Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất VAC trên địa bàn xã xuân lâm nam đàn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.84 KB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------   ------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất VAC trên
địa bàn xã Xuân Lâm- Nam Đàn- Nghệ An

Tên sinh viên

: Hồ Thị Trâm

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: KT 51B

Niên khoá

: 2006 - 2010

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Dương Nga

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu nào khác và để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan tất cả các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HỒ THỊ TRÂM

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi
xin chân thành cảm ơn đến những cá nhân và tập thể đó:
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến người hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Thị Dương Nga, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn tập thể các cơ quan, ban, ngành: UBND và người dân xã Xuân
Lâm - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập tài liệu để nghiên cứu luận văn này.
Xin cảm ơn tập thể lớp Kinh tế B khoá 51 Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đã cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân và bạn bè đã cùng chia sẻ
những khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể, người
thân và bạn bè đã dành cho tôi!
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

HỒ THỊ TRÂM

ii


TÓM TẮT
VAC là phương thức sản xuất nông nghiệp được phát triển trên cơ sở nghề
làm vườn của nông dân Việt Nam. VAC là biểu hiện cụ thể của phát triển bền vững
trong nông nghiệp. Làm kinh tế VAC ngày càng được phát triển rộng khắp trên cả
nước, từ đồng bằng cho đến vùng núi, trung du, vùng ven biển… đều có những mô
hình VAC mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Xuân Lâm là một xã đồng bằng, có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương
đối thuận lợi người dân có kinh nghiệm trong trồng trọt, chăn nuôi tạo điều kiện cho
việc phát triển mô hình VAC. Trong những năm vừa qua phong trào phát triển VAC
ở đây đã có những bước phát triển tương đối rõ rệt.
Mô hình VAC đã góp phần nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân ở xã
tuy nhiên việc phát triển mô hình còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy nhằm đánh giá
thực trạng, hiệu quả kinh tế của các mô hình từ đó đưa ra những giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả của các mô hình VAC trên địa bàn xã tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:
“ Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất VAC trên địa bàn
xã Xuân Lâm- Nam Đàn- Nghệ An”. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đánh giá
hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của một số mô hình VAC
trên địa bàn xã Xuân Lâm, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các
mô hình VAC của xã.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan tài liệu để có cái nhìn tổng quát và đầy đủ

về hiệu quả kinh tế của các mô hình VAC. Hiệu quả kinh tế của mô hình VAC chịu
ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế xã hội. Bên cạnh đó trên cơ sở
thực tiễn về tình hình phát triển phong trào VAC ở Việt Nam để học tập cũng như
rút ra những bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất mô hình.
Tìm hiểu và xem xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Xuân Lâm
để đánh giá tác động của nó đến phát triển sản xuất nông nghiệp cũa xã nói chung
và phát triển sản xuất VAC nói riêng.

iii


Bằng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập số liệu, xử lý
số liệu, phân tích số liệu với các hệ thống chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất để
đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ VAC trên địa bàn xã.
Từ việc điều tra thực trạng về chi phí, kết quả sản xuất của các mô hình VAC
đề tài đã đưa ra được một số kết quả như: Diện tích bình quân (ha)/ hộ của mô hình
VA, VC, AC, VAC lần lượt là: 0,45; 0,33; 0,41; 0,46. Các mô hình nhìn chung phát
triển rất đa dạng. Cách kết hợp và bố trí sản xuất của các mô hình rất phong phú với
rất nhiều sản phẩm khác nhau như: Ở thành phần vườn bao gồm cây ăn quả như
cam, chanh, đu đủ, bưởi, táo, hồng xiêm,…, cây hoa màu như ngô, đậu, …,các loại
rau như xà lách, xu hào, bắp cải, dưa chuột, rau gia vị như hành, tỏi, húng, mùi…; ở
thành phần ao các hộ nuôi đa canh với nhiều loại cá để tận dụng các tầng mặt nước
khác nhau như: cá trắm, cá mè, cá chép, cá rô phi…; thành phần chuồng gồm các
loại vật nuôi quen thuộc như: trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng…
Bài viết này trình bày kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình
VAC, với 3 loại mô hình khác nhau là: Mô hình VC, AC, VAC, trong đó đánh giá
được: Hiệu quả kinh tế của từng thành phần trong mô hình: MI/IC của thành phần
ao ở AC và VAC lần lượt là: 0,76; 0,85 lần, ở thành phần vườn MI/IC của VC và
VAC lần lượt là: 0,72; 0,79 lần), MI/IC của thành phần chuồng ở mô hình VC, AC
và VAC lần lượt là: 0,56; 0,51; 0,59 lần; Hiệu quả kinh tế của các mô hình: Mô

hình VAC cho hiệu quả kinh tế cao nhất, mô hình AC thứ hai và sau cùng là mô
hình VC (MI/IC của 3 mô hình VAC, AC, VC lần lượt là: 0,66; 0,58; 0,53 lần).
Nhìn chung cả 3 loại mô hình đều có hiệu quả kinh tế cao. Trong đó mô hình
AC đạt được mức thu nhập hỗn hợp cao nhất. Tuy nhiên với đầy đủ 3 thành phần,
mô hình VAC có hiệu quả kinh tế cao nhất. Thu nhập hỗn hợp của 3 mô hình VC,
AC, VAC tính bình quân trên ha năm 2009 lần lượt là: 28216 nghìn đồng/ha, 45643
nghìn đồng/ha, 39094 nghìn đồng/ha.
Kết quả điều tra cho thấy, hiệu quả kinh tế của các mô hình VAC ảnh hưởng
bởi những yếu tố như: Thời tiết, khí hậu, dịch bệnh; Cơ sở hạ tầng; Loại mô hình,
mức đầu tư chi phí sản xuất; Vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật của người sản xuất; Trình
độ văn hóa của chủ hộ; Công tác thu hoạch và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

iv


Dựa vào những kết quả trên đề tài đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh tế của các mô hình VAC, gồm: Giải pháp về huy động vốn; tăng cường
công tác khuyến nông và chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; giải
pháp về tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng;
giải pháp về bảo vệ môi trường và phòng trừ dịch bệnh.
Và cuối cùng đề tài đưa ra những kết luận và những kiến nghị đối với Nhà
nước, đối với chính quyền địa phương và với những hộ VAC trên địa bàn xã để
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình.

v


MỤC LỤC

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Xuân Lâm qua 3 năm........Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của xã Xuân Lâm qua 3 năm
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Tỷ trọng các nguồn thu nhập của nông dân xã Xuân Lâm qua 3 năm.Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Số lượng các mẫu điều tra......................Error: Reference source not found
Bảng 4.1: SL các mô hình VAC trong xã năm 2009........Error: Reference source not
found
Bảng 4.2 Tình hình cơ bản về lao động và nhân khẩu ở các hộ điều tra năm 2009...Error:
Reference source not found
Bảng 4.3: Diện tích đất đai bình quân của các mô hình năm 2009....Error: Reference
source not found
Bảng 4.4: Nguồn vốn đầu tư cho các loại mô hình VAC năm 2009..Error: Reference
source not found
Bảng 4.5: Tài sản của các hộ điều tra năm 2009....Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Tình hình đầu tư chi phí cho vườn của các mô hình VAC năm 2009
(BQ/ha)....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Tình hình đầu tư chi phí cho ao ở các mô hình VAC năm 2009 (BQ/ha)
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Tình hình đầu tư chi phí cho chuồng ở các mô hình VAC năm 2009
(BQ/hộ)....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các hộ điều tra. Error: Reference source not
found
Bảng 4.10: Doanh thu từ các sản phẩm của V năm 2009 (BQ/ ha)...Error: Reference
source not found
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của V trong một số mô hình năm 2009 (BQ/ ha). .Error:

Reference source not found

vii


Bảng 4.12: Doanh thu từ sản phẩm của A năm 2009 (BQ/ ha)..........Error: Reference
source not found
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của A trong một số mô hình năm 2009 (BQ/ ha)..........Error:
Reference source not found
Bảng 4.14: Doanh thu từ sản phẩm của C năm 2009 (BQ/ ha)..........Error: Reference
source not found
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế của C trong một số mô hình năm 2009 (BQ/ hộ). .Error:
Reference source not found
Bảng 4.16: Hiệu quả kinh tế của các mô hình năm 2009 (BQ/ha).....Error: Reference
source not found
Bảng 4.17: Hiệu quả kinh tế của các mô hình năm 2009 (BQ/hộ)....Error: Reference
source not found
Bảng 4.18: Tổng kết điểm mạnh- Điểm yếu- Cơ hội- Thách thức....Error: Reference
source not found
Bảng 4.19: Phương thức tìm hiểu kỹ thuật làm VAC chủ yếu của các hộ điều tra....Error:
Reference source not found

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HỘP
Sơ đồ 2.1: Hệ sinh thái VAC..................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Hệ thống VAC và các mối quan hệ qua lại trong và ngoài hệ thống.Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3 : Hệ thống sản xuất kết hợp truyền thống ở Trung Quốc. .Error: Reference

source not found
Sơ đồ 2.4: Hệ thống sản xuất kết hợp ở Thái Lan (mức độ thâm canh cao).......Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm của các mô hình VAC....Error: Reference source
not found
Đồ thị 3.1: Cơ cấu đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, chưa sử dụng của xã năm
2009.........................................................................Error: Reference source not found
Đồ thị 4.1: Trình độ văn hóa của chủ hộ................Error: Reference source not found
Đồ thị 4.2: Chi phí và thu nhập của mô hình VAC Error: Reference source not found
Hộp 4.1. Ý kiến của hộ VAC về việc đầu tư chi phí cho mô hình VAC.............Error:
Reference source not found
Hộp 4.2: Ý kiến của hộ về hiệu quả của mô hình VAC...Error: Reference source not
found
Hộp 4.3 : Ý kiến của hộ về việc tiêu thụ sản phẩmError: Reference source not found

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

AC

Ao chuồng

BQ


Bình quân

CC

Cơ cấu

ĐH

Đại hội

ĐVT

Đơn vị tính

Ha

Hecta

HQ

Hiệu quả

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã


SL

Số lượng

VA

Vườn ao

VAC

Vườn ao chuồng

VC

Vườn chuồng

x


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp với quy mô nhỏ. VAC là những chữ
đầu của ba thành phần: VƯỜN, AO, CHUỒNG. Tất cả hợp thành một cơ cấu sản
xuất thâm canh cao nhằm tận dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên là
đất, nước và năng lượng mặt trời.
Hệ sinh thái VAC được hình thành từ kinh nghiệm lâu đời của nhân dân ta,
nhưng đến Đại hội Đảng lần thứ VI mới được Nhà nước quan tâm khuyến khích
phát triển. Phát triển nông nghiệp theo hệ sinh thái VAC có tác dụng nhiều mặt,
không những làm tăng thêm nguồn dinh dưỡng mà còn góp phần cải tạo, bảo vệ
môi trường, bảo vệ sức khỏe con người, cải tạo đất đai, chống xói mòn, giữ nguồn
nước và cải tạo các điều kiện tiểu khí hậu. Đồng thời làm sạch đẹp môi trường sống,

tạo ra một bức tranh hài hòa với thiên nhiên, gắn cuộc sống con người với cảnh
quan thiên nhiên.
Hiện nay phong trào sản xuất theo mô hình VAC đã được phát triển rộng rãi
ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Mục đích của phát triển mô hình VAC
là tăng thu nhập, góp phần cải tiến bữa ăn, xóa đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm
và có nhiều sản phẩm cung cấp cho xã hội.
Xuân Lâm là một xã đồng bằng, có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi,
gần thị trường tiêu thụ rộng lớn là thành phố Vinh, người dân có kinh nghiệm trong
trồng trọt, chăn nuôi tạo điều kiện cho việc phát triển mô hình VAC. Thực tế trong
mấy năm gần đây với sự quan tâm, khuyến khích của chính quyền địa phương về
phát triển kinh tế theo mô hình VAC, số lượng và quy mô các mô hình VAC tăng
lên một cách rõ rệt.
Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của các mô hình VAC đã
tác động tích cực đến nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp của xã nói riêng.
Các mô hình VAC đã góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ổn
định cho một số lượng lớn lao động, nâng cao thu nhập, đem lại cuộc sống ấm no
cho nhiều gia đình, từng bước làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn trên địa
bàn xã Xuân Lâm.

1


Tuy nhiên, sản xuất theo mô hình VAC trên địa bàn xã trong những năm qua
còn bộc lộ một số mặt yếu kém như: Quy hoạch và thiết kế mô hình không đồng bộ,
năng suất cây trồng vật nuôi còn thấp, chậm áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất còn chạy theo số lượng và chưa quan tâm nhiều
đến hiệu quả.
Từ thực tế đó: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất VAC
trên địa bàn xã Xuân Lâm- Nam Đàn- Nghệ An” là rất cần thiết cho nhu cầu của
địa phương đồng thời nhằm đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của

các mô hình VAC trên địa bàn xã.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của một số
mô hình VAC trên địa bàn xã Xuân Lâm, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của các mô hình VAC của xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế mô hình VAC.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình VAC tại xã Xuân Lâm- Nam
Đàn- Nghệ An.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình VAC tại xã
Xuân Lâm- Nam Đàn- Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình
VAC tại xã Xuân Lâm- Nam Đàn- Nghệ An.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiện có bao nhiêu mô hình VAC tại xã Xuân Lâm- Nam Đàn- Nghệ An.
2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình VAC như thế nào?
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các mô hình VAC?
4. Những khó khăn cơ bản trong phát triển mô hình VAC?
5. Biện pháp nâng cao hiệu quả của các mô hình VAC là gì?

2


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ VAC và các hộ thực hiện một phần của mô hình VAC như AC, VC.
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá HQKT của một số mô hình
VAC trên địa bàn xã Xuân Lâm.

Thời gian: Từ 10/1/2009 đến 25/5/2010.
Nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất VAC trên
địa bàn xã Xuân Lâm- Nam Đàn- Nghệ An.

3


PHẦN II: TỒNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề về hiệu quả
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền
kinh tế sản xuất hàng hoá. Hiệu quả được xem xét dưới nhiều giác độ và quan điểm
khác nhau. Về HQKT, có hai quan điểm: Truyền thống và quan điểm kinh tế học
sản xuất cùng tồn tại.
- Theo quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến HQKT tức là nói đến phần còn lại
của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi phí
và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị
sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh
lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh
doanh.
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét hiệu quả
kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ
xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng
không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem
xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào.
Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai,
nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất

kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT theo quan điểm này thường
chưa tính đủ và chính xác. Thứ ba, HQKT theo quan điểm truyền thống chỉ bao
gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu
tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả.
Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không chỉ
đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa. Và có những phần thu lợi

4


hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng nó là
những con số không phải là nhỏ thì lại không được phản ánh ở cách tính này.
- Theo quan điểm của kinh tế học sản xuất
+ Hiệu quả kỹ thuật
Là đơn vị số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào
hay nguồn lực sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp
dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong Kinh tế Vĩ
mô để xem xét việc sử dụng nguồn lực cụ thể, nó chỉ ra rằng nếu một đơn vị nguồn
lực được đưa vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật
phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào trong sản xuất
nông nghiệp, kỹ năng của người nông dân, môi trường kinh tế xã hội mà trong đó
kỹ thuật được áp dụng.
+ Hiệu quả phân bổ
Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được
tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí thêm về đầu
vào hay nguồn lực. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về
lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải
bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế
Là phạm trù kinh tế mà trong đó quá trình sản xuất đạt được cả hai hiệu quả

là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố là giá
trị và hiện vật đều được tính đến khi xem xét nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1.2 Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế đa thành phần hiện
nay đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực tham gia sản xuất kinh doanh để
tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng là tìm
kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có hiệu quả kinh tế cao nhất thì đó lại là vấn
đề kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất như thế nào để đạt được kết
quả mong muốn. Bên cạnh đó nó còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, vốn, chính
sách, …quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi nhu cầu về hàng hóa dịch vụ ngày

5


càng tăng và đa dạng, đây không chỉ là mối quan tâm riêng của nhà sản xuất kinh
doanh mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội.
Hay nói một cách khác: ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào
để có chi phí vật chất và lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Do vậy
việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế là rất đa dạng. Nhưng có thể
nói việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất, là sự kết hợp giữa các
yếu tố đầu vào để có được yếu tố đầu ra hợp lý. Có thể nói đây là một nội dung
quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Tùy từng ngành với mỗi tính chất khác nhau, nhưng nhìn chung để xác định
hiệu quả kinh tế thì chúng ta cần phải xác định các yếu tố sau:
- Xác định yếu tố đầu ra: các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu
chung của nền kinh tế quốc dân (được xã hội chấp nhận), hàng hóa sản xuất ra phải
trao đổi được trên thị trường.
- Xác định yếu tố đầu vào: đó là chi phí vật chất, công lao động…
* Bản chất của hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển

kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế cần phải phân định sự khác nhau về
mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Kết quả là một đại lượng vật chất phản ánh về quy mô số lượng của sản xuất.
Còn hiệu quả là đại lượng dùng để xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Nguồn chi
phí bao nhiêu để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả là đại lượng để xem xét kết quả đạt được tạo ra như thế nào, nguồn
chi phí vật chất bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó.
Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục đích, yêu cầu đặt ra đều
quan tâm đến hiệu quả kinh tế, nó có vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so
sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra giải pháp có lợi cho sản xuất. Nhưng để giải
quyết được vấn đề trên là vấn đề hết sức khó khăn và chỉ mang tính tương đối, đòi

6


hỏi phải có thời gian.
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ
chi phí, hạch toán chi phí… Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả
về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất… không thể lượng hoá được.
2.1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác
nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng
khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó để nghiên cứu
HQKT đúng cần phải phân loại HQKT.

Có thể phân lạo HQKT theo các tiêu chí sau:
- Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được chia theo các
khía cạnh sau:
+ HQKT quốc dân: Là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội
của một quốc gia
+ HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất
định như công nghiệp, nông nghiệp…
+ HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
+ HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất- kinh doanh: Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình…
+ HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
- Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu
+ HQKT: Phản ánh mối tương quan giữa giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế
và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế mang lại.
+ HQ xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả kết quả các lợi ích về
mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.

7


+ HQ kinh tế - xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi
trường, lợi ích công cộng…
+ HQ phát triển và bền vững: là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và đảm bảo những lợi ích kinh tế,
xã hội lâu dài.
- Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác
động vào sản xuất thì chia HQKT thành :
+ Hiệu quả sử dụng đất đai
+ Hiệu quả sử dụng lao động

+ Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn…
+ Hiệu quả việc áp dụng khoa học kỹ thuật như hiệu quả làm đất, hiệu quả
bón phân…
2.1.1.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả kinh
tế, đó là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó, hay đó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương
quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể
biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
Công thức 1: H = Q - C
Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra

Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí,
chi phí trung gian, chi phí lao động... Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy
nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến, không so
sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu
này chỉ cho biết quy mô của hiệu quả chứ không chỉ rõ được mức độ hiệu quả kinh
tế, do đó chưa giúp cho nhà sản xuất có những tác động cụ thể vào các yếu tố đầu
vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.

8


Công thức 2: H =

Q

C

hoặc ngược lại H =

C
Q

Khi so sánh hiệu quả thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên
mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được mức độ
sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại kết quả là bao
nhiêu. Vì vậy nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ
nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược điểm đó là chưa thể hiện được quy mô
hiệu quả kinh tế vì trên thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử
dụng vốn là như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường kết hợp giữa
công thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được
hiệu quả kinh tế một cách chính xác và toàn diện.
Công thức 3: H = ∆Q - ∆C
Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế tăng thêm
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm

Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Công thức này thể hiện rõ mức
độ hiệu quả của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để phản ánh
toàn diện hiệu quả kinh tế hơn.
Công thức 4: H =

∆C

∆Q
hoặc ngược lại H =
∆Q
∆C

Công thức này thể hiện rõ hiệu quả kinh tế của việc đầu tư thêm hay tăng
thêm chi phí, nó thường được sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế theo chiều sâu
hoặc của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản
xuất xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất
tối ưu nhất. Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động ảnh hưởng của các
yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu...
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta thường kết hợp các
công thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy việc đánh giá hiệu quả

9


kinh tế sẽ chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa
chọn chỉ tiêu cho phù hợp với điều kiện cụ thể của sản xuất.
2.1.2 Một số vấn đề về mô hình VAC
2.1.2.1 Hệ sinh thái VAC
VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp với quy mô nhỏ. VAC là ba chữ đầu
của ba từ: VƯỜN, AO, CHUỒNG hợp thành. V chỉ các hoạt động trồng trọt, A chỉ
các hoạt động nuôi trồng thủy sản, C chỉ các hoạt động chăn nuôi. Đây là các hoạt
động kết hợp với nhau trong một hệ sinh thái khép kín, trong đó có cả con người.
Các sản phẩm của V (rau, đậu, củ, quả…), của C (thịt, trứng, sữa…), của A (cá,
tôm, lươn,…) sẽ được sử dụng để cung cấp thực phẩm cho con người. Các chất thải
của con người, của VAC sẽ được sử dụng để phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
Các yếu tố khí tượng
(ánh sáng, nhiệt, ẩm)


V

Con
ngườ
i

A

C
Chất
thải

Các yếu tố tài nguyên
(Đất, nước, không khí)

Sơ đồ 2.1: Hệ sinh thái VAC
Hệ sinh thái VAC bao gồm 3 thành phần, đó là VƯỜN, AO, CHUỒNG.
Thành phần VƯỜN không chỉ dừng lại ở vườn rau, vườn cây ăn quả, mà nó bao

10


gồm cả vườn rừng, vườn hoa quả cây cảnh, vườn dược liệu. Thành phần AO bao
gồm cả ao nuôi cá và ao nuôi các loại thủy sản như ba ba, ếch, lươn, trăn, rùa…
Thành phần CHUỒNG không chỉ nuôi lợn mà gồm cả nuôi trâu bò, dê, gia cầm,
ong…
Tùy theo điều kiện của từng nơi mà trong hệ sinh thái có đủ cả ba thành phần
VAC hay chỉ có hai thành phần VA, VC, AC. Quy mô của hệ sinh thái VAC tùy
thuộc vào diện tích đất đai. Quy mô nhỏ có thể vài chục mét vuông, quy mô lớn có

thể đến hàng chục hecta. Nội dung tổ chức hệ sinh thái VAC rất đa dạng và phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy ở mỗi vùng sinh thái (miền núi, trung
du, đồng bằng, ven biển, hải đảo) cách tổ chức các thành phần rất khác nhau.
2.1.2.2 Mô hình VAC
VAC là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ sinh thái nông nghiệp. Từ
xa xưa ông cha ta đã biết làm vườn, đào ao thả cá và chăn nuôi trên mảnh vườn
quanh nhà. Bằng những hoạt động thực tiễn trong sản xuất người nông dân đã đúc
kết kinh nghiệm và xây dựng nên các mô hình VAC.
Nhân dân ta có kinh nghiệm khai thác vườn theo chiều sâu, tận dụng ánh
sáng và độ ẩm để phát triển cây trồng theo mô hình rừng nhiệt đới, trồng nhiều tầng
nhiều loại cây, nhiều vụ nhằm tận dụng năng lượng ánh sáng mặt trời. Đối với ao,
đã kết hợp nuôi nhiều loại cá với nuôi vịt và thả bèo làm thức ăn nuôi lợn, trên mặt
ao làm giàn bông bí, trên bờ ao trồng cây ăn quả….Tuy nhiên người nông dân xây
dựng mô hình VAC chỉ dựa vào kinh nghiệm tích lũy được nên còn nhiều hạn chế.
Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cũng như khoa
học quản lý cho phép người nông dân tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ thuật để
áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Mỗi hộ nông dân có điều kiện sản xuất khác nhau
nên cách thức sản xuất VAC cũng khác nhau. Không thể có một mẫu hình VAC
chung cho tất cả các hộ nông dân. Cũng như sản xuất nông nghiệp, sản xuất VAC phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Do vậy ở mỗi vùng sinh thái có một kiểu mô hình
VAC đặc trưng. Chắc chắn rằng mô hình vườn ở đồng bằng sẽ khác với mô hình vườn ở
trung du và khác xa mô hình vườn ở miền núi. Nhưng nguyên tắc chung khi bố trí cây
trồng trong vườn là phải tận dụng tối đa năng lượng ánh sáng mặt trời.

11


Như vậy xét về mặt điều kiện sinh thái sẽ có mô hình VAC ở đồng bằng, mô
hình VAC ở trung du, miền núi, ven biển và hải đảo. Nếu xét về yếu tố trung tâm
của hệ sinh thái VAC sẽ có mô hình VAC cho nông hộ, VAC hợp tác xã, VAC nhà

trẻ, mẫu giáo, trường học, VAC trạm y tế, VAC trong các đơn vị quân đội. Xét về
sô lượng các thành phần trong hệ sinh thái VAC có mô hình có đủ 3 thành phần V,
A, C; có mô hình chỉ có 2 thành phần VA. AC, VC; nhưng cũng có những mô hình
gồm 4 thành phần V, A, C, R (vườn, ao, chuồng, rừng).
Như vậy về mặt cơ sở lý luận là tiến hành sản xuất theo hệ sinh thái VAC
nhưng trong thực tiễn phải xây dựng các mô hình VAC cụ thể. Nghĩa là phải tiến
hành quy hoạch, thiết kế, xây dựng từng thành phần trong mô hình, bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi trong mỗi thành phần phù hợp với điều kiện sinh thái và mục
đích sản xuất. Trên cơ sở thiết kế xây dựng một số mô hình mẫu, thông qua quá
trình sản xuất để từng bước bổ sung, hoàn thiện sau đó tiến hành phổ biến nhân
rộng mô hình.
2.1.2.3 Mối quan hệ của hệ sinh thái VAC
- Cơ sở khoa học
Xây dựng mô hình sản xuất VAC là sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động làm
vườn, nuôi cá và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Mô hình sản xuất VAC hình thành từ
kinh nghiệm lâu đời của nhân dân ta có một cơ sở khoa học vững chắc, đó là:
Kỹ thuật áp dụng trong VAC là kỹ thuật thâm canh sinh học cao. Trong
vườn, trồng cây theo nhiều tầng, trồng xen, trồng gối, cho cây leo lên giàn. Dưới ao,
nuôi nhiều loại cá theo các tầng nước khác nhau. Sử dụng một cách hợp lý nhất
năng lượng mặt trời, đất đai, mặt nước với vốn đầu tư không nhiều mà đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Kỹ thuật làm VAC dựa trên chiến lược tái sinh: Tái sinh năng lượng mặt trời
thông qua quang hợp của cây trồng và tái sinh chất thải làm sạch môi trường. Năng
lượng mặt trời thông qua quá trình quang hợp được tái tạo dưới dạng năng lượng
khác. Năng lượng chứa trong sản phẩm thực vật làm thức ăn cho con người và gia
súc, củi đun và nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến nông
sản. Các chất thải (rác, phân, nước thải) được đưa vào những chu trình sản xuất mới

12



và trở thành những sản phẩm hữu ích. Có thể nói VAC là mô hình sản xuất không
có chất thải và do đó tạo ra môi trường trong lành.
- Mối quan hệ trong nội bộ hệ sinh thái VAC
Những mối quan hệ tương tác trong nội bộ hệ sinh thái VAC được thể hiện
dưới dạng các dòng năng lượng và dòng vật chất chuyển dịch giữa các thành phần
trong hệ sinh thái với nhau và giữa các thành phần với nông hộ. Nông hộ đóng vai trò
trung tâm trong các mối quan hệ và thúc đẩy các mối quan hệ trong nội bộ hệ sinh thái
phát triển, giữa các hệ thống thành phần và nông hộ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Chúng hỗ trợ bổ sung cho nhau, cái này làm cơ sở, là điều kiện để phát triển cái kia
và ngược lại. Mối quan hệ đó được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
- Mối quan hệ của hệ sinh thái VAC với các hệ khác
Bên cạnh những quan hệ tương tác giữa các thành phần trong nội bộ hệ sinh
thái VAC với nhau, mối quan hệ tương tác của hệ sinh thái VAC với các hệ bên
ngoài cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Hệ sinh thái VAC ảnh hưởng rất lớn
đến hệ sinh thái nông nghiệp và môi trường thiên nhiên. Theo Lê Trọng Cúc và các
cộng sự mối quan hệ đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
SPP

Rau, SPP

V
Phân bón

Nước
Đầu ra

A

Đầu ra



Nông
hộ

LĐ, vốn, phân

Đầu ra
Chất thải, LĐ,
vốn

Nước

Phân, chất thải

Đầu ra

Đầu vào

C

Môi trường
bên ngoài

Sơ đồ 2.2: Hệ thống VAC và các mối quan hệ qua lại trong và ngoài hệ thống

13


2.1.2.4 Vai trò của mô hình VAC

- Phát triển mô hình VAC là nền tảng cho an toàn lương thực, thực phẩm ở hộ
gia đình và an toàn lương thực quốc gia, góp phần tăng thu nhập cho hộ nông dân
Mô hình VAC cung cấp ngay tại chỗ một nguồn thực phẩm đa dạng phong
phú, góp phần cải tiến cơ cấu bữa ăn, cải thiện dinh dưỡng và bảo đảm an toàn
lương thực, thực phẩm ở các hộ gia đình. Nhờ có làm VAC dinh dưỡng mà tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ em các vùng có VAC phát triển giảm đi đáng kể. Qua tổng kết
chương trình an ninh lương thực ở hộ gia đình do UNICEF tài trợ cho thấy, mức
dinh dưỡng của các gia đình làm VAC tăng lên từ 1,6 đến 3,06 lần so với đối chứng
(trích dẫn bởi Đồng Phương Hồng, 1998). VAC là nơi dự trữ thực phẩm hỗ trợ cho
gia đình khi mùa màng ngoài đồng bị thất bát hoặc trong thời kỳ giáp vụ. Phát triển
kinh tế VAC vừa tạo điều kiện để thực hiện an toàn lương thực ở hộ gia đình, vừa là
bộ phận quan trọng góp phần làm tăng thêm an toàn lương thực quốc gia.
Mô hình VAC làm tăng thu nhập gia đình, cải thiện đời sống của đông đảo
nhân dân và góp phần đáng kể vào việc xóa đói giảm nghèo. Nhiều hộ gia đình làm
VAC đã trở nên khá giả, giàu có, thu nhập hàng trăm triệu đồng một năm. “Đó là
cách làm giàu chính đáng, giàu trong sáng, văn minh, văn hóa, làm giàu theo cách
Việt Nam”(Phạm Văn Đồng). Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản, giá trị sản xuất từ VAC chiếm trên tổng 60% tổng giá trị sản xuất
của nông hộ (trích dẫn bởi Đồng Phương Hồng, 1998). Theo Nguyên Văn Mấn, thu
nhập từ VAC chiếm trung bình từ 50% đến 70% tổng thu nhập của gia đình.
Trên các vùng của cả nước, kinh tế VAC đang là nhân tố làm tăng thu nhập,
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn, làm tăng sức mua, tạo ra môi
trường và tiền đề để tích lũy, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn.
- Phát triển mô hình VAC góp phần hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp
mới và thúc đẩy sự ra đời, phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa
Phát triển VAC góp phần đẩy mạnh thâm canh và đa dạng hóa nông nghiệp,
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế VAC thực sự
là một bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta. Bộ phận này phát


14


×