nở hoa

4.3

44

Ảnh hưởng của việc tăng nhiệt độ trong giai đoạn ra hoa đến thời
gian nở hoa của hoa lily

4.2.2

33

54


Ảnh hưởng của mức độ che sáng khác nhau đến sinh trưởng, phát
triển và ra hoa của lily Belladonna

56

5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

59

5.1

Kết luận

59

5.2

Đề nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60

PHỤ LỤC 1

64


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CT

Công thức

Đ/C

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính

Đ/K

Đường kính

KT

Kích thước



Giai đoạn


T0

Nhiệt độ

TG

Thời gian

TB

Trung bình

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Quan hệ giữa kích thước củ giống với số nụ hoa tạo thành và giá
thành củ giống

2.2


9

Nhiệt độ thích hợp với sinh trưởng của một số giống lily qua các
thời kỳ sinh trưởng [28]

10

2.3

Mật độ trồng với nhóm giống và kích thước củ (củ/m2) [28]

14

2.4

Nhiệt độ thấp (50C) ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lily
(1992)[29]

16

2.5

Tiến độ phát dục giống Stagazer ở Quảng Châu [28]

20

2.6

Diện tích sản xuất hoa lily ở miền Bắc Việt Nam qua một số

năm

4.1

Ảnh hưởng của xử lý nhiệt độ thấp bổ sung giai đoạn nảy mầm
đến thời gian sinh trưởng

4.2

42

Ảnh hưởng của tăng nhiệt độ trong thời gian ra hoa đến thời gian
nở hoa của lily

4.7

41

Ảnh hưởng của xử lý lạnh bổ sung trong giai đoạn nảy mầm đến
chất lượng hoa lily

4.6

38

Ảnh hưởng của xử lý lạnh bổ sung trong giai đoạn nảy mầm đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng và tỷ lệ bệnh cháy lá

4.5


35

Ảnh hưởng của xử lý lạnh bổ sung trong giai đoạn nảy mầm đến
động thái tăng trưởng chiều cao thân (cm)

4.4

33

Ảnh hưởng của xử lý lạnh bổ sung trong giai đoạn nảy mầm đến
sự nảy mầm của củ lily

4.3

22

45

Ảnh hưởng của tăng nhiệt độ trong thời gian ra hoa đến chất
lượng hoa của lily

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

47

vi


4.8


Ảnh hưởng của giảm nhiệt độ trong thời gian phát triển hoa đến
thời gian nở hoa lily

4.9

Ảnh hưởng của giảm nhiệt độ trong thời gian phát triển hoa đến
chất lượng hoa lily

4.10

55

Ảnh hưởng của mức độ che sáng khác nhau đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng, phát triển của lily

4.13

54

Ảnh hưởng của che sáng ở các giai đoạn khác nhau đến chất
lượng của lily

4.12

52

Ảnh hưởng của che sáng ở các giai đoạn khác nhau đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của lily

4.11


49

56

Ảnh hưởng của mức độ che sáng khác nhau đến chất lượng của
lily

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

57

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Giống hoa lily Belladonna

4.1

Ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh bổ sung đến thời gian từ


26

trồng đến thu hoạch

34

4.2

Ảnh củ lily giống Belladonna xử lý trong kho lạnh

36

4.3

Ảnh chiều dài mầm sau khi xử lý trong kho lạnh 10 ngày

37

4.4

Ảnh chiều dài mầm sau khi xử lý trong kho lạnh 20 ngày

37

4.5

Ảnh hưởng của xử lý lạnh bổ sung trong giai đoạn nảy mầm đến
động thái tăng trưởng chiều cao cây

38


4.6

Tỷ lệ nảy mầm của củ hoa lily Belladonna

40

4.7

Ảnh đường kính thân cuối cùng của hoa lily Belladonna

40

4.8

Ảnh hưởng của xử lý nhiệt độ thấp bổ sung trong giai đoạn nảy
mầm đến kích thước nụ hoa

43

4.9

Ảnh hưởng của tăng nhiệt độ đến thời gian nở của hoa lily

45

4.10

Ảnh hưởng của việc tăng nhiệt độ đến đường kính và độ dài của
nụ hoa lily trong thời gian ra hoa


4.11

Ảnh thí nghiệm dùng nilon quây kín và thắp đèn để điều chỉnh
nhiệt độ

4.12

4.14

48

Ảnh hưởng của giảm nhiệt độ trong thời kỳ phát triển hoa đến
thời gian nở hoa

4.13

47

50

Ảnh hưởng của giảm nhiệt độ trong thời gian phát triển hoa đến
chất lượng hoa lily

52

Ảnh dùng lưới đen che giảm bớt ánh sáng

58


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa là tượng trưng của cái đẹp, là nguồn cảm xúc ngọt ngào của cuộc
sống. Hoa không chỉ có mặt trong các dịp lễ, Tết, hiếu, hỷ mà ngày thường có
một lọ hoa trong nhà cũng làm cho không gian thêm lãng mạn, ấm áp. Hoa có
mặt ở khắp mọi nơi, từ các thành phố lớn đến các vùng nông thôn, mỗi màu
hoa là một vẻ, mỗi người có cách chơi hoa của riêng mình và hoa đã trở thành
thú vui tinh thần không thể thiếu được của con người.
Ngày nay, khi cuộc sống người dân được nâng cao thì nhu cầu thưởng
thức hoa tươi ngày càng lớn. Ở Việt Nam, hoa lily được xếp vào loại hoa cao
cấp, nhu cầu tiêu dùng loại hoa này ngày càng cao, vì vậy đang thu hút nhiều
nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, từ đó mở ra triển vọng cho việc phát triển
nghề trồng hoa lily tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn chưa chủ
động sản xuất được củ giống, các giống lily trồng ở Việt Nam chủ yếu được
nhập từ Hà Lan, Đài Loan hoặc Trung Quốc. Giá thành củ giống lily nhập nội
cao (gấp 5-10 lần so với các loại hoa trồng từ củ như loa kèn, lay ơn...), trong
khi các nghiên cứu về điều kiện ngoại cảnh tác động đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng hoa của lily còn hạn chế, dẫn đến thực trạng là một số
giống đưa vào trồng cho chất lượng hoa kém, thu nhập của người trồng hoa
thấp, có khi bị thất bại.
Bên cạnh đó, sản xuất hoa lily khác với sản xuất các loại hoa khác, vì
đầu tư lớn và thu hoạch tập trung nên cần phải tính toán thời gian, nhu cầu
của thị trường để xác định thời vụ trồng thích hợp. Ngoài việc lựa chọn giống
tốt, cần phải tính toán thời vụ trồng và tác động các biện pháp kỹ thuật để
nâng cao tỷ lệ nở hoa, chất lượng hoa và giảm tỷ lệ hao hụt.


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1


Để giải quyết những vấn đề trên, đồng thời có cơ sở khoa học chắc chắn
nhằm phát triển loại hoa này trong điều kiện miền Bắc khi khí hậu Việt Nam
đang ngày càng biến đổi, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh
hưởng của nhiệt độ, ánh sáng lên sự sinh trưởng, phát triển và ra hoa của
hoa lily Belladonna trồng tại Gia Lâm, Hà Nội”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng trong các giai
đoạn khác nhau đến đặc điểm sinh trưởng phát triển và ra hoa của hoa lily
giống Belladonna, để có thể đề ra biện pháp xử lý thích hợp trong sản xuất
hoa lily giống Belladonna có hiệu quả hơn.
1.2.2. Yêu cầu
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp bổ sung trong giai đoạn nảy
mầm đến sinh trưởng và ra hoa của lily giống Belladonna.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng và giảm nhiệt độ trong giai đoạn
hình thành hoa đến việc rút ngắn hoặc kéo dài thời gian nở hoa của lily giống
Belladonna.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng (tính ưa bóng) đến sinh trưởng,
phát triển và ra hoa của lily giống Belladonna.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp một số dẫn liệu khoa học có
ý nghĩa về phản ứng của hoa lily giống Belladonna đối với nhiệt độ, ánh sáng
ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Từ đó có cơ sở khoa học để đề xuất

hướng điều chỉnh nhiệt độ và ánh sáng thích hợp để nâng cao hiệu quả sản
xuất hoa lily giống Belladonna.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
- Xác định được thời gian xử lý nhiệt độ thấp bổ sung cho lily giống
Belladonna có hiệu quả nhất
- Đề xuất biện pháp sử dụng đèn chiếu sáng để tăng nhiệt độ trong giai
đoạn hình thành hoa, trong những năm gặp rét kéo dài.
- Đề xuất biện pháp xử lý nhiệt độ thấp để kéo dài thời gian nở hoa,
trong những năm gặp thời tiết nóng.
- Đề xuất biện pháp che bớt ánh sáng để tăng hiệu quả sản xuất hoa lily
1.4. Giới hạn của đề tài
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012
- Các thí nghiệm được tiến hành trên giống hoa lily: Belladonna.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại Viện Nghiên cứu Rau quả Trung ương - Gia
Lâm - Hà Nội.
- Do thời gian hạn chế nên chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung về
vai trò của nhiệt độ, ánh sáng đối với sinh trưởng phát triển của lily giống
Belladonna.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố lily
Theo Anderson [19], Daniels [22], Haw [23], Shimizu [26], hoa lily đã
được nghiên cứu và thuần hoá gần 100 năm nay từ các loài hoang dại phân bố
ở hầu hết các châu lục từ 100 - 600 vĩ bắc; Châu Á có 50- 60 loài, Bắc Mỹ có
24 loài và Châu Âu có 12 loài.
John M [24] cho rằng lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và hàn đới Bắc
bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới từ 1200m như Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonesia. Trung Quốc là nước có nhiều chủng loại lily nhất và cũng là
trung tâm nguồn gốc lily trên thế giới.
Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm nhất. Theo sử sách ghi chép ở
cuốn “ Bản thảo cương mục” thì củ lily có tác dụng nhuận phế, giải nhiệt, ăn
được và được dùng làm thuốc chữa bệnh [28], [29].
Ở các nước Phương Tây hoa lily là loại hoa được trồng lâu đời nhất. Hoa lily
trắng có màu sắc tinh khiết giản dị nên rất được ưa chuộng. Cho đến ngày nay
công tác khảo cổ đã tìm thấy nhiều dấu tích hoa lily ở Hy Lạp, Ai Cập cổ đại. Hoa
lily có màu sắc phong phú. Người ta thường gắn hoa lily trắng với sự ngây thơ
trong trắng, thân thiết. Hoa lily trắng được coi là tượng trưng của sự thuần khiết
trong trắng. Hoa lily vàng tượng trưng cho lòng biết ơn, sự vui sướng.
Cuối thế kỷ 16 các nhà thực vật học người Anh đã phát hiện và đặt tên
cho các giống lily. Đầu thế kỷ 17 lily được di thực từ Châu Âu đến Mỹ. Sang
thế kỷ 18 các giống lily của Trung Quốc được di thực sang Châu Âu và lily
được coi là cây hoa quan trọng của Châu Âu, Châu Mỹ.
Vào cuối thế kỷ 19 bệnh virut lây lan mạnh, tưởng chừng cây lily sẽ bị
huỷ diệt. Đến đầu thế kỷ 20, khi người ta phát hiện ra giống lily thơm ở Trung

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

4



Quốc (L. regane), giống này được nhập vào Châu Âu và chúng đã được dùng
vào việc lai tạo giống mới để tạo ra các giống có tính thích ứng rộng, cây lily
lại được phát triển mạnh mẽ [28].
Sau đại chiến thế giới thứ 2, các nước Châu Âu có cao trào tạo giống
lily, rất nhiều giống lily hoang dại của Trung Quốc đã được sử dụng làm
giống bố mẹ và người ta đã tạo ra nhiều giống mới có giá trị đến ngày nay.
2.1.2. Hệ thống phân loại thực vật đối với lily
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily phổ biến trong sản xuất
hiện nay có tên khoa học là Lilium spp., thuộc nhóm một lá mầm
(Monocotyendones) phân lớp hành (lilidae), bộ hành (Liliales), họ hành
(Liliaceae), chi (Lilium) [2], [20], [28], [34].
Chi Lilium có rất nhiều loài khác nhau với những dạng hoa, màu sắc
hoa rất phong phú và hấp dẫn. Một số loài có dạng hình phễu như L.
longifloum, L. candidum; có loài có dạng hình chén như L. wallichianum với
những cánh hoa nhỏ hẹp; có loài lại có dạng hình chuông như L. cannadense;
hình nõ điếu L. auratum. Màu sắc của lily vô cùng phong phú, từ các loài có
màu trắng L. longiflorum, màu đỏ L. candidum, màu vàng cho tới các loài có
màu hồng, đỏ tím... Hoa lily có hương thơm ngát như L. auratum đến các loài
có mùi rất khó chịu như L. matargon. Ngoài ra còn rất nhiều giống được lai
tạo thành công giữa các loài trong tự nhiên như Aarrelian, Backhause, Fista,
Olipie...[28].
Hiện nay người ta có thể căn cứ vào màu sắc hoa, thời gian ra hoa hoặc
theo nguồn gốc và sự phát sinh để phân loại hoa lily...
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh cho sự sinh trưởng, phát triển của lily
Nhiệt độ: cây lily ưa khí hậu mát mẻ. Nhiệt độ thích hợp ban ngày từ 20 280C, ban đêm 13 - 170C, dưới 50C và trên 300 C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị
mù. Giai đoạn đầu nhiệt độ thấp có lợi cho sinh trưởng của rễ và sự phân hoá hoa.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


5


Ánh sáng: lily là cây ưa cường độ ánh sáng trung bình, khoảng 70 - 80%
ánh sáng tự nhiên là tốt nhất, đặc biệt với cây con. Vì vậy nếu trồng vụ hè thu
cần phải che bớt ánh sáng, tạo cường độ ánh sáng thích hợp từ 12000 - 15000
lux nhất là thời kỳ cây cao 20 - 30cm. Ngược lại, mùa đông trồng trong nhà
thiếu ánh sáng, nhị đực sản sinh ethylen dẫn đến nụ bị rụng nhiều, do vậy cần
bỏ bớt nilon che phủ hoặc lưới để tăng cường độ ánh sáng tự nhiên cho cây.
Nước: thiếu nước hoặc nước quá nhiều ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát dục của hoa lily. Thời kỳ đầu cây rất cần nước, khi ra hoa giảm bớt.
Nhiều nước dễ làm cho bị thối củ, rụng nụ. Cây hoa lily ưa không khí ẩm,
thích hợp nhất là 70 - 85% và cần ổn định. Nếu độ ẩm biến động lớn dễ dẫn
đến hiện tượng thối củ hoặc cháy lá.
Không khí: lily là cây khá mẫn cảm với ethylen, cây ưa không khí thoáng
mát có đầy đủ oxi để hô hấp tốt.
Đất: lily là cây ưa nhiều loại đất nhưng đất cát pha dễ thấm nước, giàu
mùn là tốt nhất. Hoa lily rất mẫn cảm với muối, nồng độ muối trong đất cao,
cây không hút được nước ảnh hưởng tới sinh trưởng, ra hoa. Nói chung hàm
lượng muối trong đất không được cao quá 1,5mg/cm2, lượng hợp chất Clo
không được vượt 1,5mmol/lít.
Phân bón: hoa lily cần dinh dưỡng cao nhất là 3 tuần đầu sau khi trồng.
Thời gian này cây con dễ bị độc do muối. Muối trong đất do 3 nguồn: phân
bón, nước tưới và tồn dư sẵn có trong đất. Vì vậy để tránh bị ngộ độc muối,
trước khi trồng 6 tuần cần phải phân tích đất (Đặng Văn Đông, 2004) [4].
Sâu bệnh hại: Hoa lily thường bị một số sâu bệnh hại làm ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng hoa như: Rệp muội đen, bệnh thối gốc củ, vảy củ
(do nấm Fusarium), bệnh cháy lá (do nấm Botrytis ulipica)…


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6


2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới
* Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới
- Sản xuất củ giống
Sản xuất củ giống lily trên thế giới tập trung ở 10 nước, trong đó Hà
Lan có diện tích sản xuất lớn nhất với 4.280 ha (77%), theo sau là Pháp
(401ha; 0,8%); Chile (205ha; 0,4%); Mỹ (200ha; 0,4%); Nhật Bản (189ha;
0,3%) và New Zealand (110ha; 0,2%) (Đặng Văn Đông, 2010) [5].
Ở Hà Lan, thương mại củ giống hoa bắt đầu có từ thế kỷ XVI và tiếp tục
phát triển cho đến ngày nay. Hà Lan là nước sản xuất củ giống hoa lily quan
trọng nhất trên thế giới. Diện tích sản xuất củ lily đã tăng một cách nhanh chóng
từ 3500 ha năm 1995 lên 4500 ha năm 2000 (Đặng Văn Đông, 2010) [5].
Ngày nay, củ giống lily được sản xuất ở nhiều nước khác ngoài Hà
Lan. Sản xuất củ lily ở các nước như: Pháp, Nhật, Mỹ, Chile, Australia và
New Zealand cũng có những đóng góp đáng kể (Đặng Văn Đông, 2010) [5].
- Sản xuất hoa cắt cành
Thương mại quốc tế hoa cắt tập trung ở các thị trường EU, Nhật Bản và
Mỹ với giá trị bán lẻ tương ứng lần lượt là 955; 6.500 và 3.800 triệu euro. Hà
Lan, Kenya, Israel, Columbia và Ecuador là những nước xuất khẩu hoa cắt
lớn. Đức là nước nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới. Các nước sản xuất mới
như: Guatemala, Chile, Uganda, Tanzania, Ấn Độ và Việt Nam cũng đang là
những thị trường mới nổi lên (Đặng Văn Đông, 2010) [5].
Ở Hà Lan, lily xếp vị trí thứ 4 trong số 10 cây hoa cắt quan trọng, chỉ
xếp sau hoa hồng, cúc và tulip. Doanh thu bán lẻ của hoa lily năm 2005 chiếm
7% (164 triệu euro) trong tổng số doanh thu bán lẻ của các loại hoa. Doanh

thu này tăng 3,7% so với năm 2004 (Đặng Văn Đông, 2010) [5].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

7


Ngoài Hà Lan thì các nước khác như: Italia, Hàn Quốc, Nhật Bản cũng
có ngành trồng hoa lily rất phát triển.
Ở Italia, Lilium là một trong những cây hoa cắt có giá trị kinh tế quan
trọng nhất, chiếm diện tích khoảng 280-300ha, với tổng giá trị sản xuất là 71
triệu đô la. Tất cả các củ giống, ước chừng khoảng 152 triệu, sử dụng cho sản
xuất hoa cắt chủ yếu nhập khẩu từ Hà Lan.
Ở Hàn Quốc, lily là cây hoa cắt có vị trí quan trọng thứ 4. Diện tích sản
xuất đã tăng lên 223 ha năm 1992 so với 32 ha năm 1985. Khoảng 15% củ
giống sử dụng cho sản xuất hoa cắt và các giống mới được nhập khẩu từ Hà
Lan. Năm 1992, 8 triệu củ (1,6 triệu đô la) được nhập khẩu cho sản xuất hoa
cắt trong khi đó xuất khẩu hoa cắt lần đầu là 580.000 cành hoa (1 triệu đô la)
tới Nhật Bản năm 1993 (Kim, 1996) [32].
Do nhu cầu tiêu dùng hoa lily trên thế giới ngày càng tăng nên hoa lily
ngày càng trở nên phổ biến hơn. Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều nước khác
như: Chile, Kenya, Brazil, Costa Rica… cũng đã mở rộng diện tích trồng hoa
lily với những thuận lợi như có điều kiện chiếu sáng phù hợp, chi phí sản xuất
và nhân công rẻ hơn so với Hà Lan (Đặng Văn Đông, 2010) [5].
* Tình hình nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh sản xuất hoa
lily trên thế giới.
Triệu Tường Vân, Vương Thu Đông... [28], [29], khi nghiên cứu về đặc
điểm thực vật học của lily cho rằng, thân vảy (củ) là phần phình to của thân,
trên đĩa thân vảy có vài chục vảy hợp lại. Độ lớn của củ tương quan chặt với
số nụ. Ví dụ dòng lai hoa lily thơm có chu vi theo chiều ngang của củ là 10 12 cm có 1 - 2 nụ hoa. Khi chu vi củ là 12 - 14 cm có từ 2 - 4 nụ, chu vi 14 –

16 cm có 3 - 5 nụ, chu vi >16 cm có > 4 nụ. Các dòng lai Phương Đông, lai Á
Châu có số nụ tỷ lệ thuận với đường kính củ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


Công ty VWS (một công ty chuyên sản xuất củ giống hoa lily của Hà
Lan) khuyến cáo: tuỳ theo nhu cầu và thị hiếu của khách hàng mà sử dụng củ
lily để trồng với các kích thước củ khác nhau. Củ có kích thước càng lớn thì
số nụ hoa càng nhiều và giá thành củ giống thường tăng theo sự tăng của kích
thước củ. Với giống hoa lily Sorbonne, số nụ hoa có quan hệ với kích thước
củ giống như sau:
Bảng 2.1. Quan hệ giữa kích thước củ giống với số nụ hoa tạo thành và
giá thành củ giống
Chu vi củ (cm)

18 - 20

16 - 18

14 - 16

12 - 14

10 - 12

Số nụ hoa (nụ hoa/cây)


4-7

3-6

2-5

1-3

1-2

Giá củ giống (EURO)

0,3459

0,2742

0,2025

0,1093

-

Ghi chú: giá ở thời điểm tháng 3 năm 2007 [33]
Năm 1970, Lin cũng cho rằng vẩy củ có tác dụng trong quá trình sinh
trưởng phát dục và số lượng vẩy tỷ lệ thuận với số lá và số hoa. Tức là vẩy
càng nhiều thì sự hình thành lá và hoa càng nhiều. Bóc bớt vẩy thì tăng tốc độ
nảy mầm củ mới nhưng làm giảm sự hình thành cơ quan mới và giảm tốc độ
lớn của cơ quan, giảm số lượng lá, hoa và làm cho hoa ra muộn hơn [27].
Triệu Tường Vân [28] khi nghiên cứu về đặc điểm rễ của lily cho rằng rễ
của lily có hai tầng là rễ gốc và rễ thân. Củ giống thương phẩm cần được bảo vệ

tốt rễ gốc, đó là rễ có ý nghĩa rất quan trọng trong thời gian sinh trưởng của lily.
Mầm mới nẩy và thời kỳ sinh trưởng đầu của mầm chủ yếu nhờ rễ này để hút
nước và chất dinh dưỡng. Rễ gốc trồng trong đất (hoặc chất nền khác) sẽ sinh ra
rễ bên hút nước và chất dinh dưỡng. Vì vậy bảo vệ rễ gốc là rất quan trọng. Rễ
gốc tốt hay xấu quyết định bởi các khâu thu hoạch, đóng gói, bảo quản lạnh. Rễ
gốc có thể mọc mới sau khi trồng, nhưng sức ra rễ của các giống khác nhau, các
dòng lai lily thơm, lily Á Châu, lily Phương Đông dễ ra rễ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


Rễ thân là rễ quan trọng nhất với sự sinh trưởng phát dục của lily, đó là
rễ được sinh ra sau khi củ giống nẩy mầm từ 20 - 30 ngày. Sự sinh trưởng,
phát dục của bộ phận trên mặt đất chủ yếu quyết định bởi sự phát dục của rễ
thân. Vì vậy các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như độ sâu gieo trồng, độ ẩm
đất… tất cả phải nhằm làm cho rễ thân phát triển tốt.
Ngoài việc nghiên cứu về các đặc điểm thực vật học và đề xuất các biện
pháp thâm canh cho lily, Triệu Tường Vân cùng các tác giả khác cũng đã
nghiên cứu khá kỹ về yêu cầu ngoại cảnh tác động đến sinh trưởng, phát triển
của hoa lily.
Hiện nay, các giống lily được trồng ở các nước chủ yếu nhập từ vùng có
vĩ độ cao (Hà Lan) nên có tính chịu rét khoẻ, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát
và ẩm.
Theo Triệu Tường Vân [28], nhiệt độ thích hợp cho lily sinh trưởng ban
ngày 20 – 250C, ban đêm 13 – 170C, dưới 50C và trên 280C sự sinh trưởng bị
ảnh hưởng.
Bảng 2.2. Nhiệt độ thích hợp với sinh trưởng của một số giống lily
qua các thời kỳ sinh trưởng [28]

Thời kỳ phân hoá hoa
Nhóm giống

đêm

12-15

23-25

12

12-15

12-13

15

15

25

15

15

12-13

15-18

15-18


25-28

15-18

15-18

12-13

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10

Dòng lai thơm

đêm

18

10

20
25-28

nhú

ngày

Đông


ngày

hoa
T0

Dòng lai Phương

T0

Ra rễ

T0

Dòng lai Á Châu

T0

Thời kỳ phát dục mầm

0

T đất

0

T đất

mầm
(0C)



Đây là điều kiện rất lý tưởng cho lily sinh trưởng, phát triển. Với
điều kiện thời tiết khí hậu ở nước ta, kể cả các nước trồng hoa trên thế giới
khác cũng rất khó đạt được yêu cầu trên. Nhưng nếu nhiệt độ biến động
không quá lớn cũng chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hoa chứ không đến nỗi
không trồng được.
Nhiệt độ có ảnh hưởng tương đối rõ tới sự nảy mầm của lily. Năm 1996,
Roh [28] đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ với hoa lily L. formolongi:
đặt hạt giống ở các nhiệt độ 140, 170, 200, 230, 260, 290C dù có qua xử lý nhiệt
độ thấp hay không thì ở 140C tỷ lệ nảy mầm cao nhất. Nhưng xử lý 50C, 2
tuần, gieo hạt khi 200C thì nảy mầm được 50% chỉ cần 21 ngày.
Xử lý 4,50C hạt giống lily lai thơm 6 tuần sẽ kích thích lá sinh trưởng,
đốt dài ra và tăng sức sinh trưởng (1,62 lá/ngày) nhưng làm thân nhỏ đi, giảm
số lá và số nụ. Xử lý 18 tuần làm giảm số lá và sức sinh trưởng rõ rệt. Từ khi
cây nhú khỏi mặt đất đến khi ra hoa, tốc độ ra lá, tốc độ sinh trưởng của thân
tương quan thuận với nhiệt độ.
Ví dụ: Nhiệt độ 130/100C (ngày/đêm) ra được 18 lá, nhiệt độ 240/180C ra
32 lá. Nếu nhiệt độ đất cao (24 - 300C) càng có lợi cho sự sinh trưởng của thân.
Nhiệt độ 17 - 210C có lợi cho sinh trưởng của rễ, nhiệt độ từ 12 - 130C
hoặc 27 - 280C làm rễ sinh trưởng chậm lại, cao hơn nữa thì củ con sẽ ngủ nghỉ.
Từ khi ra nụ cho đến khi ra hoa nhiệt độ chênh lệch ngày đêm ảnh
hưởng tới sinh trưởng của cây, sai khác từ -160C đến 160C, chiều cao cây từ
14,2 cm đến 27,0 cm.
Sự phát dục của nụ và sự ra hoa chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu sau khi trồng nhiệt độ vượt quá 300C thì hoa dễ bị mù tức là tất cả
nụ đều bại dục, teo đi, nhiệt độ 250C - 300C thì rụng nụ.
Nhiệt độ còn điều tiết sự phân hoá hoa và ra hoa. Các dòng lai thơm, lai Á
Châu đều yêu cầu phải có thời gian nhiệt độ lạnh nhất định mới ra hoa. Kết quả

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


11


nghiên cứu của Roh năm 1972 - 1973 [28] cho thấy liên tục xử lý củ ở 12,80C với
2 giống Ace và Nellie White làm thân mọc nhanh. Xử lý củ giống Ace ở nhiệt độ
1,70C/12,80C; 1,70C/7,20C hoặc 7,20C/1,70C làm nụ ra rất nhiều.
Về ánh sáng, lily là cây ưa ánh sáng nhưng trời thiếu nắng càng thích
hợp với nhiều giống, khoảng 70 - 80% ánh sáng tự nhiên là tốt nhất, đặc biệt
với cây con. Đối với các giống thuộc dòng lai Á Châu, dòng lai thơm, che bớt
50% ánh sáng, dòng Phương Đông 70% là tốt nhất. Mùa đông trồng trong nhà
thiếu ánh sáng, mầm hoa, nhị đực trao đổi ethylen mạnh, nụ bị rụng nhiều.
Đặc biệt là dòng Á Châu lai rất mẫn cảm với thiếu sáng, sau đó là dòng lai
thơm và lai Phương Đông [27] , [28].
Lily là cây ngày dài, thiếu ánh sáng không những ảnh hưởng tới phân
hoá hoa mà còn ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát dục của hoa. Mùa đông
nếu không có chiếu sáng bổ sung thì hoa sẽ bị bại dục. Vào mùa đông mỗi
ngày chiếu sáng thêm 8 giờ (3.350 lux) kéo dài thời gian chiếu sáng lên 16
giờ - 24 giờ thì cây sẽ lùn đi nhiều, ra hoa nhanh hơn và giảm số hoa bị bại
dục. Khi nụ lớn bằng 0,5 cm, xử lý ánh sáng dài ngày 3 tuần lợi hơn 1 tuần, 2
tuần. Các giống thuộc dòng lai Phương Đông (Casa Blanca, Star Gazer…) bắt
đầu từ tháng thứ nhất, mỗi ngày chiếu sáng bổ sung một số giờ trong 6 tuần
thì ra hoa rất nhanh. Vừa chiếu sáng bổ sung và tăng thêm nhiệt độ (160C 180C) có thể rút ngắn thời gian ra hoa với tất cả các giống. Điều này có thể áp
dụng ở nước ta trong điều kiện mùa đông để điều khiển sinh trưởng ra hoa của
lily vào đúng thời điểm cần thiết [28].
Boontjes (1973) [21] cũng cho rằng mỗi ngày chiếu sáng thêm 8 giờ có
thể làm cho ra hoa sớm hơn 3 tuần, ngoài ra còn kích thích sinh trưởng và
tăng số lượng hoa.
Miller (1989) [24] cho biết ánh sáng ít (ngày ngắn) làm tăng chiều cao
cây, làm cho đốt và cuống hoa dài ra, phẩm chất hoa giảm. Các giống thuộc


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


dòng lai Á Châu như Connecticut King, Enchantment nếu không chiếu sáng
bổ sung vào mùa đông thì mầm hoa sẽ bị bại dục, củ có chu vi 9 - 10 cm tăng
lên nhiều. Van Tuyl (1983) [27] nghiên cứu mối liên quan giữa chiếu sáng và
tỷ lệ bại dục của nụ với 5 giống của dòng lai Á Châu Connecticut King,
Enchantment, Pirat, Tobasco, Uncle Sam… cho biết khi cường độ chiếu sáng
tăng lên thì tỷ lệ bại dục của nụ giảm đi rõ rệt.
Cường độ ánh sáng mạnh cũng làm cho nụ bị mù và dễ bị cháy lá, che
nắng sẽ giảm được rụng nụ. Ngược lại vào mùa đông thiếu ánh sáng, nụ càng
dễ bị rụng.
Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của củ
lily. Suk (1996) [28], đã nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng xanh (lam), đỏ,
hồng ngoại đối với sự hình thành củ và sự ngủ nghỉ của củ, kết quả là tia hồng
ngoại (FR) làm tăng số củ con lên nhiều, tia đỏ (R) hoặc tia hồng ngoại (FR)
có thể dẫn đến sự ngủ nghỉ của giống Connecticut King nhưng chất lượng ánh
sáng không ảnh hưởng đến độ lớn của củ.
Từ việc nghiên cứu các đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại
cảnh của hoa lily, nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm
canh nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của việc trồng hoa lily.
Các tác giả Cầu Vân Đạt [27], Triệu Tường Vân, Vương Thu
Đông...[28], [29] đều cho rằng mật độ trồng lily tuỳ theo giống và độ lớn củ
giống. Nếu trồng vào lúc nhiệt độ cao, ánh sáng đủ thì mật độ trồng cao, còn
trồng vào vụ ánh sáng yếu hoặc thiếu nắng thì trồng thưa ra. Thông thường,
cây cách cây 10 - 15cm, hàng cách hàng 15 - 20 cm, nói chung dòng Á Châu
và lily thơm củ to 12 - 14 cm, thì mật độ trồng 55 - 65 củ/m2, dòng Phương

Đông kích thước 16 - 18 cm là 25 - 35 củ/m2.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13


Bảng 2.3. Mật độ trồng với nhóm giống và kích thước củ (củ/m2) [28]
Độ lớn của
củ (cm)

10 - 12

12 - 14

14 - 16

16 - 18

18 - 20

Lai Á Châu

60 - 70

55 - 65

50 - 60

40 - 50


25 - 35

Lai Phương Đông

40 - 50

35 - 45

30 - 40

25 - 35

25 - 35

Lai lily thơm

55 - 65

45 - 55

40 - 50

35 - 45

25 - 35

Loại hình

Kết luận này cũng trùng với khuyến cáo của các công ty chuyên sản xuất củ

giống hoa lily lớn của Hà Lan như Zapoplant, Onings, VWS...
Độ lớn của củ giống ngoài việc liên quan đến mật độ trồng, nó còn có ý
nghĩa quyết định đến số lượng nụ hoa/cành và chất lượng hoa. Theo tác giả
Triệu Tường Vân [28], sự lựa chọn kích thước củ cũng phụ thuộc vào yêu cầu
về số lượng hoa, quy tắc chung là củ càng nhỏ thì càng ít nụ hoa hơn và các
bộ phận của cây thấp hơn, khi đó cây hoa sẽ nhẹ hơn. Tuy vậy, trồng củ có
kích thước lớn, sự sinh trưởng của cây giai đoạn đầu sẽ quá mức, dẫn đến
hiện tượng cháy lá (bệnh sinh lý), nụ hoa bị thui làm giảm chất lượng cành
hoa. Cơ chế trên được tác giả giải thích là củ có kích thước càng to, các chất
dinh dưỡng tiềm tàng trong củ để cung cấp cho sự sinh trưởng của cây ở giai
đoạn đầu càng nhiều. Chính vì thế, sau khi xử lý và đưa ra trồng củ có kích
thước càng to thì tốc độ sinh trưởng của cây trong giai đoạn đầu càng nhanh,
lá thoát hơi nước nhiều, bộ rễ lúc này vẫn chưa đủ để hút nước bù lại lượng
mất đi dẫn đến tế bào ở lá (nhất là các lá non gần ngọn cây) bị thiếu canxi, bị
tổn thương và chết (cháy lá). Hiện tượng cháy lá và nụ hoa bị biến dạng còn
do độ ẩm không khí biến động lớn dẫn đến sự thoát hơi nước của cây không
ổn định và mất cân bằng giữa sự hút nước của rễ và thoát hơi nước của lá,
trồng củ càng to mức độ gây hại càng nhiều.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

14


Để khắc phục một phần hiện tượng cháy lá khi trồng củ có kích thước
lớn trên, tác giả Triệu Tường Vân cũng đã đưa ra một số biện pháp khắc phục
đó là quản lý không để nhiệt độ và độ ẩm trong nhà lưới biến động lớn, cố
gắng duy trì độ ẩm khoảng 75%. Để tránh hiện tượng cây sinh trưởng quá
nhanh nên khống chế nhiệt độ đất từ 100C - 120C (nhóm giống Á Châu) trong
4 tuần đầu và 150C trong 6 tuần với nhóm giống lai Phương Đông.

Bên cạnh đó, tác giả Triệu Tường Vân [28], Đặng Văn Đông [4] đưa ra
biện pháp khắc phục rất có hiệu quả đến sự cháy lá và hoa bị biến dạng ở củ
có kích thước lớn đó là phương pháp trồng cây 2 giai đoạn: giai đoạn khống
chế nhiệt độ để kích thích rễ nảy mầm và giai đoạn trồng cho ra hoa.
Giai đoạn 1: kích thích ra rễ, nảy mầm
Sau khi mua củ giống về, dỡ bỏ nilon, lấy củ giống ra xếp vào thùng
được chuẩn bị sẵn, đặt mầm lên trên sau đó lấp giá thể lên trên 10 cm. Đặt
trong kho lạnh 130C cho ra rễ nảy mầm.
Có thể xếp chồng các thùng lên nhau xong phải chú ý xếp chéo nhau
cho thoáng khí. Thùng nảy mầm có thể tận dụng các loại thùng dưới đáy lót
nilon rồi cho một lớp giá thể dày 2 - 3 cm, giá thể có thể là mùn cưa, xơ dừa.
Độ ẩm giá thể có thể kiểm tra bằng cách dùng tay nắm chặt, thấy nước
ướt ra nhưng không chảy thành giọt là được.
Giai đoạn này khoảng 3 tuần, mầm dài khoảng 15cm, rễ lúc này mới
xuất hiện hoặc mới nhú dài 0,5 - 1mm, rễ rất mềm yếu không có rễ bên,
không có lông hút, chỉ cần có rễ nhú ra như vậy là đủ tiêu chuẩn trồng.
Giai đoạn 2: giai đoạn cho ra hoa
Lấy củ đã nẩy mầm, có rễ ra khỏi thùng và phân loại, kỹ thuật mật độ
trồng giống như cách trồng phổ biến.
Đây là phương pháp trồng tiên tiến rất lên mở rộng, đặc biệt là với các
dòng giống có thời gian sinh trưởng dài như dòng Phương Đông, dòng lily

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

15


thơm. Tuy vậy có khó khăn là đòi hỏi đầu tư thiết bị kho lạnh.
Lily là một loại hoa có giá trị rất cao nếu như thu hoạch vào đúng các dịp lễ
Tết, chỉ cần hoa nở chậm hơn ngày lễ Tết vài ngày thì giá trị kinh tế bị giảm đi rất

nhiều, chính vì thế đã có nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu các biện pháp để
điều khiển sinh trưởng cho hoa lily.
Theo tác giả Cầu Vân Đạt [29], để điều khiển sự ra hoa của lily cần
nắm vững hai nguyên lý then chốt: mối quan hệ giữa xử lý lạnh củ giống và
sự điều tiết ra hoa và mức độ phản ứng của giống với quang chu kỳ.
- Quan hệ giữa xử lý lạnh củ giống và ra hoa
Xử lý lạnh củ giống là điều kiện tiên quyết để điều tiết ra hoa. Củ giống
lily có tập tính ngủ nghỉ, củ mới đào lên không thể nảy mầm, phải trải qua
một thời gian rất dài mới có thể nảy mầm, nhưng nảy không đều. Xử lý lạnh
phá vỡ ngủ nghỉ mới có thể nảy mầm được vì vậy ta nói xử lý lạnh là điều
kiện tiên quyết cho sự ra hoa.
Bảng 2.4. Nhiệt độ thấp (50C) ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục
của lily (1992)[29]
Thời

Tỷ lệ nảy

Số ngày ra

mầm%

mầm(ngày)

0

8

105

2 tuần


42

4 tuần

Số ngày đến

Tỷ lệ ra

Chiều cao

hoa (%)

cây (cm)

-

0

-

114

-

0

-

100


43

169

50

84,2

6 tuần

100

22

150

100

85,2

7 tuần

100

18

140

100


88,6

8 tuần

100

12

135

100

86,6

9 tuần

100

15

135

100

102

10 tuần

100


17

135

100

90,3

gian xử


ra hoa
(ngày)

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

16


×