Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giáo trình Kế toán tài chính 1 (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 99 trang )

Nợ TK 154: Giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK 152, 153: Giá thực tế
- Các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến (chi phí
thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...)
Nợ TK 154: Chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 331, 334, 338, 111, 112...
e. Trường hợp kiểm nhận phát hiện thiếu vật tư
- Khi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua không có thuế GTGT của số thực nhập
kho
Nợ TK 138(1381): Trị giá số thiếu (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Khi xử lý:
+ Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 152, 153, 156: Người bán giao tiếp số thiếu chưa có thuế GTGT
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu


+ Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế GTGT
f. Giảm trong một số trường hợp khác
Vật liệu giảm trong một số trường hợp khác như: giảm do cho
vay tạm thời, nhượng bán, trả lương, trả thưởng, biếu, tặng…


Nợ TK 138(1388): Cho cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 138(1368): Cho vay trong nội bộ tạm thời
Nợ TK 632: Nhượng bán, trả lương, trả thưởng, biếu tặng
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
3.4.3.2. Kế toán biến động giảm công cụ, dụng cụ
Phương pháp kế toán biến động giảm công cụ, dụng cụ trên TK
153 về cơ bản là tương tự TK 152. Tuy nhiên, do công cụ, dụng cụ là tư
liệu lao động nên việc hạch toán biến động giảm do xuất dùng công cụ
dụng cụ có một số điểm khác biệt so với nguyên vật liệu. Cụ thể như sau:
Trường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, cần căn
cứ vào quy mô, mục đích xuất dùng và thời gian tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của công cụ, dụng cụ để xác định số lần phân bổ
công cụ, dụng cụ.
* Phương pháp phân bổ một lần hay 100% giá trị


Nợ TK 641(6413): Xuất dùng cho bán hàng
Nợ TK 642(6423): Xuất phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 153(1531): Toàn bộ giá trị xuất dùng
Ví dụ: Xuất dùng một số công cụ nhỏ thuộc loại phân bổ 1 lần cho bộ
phận bán hàng, trị giá 7.000.000đ và sử dụng cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp là 1.000.000đ
Nợ TK 641(6413): 7.000.000
Nợ TK 642(6423): 1.000.000
Có TK 153(1531): 8.000.000
* Phương pháp phân bổ hai lần (phân bổ 50% giá trị)
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xuất dùng công
cụ, dụng cụ có giá trị tương đối cao, quy mô tương đối lớn và bản thân

công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động SXKD trên một năm tài chính.
- Phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153(1531)
- Phân bổ 50% giá trị xuất dùng cho các đối tượng sử dụng công cụ, dụng
cụ
Nợ TK 6273, 6413, 6423...
Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng
Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời gian sử dụng
Nợ TK 138, 334, 111, 152...: Phế liệu thu hồi hoặc bồi thường


phận sử dụng báo hỏng số công cụ trên. Phế liệu thu hồi nhập kho là
600.000đ
* Tháng 7/N

* Tháng 8/N đến tháng 3/(N+1) không
ghi

a. Nợ TK 242: 16.000.000
Có TK 153(1531): 16.000.000
b. Nợ TK 642(6423): 8.000.000
Có TK 242: 8.000.000

* Tháng 4/(N+1) khi báo hỏng
Nợ TK 642(6423):7.400.000
Nợ TK 152: 600.000
Có TK 242:8.000.000

* Phương pháp phân bổ nhiều lần (phân bổ dần)

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công cụ, dụng
cụ xuất dùng với quy mô lớn, giá trị cao với mục đích thay thế, trang bị
mới hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều năm tài chính thì toàn bộ
giá trị xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí. Khi xuất dùng, kế toán
phản ánh các bút toán sau:
- Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
BT1) Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153(1531)
- Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần
Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Giá trị phân bổ mỗi lần

=
Số lần phân bổ

BT2) Nợ TK 6273, 6413, 6423
Có TK 242: Giá trị phân bổ mỗi lần


Khi báo hỏng, mất hay hết thời hạn sử dụng, sau khi trừ phế liệu
thu hồi hay số bồi thường.... giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào chi phí
kinh doanh tương tự như phân bổ 2 lần.
Ví dụ: Trong tháng 3/N, xuất dùng một số công cụ loại phân bổ 4 lần cho
sản xuất, trị giá 60.000.000đ. Đến tháng 10/(N+3), bộ phận sử dụng báo
hỏng số công cụ trên. Phế liệu bán thu hồi bằng tiền mặt 600.000đ
* Tháng 3/N

* Năm (N+2)

a. Nợ TK 242: 60.000.000


Nợ TK 627(6273): 15.000.000

Có TK 153: 60.000.000
b. Nợ TK 627(6273): 15.000.000
Có TK 242: 15.000.000
* Năm (N+1)

Có TK 242: 15.000.000
*Năm (N+3) khi báo hỏng
Nợ TK 627(6273):14.400.000
Nợ TK 111: 600.000

Nợ TK 627(6273): 15.000.000

Có TK 242:15.000.000

Có TK 242: 15.000.000
Trường hợp xuất dùng bao bì luân chuyển
Kế toán phản ánh toàn bộ giá trị bao bì luân chuyển vào chi phí
trả trước
Nợ TK 142, 242
Có TK 153(1532)
- Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển vào chi phí
Nợ TK 152: Tính vào giá thực tế vật tư mua ngoài
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng


Trường hợp xuất dùng đồ dùng cho thuê
- Khi xuất kho công cụ dụng cụ cho thuê, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi

Nợ TK 142, 242
Có TK 153(1533)
- Tính giá trị công cụ dụng cụ cho thuê vào chi phí trong kỳ, ghi
Nợ TK 627: Nếu cho thuê công cụ dụng cụ là hoạt động thường xuyên
Nợ TK 811: Nếu cho thuê công cụ dụng cụ là hoạt động không thường
xuyên
Có TK 242
- Phản ánh số thu về cho thuê công cụ dụng cụ, căn cứ vào chứng từ ghi
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...)
Có TK 511: Doanh thu về cho thuê trong kỳ
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp nếu có
Có TK 338(3387): Doanh thu chưa thực hiện
- Khi thu hồi lại công cụ dụng cụ ghi
Nợ TK 153(1533)
Có TK 242
Đối với các trường hợp xuất công cụ dụng cụ cho các mục đích
khác: xuất góp vốn liên doanh, nhượng bán, cho vay, quyên tặng... kế
toán ghi tương tự như đối với nguyên vật liệu.

3.5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ


tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng xuất
kho trong kỳ

Trị giá
=


hàng tồn kho
đầu kỳ

Tổng trị giá
+

hàng nhập kho
trong kỳ

Trị giá
-

hàng tồn kho
cuối kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng
hóa (Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế
toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ
được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611
“Mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế
toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư,
hàng hóa xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm
căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản
kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư
đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối
kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều
chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị

thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng
bán lẻ...).
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản,
giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị
vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công


Kết cấu TK 611
TK 611
Phản ánh giá thực tế vật tư, hàng Phản ánh giá thực tế vật tư, hàng
hoá chưa sử dụng đầu kỳ và tăng hoá xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt...
thêm trong kỳ
trong kỳ và chưa sử dụng cuối kỳ.

TK 6111 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng
loại vật tư, hàng hoá.
- TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu": Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên,
vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Kết cấu TK 152
TK 152
Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ

Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn
đầu kỳ

SDCK:Giá thực tế vật liệu tồn kho
- TK 153 "Công cụ, dụng cụ": Dùng để theo dõi giá thực tế công cụ, dụng
cụ, bao bì luân chuyển tồn kho.
Kết cấu TK 153:
TK 153

Giá thực tế công cụ, dụng cụ tồn Kết chuyển giá thực tế công cụ,
kho cuối kỳ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ
SDCK: Giá thực tế công cụ, dụng


Kết cấu TK 151
TK 151
Giá thực tế hàng đang đi đường Kết chuyển giá thực tế hàng đang
cuối kỳ
đi đường đầu kỳ
SDCK: Giá thực tế hàng đang đi
đường
3.5.2. Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ, căn cứ giá vật tư, hàng hoá hiện có được phản ánh trên TK 151,
152, 153 để kết chuyển sang TK 6111
Nợ TK 6111
Có TK 151, 152, 153
- Trong kỳ, mọi nghiệp vụ nhập vật tư được phản ánh
Nợ TK 6111: Trị giá vật tư hàng hoá nhập
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331...
- Nếu được bên bán giảm giá cho số vật tư hàng hoá đã mua, kế toán sẽ
ghi
Nợ TK 331, 111, 112... Tổng giá thanh toán
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 611(6111): Giá mua chưa có thuế GTGT
- Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng
Nợ TK 111, 112, 331...



Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
- Phản ánh thuế nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu)
Nợ TK 611
Có TK 333
- Trị giá vật tư hàng hoá nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các
đơn vị khác do được cấp phát
Nợ TK 611
Có TK 411
- Trị giá vật tư hàng hoá nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 611
Có TK 631
- Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê để chuyển trị giá vật tư hàng hoá hiện
còn về TK 151, 152, 153
Nợ TK 151, 152, 153
Có TK 6111
- Sau đó khi xác định được trị giá vật tư hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ
sẽ ghi
Nợ TK 621, 627, 632, 641, 642
Có TK 6111
- Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ, nếu giá trị lớn, sử
dụng cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính, cần phân bổ dần


Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 242
Ví dụ: Cho tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ (đơn vị tính 1.000đ)

I. Tồn kho đầu kỳ
- Vật liệu: 100.000
- Vật liệu đang đi đường: 65.000
- Công cụ dụng cụ: 43.000
II. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Mua vật liệu của công ty K về nhập kho, giá mua bao gồm cả thuế
GTGT 10% là 275.000 chưa thanh toán cho công ty K.
2. Thanh toán toán bộ tiền hàng cho công ty K bằng chuyển khoản. Chiết
khấu thanh toán được hưởng là 1% đã nhận bằng tiền mặt.
III. Kiểm kê cuối kỳ
- Vật liệu: 60.000
- Vật liệu đang đi đường: 35.000
- Công cụ dụng cụ: 32.000
Yêu cầu:
1. Xác định giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cho biết vật liệu xuất dùng
trong kỳ dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Công cụ dụng cụ xuất dùng


- Công cụ dụng cụ: 43.000 - 32.000 = 11.000
Yêu cầu 2. Định khoản
* Đầu kỳ
a. Nợ TK 611(6111-VL): * Cuối kỳ
100.000
a. Nợ TK 152: 60.000
Có TK 152: 100.000
Có TK 611(6111-VL): 60.000
b. Nợ TK 611(6111-VL): 65.000
b. Nợ TK 151: 35.000
Có TK 151: 65.000

c. Nợ TK 611(6111-CCDC): 43.000
Có TK 153: 43.000

Có TK 611(6111-VL): 35.000
c. Nợ TK 153: 32.000
Có TK 611(6111-CCDC): 32.000

* Trong kỳ
`1. Nợ TK 611(6111-VL): 250.000
Nợ TK 133(1331): 25.000
Có TK 331(K): 275.000
2. a. Nợ TK 331(K): 275.000
Có TK 112: 275.000

d. Nợ TK 621: 320.000
Có TK 611(6111-VL): 320.000
e. Nợ TK 642: 11.000

11.000

TK

611(6111-CCDC):

b. Nợ TK 111: 2.750
Có TK 515: 2.750

3.6. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN
QUAN DẾN KIỂM KÊ VẬT TƯ
3.6.1. Khái niệm

3.6.1.1. Kiểm kê


Việc kiểm kê vật tư hàng hoá được thực hiện là nhằm ngăn ngừa những
hiện tượng tiêu cực và xử lý kịp thời những vật tư hàng hoá thiếu hụt,
kém, mất phẩm chất.
Kiểm kê thường được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê định kỳ (cuối kỳ, cuối năm) trước khi lập báo cáo tài chính
- Chia, tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
hoặc mua bán khoán, cho thuê doanh nghiệp
- Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
- Xảy ra hoả hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường
3.6.1.2. Đánh giá lại
Đánh giá lại nhằm xác định giá trị hợp lý của vật tư hàng hoá tại thời
điểm đánh giá lại.
Đánh giá lại vật tư hàng hoá thường được thực hiện trong trường hợp:
- Đem vật tư hàng hoá đi góp vốn liên doanh.
- Khi có quyết định của Nhà nước nhằm bảo toàn vốn kinh doanh khi có
sự biến động lớn về giá cả.
- Khi chia tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
hoặc mua bán khoán cho thuê doanh nghiệp.
- Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Khi đánh giá lại vật tư hàng hoá phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh
giá. Sau khi đánh giá phải lập biên bản đánh giá lại vật tư hàng hoá.
Chênh lệch đánh giá lại giá trị ghi trên sổ kế toán được phản ánh qua TK
412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản".


nguyên nhân, kế toán ghi
Nợ TK 152, 153

Có TK 338(3381)
- Xử lý trị giá vật tư thừa ghi tăng thu nhập khác
Nợ TK 338(3381)
Có TK 711
- Trường hợp phát hiện thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi
Nợ TK 138(1381)
Có TK 152, 153
- Xử lý trị giá vật tư thiếu được Hội đồng quyết định người chịu trách
nhiệm vật chất phải bồi thường hoặc thiếu do hao hụt trong định mức tính
vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi
Nợ TK 138(1388), 334
Nợ TK 632
Có TK 138(1381)
b. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến đánh giá lại và xử lý kết quả
đánh giá lại vật tư
- Đánh giá tăng: giá đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán
Nợ TK 152, 153: Chênh lệch tăng
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Đánh giá giảm: giá đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán


Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ Chênh lệch giảm do đánh giá lại được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
3.7. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP ỨNG DỤNG
3.7.1. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Nêu đặc điểm của nguyên vật liệu? Trình bày cách phân loại

nguyên vật liệu trong doanh nghiệp?
Câu 2: Tính giá thực tế vật liệu xuất kho sử dụng những phương pháp
nào? Trình bày ưu, nhược điểm của từng phương pháp? Hãy cho ví dụ
minh họa cho từng phương pháp?
Câu 3: Trình bày trình tự và cách thức hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư? Cho biết ưu, nhược điểm của từng phương pháp?
Câu 4: Trình bày nội dung, kết cấu các tài khoản sử dụng và phương
pháp kế toán vật tư, hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ?
Câu 5: Hãy nêu nội dung và điều kiện vận dụng các phương pháp phân
bổ công cụ, dụng cụ xuất dùng trường hợp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên? Trình bày phương pháp hạch toán và
lấy ví dụ minh hoạ trong mỗi trường hợp trên?


sử dụng những chứng từ và tài khoản chủ yếu nào? Trình bày nội dung,
kết cấu các tài khoản đó?
Câu 9: Trình bày phương pháp hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến
kiểm kê vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên (vật tư thừa, thiếu
và cách xử lý)?
Câu 10: Trình bày nội dung kế toán tổng hợp biến động tăng, giảm vật tư
theo phương pháp kiểm kê định kỳ? Lấy ví dụ minh họa?

3.7.2. Bài tập ứng dụng
Bài số 1
Tài liệu về vật liệu X tại một doanh nghiệp trong tháng 2/N:
I. Tồn kho đầu tháng: 6.000m, đơn giá 10.000đ/m.
II. Trong tháng 2/N, vật liệu X biến động như sau:
1. Ngày 3: Xuất 2.000m để sản xuất sản phẩm.
2. Ngày 6: Xuất 1.000m cho nhu cầu chung ở phân xưởng.

3. Ngày 7: Thu mua nhập kho 5.000m, giá mua ghi trên hoá đơn phải trả
công ty K là 56.100.000 (trong đó thuế GTGT 5.100.000). Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ chi bằng tiền mặt cả thuế GTGT 5% là 630.000. Tiền mua
vật liệu doanh nghiệp đã trả bằng chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu
thanh toán được hưởng.
4. Ngày 10: Xuất 3.000 m để góp vốn liên doanh đồng kiểm soát với công
ty Y. Giá trị vốn góp được ghi nhận là 35.000.000, tương ứng 50% quyền
kiểm soát.


6. Ngày 15: Xuất 6.000 m để tiếp tục chế biến sản phẩm.
7. Ngày 28: Mua của công ty V 1.000m, giá mua chưa có thuế GTGT là
10.200đ/m, thuế GTGT 10%. Hàng đã nhập kho đủ.
8. Kiểm kê cuối kỳ còn 5.000m tồn kho.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định giá thực tế xuất kho vật liệu X theo các phương pháp sau
đây:
- Nhập trước, xuất trước
- Nhập sau, xuất trước
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
2. Định khoản và phản ánh vào sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kỳ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ.

Bài số 2
Tại một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tình
hình trong tháng 3/N như sau :

I. Tình hình tồn kho vật liệu, dụng cụ đầu tháng:
Loại vật tư

Số lượng (kg, chiếc)

Giá đơn vị thực tế


II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng
1. Ngày 3: Thu mua nhập kho 100.000 kg vật liệu chính theo giá chưa có
thuế GTGT 10% là 10.200 đ/kg, thuế GTGT 1.020 đ/kg, tiền hàng chưa
thanh toán cho công ty K. Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã trả bằng tiền
mặt 5.250.000đ (cả thuế GTGT 5%).
2. Ngày 10: Xuất kho 80.000 kg vật liệu chính và 3.000 kg vật liệu phụ
cho sản xuất.
3. Ngày 12: Vay ngắn hạn ngân hàng để mua một số vật tư theo giá mua
có thuế GTGT 10% (hàng đã nhập kho) bao gồm:
+ 40.000 kg vật liệu chính, đơn giá 11.110đ/kg
+ 8.000 kg vật liệu phụ, đơn giá 5.500đ/kg
+ 200 chiếc dụng cụ sản xuất, đơn giá 112.200đ/c.
4. Ngày 15: Xuất kho vật tư cho sản xuất kinh doanh, cụ thể:
- Xuất 50.000 kg vật liệu chính để trực tiếp chế tạo sản phẩm và 20.000
kg vật liệu chính để góp vốn tham gia liên doanh đồng kiểm soát với công
ty Y. Giá trị vốn góp được ghi nhận 220.000.000đ tương ứng 50% quyền
kiểm soát.
- Xuất vật liệu phụ trực tiếp sản xuất sản phẩm 5.000 kg, cho nhu cầu
khác ở phân xưởng sản xuất 500 kg, cho quản lý doanh nghiệp 500 kg.
- Xuất công cụ nhỏ cho sản xuất 200 chiếc, dự tính phân bổ 2 lần.
5. Ngày 20: Xuất dùng 30 công cụ dùng cho quản lý doanh nghiệp và 30
công cụ cho bán hàng (thuộc loại phân bổ 1 lần).

6. Ngày 25: Xuất kho vật tư cho sản xuất kinh doanh, cụ thể:


mua cả thuế GTGT 10% là 33.000.000đ.
III. Yêu cầu
1. Tính giá vật liệu xuất dùng trong kỳ theo phương pháp giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ.
2. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản (giá vật liệu
xuất kho được tính theo phương pháp trên).
Bài số 3
Công ty T và V (doanh nghiệp sản xuất) kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế có tài liệu về tình hình nhập xuất tồn kho vật tư và thanh
toán với các nhà cung cấp tháng 8/N như sau (đơn vị tính: 1.000đ)
I. Số dư đầu tháng chi tiết một số TK:
- TK 151: 15.000 theo hoá đơn GTGT số 000153 ngày 15/5/N mua vật
liệu chính A của công ty L, trong đó: tổng giá mua chưa có thuế GTGT
15.000, thuế GTGt 5%, tổng giá thanh toán 15.750.
- TK 152: 180.000, trong đó:
+ Vật liệu chính A: 100.000 (số lượng 10.000kg)
+ Vật liệu chính B: 55.000 (số lượng 5.000kg)
+ Vật liệu phụ C: 25.000 (số lượng 1.000 hộp)
- TK 153: 15.000 (số lượng 1.000 chiếc dụng cụ X)
- TK 331: 37.750 hoá đơn GTGT số 000153 ngày 15/5/N của công ty L:
15.750 và hoá đơn GTGT số 001321 ngày 20/5/N của công ty H: 22.000)


2. Ngày 10/6: Nhập kho vật liệu chính A, theo phiếu nhập kho số 135
ngày 10/6 số lượng vật liệu chính A nhập kho 13.500kg, hoá đơn GTGT
số 000353 ngày 10/6/N của công ty TH. Tổng giá mua chưa có thuế

GTGT 141.750, thuế GTGT được khấu trừ 5%, tổng giá thanh toán
148.837,5 chưa trả tiền cho công ty TH.
3. Phiếu chi số 116 ngày 11/6: Chi tiền mặt trả tiền bốc dỡ vật liệu chính
A của lần nhập kho ngày 10/6, số tiền 450.
4. Ngày 15/6: Nhập kho vật liệu chính B, theo phiếu nhập kho số 136
ngày 15/6, số lượng vật liệu chính B nhập kho 15.000kg do đơn vị D góp
vốn liên doanh, đơn giá vật liệu chính B do hội đồng liên doanh đánh giá
là 11,5/kg, thành tiền 172.500.
5. Ngày 23/6: Nhận được hoá đơn GTGT số 000334 ngày 23/6/N của
công ty Z về việc mua 2.000 chiếc dụng cụ X, tổng giá mua chưa có thuế
GTGT 29.000, thuế GTGT được khấu trừ 5% chưa trả tiền cho người bán.
6. Công ty đã trả nợ cho các nhà cung cấp vật tư theo các chứng từ sau:
- Phiếu chi tiền mặt số 123 ngày 25/6 trả xong nợ cho công ty H, số tiền
22.000.
- Giấy báo Nợ số 801 ngày 25/6: thanh toán bằng chuyển khoản cho công
ty L, số tiền 15.750 (thanh toán cho hoá đơn GTGT số 000153 ngày
15//N)
- Giấy báo Nợ số 802 ngày 26/6: thanh toán bằng chuyển khoản cho công
ty Z, số tiền 30.450 (thanh toán cho hoá đơn GTGT số 000334 ngày
23/6/N).
Yêu cầu


vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ trong tháng 3/N có các tài liệu sau (đơn vị 1.000đ)
I. Số dư ngày 1/3/N một số TK:
- TK 152: 688.800, trong đó vật liệu X: 551.800, số lượng 520
vật liệu Y: 137.000, số lượng 250
- TK 153: 17.800 (chi tiết công cụ dụng cụ D, số lượng 300)
II. Trong tháng 3/N có các nghiệp vụ phát sinh sau:

1. Ngày 2/3: Nhập kho vật liệu X số lượng 200 theo giá mua chưa có thuế
GTGT 230.000, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền cho người bán.
2. Ngày 5/3: Nhập kho công cụ dụng cụ D, số lượng 500, đơn giá mua
chưa có thuế GTGT là 62, thuế GTGT 10% đã trả bằng tiền gửi ngân
hàng.
3. Ngày 7/3: Nhập kho vật liệu Y do nhận vốn góp liên doanh, số lượng
100. Hội đồng liên doanh xác định trị giá 52.000.
4. Ngày 15/3: Nhập kho vật liệu X số lượng 510, vật liệu Y số lượng 320,
đơn giá mua chưa có thuế GTGT vật liệu X là 1.100, vật liệu Y là 520,
thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi tiền mặt trả tiền thuê vận
chuyển vật liệu nhập kho số tiền theo giá thanh toán là 18.260 (trong đó
thuế GTGT 10%). Chi phí vận chuyển được phân bổ theo số lượng.
5. Ngày 25/3: Xuất kho vật liệu X góp vốn liên doanh đồng kiểm soát với
đơn vị T, số lượng 150, hội đồng liên doanh xác định trị giá 185.000.
6. Ngày 31/3: Tổng hợp xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản
xuất kinh doanh:


cụ dụng cụ số lượng 20 được phân bổ 1 lần.
7. Ngày 31/3: Kiểm kê phát hiện thiếu một số công cụ dụng cụ D số
lượng 20, chưa rõ nguyên nhân.
8. Ngày 31/3: Phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ ở bộ phận quản lý phân
xưởng, loại phân bổ 50% giá vốn khi xuất dùng 12.500, phế liệu thu hồi
nhập kho trị giá 500.
Yêu cầu
1. Tính toán, lập định khoản kế toán.
2. Ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152, 153 tháng 3/N.

Bài số 5
Doanh nghiệp TH kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 5/N có tài
liệu sau (đơn vị tính 1.000đ)
I. Số dư ngày 1/5/N một số TK:
- TK 331(dư Có): 144.500, trong đó:
+ Công ty A: 152.000 (dư Có)
+ Công ty B: 27.500 (dư Có)
+ Công ty C: 35.000 (dư Nợ)
- TK 152: 175.000
- TK 151: 25.000 (Hoá đơn GTGT số 002015 ngày 26/4 của công ty B,
giá chưa có thuế GTGT là 25.000, thuế GTGT 10%)


2. Ngày 5/5: Nhập kho nguyên vật liệu mua của công ty B theo hoá đơn
GTGT số 002015 ngày 26/4 đã nhận từ tháng trước (phiếu nhập kho số
NK02/5)
3. Ngày 7/5: Nhập kho nguyên vật liệu mua của đơn vị T theo hoá đơn
GTGT số 005124 ngày 29/4: giá chưa thuế là 50.000, thuế GTGT 10%
(phiếu nhập kho số NK03/5)
4. Ngày 10/5: Nhập kho nguyên vật liệu mua của công ty A theo hoá đơn
GTGT số 001387 ngày 8/5: giá chưa có thuế là 40.000, thuế GTGT 10%
(phiếu nhập kho số NK04/5)
5. Ngày 12/5: Giấy báo Nợ số 289 của ngân hàng thanh toán cho đơn vị T
tiền hàng của hoá đơn GTGT số 005124 ngày 29/4 sau khi trừ chiết khấu
thanh toán 1% trên số tiền thanh toán.
6. Ngày 15/5: Nhập kho nguyên vật liệu mua của công ty C theo hoá đơn
GTGT số 005233 ngày 15/5: giá mua chưa có thuế GTGT là 120.000,
thuế GTGT 10% (phiếu nhập kho số NK05/5)
7. Ngày 18/5: Nhận được công văn của công ty C chấp thuận đề nghị của
doanh nghiệp giảm giá 10% trị giá số hàng mua ngày 15/5 do không đúng
quy cách (tính theo giá thanh toán).

8. Ngày 20/5: Giấy báo nợ số 290 của ngân hàng, thanh toán trả công ty A
100.000, công ty B 27.500.
9. Ngày 28/5: Hoá đơn GTGT số 002038 ngày 28/5, mua nguyên vật liệu
của công ty B. Tổng giá thanh toán 57.200. Trong đó thuế GTGT 10%.
10. Tổng hợp các phiếu xuất kho nguyên vật liệu trong tháng theo giá
thực tế:


- Dùng để góp vốn liên doanh đồng kiểm soát với đơn vị khác 48.000.
Hội đồng liên doanh xác định trị giá vốn góp là 50.000 tương ứng 50%
quyền kiểm soát.
Yêu cầu
Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế tháng 5/N.


dụng cụ. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật
hoá và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Công cụ dụng cụ là tư liệu lao
động và các đồ dùng cần thiết khác không đủ điều kiện tiêu chuẩn để xếp
vào TSCĐ.
- Quản lý vật tư theo ba khâu: Khâu thu mua, khâu bảo quản,
khâu dự trữ
- Tính giá thực tế vật tư nhập kho và xuất kho. Việc đánh giá giá
thực tế nhập kho của vật tư tùy thuộc vào từng nguồn nhập (mua ngoài, tự
sản xuất, thuê ngoài gia công chế biên, nhận vốn góp, nhận viện trợ biếu
tặng, được cấp...). Việc tính giá xuất kho của vật tư được tính theo một
trong bốn phương pháp (bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập
sau xuất trước và giá thực tế đích danh)
- Kế toán chi tiết vật tư theo ba phương pháp: thẻ song song, sổ
đối chiếu luân chuyển và sổ số dư (hạch toán tại bộ phận kho và phòng kế

toán)
- Kế toán tổng hợp vật tư theo hai phương pháp: kê khai thường
xuyên và kiểm kê định kỳ (chứng từ, tài khoản sử dụng và phương pháp
hạch toán tăng giảm)


×