bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp hà nội
Hồ huy Thành
đánh giá công tác bồi thờng, hỗ trợ và
tái định c ở một số dự án Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. nguyễn khắc thời
Hà Nội - 2010
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
i
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện dới sự hớng dẫn, chỉ đạo của PGS.TS Nguyễn Khắc Thời, Phó Trởng
Khoa Tài nguyên và Môi trờng, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội; những
số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và cha hề đợc
sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều đ
đợc chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Tác giả luận văn
Hồ Huy Thành
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ii
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đ nhận đợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân và đ
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành Luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Khắc Thời, Phó
Trởng Khoa Tài nguyên và Môi trờng, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
đ trực tiếp hớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trờng, Khoa Sau Đại học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đ tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lnh đạo các cấp, các ngành: Văn phòng
UBND tỉnh Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trờng Hà Tĩnh, Sở Tài Chính Hà
Tĩnh, Sở Giao thông Vận tải Hà Tĩnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng áng
Hà Tĩnh, Cục Thống kê Hà Tĩnh, UBND thành phố Hà Tĩnh, UBND các
huyện Thạch Hà, Lộc Hà và Kỳ Anh; Hội đồng bồi thờng GPMB thành phố
Hà Tĩnh, Hội đồng bồi thờng GPMB huyện Kỳ Anh, Trung tâm Phát triển
quỹ đất Hà Tĩnh và các phòng, ban chuyên môn của các sở, ngành, huyện,
thành phố nêu trên,
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đ giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, ngời thân đ động viên, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Hồ Huy Thành
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iii
MC LC
1. Mở đầu i
1.1. Tính cấp thiết của đề tài i
1.2. Mục đích và yêu cầu iii
1.2.1. Mục đích iii
1.2.2. Yêu cầu iii
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thờng, hỗ trợ và tđc iv
2.1.1. Bồi thờng, hỗ trợ [20] [32] iv
2.1.2. Tái định c [20] iv
2.1.3. Bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế iv
2.2. Tầm quan trọng của công tác bồi thờng, hỗ trợ và tái định c v
2.3. Một số yếu tố ảnh hởng đến công tác bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
v
2.3.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật v
2.3.2. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai vii
2.3.3. Giá đất và định giá đất viii
2.3.4. Thị trờng bất động sản ix
2.3.5. Giá cả thị trờng hàng hóa x
2.3.6. Một số nhân tố khác [1] xi
2.4. Chính sách bồi thờng thiệt hại ở một số nớc, các tổ chức Quốc tế và
ở Việt Nam xi
2.4.1. Tại Trung Quốc [18] [26] xi
2.4.2. Tại Thái Lan [18] [26] xii
2.4.3. Tại Hàn Quốc [18] [26] xiii
2.4.4. Chính sách bồi thờng thiệt hại của WB và ADB [2] [20] xiii
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iv
2.4.5. Chính sách bồi thờng, hỗ trợ và tái định c ở Việt Nam xv
2.5. Tình hình thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c ở Việt Nam xxi
2.5.1. Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu
công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng xxi
2.5.2. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ bị thu hồi đất xxii
2.6. Tình hình thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c ở tỉnh Hà Tĩnh
xxiii
2.6.1. Các văn bản pháp lý có liên quan làm căn cứ để thực hiện bồi
thờng, hỗ trợ và tái định c các dự án tnh H Tnh xxiii
2.6.2. Kết quả thực hiện trong thời gian qua [22] [23] [24] xxv
2.6.3. Nhận xét về kết quả thực hiện trong thời gian qua [1] xxvii
3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứuxxix
3.1. Đối tợng nghiên cứu xxix
3.2. phạm vi nghiên cứu xxix
3.2.1. Dự án đờng nối Quốc lộ IA đi mỏ sắt Thạch Khê - Hà Tĩnh. xxix
3.2.2. Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dơng của Tập đoàn
Hng Nghiệp Formosa - Đài Loan xxix
3.2.3. Dự án cải thiện môi trờng đô thị miền Trung Tiểu dự án thành
phố Hà Tĩnh (Dự án sử dụng nguồn vốn ODA) xxix
3.3. Nội dung nghiên cứu xxix
3.4. Phơng pháp nghiên cứu xxx
3.4.1. Phơng pháp kế thừa, tham khảo các tài liệu xxx
3.4.2. Phơng pháp điều tra khảo sát xxx
3.4.3. Phơng pháp thống kê xxxi
3.4.4. Phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngời dân
xxxi
3.4.5. Phơng pháp chuyên gia xxxi
3.4.6. Phơng pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel xxxi
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
v
3.4.7. Phơng pháp so sánh việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định c giữa các dự án
xxxii
3.4.8. Phơng pháp minh hoạ bằng bản đồ, biểu đồ xxxii
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội và tình hình
quản lý sử dụng đất lii
4.2. Khái quát chung về ba dự án nghiên cứu liii
4.2.2. Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dơng của Tập đoàn
Hng Nghiệp Formosa - Đài Loan lviii
4.2.3. Dự án cải thiện môi trờng đô thị miền Trung Tiểu dự án thành
phố Hà Tĩnh (Dự án sử dụng nguồn vốn ODA) lx
4.3. Đánh giá việc thực hiện thờng giải phóng mặt bằng ở ba dự án nghiên
cứu lxii
4.3.1. Việc xác định đối tợng và điều kiện đợc bồi thờng lxii
4.3.2. Việc quy hoạch xây dựng các khu tái định c phục vụ dự án lxiv
4.3.3. Việc tổ chức thực hiện bồi thờng GPMB lxv
4.3.4. Kết quả điều tra, đánh giá việc thực hiện bồi thờng GPMB ba dự
án nghiên cứu lxvi
4.3.5. Về áp dụng giá bồi thờng đất đai và tài sản của 3 dự án lxxix
4.4.3. Các giải pháp về tổ chức chỉ đạo thực hiện trong công tác bồi
thờng GPMB c
5. Kết luận và kiến nghị ciii
5.1. Kết luận ciii
5.2. Kiến nghị civ
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
vi
DANH MC BNG
Bảng 4.1: Tổng giá trị sản phẩm và tốc độ tăng trởng kinh tế của tỉnh Hà
Tĩnh theo giá so sánh qua các năm xxxviii
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh qua các năm theo giá hiện hành
xxxix
Bảng 4.3 : Giá trị sản phẩm của ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh
Hà Tĩnh qua các năm theo giá so sánh xl
Bảng 4.4: Tổng dân số và tỷ trọng dân số phân theo giới tính và khu vực của
tỉnh Hà Tĩnh qua các năm xli
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất ủn nm 2009 của tỉnh Hà Tĩnh l
Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích đất thu hồi của ba dự án nghiên cứu liv
Bảng 4.7. Tổng số hộ ảnh hởng theo loại đất, mức độ bị ảnh hởng ở ba dự
án nghiên cứu lv
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả xác định đối tợng đợc bồi thờng và không
đợc bồi thờng về đất lxxvi
Bảng 4.9. ý kiến của ngời có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tợng và
điều kiện đợc bồi thờng lxxvii
Bảng 4.10. Tổng hợp đơn giá bồi thờng về đất tại 3 dự án lxxxi
Bảng 4.11. Tổng hợp đơn giá bồi thờng về tài sản của 3 dự án lxxxii
Bảng 4.12. Tổng hợp các loại hình và mức hỗ trợ của ba dự án lxxxvii
Bảng 4.13. Quan điểm của ngời có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và bố trí TĐC xci
Bảng 4.14: Những điểm khác biệt chính giữa Nghị định 197/CP và chính sách
của Dự án cải thiện môi trờng đô thị miền Trung xciii
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
vii
DANH MC BIU , S
Biểu đồ 4.1: Din tích, mt ủ dân s ti thnh ph v các huyn xxxiii
Biểu đố 4.2: T l phn trm các nhóm ủt ti tnh H Tnh xxxv
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp xxxvi
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh
Hà Tĩnh năm 2008 xlii
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu diện tích đất đai tỉnh Hà Tĩnh năm 2009 xlix
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ vị trí ba dự án nghiên cứu liii
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
viii
DANH MC NH
ảnh 4.1: GPMB Dự án Đờng nối Quốc lộ IA đến mỏ sắt Thạch Khê lvi
ảnh 4.2: Đờng nối Quốc lộ IA - mỏ sắt Thạch Khê đang đợc thi công lvi
ảnh 4.3: Nhà tái định c hộ ông Lu Văn Huấn, Xóm 9, x Thạch Đỉnh thuộc
Dự án Đờng nối Quốc lộ IA đến mỏ sắt Thạch Khê lvii
ảnh 4.4: GPMB Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dơng của Tập
đoàn Hng Nghiệp Formosa - Đài Loan lix
ảnh 4.5: Khu tái định c xóm Quyết Tiến x Kỳ Phơng lx
ảnh 4.6: Hạng mục kênh thoát Dự án cải thiện môi trờng đô thị miền Trung
lxi
ảnh 4.7: Khu tái định c Dự án cải thiện môi trờng đô thị miền Trung lxi
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ix
Danh mục chữ viết tắt
Ký hiệu Chú giải
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
TW Trung ơng
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
WB Ngân hàng thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
QĐ-UBND Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định c
CNH Công nghiệp hoá
HĐH Hiện đại hoá
ĐTH Đô thị hoá
FDI Dự án đầu t nớc ngoài
ODA Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức của Quốc tế
TDTTN Tổng diện tích tự nhiên
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
i
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đ thực hiện hơn
hai thập kỷ qua, chúng ta đ và đang triển khai nhiều dự án để phát triển kinh
tế x hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Để triển khai thực hiện các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới
quỹ đất đang đợc sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nh đất sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, đất sử dụng
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, Do vậy, việc thực hiện chuyển đổi
mục đích sử dụng đất hiện nay để sử dụng vào mục đích khác đang diễn ra
ngày một nhiều hơn theo yêu cầu phát triển kinh tế - x hội của đất nớc
[10].
Việc chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
mà đặc biệt là đất chuyên dùng, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đang là
vấn đề bức xúc đợc nhiều cơ quan Nhà nớc và nhân dân quan tâm.
Trên thực tế việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn giản,
vì nó tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của ngời dân bị thu
hồi đất. Có thể nói đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai các dự
án hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan
đến ngời dân bị mất đất nh: đời sống, việc làm của ngời dân sau khi bị lấy
đất và phần giá trị đất đai, tài sản bị thiệt hại của ngời dân phải đợc xác
định nh thế nào để vừa đúng pháp luật nhng vẫn phù hợp với giá trị thực tế
thiệt hại, giải quyết ổn thỏa tâm trạng của ngời dân sau khi bị mất đất,
[10].
Công cuộc CNH, HĐH, ĐTH cũng diễn ra mạnh mẽ ở địa phơng Hà
Tĩnh. Địa phơng này là một trong những tỉnh có nhiều công trình, dự án
trọng điểm Quốc gia - đ, đang và sẽ triển khai thực hiện trên địa bàn nh:
Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dơng của Tập đoàn Hng Nghiệp
Formosa - Đài Loan; Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng I, II, III và IV; Dự án
khai thác mỏ sắt Thạch Khê; Nhà máy luyện thép của Tập đoàn Tata ấn Độ;
Công trình thủy lợi đa mục tiêu Ngàn Trơi Cẩm Trang; Khu công nghiệp
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ii
và đô thị của Công ty Jica-Paidners Hàn Quốc; Tổng diện tích đất cần thu
hồi của các dự án này lên tới trên 12.000 ha và phải di dời, tái định c hơn
7.000 hộ dân
[1].
Để tạo điều kiện tốt nhất cho các dự án trên triển khai thực hiện, Chính
phủ cũng đ chỉ đạo Hà Tĩnh phải tích cực đầu t xây dựng các công trình hạ
tầng ngoài hàng rào nh đờng giao thông, cấp nớc, điện, viễn thông,
[22].
Nh vậy, trong thời gian tới nhu cầu sử dụng đất cho các dự án là rất
lớn. Để có đất sạch đáp ứng cho việc thực hiện các dự án thì vấn đề thu hồi
đất, bồi thờng, hỗ trợ và tái định c cho ngời bị ảnh hởng là việc đi trớc,
buộc phải làm.
Thời gian qua Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đ thu hồi khá nhiều diện
tích đất thực hiện bồi thờng, giải phóng mặt bằng giao đất cho các dự án.
Mặc dù, các văn bản quy phạm pháp luật về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
của Nhà nớc về cơ bản tơng đối đầy đủ, đợc sửa đổi, bổ sung khá kịp thời,
song trong quá trình thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c còn phát sinh
nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp rất khó giải quyết (nh việc các đối tợng bị
ảnh hởng không chịu nhận tiền bồi thờng, hỗ trợ; không chịu vào khu tái
định c; thắc mắc, khiếu kiện kéo dài, thậm chí chống đối; ), những sự việc
đó ít nhiều làm ảnh hởng đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và trật tự an
toàn x hội trên địa bàn
[1].
Do đó, cần phải có sự đánh giá khách quan về công tác bồi thờng, hỗ
trợ và tái định c để tìm ra các nguyên nhân, yếu tố tác động đến các đối
tợng bị thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất, để từng bớc tìm ra các giải pháp
thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thờng giải phóng mặt bằng,
phục vụ các công trình, dự án.
Từ thực tế đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: Đánh giá công tác bồi
thờng, hỗ trợ và tái định c ở một số dự án trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iii
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
ánh giá công tác bồi thờng, hỗ trợ và tái định c ở một số dự án
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh v ủ xut
các giải pháp nhằm khắc phục những
bất cập, khó khăn, tồn tại trong quá trình t chc thc hin bi thng v tái
ủnh c.
1.2.2. Yêu cầu
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu trên, Đề tài luận văn xác định
những yêu cầu nghiên cứu sau đây cần phải giải quyết trong quá trình nghiên
cứu:
- Xem xét các quy định về chế độ, chính sách và việc thực hiện các chế
độ chính sách về bồi thờng, hỗ trợ đất đai, tài sản, vật kiến trúc, hoa màu, cây
cối, và TĐC đối với các hộ bị ảnh hởng khi Nhà nớc thu hồi đất;
- Thu thập và phân tích các tài liệu, số liệu điều tra nhằm xác định
những nguyên nhân, yếu tố thúc đẩy (cản trở) đến công tác bồi thờng GPMB;
- Hớng tới việc hoàn thiện các giải pháp cần thiết nhằm đạt đợc các
mục đích nh đ nêu trên.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iv
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Khái quát về công tác bồi thờng, hỗ trợ và tđc
2.1.1. Bồi thờng, hỗ trợ
[20] [32]
- Bồi thờng thiệt hại có nghĩa là trả lại tơng xứng giá trị hoặc công
lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác
mang lại.
- Việc bồi thờng thiệt hại có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thờng
bằng tiền, bằng vật chất khác, ) có thể do các quy định của pháp luật điều
tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
- Hỗ trợ có nghĩa là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi Nhà nớc thu hồi đất là việc Nhà nớc giúp đỡ ngời bị thu
hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới; chi phí cho việc ổn định đời sống,
dời dọn đến chổ ở mới, Chi phí này nằm ngoài các chi phí bồi thờng theo
giá trị thiệt hại thực tế của đất đai, tài sản.
2.1.2. Tái định c
[20]
Tái định c trong trờng hợp bị thu hồi đất là tái định c bắt buộc. Đây
là một trong những kết quả của hoạt động thu hồi đất mà trong đó những
ngời bị ảnh hởng buộc phải di chuyển đến một nơi ở mới để xây dựng lại
cuộc sống, khôi phục thu nhập và các hoạt động sinh kế khác.
2.1.3. Bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế
Bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
đợc quy định tại Luật Đất đai 2003 và các nghị định hớng dẫn: số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; số 17/2007/NĐ-CP ngày 27/01/2006; số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ. Ngoài ra các bộ, ngành liên quan còn có thông t hớng dẫn các
nghị định, UBND cấp tỉnh có các quy định chi tiết, phù hợp tình hình thực tế
từng địa phơng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
v
2.2. Tầm quan trọng của công tác bồi thờng, hỗ trợ và
tái định c
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
định bồi thờng, hỗ trợ và tái định c để giải phóng mặt bằng thực hiện các dự
án nhằm phục vụ các lợi ích của Nhà nớc và của nhân dân, bao gồm:
- Xây dựng các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Phục vụ phát triển kinh tế.
2.3. Một số yếu tố ảnh hởng đến công tác bồi thờng, hỗ
trợ và tái định c
2.3.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp Nớc cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Tài sản
hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trờng hợp thật
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nớc trng
mua hoặc trng dụng có bồi thờng tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời
giá thị trờng. Đối với tài sản là đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc
thống nhất quản lý và làm đại diện chủ sở hữu. Luật Đất đai năm 1988 quy
định: khi cần sử dụng cho nhu cầu của Nhà nớc hoặc của x hội thì Nhà nớc
thu hồi có bồi thờng tài sản gắn liền trên đất và một phần giá trị kinh tế đất
(nếu đất có giá trị sinh lợi cao). Luật Đất đai năm 1993 quy định: trong trờng
hợp thật cần thiết, Nhà nớc thu hồi đất đang sử dụng của ngời sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng thì ngời bị thu hồi đất đợc bồi thờng hoặc hỗ trợ. Luật Đất đai năm
2003 quy định: Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, ngời bị thu hồi
đất đợc Nhà nớc bồi thờng, hỗ trợ và bố trí tái định c theo quy định của
pháp luật.
Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Đất đai và các luật liên quan khác, Chính
phủ ban hành các nghị định hớng dẫn thi hành; các bộ, ngành liên quan ban
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
vi
hành các thông t hớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; UBND cấp tỉnh ban
hành các quy định nhằm cụ thể hoá các văn bản của Trung ơng và tạo sự phù
hợp đối với tình hình thực tế ở địa phơng.
Nh vậy, tuỳ theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - x hội, Nhà nớc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
nhằm tạo khung pháp lý để những đối tợng liên quan làm căn cứ áp dụng,
thực hiện (theo hình thức bắt buộc). Nhà nớc thực hiện tốt quyền định đoạt
của mình đối với đất đai.
Các văn bản quy phạm pháp luật có ảnh hởng rất lớn đến công tác bồi
thờng, hỗ trợ và tái định c. Cụ thể:
- Nếu khung chính sách quy định về nguyên tắc, đối tợng, điều kiện
đợc bồi thờng, hỗ trợ, tái định c và các quy định khác có liên quan đợc
xây dựng một cách đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, nhất quán, phù hợp với tình hình
thực tế tại các địa phơng; giá bồi thờng đất, bồi thờng tài sản: đợc ban
hành đầy đủ, kịp thời, chi tiết và sát với giá thực tế trên thị trờng tại thời
điểm; khu tái định c đợc quy hoạch đáp ứng đợc yêu cầu đảm bảo thuận
tiện về sinh hoạt và sản xuất cho các hộ sau khi tái định c, hạ tầng khu tái
định c tốt hơn hoặc ít nhất phải bằng nơi ở cũ; việc tổ chức thực hiện đợc
quy định rõ vị trí, chức năng, trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân có liên
quan, phân công phân nhiệm rõ ràng, quy định cơ chế kiểm tra, giám sát đầy
đủ thì nhất định sẽ có tác động tích cực đến việc thực hiện bồi thờng, hỗ trợ
và tái định c
[1].
- Còn ngợc lại thì sẽ gây ra nhiều vớng mắc, hạn chế khả năng thực thi
pháp luật, gây ách tắc, chậm tiến độ GPMB và làm giảm lòng tin của nhân dân.
Thực tế trong những năm qua việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c của Nhà nớc đang còn nhiều
bất cập, cha phù hợp, cha đồng bộ, thay đổi liên tục, không sát với tình hình
thực tế tại các địa phơng. Chỉ tính riêng Nghị định 197/2004/NĐ-CP đợc
Chính phủ ban hành ngày 03/12/2004, nhng đến năm 2009 một số nội dung
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
vii
của Nghị định này đ đợc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế đến ba lần,
nhng đến nay việc tổ chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c vẫn
đang gặp phải nhiều khó khăn, bất cập, các dự án phải GPMB vẫn bị chậm
tiến độ, số lợng ngời dân thắc mắc, khiếu kiện vẫn còn nhiều, một số địa
phơng vẫn đang còn lúng túng cha có hớng giải quyết hiệu quả.
Nh vậy, có thể nói rằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nớc là vấn đề vô cùng quan trọng, có ảnh hởng rất lớn đến công tác
bồi thờng, hỗ trợ và tái định c.
2.3.2. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp và cơ
sở khoa học kỹ thuật, khoa học x hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng
chính đ đợc Luật Đất đai quy định nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
đất đai. Đối với công tác bồi thờng GPMB và TĐC nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có tác động mang tính chất định hớng từ khâu ban đầu
hình thành dự án đến khâu cuối GPMB và tạo lập khu tái định c, tạo điều
kiện cho tất cả các đối tợng có liên quan đến sử dụng đất chủ động hơn trong
việc lựa chọn địa điểm đầu t. Thể hiện qua việc chọn vị trí, quy mô phù hợp,
giảm bớt phiền hà khi xây dựng dự án, tạo lập khu tái định c, chủ động xác
định nhu cầu, tạo cơ sở thuyết phục vận động nhân dân, tạo tiền đề cho công
tác bồi thờng GPMB đợc thuận lợi. Ngợc lại công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thực hiện không tốt cũng sẽ có tác động tiêu cực đến công tác bồi
thờng GPMB
[24].
Mặt khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng là một trong những
nhân tố ảnh hởng tới giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất trên thị trờng,
từ đó cũng góp phần tác động đến giá đất bồi thờng.
- Đăng ký đất đai
[23]
: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đợc
Nhà nớc giao đất, cho thuê đất phải đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện để đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngời sử dụng đất sau khi đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
viii
chính thức có sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý của mình với Nhà nớc. Từ
đó xác định quyền hợp pháp của ngời sử dụng đất. Thời điểm đợc giao đất
cũng là thời điểm xác lập nguồn gốc hình thành nên thửa đất.
Trong công tác bồi thờng GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là căn cứ để xác định đối tợng và điều kiện để bồi thờng, loại đất, diện tích
đất tính bồi thờng. Nếu địa phơng nào không làm tốt công tác này thì sẽ gặp
muôn vàn khó khăn trong công tác bồi thờng GPMB.
2.3.3. Giá đất và định giá đất
Trớc khi có Luật Đất đai 2003, các địa phơng xây dựng giá đất đều
căn cứ vào khung giá đất do Chính phủ quy định tại Nghị định 87/CP ngày
17/8/1994 (Thời điểm trớc Nghị định này Nhà nớc cha quy định về giá
đất). Nhng hạn chế của Nghị định 87/CP là chỉ mới quy định về khung giá
các loại đất, cha có quy định đầy đủ về nguyên tắc và phơng pháp xác định
giá đất, cha quan tâm tới yếu tố giá thị trờng khi xây dựng giá đất. Giá đất
chỉ đợc xem xét điều chỉnh trong trờng hợp có đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng, khu thơng mại, khu công nghiệp, khu du lịch mới. Do đó, quá trình áp
dụng để thực hiện bồi thờng GPMB gặp rất nhiều khó khăn vì giá bồi thờng
phần lớn thấp hơn giá chuyển nhợng thực tế trên thị trờng.
Điều 56 Luật Đất đai 2003 quy định: Nhà nớc quy định giá các loại
đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thờng thiệt hại khi thu hồi đất. Giá đất là công cụ kinh
tế để Nhà nớc quản lý và ngời sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trờng,
đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để
ngời sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nớc điều chỉnh các
quan hệ đất đai theo pháp luật. Nh vậy giá đất do Nhà nớc quy định chỉ
nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và ngời sử dụng đất.
Để cụ thể hoá việc xây dựng giá đất, Chính phủ đ ban hành Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phơng pháp xác định giá và khung giá
các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ix
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. Theo đó, khi định giá
đất ngời ta phải căn cứ vào nguyên tắc và phơng pháp xác định giá đất.
Thông thờng ngời định giá đất áp dụng phơng pháp so sánh, đảm bảo
nguyên tắc định giá đất phải sát với giá thị trờng trong điều kiện bình
thờng. Đối với việc định giá đất nông nghiệp ngời ta thờng áp dụng
phơng pháp thu nhập. Giá bán quyền sử dụng đất đợc hình thành trong các
giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này thờng đợc gọi là giá
đất thực tế hay giá đất thị trờng.
Giá đất thị trờng là giá bán quyền sử dụng đất của một mảnh đất nào
đó có thể thực hiện phù hợp với quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, biểu hiện bằng tiền do ngời chuyển nhợng và ngời nhận
chuyển nhợng tự thoả thuận với nhau tại thời điểm xác định
[29].
Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều địa phơng công bố giá đất hàng năm
có nhiều vị trí cha sát với giá chuyển nhợng thực tế trên thị trờng. Nh
vậy, trên thực tế có hai loại giá đất: giá do Nhà nớc quy định và giá đất thị
trờng, hai giá này đều có mặt trong các quan hệ đất đai giữa Nhà nớc với
ngời sử dụng đất. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho công tác bồi
thờng GPMB.
2.3.4. Thị trờng bất động sản
Cùng vi s phát trin ca nn kinh t nc ta, th trng bt ủng sn
đ tr thnh mt b phn không th thiu trong h thng th trng ca nn
kinh t quc dân, nó đ và đang đóng góp vo sự n ủnh x hi v thúc ủy
nn kinh t ủt nc phát triển trong thi gian qua v trong tng lai.
Lut Đất ủai 1993 v Pháp lnh v nh năm 1991 l c s ủu tiên
m ủng cho th trng bt ủng sn hình thnh v phát trin. Lut Đt ủai
2003 và các nghị định hớng dẫn thi hành đ quy ủnh chi tit hn v các ủiu
kin ủ hình thnh th trng bt ủng sn v các hot ủng v ti chính ủt
ủai, th hin khá rõ trong các mc ti chính v ủt ủai v giá ủt, quyn s
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
x
dng ủt trong th trng bt ủng sản.
Luật Nhà ở năm 2005 và Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số nội dung về
phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, sở hữu nhà ở, giao dịch về nhà ở
và quản lý nhà nớc về nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 và
Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hớng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản đ tạo hành lang
pháp lý, tác động tích cực cho sự phát triển thị trờng bất động sản lành mạnh
ở nớc ta trong thời gian qua và sau này.
Vic hình thnh v phát trin th trng bt ủng sn góp phn gim
thiu vic thu hi ủt ủ thc hin các d án ủu t thông qua thực hiện các
quyền của ngời sử dụng đất (chuyển nhợng, góp vốn, ).
Giá bt ủng sn ủc hình thnh từ th trờng sẽ là cơ sở tốt nhất cho
các cơ quan định giá đất, đánh giá tài sản tham khảo trong quá trình xây dựng
giá bồi thờng. Các đối tợng bị thu hồi đất so sánh với giá đợc bồi thờng.
Các cơ quan chức năng làm căn cứ để tuyên truyền, phổ biến chính sách của
Nhà nớc.
Phát triển một thị trờng bất động sản lành mạnh sẽ có ý nghĩa cực kỳ
to lớn, tác động tích cực đối với công tác bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
[31].
2.3.5. Giá cả thị trờng hàng hóa
Giá cả hàng hóa tiêu dùng trên thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến giá
bồi thờng về tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, trên đất. Chúng biến
động rất đa dạng, thờng là cơ sở để ngời bị ảnh hởng so sánh với giá bồi
thờng, mức hỗ trợ của Nhà nớc
[1].
Nhà nớc quy định giá bồi thờng tài sản phải sát với giá thị trờng
theo thời điểm, khi có sự biến động phải kịp thời điều chỉnh. Tuy nhiên, trên
thực tế thị trờng giá cả luôn biến động, Nhà nớc không thể đáp ứng đợc
hoàn toàn việc quy định sát giá thị trờng kịp thời ở mọi thời điểm, nên
thờng cũng gây khó khăn, ách tắc cho công tác bồi thờng GPMB. Đây cũng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
xi
là vấn đề khá nhạy cảm và phức tạp, luôn có tác động trực tiếp đến công tác
bồi thờng, hỗ trợ khi Nhà nớc thu hồi đất. Cách khắc phục duy nhất là Nhà
nớc thờng xuyên quan tâm đến sự biến động của giá cả hàng hoá tiêu dùng
trên thị trờng để kịp thời có chính sách điều chỉnh cho phù hợp.
2.3.6. Một số nhân tố khác
[1]
Ngoài những yếu tố nh đ nêu trên thì yếu tố về năng lực tổ chức thực
hiện của các cơ quan đợc giao nhiệm vụ bồi thờng GPMB cũng có tác động,
ảnh hởng khá rõ đến công tác bồi thờng GPMB. Nếu thực hiện tốt thì tiến
độ sẽ đợc đẩy nhanh, nhân dân tin tởng, ủng hộ, nghiêm túc chấp hành pháp
luật và ngợc lại.
Sự tham gia của hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân, công tác
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chế độ chính sách của Nhà nớc đối với công
tác bồi thờng GPMB cũng hết sức quan trọng và cần thiết. Nếu làm tốt công
tác t tởng, thông tin đợc truyền đạt đầy đủ, chính xác, kịp thời thì chắc
chắn sẽ đẩy nhanh tiến độ GPMB.
Ngoài ra vấn đề nhận thức, trình độ hiểu biết pháp luật của ngời bị thu
hồi đất, phong tục tập quán địa phơng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng
không nhỏ đến công tác bồi thờng GPMB.
2.4. Chính sách bồi thờng thiệt hại ở một số nớc, các tổ
chức Quốc tế và ở Việt Nam
2.4.1. Tại Trung Quốc
[18] [26]
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tơng đồng với pháp luật
đất đai của Việt Nam. Trung Quốc cũng nh Việt Nam không có chế độ sở hữu
t nhân về đất đai. Nhà nớc Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển
nhợng đất đai. Do vậy thị trờng đất đai gần nh không tồn tại mà chỉ có thị
trờng nhà ở.
Về bồi thờng thiệt hại, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nớc nên không có
chính sách bồi thờng thiệt hại về đất. Khi Nhà nớc thu hồi đất, kể cả đất
nông nghiệp, tuỳ trờng hợp cụ thể, Nhà nớc sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
xii
dụng bị thu hồi đất, chỉ bồi thờng phần tài sản trên đất.
Về phơng thức bồi thờng thiệt hại, Nhà nớc thông báo cho ngời sử
dụng đất biết trớc việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Ngời dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thờng bằng tiền hoặc bằng nhà ở tại khu
ở mới. Tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngời dân thờng lựa chọn bồi
thờng thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thờng thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trờng, mức giá này
cũng đợc Nhà nớc quy định cho từng khu vực và chất lợng nhà, đồng thời
đợc điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với đất nông nghiệp
việc bồi thờng thiệt hại đợc tính theo độ màu mỡ của đất và loại đất.
Về tái định c, các khu tái định c và các khu nhà ở đợc xây dựng
đồng bộ và kịp thời, đa dạng, phong phú về chủng loại, hình thức, đáp ứng nhu
cầu sử dụng khác nhau. Các hộ bị thiệt hại phải di chuyển chổ ở đều đợc
chính quyền quan tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tợng gia
đình chính sách đợc Nhà nớc chú ý và có chính sách x hội riêng. Đối với
các trờng hợp chống đối, không chấp hành việc Nhà nớc thu hồi đất sẽ đợc
đa đi giáo dục, thuyết phục, học tập chủ trơng chính sách của Nhà nớc,
nếu không chấp hành sẽ bị cỡng chế thu hồi đất.
2.4.2. Tại Thái Lan
[18] [26]
Tại Thái Lan, cũng giống nh ở nhiều nớc khác trong khu vực Châu á,
quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ
chế thị trờng điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,
việc bồi thờng đợc tiến hành theo trình tự: Tổ chức nghe ý kiến ngời dân,
định giá bồi thờng về đất đai, tài sản. Giá bồi thờng phụ thuộc vào từng khu
vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lợc quốc gia thì Nhà nớc
bồi thờng với giá rất cao so với giá thị trờng. Nhìn chung, khi tiến hành lấy
đất của dân, Nhà nớc hoặc cá nhân đầu t đều bồi thờng với mức giá cao
hơn giá thị trờng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
xiii
2.4.3. Tại Hàn Quốc
[18] [26]
Luật bồi thờng thiệt hại của Hàn Quốc thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất, tiền bồi thờng đất đai sẽ đợc giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác, do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thờng.
+ Thứ hai, pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho ngời
có quyền sử hữu đất trong quá trình thơng lợng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thơng lợng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba, biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này
đợc Nhà nớc hỗ trợ tích cực về mọi mặt, chính sách bảo đảm cho việc ổn
định sinh hoạt của ngời bị ảnh hởng, cung cấp đất đai cho những ngời bị
thu hồi đất do thực hiện công trình công cộng cần thiết của Nhà nớc. Đây là
công việc có hiệu quả lôi cuốn ngời dân tự nguyện di dời và liên quan trực
tiếp tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thờng, nếu nh khu nhà ở
phải giải toả có trên 10 gia đình sở hữu thì phải xây dựng khu nhà mới cho các
đối tợng. Còn nếu nh dự án xây nhà chung c thì cung cấp cho các đối
tợng này nhà chung c hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối với các đối
tợng kinh doanh để kiếm sống nhng có pháp nhân, các đối tợng kinh
doanh nông nghiệp, chăn nuôi gia cầm, thì có chính sách mang tính chất ân
huệ, ngoài biện pháp di dời còn u tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
khu vực kinh doanh.
2.4.4. Chính sách bồi thờng thiệt hại của WB và ADB
[2] [20]
Ngân hàng thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ Quốc tế
đầu tiên đa ra chính sách về tái định c bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên
chính sách tái định c đợc ban hành dới dạng một thông báo hớng dẫn
hoạt động nội bộ (OSM 2.33) cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách tái
định c đ đợc sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
xiv
Nh chúng ta đ biết, khi Nhà nớc thu hồi đất và tái định c thì những
ngời bi ảnh hởng là những ngời mà do hậu quả của dự án họ phải chịu
thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà
cửa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng x hội, các phơng tiện sản xuất bao
gồm đất đai, nguồn thu nhập, sinh kế do đất đai tạo ra, đặc trng văn hoá và
tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài nguyên cho sinh tồn
và hệ sinh thái.
Kinh nghiệm của WB cho thấy việc tái định c không tự nguyện do các
dự án phát triển gây nên, trong trờng hợp không thể giảm thiểu đợc, thờng
dẫn đến những hiểm hoạ nghiêm trọng về kinh tế, x hội và môi trờng do các
hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con ngời phải đối mặt với sự bần cùng hoá khi
những tài sản, công cụ sản xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả
những điều đó nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng
thẳng về x hội và dễ dàng dẫn tới sự bần cùng hoá đời sống dân c.
Từ tháng 2/1994, Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) đ bắt đầu áp
dụng bản hớng dẫn hoạt động của WB về tái định c và từ tháng 11/1995
Ngân hàng này đ có chính sách riêng về tái định c bắt buộc.
Nhìn chung, phơng châm của ADB cũng tơng tự nh của WB đều có
xu hớng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất,
đồng thời có chính sách thoả đáng, phù hợp đảm bảo cho ngời bị ảnh hởng
không gặp phải bất lợi trong cuộc sống. Để thực hiện đợc phơng châm đó,
thì chìa khoá dẫn tới sự thành công đó là phải chấp nhận và thực hiện chính
sách phát triển mà con ngời là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng nh
thực tiễn cho thấy, các yếu tố đảm bảo cho bồi thờng, tái định c thành công
là những chính sách phù hợp của Chính phủ bao gồm: nguồn tài chính đầu t,
khâu tổ chức thực hiện của chính quyền địa phơng và trình độ nhận thức,
hiểu biết pháp luật của nhân dân. Bên cạnh đó, sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ
của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền là yếu tố đồng hành trong quá trình
thực hiện các dự án.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
xv
Đối với đất đai và tài sản đợc bồi thờng, chính sách của WB và ADB
là phải bồi thờng theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây
dựng và quy định thời hạn bồi thờng, tái định c hoàn thành trớc một tháng
khi dự án triển khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thờng, tái định c đợc các tổ chức
cho vay vốn Quốc tế coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án.
Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lợng ngời bị ảnh hởng và
mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thờng, tái định c phải đợc coi là
một phần của chơng trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ
hội cho các hộ bị ảnh hởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho
ngời bị di chuyển hoà nhập đợc với cộng đồng mới.
Về quyền đợc t vấn và tham gia của các hộ bị ảnh hởng, các tổ chức
Quốc tế quy định các thông tin về dự án cũng nh chính sách bồi thờng, tái
định c của dự án phải đợc thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý
kiến, hợp tác, thậm chí trao quyền cho các hộ bị ảnh hởng và tìm mọi cách
thoả mn nhu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi
thờng tái định c.
2.4.5. Chính sách bồi thờng, hỗ trợ và tái định c ở Việt Nam
2.4.5.1. Thời kỳ trớc khi có Luật Đất đai năm 1993
Sau cách mạng tháng 8/1945, với mục tiêu ngời cày có ruộng, ngày
04/12/1953, Luật Cải cách ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu
ruộng đất của thực dân và tay sai bán nớc, xoá bỏ chế độ phong kiến về
chiếm hữu ruộng đất, đồng thời tịch thu, trng thu, trng mua ruộng đất.
Khi trng thu ruộng đất, Nhà nớc xác định, cách bồi thờng tốt nhất là
vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhợng ruộng đất cho ngời bị trng dụng
để họ tiếp tục sản xuất. Trờng hợp không làm đợc nh vậy, về đất sẽ đợc
bồi thờng bằng tiền từ 1- 4 năm sản lợng thờng niên của ruộng đất bị trng
dụng. Mức bồi thờng căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của nhân dân
cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà xác định. Có thể nói,