BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________
LÊ TRÚC THANH TÙNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________
LÊ TRÚC THANH TÙNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GD KNS
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NHƯ AN
Nghệ An, 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của quý thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-
Ban lãnh đạo và các thầy cô ở trường Đại học Vinh.
-
Ban lãnh đạo và đồng nghiệp trường THCS & THPT Võ Thị Sáu, Trung tâm
GDTX & HN huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
-
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Côn Đảo, quý thầy giáo, cô giáo cùng đông
đảo bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực
tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
-
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Như An đã tận
tình chỉ bảo giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý trong suốt thời gian nghiên cứu và
viết luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của quý thầy
giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn về mặt thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2015
Tác giả
Lê Trúc Thanh Tùng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
GD&ĐT
CMHS
GV
GVCN
GD
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Giáo Dục và Đào Tạo
Cha mẹ học sinh
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục
KNS
Kỹ năng sống
HS
Học sinh
HSTrH
Học sinh trung học
QLGD
THCS
THPT
TTGDTX
BRVT
UNESCO
UNICEF
UNFPA
WHO
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổ chức Giáo dục, Xã hội và Văn hóa Quốc tế
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Quỹ dân số Liên hiệp quốc
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ cán bộ, giáo viên trung học huyện Côn Đảo
Bảng 2.2. Quy mô học sinh, cán bộ, giáo viên trung học huyện Côn Đảo
Bảng 2.3. Chất lượng GD toàn diện học sinh trung học huyện Côn Đảo
Bảng 2.4. Phòng học
Bảng 2.5. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về KNS
Bảng 2.6. Những khó khăn khi thực hiện GD KNS
Bảng 2.7. Đối tượng khảo sát
Bảng 2.8: Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động giáo dục
kỹ năng sống
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng KNS của học sinh trung học Côn Đảo
Bảng 2.10. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS &
THPT và Trung tâm GDTX huyện Côn Đảo về tầm quan trọng của công tác GD
KNS cho học sinh trung học hiện nay
Bảng 2.12. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GD KNS
Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên về các
nội dung GD KNS cho học sinh trung học
Bảng 2.14. Nhận thức của học sinh trung học huyện Côn Đảo về tính hiệu quả
của các hình thức GD KNS nhà trường đã áp dụng
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện GD KNS thông qua việc tích hợp vào các
bộ môn văn hóa
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GD KNS của GVCN
Bảng 2.17. Các kế hoạch GD KNS
Bảng 2.18. Thực trạng công tác chỉ đạo quản lý GD KNS cho học sinh thông
qua các hoạt động trong nhà trường
Bảng 2.19. Sự phối hợp giữa cán bộ quản lý với các lực lượng giáo dục
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp quản lý
công tác GD KNS cho học sinh trung học huyện Côn Đảo
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý
công tác GD KNS cho học sinh trung học huyện Côn Đảo
-8-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước ta diễn ra trong bối cảnh cả thế
giới đang thay đổi rất nhanh. Hòa bình hợp tác và phát triển là xu thế lớn. Với
xu thế toàn cầu hoá, sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự xuất
hiện của nền kinh tế trí thức, xã hội thông tin, hình thành nền văn minh trí tuệ
và tiến tới xây dựng một xã hội học tập đã tạo ra những cơ hội lớn cần nắm
bắt để đất nước ta sớm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển
trong bối cảnh hiện nay đặt ra những yêu cầu và thách thức mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát
triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo
dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao
chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và
hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy
mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được
học tập suốt đời”. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành
xu thế tất yếu. Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/06/2014 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế cũng đã nêu rõ: “Đổi mới chương trình giáo dục công dân, giáo
dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục chính trị, quốc
phòng - an ninh trong các cấp học và trình độ đào tạo; giáo dục kỹ năng sống
với nội dung thiết thực và các hình thức linh hoạt hiệu quả”.
-9-
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, tổ chức UNESCO đã vạch rõ ba
thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và
kỹ năng đóng vai trò then chốt. Riêng về giáo dục kỹ năng sống tuy chỉ mới
xuất hiện từ những năm 1990 của thế kỷ trước song đã nhanh chóng lan rộng
ra khắp thế giới. Và có nơi, giáo dục kỹ năng sống không chỉ là một sinh hoạt
ngoại khóa mà còn là một môn học chính quy ở nhà trường.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua hơn 30 năm. Trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức gay gắt,
đặc biệt là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh
tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được
những thành tựu quan trọng. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực để thực hiện sự nghiệp đó là vấn đề
vô cùng quan trọng. Đảng ta đã xác định: Con người Việt Nam vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của mọi sự phát triển. Chính vì vậy mục tiêu phát triển toàn
diện nhân cách con người cần được triển khai và quán triệt một cách triệt để
trong các nhà trường. Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã hội không
ngừng biến đổi hiện nay đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với
những thay đổi hàng ngày của cuộc sống, mục tiêu giáo dục không chỉ giúp
con người học để biết, học để làm, học để làm người mà còn học để chung
sống. Do đo vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề cấp thiết hơn
bao giờ hết.
Việc giáo dục kỹ năng sống ở trường học sẽ giúp thúc đẩy những hành vi
mang tính xã hội tích cực cho người học; đồng thời tạo những tác động tốt đối
với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau; giúp
tạo nên sự hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, cùng với sự mở cửa, hội nhập quốc tế về quan hệ kinh tế, giao lưu văn
hóa, … của đất nước, một số thanh thiếu niên học sinh thiếu hiểu biết về thực
tế cuộc sống, chưa được rèn dạy kỹ năng sống, có khi lại sớm phải tự mình
- 10 -
đương đầu với nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp, đã bị lôi cuốn vào lối sống
thực dụng, đua đòi, không đủ bản lĩnh nói không với cái xấu.
Trong những giai đoạn phát triển của con người thì lứa tuổi thiếu niên
tức lứa tuổi HSTrH (từ 11, 12 tuổi đến 17, 18 tuổi) là lứa tuổi đang ở thời kỳ
phát triển phức tạp nhất, nhiều biến động nhất nhưng cũng là thời kỳ chuẩn
bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này của trẻ. Các em cần
được quan tâm giáo dục, rèn luyện nhiều hơn những kỹ năng cần thiết trong
học tập, trong quan hệ giao tiếp, trong xử trí, ứng phó trước những đòi hỏi,
thử thách của cuộc sống.
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh ven biển, trong những năm gần đây đã có
những bước đi lên vững chắc, toàn diện. Đặc biệt, ngành giáo dục huyện Côn
Đảo đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần tạo đà cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh nhà. Kể từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục & Đào tạo nước ta đã phát
động trong các trường phổ thông trên toàn quốc phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm mang lại cho học sinh cả nước
một “môi trường giáo dục an toàn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa
phương và đáp ứng nhu cầu xã hội”. Hưởng ứng phong trào này, các cơ sở
giáo dục trên địa bàn huyện Côn Đảo đã đưa kỹ năng sống vào dạy đại trà cho
tất cả các cấp học, tăng cường nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh
bên cạnh các nội dung như giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông đã
đề ra từ các năm học trước.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp
quản lý hoạt động này một cách có hiệu quả. Cho đến nay, công tác giáo dục kỹ
năng sống tại trường trung học trên địa bàn huyện Côn Đảo mặc dù đã triển
khai trong những năm gần đây nhưng việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực
- 11 -
trạng và đề xuất các giải pháp quản lý công tác GD KNS cho HSTrH vẫn chưa
có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống và mang tính khoa học.
Với những lý do trên, đồng thời bản thân mong muốn đưa ra các giải
pháp quản lý có hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho hơn 500 HSTrH
huyện Côn Đảo trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học huyện Côn Đảo, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực tiễn
công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu trong những năm gần đây, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống phù hợp và khả thi nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học huyện Côn Đảo.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Côn Đảo là một huyện đảo, công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS cần
những hoạt động đặc thù. Việc quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
HSTrH huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu còn nhiều điều bất cập, chưa
mang tính khoa học. Nếu đề xuất và sử dụng các giải pháp quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm của giáo viên, HSTrH và đặc điểm
vùng biển đảo thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho
HSTrH huyện Côn Đảo.
- 12 -
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
HSTrH huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và những kết quả
nghiên cứu từ các tài liệu, hồ sơ, sách, tạp chí, công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận cho luận văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thực hiện tại các cơ sở giáo dục
trên địa bàn huyện Côn Đảo (bao gồm trường THCS, THPT và TTGDTX) với
các mẫu điều tra dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, cán bộ Đoàn - Đội), giáo viên, học sinh để nắm được thực trạng
giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho các em.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với các Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, các cán bộ đoàn thể, với các giáo viên, với Ban đại diện cha mẹ
học sinh, một số học sinh đại diện các khối lớp, đại diện các Chi đội, …
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của nhà trường, của
đoàn thể, của thầy và trò thông qua dự giờ một số bộ môn (Văn học, Sinh vật,
Giáo dục công dân, Thể dục, Mỹ thuật, …), thông qua các buổi sinh hoạt của
hội đồng giáo dục, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa,
sinh hoạt Đội thiếu niên, các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, các tiết hoạt động ngoài
giờ lên lớp, các giờ chơi, nề nếp đầu giờ và cuối buổi học, các buổi tham quan
dã ngoại, …
- 13 -
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Theo dõi các hoạt động học tập, sinh
hoạt, vui chơi của học sinh nhằm tìm hiểu về các kỹ năng được biểu hiện, vận
dụng trong học tập, giao tiếp ứng xử của các em.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Tổng hợp các số liệu điều tra qua việc lấy phiếu thăm dò, tổng hợp số
liệu, phân tích và xử lý số liệu từ đó nhận xét những điểm mạnh, điểu yếu
trong công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH. Qua đó làm cơ sở để
đưa ra những giải pháp mang tính hiệu quả và khả thi.
7. Những đóng góp chính của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH.
Phản ánh thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả và có tính khả thi về
công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH, phù hợp với tình hình thực tiễn
huyện Côn Đảo.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về kỹ năng sống và
giáo dục kỹ năng sống. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Kỹ năng
sống” đã xuất hiện trong một số chương trình của UNICEF, trước tiên là
chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục
cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn
thống nhất được một quan niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một
bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần phải có. Phần lớn các công
trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm KNS theo nghĩa hẹp, đồng
nhất nó với các kỹ năng xã hội. Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được
nhiều nước quan tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ
chức Y tế thế giới WHO hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo
dục KNS ở các nước không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm
KNS được mở rộng, trong khi ở một số nước khác, xác định nội hàm của khái
niệm KNS chỉ gồm những khả năng tâm lý, xã hội.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các Tổ chức trên thế giới còn có
một số công trình nghiên cứu về KNS của cá nhân như: Dorrothy I. Ansell and
Joan M. Morse - 1994 (Creative Life Skill Activities); Darlene Manix - 1995 (Life
Skills Activities for Secondary Students with Special Needs); Botvin - 2001 (Life
skills training: fact sheet)… Năm 1979, tiến sĩ người Mỹ là Gilbert Botvin đã
công bố một chương trình đào tạo KNS có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên
- 15 -
từ lớp 7 đến lớp 9. Sau đó, chương trình này đã được triển khai trong nhiều
trường học khác nhau và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng.
Nhìn chung do phần lớn các quốc gia đều bước đầu triển khai giáo dục
KNS nên những nghiên cứu lý luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song
chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay chưa có quốc gia nào đưa ra được
kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là
UNICEF, UNESCO, UNFPA, các chương trình GD KNS đã được triển khai rộng
khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka), Đông Á (Trung
Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á (Cambodia, Indonesia, Laos,
Myanmar, Philippines, Thailand, Đông Timor và Việt Nam).
Tại khu vực Đông Nam Á, các chương trình giáo dục dựa trên kỹ năng
sống xuất hiện trên các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thể kỉ XX
(Thailand- 1996; Indonesia- 1997; Philippines- 2001; Laos- 1998; Myanmar1998; Cambodia- 2001). Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng vấn
đề cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển khai để đưa GD KNS vào trong và
ngoài nhà trường.
Bên cạnh đó có nhiều tác giả đã nghiên cứu và viết ra các tác phẩm về
quản lý GD KNS. Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo (Education For Creative
Living), một tác phẩm nhà giáo dục Nhật Bản Makiguchi giữa thế kỷ XX với tư
tưởng chủ đạo là giáo dục phải nhằm khơi dậy bản chất tốt đẹp của con
người, làm nguồn lực đấu tranh cho hạnh phúc và hòa bình cho mọi dân tộc
trên trái đất. Hay cuốn sách “Professional development for educational
management của tác giả Lesley Kydd, Megen Crawford, Colin Riches nêu lên
yêu cầu và những vấn đề cần lưu ý thực hiện để nâng cao năng lực quản lý
giáo dục …
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
- 16 -
Năm 1996, thuật ngữ “kỹ năng sống” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam
qua chương trình của UNICEF “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
các chuyên gia Australia tập huấn.
Có nhiều công trình nghiên cứu theo xu hướng xác định những kỹ năng
cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất
các biện pháp, trong đó tiêu biểu là: Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động
thanh thiếu niên của tác giả Phạm Văn Nhân (2002); Kỹ năng thanh niên tình
nguyện, tác giả Trần Thời (1998)... Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục
và kỹ năng sống do UNESCO” tài trợ được tổ chức. Năm 2005, một số tài liệu,
đề tài nghiên cứu được triển khai liên quan đến giáo dục kỹ năng sống trong
các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông như: Dự án VIE 01/10 do
UNFPA tài trợ “Giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua
hoạt động ngoại khóa trong nhà trường”; đề tài cấp Bộ “Giáo dục một số kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông”, do Viện Nghiên cứu sư phạm,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai.
Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến GD KNS trong giáo dục phổ
thông, còn có một số tài liệu nghiên cứu khác đề cập đến GD KNS trong giáo
dục thường xuyên. Tiêu biểu là một số dự án hợp tác giữa Viện chiến lược và
Chương trình giáo dục với văn phòng UNESCO Hà Nội: “Giáo dục kỹ năng sống
ở trung tâm học tập cộng đồng” (2005); “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn” (2006).
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và GD KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một
loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu
tham khảo, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra
những hướng nghiên cứu về KNS và GD KNS ở nước ta.
- 17 -
Những phân tích trên đây cho thấy: GD KNS cho học sinh phổ thông mặc
dù đã định hướng bởi mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục nhưng triển
khai thực tiễn hoạt động này trong nhà trường còn nhiều hạn chế. GD KNS cho
HSTrH mới chỉ được thực hiện như một nội dung, một mục tiêu phụ của các
chương trình hoặc dự án cho bậc trung học. Do vậy cần phải khai thác nội lực
của chính hoạt động trong các trường THCS, THPT, TTGDTX nhằm thực hiện
có hiệu quả nội dung GD KNS cho học sinh ở bậc học này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác
giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài).
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công
nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan…của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ
đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức hoặc hệ thống giáo dục đạt được các
mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
- 18 -
Nhà trường (Cơ sở giáo dục và đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là
một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường chính
là hoạt động QLGD của một tổ chức giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản
lý trực tiếp tới các hoạt động giáo dục - học tập trong phạm vi nhà trường.
Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản
lý, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực
lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục đích giáo dục.
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có
chủ đích của hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các
nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển
cao nhất.
1.2.2. Kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của mỗi
người:
- A.V.Petrovxki: kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để
lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề
ra.
- Bùi Văn Huệ: kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định
nghĩa, định luật vào thực tiễn.
- Lưu Xuân Mới: kỹ năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ sở
kiến thức đã có. Kỹ năng là tri thức trong hành động.
- 19 -
- Từ điển Tiếng Việt: kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu
được vào thực tế.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình
thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá
trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng
luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
1.2.2.2. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội. Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ năng
sống:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của
mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNESCO: “KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả” KNS gắn
với bốn trụ cột giáo dục: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và
học để khẳng định mình.
- Theo UNICEFF thì KNS là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân
nhằm giúp cho học có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả
- 20 -
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kỹ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của
KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự
lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiểu quả. Nói cách khác, “Kỹ năng
sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp
với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống”.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống và quản lý công tác GD KNS
1.2.3.1. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn, GD KNS được xem xét dưới 2 khía cạnh. Một là trong
lĩnh vực học tập (như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS) đã tồn tại cách tiếp cận kỹ
năng sống từ khá lâu. Hai là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo
dục có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, GD KNS không phải là lĩnh vực
hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kỹ
năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
GD KNS là quá trình tổ chức hoạt động giữa nhà giáo dục (giáo viên) và
đối tượng được giáo dục (học sinh) nhằm chia sẻ, cung cấp thông tin và thực
hành, hình thành KN tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp học sinh có hệ
thống thái độ, hành vi và thói quen hành vi ứng xử theo những cách nhất định
trong một môi trường cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh sống về kinh tế, xã hội và
văn hóa mà các em đang sống.
GD KNS chính là GD cho học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong
mối quan hệ xã hội. Từ đó, từng cá nhân mới có được niềm tin vào bản thân,
sau đó là vào xã hội và cuộc sống.
GD KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ thói
quen thụ động có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành
- 21 -
những hành vi mang tính chất xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao
chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Như vậy, bản chất của GD KNS là hướng đến thay đổi hành vi cho người
được GD theo hướng ngày một tích cực hơn, phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của cuộc sống. GD KNS cho HS trong các trường phổ thông là rất cần thiết
và có tầm quan trọng đặc biệt. Nó không thể thiếu trong giáo dục chính quy và
cả trong giáo dục không chính quy.
1.2.3.2. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
Quản lý công tác GD KNS là một yêu cầu tất yếu của giáo dục. Đối với học
sinh, nhất là học sinh bậc trung học, GD KNS là môn học trang bị những tri
thức giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống; thông qua hoạt động
GD KNS sẽ trang bị thêm cho học sinh những kỹ năng tự chủ, kỹ năng nói
không, khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải
được những tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: Quản lý công tác GD KNS
cho học sinh chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp,
hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kỹ năng sống ở học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt được
kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh trong nhà trường là quá trình tác động có định hướng của chủ
thể quản lý lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
KNS nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là bộ phận của quản lý trường học, bao
gồm hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực hiện các
nguồn lực, các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của các lực
- 22 -
lượng giáo dục theo kế hoạch chủ động và chương trình giáo dục, nhằm thay
đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.
1.2.4. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó.
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định để đạt được mục đích hoạt động. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng
để có được những giải pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận
và thực tiễn đáng tin cậy. Một giải pháp theo đúng khái niệm của nó là phải
khả thi (về lý thuyết), rồi phải được thực thi, chuyển thành một hình thái trực
quan cảm tính trong thực tiễn cuộc sống.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh
Giải pháp quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động của
một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình)
nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản
chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh là cách thức tác
động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục KNS, góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác GD KNS cho học sinh trung học
- 23 -
Tầm quan trọng của việc GD KNS được xét theo các phương diện: yêu cầu
của xã hội; quan điểm giáo dục; góc độ văn hóa, chính trị và yêu cầu phát triển
bền vững. Xét theo yêu cầu xã hội, ngày nay các quốc gia trên thế giới đa phần
đều xem chất lượng của giáo dục được đánh giá bằng thước đo của việc hình
thành và phát triển các kỹ năng sống cơ bản cho người học, và Việt Nam
không phải là một ngoại lệ. Xét từ góc độ giáo dục, kỹ năng sống của người
học là một biểu hiện và một khía cạnh của chất lượng giáo dục. GD KNS cho
người học vừa thể hiện tính khoa học, vừa thể hiện tính nhân văn của giáo
dục. Xét từ góc độ văn hóa, chính trị, GD KNS góp phần giải quyết một cách
tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật
pháp Việt Nam và luật pháp quốc tế, giúp con người sống an toàn, lành mạnh
và có chất lượng trong xã hội hiện đại với văn hoá đa dạng và với nền kinh tế
phát triển. Xét theo yêu cầu của sự phát triển bền vững, GD KNS dựa trên cách
tiếp cận năng lực, giúp người học hiểu được những tác động mà hành vi và
thái độ của mình có thể gây ra, có thái độ và hành vi tích cực đối với môi
trường, đối với các vấn đề của cuộc sống, biết ứng dụng những nguyên tắc
phát triển bền vững vào cuộc sống của mình, giúp họ thích ứng với cuộc sống
hiện đại không ngừng biến đổi.
Đối với HSTrH, GD KNS có tầm quan trọng đặc biệt, bởi lẽ ở lứa tuổi chưa
thành niên này các em phát triển rất nhanh chóng về tâm sinh lý. Bên cạnh sự
phát triển nhanh chóng về thể chất, thì óc tò mò, xu thế thích những cái mới
lạ, thích được tự khẳng định mình, thích làm người lớn, dễ hành động bộc
phát, nhu cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi... cũng phát triển. Do thiếu
kinh nghiệm sống và suy nghĩ còn nông cạn, cảm tính nên các em có thể ứng
phó không lành mạnh trước những áp lực trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt
là áp lực tiêu cực từ bạn bè và người xấu như: sa vào các tệ nạn xã hội, phạm
pháp, tự vẫn, hoặc có những hành vi bạo lực với người khác
- 24 -
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động… Nếu
thiếu KNS các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống
ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Vì vậy, việc
giáo dục KNS cho HSTrH là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an
toàn, hài hòa và lành mạnh.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
1.3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chung của các trường THCS, THPT, TTGDTX
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ
thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực,
luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với
nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp, những khó khăn, thách thức… Vì vậy mục
tiêu, nhiệm vụ của các trường THCS, THPT và TTGDTX là đào tạo thế hệ trẻ:
Tự tin - Năng động - Sáng tạo, có đủ tri thức khoa học ngang bằng với các học
sinh ở các quốc gia phát triển, có vốn hiểu biết sâu sắc về các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc, có kỹ năng sống thực tế, có nhân sinh quan đúng đắn, có
ý thức trách nhiệm của công dân toàn cầu và có đủ bản lĩnh, tự tin để hội nhập
với nền giáo dục thế giới.
1.3.2.2. Mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- 25 -
GD KNS cho HSTrH nhằm các mục tiêu sau: Rèn luyện kỹ năng ứng xử
hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh
hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng,
chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn
luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và
các tệ nạn xã hội. Đối với HSTrH, việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học
tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành
và phát triển nhân cách sau này.
1.3.3. Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trung học
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm thực tế và thực trạng giáo dục KNS
ở Việt Nam những năm qua, có thể đề xuất nội dung giáo dục KNS cho HS
trung học bao gồm 21 KNS cơ bản, cần thiết sau: (1) Kỹ năng tự nhận thức;
(2) Kỹ năng xác định giá trị; (3) Kỹ năng kiểm soát cảm xúc; (4) Kỹ năng ứng
phó với căng thẳng; (5) Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ; (6) Kỹ năng thể hiện sự
tự
tin;
(7) Kỹ năng giao tiếp; (8) Kỹ năng lắng nghe tích cực; (9) Kỹ năng thể hiện sự
cảm thông; (10) Kỹ năng thương lượng; (11) Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn;
(12) Kỹ năng hợp tác; (13) Kỹ năng tư duy phê phán; (14) Kỹ năng tư duy
sáng tạo; (15) Kỹ năng ra quyết định; (16) Kỹ năng giải quyết vấn đề; (17) Kỹ
năng kiên định; (18) Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm; (19) Kỹ năng đạt mục
tiêu;
(20) Kỹ năng quản lý thời gian; (21) Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
1.3.4. Một số đặc điểm về tâm lý và nhân cách nổi bật của HSTrH
1.3.4.1. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi và nhân cách của học sinh trung
học cơ sở có liên quan đến đề tài
HS trung học cơ sở là lứa tuổi đang có nhiều thay đổi lớn về thể chất, sức
khỏe, sinh lý và tâm lý, … Lứa tuổi HS THCS là lứa tuổi khoảng từ 11 đến 15
tuổi. Khoa học gọi lứa tuổi này là lứa tuổi thiếu niên. Thiếu niên bước vào thời