Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

QUYẾT ĐỊNH Về ban hành một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với địa bàn Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117 KB, 5 trang )

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________

_____________

Số:

/2011/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

DỰ THẢO
QUYẾT ĐỊNH
Về ban hành một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với địa bàn Côn Đảo,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
_______________________________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 264/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2005 phê
duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với địa bàn Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
(được xác định cụ thể trong Quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo) như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục tiêu phát triển Côn Đảo
a. Xây dựng Côn Đảo trở thành khu du lịch – dịch vụ chất lượng cao, hiện đại, đặc sắc mang tầm cỡ
khu vực và quốc tế, gắn với bảo tồn, tôn tạo khu di tích cách mạng đặc biệt của Việt Nam và nâng cao giá trị
của Vườn quốc gia Côn Đảo như đã xác định trong Quyết định 264/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ; đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững cho Bà Rịa Vũng Tàu.
b. Khai thác có hiệu quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị của Côn
Đảo trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên Vùng biển
phía Nam.
c. Phát triển Côn Đảo gắn liền với bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần
giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; thu hút, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động làm việc tại Côn Đảo.
2. Chính sách khuyến khích và bảo hộ
a. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo hộ quyền, lợi ích hợp
pháp của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư, xây dựng, kinh doanh tại Côn Đảo phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo, pháp luật có liên quan và các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại vào Côn Đảo và quảng bá môi trường đầu
tư tại Côn Đảo cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh
a. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại Côn Đảo có quyền:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định của pháp luật có liên
quan;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật tại Côn Đảo của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng (đối với các khu
vực được quy hoạch và giao cho các doanh nghiệp làm chủ đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu

hạ tầng) để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã được xây dựng tại Côn Đảo để phục vụ sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng tại Côn Đảo bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp điện,


cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các dịch vụ chung khác tại Côn
Đảo theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Hưởng ưu đãi đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Quyết định này và quy định
của pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
b. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại Côn Đảo có nghĩa vụ:
- Đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Côn Đảo theo đúng quy hoạch được duyệt và quy định của pháp
luật; sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả;
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê lại đất, nhà xưởng, kho bãi và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng tại Côn Đảo theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
4. Phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển KKT Côn Đảo
KKT Côn Đảo được phép áp dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển:
a. Hàng năm, căn cứ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ thực hiện của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan bố trí vốn từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân
sách Trung ương cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc thông qua các Bộ, ngành để triển khai các dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng tại Côn Đảo. Ưu tiên bố trí vốn từ nguồn ngân sách Trung ương,
bao gồm cả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trái phiếu Chính phủ, chương trình Biển Đông –
Hải đảo, tín dụng ưu đãi để đầu tư các dự án quan trọng trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, cấp thoát
nước, cấp điện, xử lý chất thải.

b. Ưu tiên việc sử dụng các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của Côn Đảo và
các trợ giúp kỹ thuật khác.
c. Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo qui định của
pháp luật.
d. Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho Côn Đảo.
đ. Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước, vốn ứng trước của các đối
tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
e. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn
dưới các hình thức khác, theo quy định của pháp luật.
g. Thành lập Quỹ đầu tư phát triển hạ tầng Côn Đảo trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, nguồn vốn của Quỹ từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các tổ
chức nước ngoài, các doanh nghiệp... Quỹ hoạt động với mục đích phi lợi nhuận, cho vay các dự án phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội... trên địa bàn Côn Đảo với mức lãi suất ưu đãi, đảm bảo bù đắp chi phí
hoạt động của Quỹ.
Bộ Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện việc thành lập Quỹ đầu
tư phát triển hạ tầng Côn Đảo.
II. KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
5. Chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của Nhà nước
a. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu
tư tại Côn Đảo (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư).
b. Các nhà đầu tư có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước tại Côn
Đảo được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết nhanh gọn các thủ tục đầu tư, kinh doanh và hỗ
trợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật có
liên quan.
c. Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng hạ tầng tại Côn Đảo.
d. Tất cả các dự án đầu tư vào Côn Đảo được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa bàn

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của các pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và các ưu đãi
khác theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp đối với cùng một vấn đề mà các văn
bản quy phạm pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
đ. Tổ chức, cá nhân có công vận động vốn đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận
động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước được khen thưởng theo quy
định của Luật Thi đua khen thưởng.


6. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài vào Côn Đảo được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao nhất áp dụng cho các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và các khu kinh tế theo quy định của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
7. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
Các cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Côn Đảo là đối tượng chịu thuế
thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật được giảm 50% thuế thu nhập phải nộp.
8. Ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
a. Tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài vào Côn Đảo
được miễn thuế nhập khẩu ở mức miễn thuế ưu đãi nhất áp dụng cho các dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khu kinh tế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
b. Các dự án đầu tư tại Côn Đảo được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% đối với các chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản (đồng nghĩa với việc được hoàn thuế đối với các chi phí vật tư, nguyên liệu,...
đầu vào của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Côn Đảo).
9. Chuyển các khoản lỗ trong kinh doanh
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và bên ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trên địa bàn Côn Đảo, sau khi đã quyết toán
với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập

chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.
10. Ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Các dự án đầu tư tại Côn Đảo được ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước ở mức ưu đãi cao nhất áp dụng đối với các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và khu kinh tế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12
năm 2004 quy định thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định của Chính phủ số 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12
năm 2004 quy định thu tiền sử dụng đất; Nghị định của Chính phủ số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định của Chính phủ số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
11. Các ưu đãi và chính sách khuyến khích đầu tư khác
a. Các nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư)
được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để
cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng tại Côn Đảo
theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
b. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được thuê nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Côn Đảo theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
c. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
bộ, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trọ, khuyến khích công tác xúc tiến, quảng bá du lịch,
công tác đào tạo du lịch chất lượng cao cho Côn Đảo.
d. Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu phương án hỗ trợ đầu tư nguồn điện,
quản lý hệ thống cấp điện, bảo đảm nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt cho Côn Đảo.
III. SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÔN ĐẢO
12. Quản lý quỹ đất tại Côn Đảo
a. Diện tích đất, mặt nước để đầu tư xây dựng và phát triển tại Côn Đảo đã được xác định trong
Quy hoạch chung xây dựng và Quy hoạch sử dụng đất Côn Đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý và tổ chức kêu gọi đầu tư
theo quy hoạch.

b. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện Côn Đảo và các sở,
ngành của tỉnh thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi
đất (đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi) để thực hiện giao lại
đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo quy định tương ứng
của pháp luật về đất đai.
c. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: Trên cơ sở phương án tài chính và giá đất được


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giao cơ quan
có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và quyết định giao
lại đất và cho thuê đất cho tổ chức trúng đấu giá, hoặc trúng thầu dự án theo quy định của pháp luật về đất
đai.
d. Các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc
thuê đất; các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo pháp luật về đầu tư được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tại Côn
Đảo và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
13. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trước khi xây dựng các công trình kiến trúc, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo dự án đầu tư tại Côn Đảo
phải có hồ sơ xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
14. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng tại Côn Đảo được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
IV. CHẾ ĐỘ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, LAO ĐỘNG, Y TẾ
15. Xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú, tạm trú tại Côn Đảo
a. Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài không thuộc diện được miễn thị
thực (sau đây gọi chung là người nước ngoài) nhập cảnh, xuất cảnh được miễn thị thực và được tạm trú 15
ngày; trường hợp vào một cửa khẩu sân bay quốc tế của Việt Nam, lưu lại khu vực quá cảnh, rồi chuyển
tiếp đi Côn Đảo cũng được miễn thị thực theo Quy chế này.

Người nước ngoài nhập cảnh qua cửa khẩu cảng quốc tế Côn Đảo, làm thủ tục nhập cảnh với cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh ngay tại cửa khẩu.
Sau khi đến Côn Đảo, người nước ngoài muốn đến các địa phương khác của Việt Nam hoặc có nhu
cầu tạm trú quá 15 ngày thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Côn Đảo xem xét, cấp thị thực theo quy định
hiện hành.
Thuyền viên mang sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên nước ngoài còn giá trị được ra, vào,
lưu trú tại Côn Đảo trong thời gian neo đậu tại cảng.
b. Người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Côn Đảo được cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu với thời hạn tạm trú phù hợp với thời hạn được miễn
thị thực; người nước ngoài đang tạm trú hợp pháp tại Việt Nam đến Côn Đảo không phải làm thủ tục chứng
nhận tạm trú, mà chỉ trình báo tạm trú theo quy định hiện hành.
Người nước ngoài đến Côn Đảo được tự do cư trú, đi lại trên đảo phù hợp với mục đích nhập cảnh
đã đăng ký, trừ khu vực cấm và các khu vực được quy hoạch riêng cho mục đích an ninh, quốc phòng; nếu
muốn vào khu vực đó phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, theo quy định tại Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa
điểm cấm.
Người nước ngoài có yêu cầu gia hạn tạm trú, chuyển đổi mục đích tạm trú đã đăng ký, cấp, bổ
sung, sửa đổi thị thực, cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú thì thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc trực
tiếp làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an Côn Đảo. Trình tự, thủ tục và thời gian thực
hiện theo quy định tại Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị
định số 21/2001/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam.
c. Người nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Côn Đảo và các thành viên
gia đình họ được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại
Côn Đảo và quy định của pháp luật Việt Nam.
d. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ về sự cần thiết của việc nâng cấp cửa khẩu sân bay Côn Đảo thành cửa khẩu sân bay quốc tế
Côn Đảo; cảng Côn Đảo thành cửa khẩu cảng biển quốc tế Côn Đảo.
16. Chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm việc tại Côn Đảo
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng

yêu cầu xây dựng, phát triển Côn Đảo.
b. Nâng phụ cấp đặc biệt và phụ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Côn
Đảo lên 70% so với mức lương hiện hưởng.
c. Nâng mức phụ cấp khu vực đối với huyện Côn Đảo lên mức 0,7.
d. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nghiên cứu nâng mức trợ cấp khó khăn, trợ cấp thu hút
hiện nay của tỉnh; mở rộng các chế độ đãi ngộ của tỉnh cho cán bộ, công chức đến công tác tại Côn Đảo
như áp dụng các chính sách đãi ngộ về hỗ trợ một lần, về nhà ở, đất ở...; hỗ trợ chi phí đi lại, lưu trú và học
tập, nghiên cứu cho các đối tượng học tại các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học hiện đang sinh sống tại
Côn Đảo và sau đó về làm việc tại Côn Đảo.


17. Chính sách hỗ trợ về y tế cho Côn Đảo
Bộ Y tế ưu tiên đầu tư cho mạng lưới y tế của Côn Đảo, giao cho một bệnh viện tuyến Trung ương
có trách nhiệm đỡ đầu cho Bệnh viện Côn Đảo, hỗ trợ trang thiết bị y tế cho Trung tâm y tế quân dân y Côn
Đảo và cử bác sỹ luân phiên ra hỗ trợ chuyên môn trong công tác điều trị cho Trung tâm quân dân y Côn
Đảo.
V. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
18. Thực hiện chế độ tài chính
a. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại Côn Đảo thực hiện chế độ tài chính theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
b. Xây dựng cửa hàng miễn thuế trên địa bàn Côn Đảo và khách du lịch đến Côn Đảo được mua
hàng miễn thuế với trị giá hàng hóa miễn thuế mỗi lần đến Côn Đảo không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng.
19. Đồng tiền giao dịch, thanh toán
Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh tại Côn Đảo được thực hiện bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ tự do chuyển đổi
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
20. Hoạt động của các tổ chức tín dụng
Cho phép các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức
tín dụng; các tổ chức tín dụng nước ngoài được mở chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch, văn phòng đại diện tại Côn Đảo để cung cấp các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác tại

Côn Đảo theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng; các ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài
được đầu tư thành lập ngân hàng, công ty tài chính tại Côn Đảo.
Điều 2. Các cơ chế, chính sách ưu đãi quy định tại Điều 1 Quyết định này cũng được phép áp dụng
cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đã hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn Khu kinh tế
Côn Đảo đối với phần thời gian còn lại.
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Quốc phòng, Công an, Văn hóa
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể và phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện các cơ chế,
chính sách tại Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng



×