Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giáo trình Kiểm toán tài chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.46 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
THS.ĐẶNG THÚY ANH

===  ===

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

VINH, NĂM 2011
=  =

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
THS.ĐẶNG THÚY ANH

===  ===

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
(Giáo trình đào tạo từ xa)

VINH, NĂM 2011
=  =

2


LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán tài chính là lĩnh vực kiểm toán chủ yếu của các doanh nghiệp


kiểm toán, chiếm phần lớn doanh thu của các doanh nghiệp này. Trong nền kinh tế thị
trường, kiểm toán tài chính có vai trò, tác dụng lớn đối với những người quan tâm, sử
dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp đặc biệt khi thị trường chứng khoán phát
triển. Để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu về lĩnh vực kiểm toán tài chính, cuốn
chính giáo trình Kiểm toán tài chính tập trung làm rõ các nội dung: đặc điểm, quy trình
kiểm toán tài chính và kỹ thuật kiểm toán các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài
chính. Tập thể tác giả biên soạn hy vọng rằng cuốn giáo trình Kiểm toán tài chính sẽ
cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho những sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán
hay những sinh viên ngoài ngành và những bạn đọc khác về kỹ thuật kiểm toán của
kiểm toán viên đối với đối tượng chủ yếu của kiểm toán tài là báo cáo tài chính.
Cuốn giáo trình được biên soạn gồm 7 chương:
Chương I: Tổng quan chung về kiểm toán tài chính
Chương II: Quy trình kiểm toán tài chính
Chương III: Kiểm toán vốn bằng tiền
Chương IV: Kiểm toán nợ phải thu
Chương V: Kiểm toán Doanh thu, thu nhập
Chương VI: Kiểm toán chi phí
Chương VII: Kiểm toán tài sản cố định
Cùng với phần lý luận ở mỗi chương đều có phần bài tập và câu hỏi do chính tác
giả của chương biên soạn. Tham gia biên soạn gồm:
1. Th.S Đặng Thuý Anh – Chủ biên- biên soạn Chương thứ nhất, Chương thứ hai,
Chương thứ ba, Chương thứ tư, Chương thứ năm và phần Bài tập tổng hợp
2. GV.Nguyễn Thị Diệu Thuý biên soạn Chương thứ sáu, Chương thứ bảy
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn và biên tập nhưng cuốn
giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung và hình thức. Tập thể tác
giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện
hơn trong lần tái bản sau

Tập thể tác giả


3


BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BCTC
BTC
CĐKT
HTKSNB
GTGT
KTV
TK
TSCĐ
TNHH
TGNH
TNDN
SXKD
VNĐ
XDCB

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Bộ Tài chính
Cân đối kế toán
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Giá trị gia tăng

Kiểm toán viên
Tài khoản
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Tiền gửi ngân hàng
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Việt nam đồng
Xây dựng cơ bản

4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

Mục tiêu chương: Sau khi nghiên cứu chương này người đọc có thể hiểu được
những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến kiểm toán tài chính đó là đối tượng, mục tiêu,
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính, chủ thể, các thử nghiệm trong
kiểm toán tài chính
Nội dung của chương tập trung làm rõ những vấn đề sau:
- Đối tượng kiểm toán tài chính
- Mục tiêu kiểm toán tài chính
- Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính
- Chủ thể kiểm toán tài chính
- Các thử nghiệm trong kiểm toán tài chính
1.1 Đối tượng kiểm toán tài chính
Theo định nghĩa của Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of
Accoutants – IFAC): “ Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình
bày ý kiến của mình về báo cáo tài chính”. Theo Tiến sỹ Robert N.Anthony, giáo sư
Trường Đại học Harvard (Mỹ) thì: “ Kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các ghi chép

kế toán bởi các kế toán viên công cộng”. Kiểm toán tài chính là việc kiểm tra và xác
nhận về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính
(BCTC) của đơn vị, phục vụ đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC của
đơn vị.
Đối tượng thường xuyên và chủ yếu của kiểm toán tài chính là các báo cáo tài
chính. Chính vì thế kiểm toán tài chính còn được gọi là kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200, điểm 04 đã định nghĩa báo cáo tài chính
như sau: “ Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của đơn vị”
BCTC ở các đơn vị kinh doanh bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
BCTC ở đơn vị kinh doanh là những báo cáo được tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh,

5


tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất
BCTC ở đơn vị hành chính sự nghiệp
Bảng cân đối tài khoản
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí
Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ
Thuyết minh BCTC
Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước tại cơ quan tài chính xã, phòng tài

chính huyện, sở tài chính, bộ tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước
Ngoài báo cáo tài chính thì đối tượng của kiểm toán tài chính còn có các bảng
kê khai có tính chất tài chính tức là trong các bảng kê khai đó có yếu tố tiền tệ, thông
tin được biểu hiện dưới hình thái bằng tiền chẳng hạn như bảng kê khai tài sản cá nhân,
bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản…
Đặc điểm của đối tượng kiểm toán:
Các báo cáo tài chính được lập ra vào một thời điểm cụ thể theo những nguyên
tắc xác định (nguyên tắc kế toán: trọng yếu, dồn tích, nhất quán, phù hợp…) theo
chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận
Quan hệ trực tiếp với kiểm toán: khi tiến hành kiểm toán tài chính, kiểm toán
viên không thể không kiểm tra các tài liệu kế toán, hoạt động kinh doanh và tổ chức
quản lý của đơn vị
Có 2 cách phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần công việc kiểm toán
như sau:
Phân theo khoản mục: là cách chia từng khoản mục hoặc từng nhóm khoản mục
vào một phần hành
Ví dụ: Kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán tài sản cố định, kiểm toán nợ phải
thu khách hàng, kiểm toán doanh thu, kiểm toán giá vốn…
Phân theo chu trình:là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản
mục trên BCTC , các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung của
hoạt động tài chính.
Ví dụ: kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, kiểm toán chu trình mua hàng
và thanh toán, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán chu trình hàng
tồn kho, kiểm toán chu trình đầu tư và chi trả, kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn…
1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập bởi các đơn vị được kiểm toán nhưng báo cáo này
chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài đơn vị để đưa ra các quyết định kinh tế
chẳng hạn như Ngân hàng cần có thông tin về tình hình kinh doanh, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp để đưa ra quyết định cho vay, các nhà đầu tư chứng khoán cần


6


có thông tin về kết quả kinh doanh để đưa ra quyết định mua hay bán cổ phiếu, các đối
tác đầu tư cần có thông tin về tình hình kinh doanh, khả năng thanh toán để có quyết
định đầu tư vốn, hợp tác kinh doanh…Tuy nhiên để có được các quyết định đúng đắn
thì các thông tin trên báo cáo tài chính phải có độ tin cậy, phản ánh trung thực, hợp lý,
hợp pháp về tình hình tài chính của đơn vị. Để những người sử dụng bên ngoài có thể
tin được thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo tài chính này cần được kiểm toán
bởi các doanh nghiệp kiểm toán. Vì thế, mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là
xác nhận độ tin cậy của các thông tin trên BCTC, làm căn cứ để Nhà nước tính các
khoản thuế phải nộp của đơn vị được kiểm toán, để những người sử dụng thông tin bên
ngoài đơn vị đưa ra được các quyết định kinh tế đúng đắn
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200- “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán báo cáo tài chính”, đoạn 11 chỉ rõ: “ Mục tiêu của kiểm toán báo
cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”
Thông tin tài chính trung thực là thông tin phản ánh đúng nội dung, bản chất và
thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Thông tin tài chính hợp lý là thông tin đảm bảo độ tin cậy cần thiết, phù hợp về
không gian, thời gian
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một
số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là
nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết
định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan

trọng của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng
yếu của thông tin phải xem xét cả trên tiêu chuẩn định lượng và định tính ( Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt nam số 200, đoạn 05)
1.3. Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200, đoạn 13, các nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật của Nhà nước
- Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
- Tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán
- Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp

7


Tuân thủ pháp luật của Nhà nước: kiểm toán viên luôn luôn coi trọng và chấp
hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán:
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc
tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào ảnh hưởng đến sự trung thực,
khách quanvà độc lập nghề nghiệp của mình.
Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có
quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ
khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia
công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hoá,…
Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà bản thân có
quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em ruột) với
những người trong bộ phận quản lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các trưởng, phó
phòng và những người tương đương) trong đơn vị được kiểm toán.
Kiểm toán viên không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chép,

giữ số kế toán và lập báo cáo tài chính) vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách
hàng.
Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán viên
phải tìm cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không loại bỏ được kiểm toán viên phải nêu
rõ điều này trong báo cáo kiểm toán.
Chính trực : Kiểm toán viên phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ
ràng.
Khách quan: Kiểm toán viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được
thành kiến, thiên vị.
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Kiểm toán viên phải thực hiện công
việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất
và tinh thần làm việc chuyên cần. Kiểm toán viên có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và
nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ
kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc.
Tính bí mật: Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá
trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của
người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật
hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình.
Tư cách nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề
nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp.

8


Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: Kiểm toán viên phải thực hiện công việc
kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam ( hoặc các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam
chấp nhận) và các quy định pháp luật hiện hành.
Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực
kiểm toán viên được Việt Nam chấp nhận. Các chuẩn mực kiểm toán này quy định các

nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ
bản và liên quan đến kiểm toán và báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình
lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình
huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính. Ví dụ: Khi nhận
được bản giải trình của Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên không được thừa nhận ngay
các giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm được những bằng chứng cần thiết chứng minh
cho giải trình đó.
Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được giải thích trong đoạn 16,
chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 200 như sau:
Hoài nghi nghề nghiệp là thái độ cần thiết của kiểm toán viên trong quá trình
kiểm toán để tránh bỏ sót những tình huống có thể dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch
trọng yếu
1.4. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính
Chủ thể kiểm toán đề cập đến kiểm toán viên. Đối với báo cáo tài chính người
tiến hành kiểm toán có thể là kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán viên độc lập hoặc
kiểm toán viên nội bộ
Kiểm toán báo cáo tài chính là lĩnh vực kiểm toán chủ yếu của các kiểm toán
viên độc lập. Ở Việt nam, dịch vụ kiểm toán này chiếm đến 60% tổng doanh thu của
các doanh nghiệp kiểm toán. Kiểm toán viên nhà nước thường tiến hành kiểm toán
việc tuân thủ các văn bản pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt động của đơn
vị được kiểm toán. Tuy nhiên kèm theo việc kiểm toán tuân thủ các kiểm toán viên nhà
nước tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị để kiểm tra, xác nhận tính
trung thực hợp lý của các thông tin được phản ánh trên các báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước.
1.5. Các thử nghiệm kiểm toán trong kiểm toán tài chính
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải vận dụng, kết hợp các phương
pháp kiểm toán khác nhau để xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các
khoản mục cấu thành bảng khai tài chính, việc vận dụng, kết hợp như vậy gọi là các
thử nghiệm kiểm toán.

Các thử nghiệm trong kiểm toán tài chính bao gồm:

9


Thử nghiệm kiểm soát
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 500 – “Bằng chứng kiểm toán”, đoạn
06, định nghĩa: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra
để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”
Những phương pháp kiểm toán được sử dụng trong thử nghiệm kiểm soát gồm:
- Phỏng vấn (phỏng vấn nhân viên đơn vị về các thủ tục kiểm soát đã áp dụng)
- Quan sát( việc áp dụng các thủ tục kiểm soát, các hoạt động kiểm soát nội bộ
trong đơn vị)
- Kiểm tra tài liệu (kiểm tra chữ ký, phê duyệt, kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ
kèm theo). Ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có được phê
duyệt đầy đủ hay không
- Kiểm tra lại việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra lại bảng
đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân hàng, xem xét lại biên bản kiểm kê quỹ,
kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu lại công nợ để đảm bảo rằng chúng có được
đơn vị thực hiện hay không
Kết quả thử nghiệm kiểm soát chỉ cho biết về thiết kế và vận hành của hệ thống
kiểm soát nội bộ hơn là tính xác thực của số liệu trên báo cáo tài chính
Thử nghiệm cơ bản
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 500, đoạn 07, định nghĩa: “ Thử
nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán
liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính. Thử nghiệm cơ bản bao gồm:
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
- Quy trình phân tích”

Kiểm tra chi tiết là cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán để xác định
độ tin cậy của các số dư (hoặc tổng số phát sinh) ở Sổ cái ghi vào Bảng cân đối kế toán
hoặc vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Ví dụ kiểm tra tính đúng đắn của số dư tài khoản nợ phải trả, phải thu khách
hàng, nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn, doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, phải trả nhà cung cấp bằng các phương pháp kiểm toán như đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu logic, kiểm kê, quan sát, phỏng vấn, gửi thư xác nhận, đối chiếu
giữa số liệu trên thư xác nhận với sổ sách kế toán
Quy trình phân tích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 520-“Quy trình
phân tích”- đoạn 04 chỉ rõ: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin,

10


các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so
với giá trị đã dự kiến”
Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính như:
- So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị, ví dụ kế hoạch sản xuất, kế hoạch
bán hàng …
- So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên ví dụ chi phí khấu hao ước
tính…
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng
quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: tỷ
suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp…)
Quy trình phân tích có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá khái quát tính hợp lý
chung của các xu hướng biến động và các mối quan hệ kinh tế đồng thời xác định mức
độ, phạm vi áp dụng các thử nghiệm khác qua đánh giá trên.

HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
I.Câu hỏi trắc nghiệm
Nhận định Đúng hoặc Sai cho các câu dưới đây và Giải thích:
1. Nhân viên kế toán của công ty kiểm toán cũng phải độc lập với khách hàng kiểm
toán
2. Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, kiểm toán viên
độc lập X phụ trách cuộc kiểm toán đã nhận quà tặng là cuốn lịch và nhận lời mời đi ăn
trưa của kế toán trưởng thì vẫn không vi phạm tính độc lập của kiểm toán viên
3. Thử nghiệm cơ bản được dùng để đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ
4. Thử nghiệm kiểm soát là thử nghiệm dùng để đánh giá tính chính xác của số dư tài
khoản
5. Thủ tục phân tích bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất
B. Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu sau:
1.1 Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính có tác dụng:
a. Đảm bảo rằng không có bất cứ sai phạm nào trên báo cáo tài chính
b. Đảm bảo rằng các hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện
c. Giúp kế toán trưởng tránh được trách nhiệm cá nhân đối với các sai phạm trên báo
cáo tài chính
d. Cung cấp cho các nhà đầu tư và những người sử dụng báo cáo tài chính rằng các báo
cáo tài chính được kiểm toán là đáng tin cậy

11


1.2 Thí dụ nào sau đây là thủ tục phân tích:
a. Tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và đối chiếu với tỷ số này của năm trước
b. Phân tích số dư nợ phải thu theo từng khách hàng, đối chiếu với sổ chi tiết
c. Phân chia các khoản nợ phải thu tành các nhóm theo thời gian quá hạn để kiểm tra

việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
d. Phân tích tài khoản thành số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ tăng giảm trong kỳ để kiểm
tra chứng từ gốc
1.3 Tất cả các cơ sỏ dẫn liệu sau đều thuộc BCTC ngoại trừ:
a. Tình hình kinh doanh
b. Trình bày và công bố
c. Tính giá
d. Đầy đủ
1.4 Kỹ thuật đối chiếu một nghiệp vụ từ sổ sách kế toán tới chứng từ gốc thường là
một thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu về:
a. Tính hiện hữu hoặc phát sinh
b. Tính giá
c. Trình bày và công bố
d. Tính đầy đủ
1.5 Doanh nghiệp đã ghi nhận một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp căn cứ vào
quyết định sửa chữa tài sản cố định trong khi việc sửa chữa vẫn chưa tiến hành là sai
phạm ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu:
a. Đầy đủ
b. Tính giá
c. Quyền và nghĩa vụ
d. Hiện hữu hoặc phát sinh
1.6 Người có trách nhiệm chính đối với tính trung thực và hợp lý về BCTC của khách
hàng là:
a. Kiểm toán viên độc lập
b. Hiệp hội kiểm toán viên
c. Bộ trưởng Bộ Tài chính
d. Ban Giám đốc của Công ty khách hàng
1.7 Chủ thể của kiểm toán báo cáo tài chính là:
a. Kiểm toán viên nhà nước
b. Kiểm toán viên độc lập

c. Kiểm toán viên nội bộ
d. Cả ba câu trên đều đúng
1.8 Thủ tục kiểm toán nào dưới đây không được xem là một thử nghiệm kiểm soát:

12


a. Kiểm kê nguyên vật liệu
b. Quan sát công tác đối chiếu các báo cáo của Ngân hàng
c. Phỏng vấn về công tác kế toán của đơn vị
d. Kiểm tra chữ ký phê duyệt trên phiếu chi
1.9 Thủ tục kiểm toán nào dưới đây không được xem là một thử nghiệm cơ bản
a. So sánh số dư hàng tồn kho năm nay so với năm trước
b. Kiểm kê hàng tồn kho
c. Gửi thư xác nhận cho ngân hàng
d. Phỏng vấn nhân viên về kiểm soát nội bộ đối với chi tiền
1.10 Mục tiêu của kiểm toán BCTC là:
a. Đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của BCTC xét trên khía cạnh trọng yếu
b. Đưa ra ý kiến về tính chính xác của BCTC
c. Đưa ra nhận xét về hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán
d. Giúp kế toán trưởng không phải chịu trách nhiệm về hành vi sai phạm
II. Bài tập vận dụng
1. Dưới đây là một số thủ tục kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng:
a. Chọn mẫu chứng từ vận chuyển để đối chiếu với hoá đơn bán hàng liên quan
b. Lấy mẫu đơn đặt hàng để kiểm tra việc xét duyệt và phê chuẩn mua hàng
c. Kiểm kê tài sản cố định hữu hình
d. Kiểm tra tổng cộng chi tiết các khoản nợ phải trả và đối chiếu tổng số với sổ cái
e. So sánh chi phí khấu hao năm nay với chi phí khấu hao năm trước qua đó phát hiện
tỷ lệ khấu hao năm nay tăng lên so với năm trước
f. Thảo luận với nhân viên giữ sổ sách về chi quỹ, về trách nhiệm của nhân viên này

g. Gửi thư yêu cầu nhà cung cấp xác nhận những khoản phải trả cuối kỳ
h. Kiểm tra sự liên tục của các séc trên nhật ký chi quỹ để xem xét chúng có bị bỏ sót
hay không
i. Kiểm tra hoá đơn của người bán và các tài liệu khác làm cơ sở cho các nghiệp vụ
được ghi chép trên nhật ký mua hàng
Yêu cầu: Hãy cho biết mỗi thủ tục kiểm toán trên là loại thử nghiệm gì (thử nghiệm
kiểm soát, thử nghiệm cơ bản), nếu là thử nghiệm cơ bản, thử nghiệm này là thủ tục
phân tích hay là thử nghiệm chi tiết?
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Kiểm toán tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý
của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của đơn vị, phục vụ đối
tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC của đơn vị. Đối tượng của kiểm toán
tài chính là các bảng khai tài chính bao gồm báo cáo tài chính và các bảng kê khai có
tính chất tài chính. Mục tiêu khi kiểm toán tài chính là mục tiêu trung thực, hợp lý và

13


hợp pháp của thông tin phản ánh trên bảng khai tài chính. Để đạt được mục tiêu kiểm
toán một cách có hiệu quả nhất thì phải sử dụng đúng các phương pháp kiểm toán. Sự
kết hợp các phương pháp kiểm toán nhằm xác minh nghiệp vụ, số dư tài khoản và các
khoản mục cấu thành báo cáo tài chính gọi là thử nghiệm kiẻm toán
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

Mục tiêu chương: Sau khi nghiên cứu chương này, người đọc có thể hiểu được
quy trình tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính gồm ba giai đoạn đó là lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán, để có được sản phẩm là báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thực hiện những công việc cụ
thể gì trong từng giai đoạn
Nội dung của chương tập trung làm rõ những vấn đề sau:

- Vai trò, trình tự giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- Các công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán, các loại báo cáo kiểm toán
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tài chính
2.1.1 Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán
Sự cần thiết của lập kế hoạch kiểm toán đã được đề cập trong chuẩn mực kiểm
toán việt nam số 300- lập kế hoạch kiểm toán: “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có
hiệu quả”
Cũng theo chuẩn mực này, đoạn 08 chỉ rõ: “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán
được tiến hành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công
công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về
công việc kiểm toán”
Lập kế hoạch kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả chung của toàn
bộ cuộc kiểm toán, cụ thể như sau:
- Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có tính thuyết phục làm cơ sở cho kết luận kiểm toán về báo cáo
tài chính
- Phối hợp công việc của kiểm toán viên một cách có hiệu quả nhằm giảm chi phí
kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán
- Kế hoạch kiểm toán là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xẩy ra những bất
đồng với khách hàng. Trong kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đã thống nhất

14


với các khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm
toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên

- Là căn cứ để đánh giá và kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán đã và đang
thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ giúp kiểm toán viên chuẩn bị những điều
kiện vật chất cơ bản của cuộc kiểm toán để tiến hành một cuộc kiểm toán có chất
lượng mà lập kế hoạch kiểm toán còn được quy định trong chuẩn mực kiểm toán (trong
văn bản pháp luật) đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ khi thực hiện
2.1.2 Trình tự giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- Chuẩn bị để lập kế hoạch kiểm toán
- Tìm hiểu về khách hàng kiểm toán
- Xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
- Xây dựng kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
2.1.2.1 Chuẩn bị để lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn tiền kế hoạch, là giai đoạn tiếp cận để thu thập những thông tin
về khách hàng nhằm giúp kiểm toán viên tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về
khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán, tính liêm
chính của ban giám đốc công ty khách hàng..Dựa vào đó, nếu đồng ý, kiểm toán viên
sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Trong ngành nghề kiểm toán cũng có sự cạnh tranh. Đối với công ty kiểm toán
độc lập nguyên tắc hoạt động của nó là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, cạnh tranh với
các công ty kiểm toán độc lập khác để chiếm lĩnh thị trường và đạt được lợi nhuận tối
đa. Như vậy việc có và giữ được một khách hàng có thể khó khăn nhưng kiểm toán
viên vẫn cần cẩn trọng khi quyết định tiếp nhận khách hàng bởi vì rủi ro có thể phải
gánh trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên rất cao. Do đó nếu nhận kiểm toán cho
những khách hàng thiếu trung thực hoặc thường tranh luận về phạm vi kiểm toán, giá
phí hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp thì kiểm toán có thể gặp những bất lợi trong
tương lai.Vì vậy trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch này kiểm toán viên phải thực hiện
các công việc đó là: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán
của khách hàng, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và ký hợp đồng kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Đây là công việc quan trọng trước khi
chấp nhận một khách hàng mới hay quyết định có tiếp tục kiểm toán cho một khách

hàng cũ. KTV phải tiến hành một số công việc để xem xét rủi ro kiểm toán mà công ty
có thể gặp phải:
- Thu thập và xem xét thông tin tài chính về khách hàng: giúp kiểm toán viên
nhận định, đánh giá tình hình tài chính và công việc kinh doanh của khách hàng

15


-

Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm: Nếu khách hàng này trước đây đã được
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì kiểm toán viên mới phải chủ động
liên lạc với kiểm toán viên cũ về tính liêm chính của ban quản trị, những bất
đồng giữa ban quản trị với kiểm toán viên cũ, xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm
toán viên tiền nhiệm
- Đánh giá tính liêm chính của ban giám đốc Công ty khách hàng: Đây là một bộ
phận quan trọng của môi trường kiểm soát. Nếu ban giám đốc thiếu tính liêm
chính thì khả năng báo cáo tài chính tồn tại nhiều sai phạm trọng yếu là rất cao
và kiểm toán viên không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào cũng như không
thể dựa vào sổ sách kế toán (đôi khi kiểm toán viên thấy rằng ban giám đốc
thiếu tính liêm chính đến mức mà có thể đưa ra quyết định từ chối không tiến
hành kiểm toán)
- Đánh giá khả năng thực hiện kiểm toán của công ty kiểm toán: xem xét khả
năng, trình độ của nhân viên kiểm toán có thể thực hiện được cuộc kiểm toán
đối với khách hàng này không để tránh những vụ kiện tụng đối với công ty kiểm
toán. Những vụ kiện tụng này không chỉ gây tổn thất về mặt tài chính mà còn
ảnh hưởng lớn đến hình ảnh và uy tín của công ty
- Xem xét tính độc lập của kiểm toán viên trong mối quan hệ với khách hàng
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng nhằm mục đích đánh giá

quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện từ đó đề ra quyết định hợp lý
trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán.
Khi tiến hành kiểm toán để biết được lý do kiểm toán của công ty khách hàng
không có cách nào hiệu quả hơn là phỏng vấn giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh
nghiệm của cuộc kiểm toán trước đó. Những thông tin có thể thu thập được là xác định
người sử dụng thông tin và mục đích kiểm toán của công ty khách hàng. Nếu như báo
cáo tài chính của công ty khách hàng là đối tượng quan tâm của nhiều người sử dụng
thông tin chẳng hạn như báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC được đòi hỏi càng
cao và do đó số lượng cũng như chất lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập tăng
lên. Chính vì vậy quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng tăng lên.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt được
hiệu quả cao nhất đồng thời tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán phải có đội ngũ kiểm
toán viên phù hợp cho từng cuộc kiểm toán cụ thể
Hợp đồng kiểm toán

16


Sau khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán cho công ty khách hàng và xem
xét các vấn đề về lý do kiểm toán của khách hàng, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
công ty kiểm toán sẽ quyết định việc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán việt nam số 210-Hợp đồng kiểm toán , định nghĩa: “
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công
ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của
khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán,
quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và
các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng”. Hợp đồng kiểm toán là thoả
thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và
các dịch vụ liên quan khác.

Chuẩn mực kiểm toán việt nam số 210 cũng quy định: “ Hợp đồng kiểm toán
phải có các điều khoản chung của hợp đồng kinh tế theo quy định hiện hành, có thể
thay đổi phù hợp với sự thoả thuận của các bên, nhưng phải bao gồm các yếu tố chủ
yếu sau:
Số hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ký hợp đồng;
Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên;
Nội dung dịch vụ;
Chất lượng hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc..
Ngoài những yếu tố chủ yếu nói trên, hợp đồng kiểm toán còn có các nội dung
sau:
Mục đích, phạm vi và nội dung kiểm toán hoặc dịch vụ khác;
Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán trong
việc lập và trình bày báo cáo tài chính
Trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp chứng từ, tài liệu kế toán và
những thông tin khác liên quan đến công việc kiểm toán;..”
Trong hợp đồng, kiểm toán viên cần nêu rõ loại báo cáo kiểm toán được phát
hành sẽ tuỳ theo mức độ trung thực và hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành. Đồng thời, cần khẳng định với đơn vị là kiểm toán viên không có
trách nhiệm phát hiện mọi gian lận và sai sót.
2.1.2.2 Tìm hiểu về khách hàng kiểm toán
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên chuyển sang giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán. Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm
toán hữu hiệu và hiệu quả, kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng chủ
yếu là về tình hình kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ. Những hiểu biết này sẽ
giúp kiểm toán viên hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động

17


của đơn vị nhất là giúp kiểm toán viên xác định được các khu vực có rủi ro cao để có

những biện pháp thích hợp.
Chuẩn mực kiểm toán việt nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh – quy
định: “ Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy
đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán..”
Những nội dung cần hiểu biết
Kiểm toán viên cần đạt được sự hiểu biết trên một phạm vi rất rộng, bao gồm
nhiều phương diện như sau:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát, các
chính sách của chính phủ, biến động thị trường chứng khoán
- Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như
tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh;
chuẩn mực và chế độ kế toán có liên quan, sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh
doanh, rủi ro kinh doanh, các quy định của pháp luật và các chính sách chế dộ
cụ thể có liên quan
- Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán bao gồm những
đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài
chính của đơn vị..
Đặc điểm về sở hữu và quản lý:
- Hội đồng quản trị: số lượng uỷ viên và thành phần, uy tín và kinh nghiệm của
từng cá nhân, sự tồn tại và phạm vi hoạt động của ban kiểm soát, sự tồn tại và
tác động của quy chế hoạt động của đơn vị;
- Giám đốc và bộ máy điều hành( kinh nghiệm và uy tín, thu nhập, các chế độ
khuyến khích vật chất, khen thưởng và kỷ luật, sử dụng các ước tính kế toán và
dự toán, áp lực đối với giám đốc hoặc người đứng đầu);
- Loại hình doanh nghiệp(nhà nước, tư nhân, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, công
ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài)
- Cơ cấu vốn
- Phạm vi hoạt động,

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh chính và các chi nhánh, đại lý
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Quan niệm và thái độ của Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ,
- Công ty kiểm toán và kiểm toán viên năm trước
Tình hình kinh doanh của đơn vị (sản phẩm, thị trường, các nhà cung cấp, chi
phí, các hoạt động nghiệp vụ)

18


-

Đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh
Các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng
Sản phẩm, dịch vụ và thị trường (thí dụ: các khách hàng và hợp đồng chính, các
đối thủ cạnh tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh tiếng các mặt hàng ,
xu hướng, chiến lược và mục tiêu tiếp thị, quy trình sản xuất..)
- Các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ quan trọng (Thí dụ: mức độ ổn định của
nhà cung cấp, điều kiện thanh toán, các hình thức nhập khẩu..)
- Hàng tồn kho
- Các khoản chi phí quan trọng
- Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng lớn đến đơn vị được kiểm toán
- Cơ cấu nợ vay
Khả năng tài chính: tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của đơn vị được
kiểm toán.
Phương pháp tìm hiểu
Để đạt được những hiểu biết như trên, kiểm toán viên phải thu thập và nghiên
cứu tài liệu, tham quan đơn vị, phỏng vấn các cá nhân có liên quan và thực hiện phân
tích sơ bộ.
Thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh

Việc nghiên cứu tài liệu sẽ giúp kiểm toán viên có nhiều thông tin hữu ích về
tình hình kinh doanh để xem xét ảnh hưởng của chúng đối với báo cáo tài chính của
đơn vị. Dưới đây là một vài tài liệu cần thu thập và nghiên cứu:
- Điều lệ công ty và giấy phép thành lập (kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp
những bản sao của tài liệu này để nghiên cứu vì điều lệ giúp kiểm toán viên hiểu
và xem xét về nhiều vấn đề như cơ cấu tổ chức, thể lệ họp cổ đông, thủ tục phát
hành cổ phần, thể thức công bố về cổ tức..; giấy phép hay quyết định thành lập
là tài liệu pháp lý chứng minh về tư cách pháp nhân của đơn vị, hiểu được về
mục tiêu hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị)
- Báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành và một vài năm trước
- Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị (hay Hội đồng thành
viên) và Ban giám đốc: Đây là tài liệu tóm tắt về những vấn đề quan trọng đã
được thảo luận và quyết định trong những cuộc họp. Nó bao gồm nhiều thông
tin quan trọng như là quyết định về cổ tức, chuẩn y việc hợp nhất, giải thể các
đơn vị trực thuộc, xét duyệt về việc mua bán các tài sản quan trọng, cho phép
vay dài hạn..Nhờ nghiên cứu chúng, kiểm toán viên sẽ xác định những dữ kiện
có ảnh hưởng đến việc hình thành các thông tin tài chính và trình bày báo cáo
tài chính.

19


-

Các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng (giúp hình dung những khía cạnh pháp
lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị)
- Các nội quy, chính sách của khách hàng: việc nghiên cứu này giúp kiểm toán
viên xác định xem các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp, với
chính sách hiện hành của công ty hay không và hiểu biết về hệ thống kiểm soát

nội bộ của đơn vị
- Các tài liệu khác: các văn bản luật, chế độ, chính sách của Nhà nước có liên
quan đến môi trường kinh doanh và những lĩnh vực hoạt động của đơn vị..
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: hồ sơ
kiểm toán năm trước có rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ
cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác
Khảo sát thực tế hoạt động của đơn vị
Nếu như chỉ thu thập và nghiên cứu để đưa ra những đánh giá, nhận xét về hệ
thống kiểm soát nội bộ và tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thì chưa đủ.
Những gì diễn ra trong thực tế có thể khác những gì phản ánh trên tài liệu sổ sách, kế
toán của đơn vị. Vì vậy, kiểm toán viên phải tận mắt quan sát các hoạt động của khách
hàng. Để tận mắt quan sát về mọi hoạt động của khách hàng, kiểm toán viên cần phải
tham quan nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc.. của đơn vị. Điều này
rất hữu ích vì sẽ tạo cơ hội để kiểm toán viên:
- Tiếp cận và quan sát về thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Bước đầu hình dung về hoạt động của các phân xưởng, cửa hàng, về sản phẩm
dở dang, về thiết bị..nhờ đó kiểm toán viên hiểu hơn về tình hình hoạt động thực
tế của khách hàng
Các vấn đề ghi nhận được khi quan sát sẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu khái
quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản, sơ bộ đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ, giúp kiểm toán viên phát hiện ra những vấn đề nghi vấn từ đó xác định các trọng
tâm kiểm toán.
Phỏng vấn
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn người đứng đầu trong đơn vị hoặc các cán bộ
chủ chốt tại các bộ phận trong quá trình tham quan để hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ và tình hình kinh doanh của đơn vị.
Kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vị cử người có thẩm quyền để trình bày về
tình hình của đơn vị, về hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ
chức. Ngoài ra, trong quá trình tham quan, kiểm toán viên có thể trực tiếp trao đổi với
những cán bộ chủ chốt tại các bộ phận. Thí dụ như phỏng vấn trưởng phòng kỹ thuật

về quy trình công nghệ, trao đổi với phòng vật tư về số lượng kho hàng, tình hình bảo
quản vật tư hàng hoá; phỏng vấn nhân viên bán hàng về thể thức bán hàng, thu tiền

20


Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch giúp xác định bản chất,
nội dung các thủ tục kiểm toán, thời gian và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán
viên hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của khách hàng, phát hiện những biến động bất
thường về kế toán và hoạt động kinh doanh, qua đó giúp dự đoán về những khu vực có
rủi ro cao. Ngoài ra còn giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về hoạt động
liên tục của Công ty khách hàng.
2.1.2. 3 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Xác lập mức trọng yếu
Khi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm bảo đảm hợp lý
rằng báo cáo tài chính không có những sai lệch trọng yếu. Vì vậy, trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận được
đối với các sai lệch phát hiện được (tức là xác định mức sai lệch tối đa cho phép).
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200- “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán báo cáo tài chính”, giải thích: “ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể
hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính”
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng
và định tính.
Về mặt định lượng, được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên báo cáo tài chính đạt
đến một số tiền nhất định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của những người sử
dụng báo cáo tài chính
Về mặt định tính, kiểm toán viên phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy
sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể vẫn gây ảnh hưởng đến

quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính thí dụ như sai lệch có tác động dây
chuyền, sai lệch là gian lận, sai lệch luỹ kế.
Xác định mức trọng yếu là vấn đề thuộc xét đoán chuyên nghiệp của kiểm toán
viên. Kiểm toán viên xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ
mức trọng yếu đó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính
Xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm mục đích thiết lập
các thủ tục kiểm toán thích hợp để phát hiện những sai lệch có thể có ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính. Thí dụ: khi xác lập mức trọng yếu thấp tức là sai lệch được
phép khá nhỏ, kiểm toán viên phải mở rộng phạm vi kiểm tra cũng như tăng cỡ mẫu
của các thử nghiệm cơ bản.
Đánh giá rủi ro
Khả năng kiểm toán viên đưa ra nhận xét không xác đáng về báo cáo tài chính
được kiểm toán là điều có thể xẩy ra (do những hạn chế tiềm tàng khi tiến hành kiểm

21


toán như kiểm toán viên chỉ lấy mẫu để kiểm tra, việc thu thập bằng chứng kiểm toán
là do kiểm toán viên cần dựa vào đó để thuyết phục chứ không phải nhằm chứng minh
số liệu của báo cáo tài chính là tuyệt đối chính xác, sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm
toán viên..). Vì vậy, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh
giá rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát nhằm xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp. Trên cơ sở đó thiết kế các thử
nghiệm kiểm toán thích hợp. (Ví dụ: đối với khoản mục mà rủi ro phát hiện chấp nhận
được là thấp, kiểm toán viên cần tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng cỡ mẫu.
Ngược lại, đối với khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện cao, kiểm toán
viên có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng hiệu quả kinh tế )
Đánh giá rủi ro kiểm toán: kiểm toán viên xác định mức rủi ro kiểm toán mong
muốn cho từng khoản mục.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét

không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu (Theo chuẩn mực kiểm toán việt nam số 400, mức rủi ro kiểm toán mong muốn
được xác định dựa vào hai yếu tố:
Mức tin tưởng vào BCTC của người sử dụng. Có thể xác định qua các thông tin
như quy mô của công ty khách hàng, sự phân phối quyền sở hữu, bản chất và quy mô
của công nợ (quy mô càng lớn thì số lượng người sử dụng báo cáo tài chính càng
nhiều. Nếu báo cáo tài chính càng được nhiều người sử dụng quan tâm và đặt niềm tin
thì kiểm toán viên phải xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp. Từ đó phải tăng cường
các thủ tục kiểm toán và tăng số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và tăng độ
chính xác của các kết luận kiểm toán)
Khả năng công ty khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo tài
chính và báo cáo kiểm toán được công bố. Có thể cân nhắc các yếu tố như: khả năng
chuyển đổi thành tiền của tài sản, các khoản lãi hoặc lỗ trong các năm trước, bản chất
hoạt động của công ty khách hàng
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400, đoạn 04, định nghĩa: “ Rủi ro tiềm
tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo
cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay
không hệ thống kiểm soát nội bộ”
Kiểm toán viên phải dựa vào việc xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá
rủi ro tiềm tàng trên những nhân tố chủ yếu sau:
Bản chất kinh doanh của khách hàng (doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý
thì khả năng xẩy ra các gian lận và sai sót đối với khoản mục tiền cao hơn là các đơn vị
sản xuất kinh doanh)

22


Tính trung thực của ban giám đốc
Kết quả của các lần kiểm toán trước: đối với khoản mục được phát hiện có sai

phạm trong các lần kiểm toán trước thì rủi ro tiềm tàng thường được xác định ở mức
cao
Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn
Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên: rủi ro tiềm tàng thường được đánh
giá cao đối với khoản mục chứa đựng nhiều nghiệp vụ không thường xuyên này
Các ước tính kế toán
Số lượng tiền của các số dư tài khoản
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là khả năng xẩy ra các sai phạm trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn
ngừa, không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro kiểm soát liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiếm soát nội bộ, do hệ
thống kiểm soát nội bộ không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu quả.
Đánh giá rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện là khả năng xẩy ra các sai phạm trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán
viên và công ty kiểm toán đã không phát hiện được.
Rủi ro phát hiện có nguyên nhân từ chính các kiểm toán viên: từ nội dung, thời
gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản do kiểm toán viên thực hiện
Rủi ro phát hiện được xác định từ ba loại rủi ro: rủi ro kiểm toán mong muốn,
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
2.1.2.4 Xây dựng kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
- Lập kế hoạch chiến lược
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Thiết kế chương trình kiểm toán
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược bao gồm các định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu
biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

Theo chuẩn mực kiểm toán việt nam số 300- lập kế hoạch kiểm toán-quy định:
“ Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm..”

23


Như vậy khi cuộc kiểm toán có đặc điểm trên thì công ty kiểm toán phải lập kế
hoạch chiến lược còn trong những cuộc kiểm toán khác thì không nhất thiết phải lập kế
hoạch này.
Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tổng hợp
(hoặc báo cáo tài chính hợp nhất) của Tổng công ty, trong đó có nhiều công ty đơn vị
trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh
Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp,
kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán chưa có
nhiều kinh nghiệm
Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp
dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài
Kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm là khi công ty ký hợp đồng kiểm toán
cho một số năm tài chính liên tục
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán.
Mục tiêu của kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm
toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến
Kế hoạch kiểm toán tổng thể thường bao gồm các nội dung sau:
Hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

Nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán: bao gồm phương
hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán đối với những khoản mục chủ yếu của báo cáo
tài chính. Nội dung này có thể được trình bày dưới dạng một bảng phác thảo vắn tắt về
các thủ tục kiểm toán chủ yếu hoặc một bảng kế hoạch sơ bộ cho kiểm toán các khoản
mục:
Đánh giá rủi ro
Phương hướng
Khoản
Các nhân tố làm
áp dụng kỹ
mục
tăng(giảm)rủi ro
thuật kiểm
Tiềm tàng
Kiểm soát
toán

Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra: bao gồm việc dự kiến nguồn nhân
lực và trách nhiệm của họ trong cuộc kiểm toán; sự tham gia của các chuyên gia; sự
tham gia của các kiểm toán viên khác đảm trách kiểm toán tại những đơn vị cấp dưới.

24


Các vấn đề khác: bao gồm những vấn đề như các điều khoản của hợp đồng
kiểm toán, lịch trình thực hiện hợp đồng kiểm toán..
Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm
tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán

từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và
thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.
2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực chất của quá trình kiểm toán là quá trình sử dụng các thử nghiệm kiểm
toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có chất lượng để làm căn cứ hợp lý đưa
cho những ý kiến về bảng khai tài chính
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích
cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức
độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài chính
Quyết định về loại trắc nghiệm được sử dụng phụ thuộc vào kết quả đánh giá độ
tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ
Nếu KTV khẳng định không dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ thì kiểm toán
viên sẽ triển khai sử dụng ngay các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn
Nếu KTV khẳng định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ thì sử dụng kết
hợp thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với số lượng ít hơn các nghiệp vụ
Nếu KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có độ tin cậy cao thì bằng chứng
kiểm toán thu thập được chủ yếu qua thử nghiệm kiểm soát kết hợp với một số ít thử
nghiệm cơ bản
2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể
kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực thì kiểm toán viên thực
hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát (còn được gọi là thử nghiệm tuân thủ) là những thử
nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận
hành của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản là thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về những sai
lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính. Nó bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm
tra chi tiết.
Thực hiện thủ tục phân tích


25


×