Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện cao phong tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.79 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

BÙI THỊ NGỌC THU

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN CAO PHONG - TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

BÙI THỊ NGỌC THU

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN CAO PHONG - TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số


: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PSG.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Ngọc Thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện Sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản

thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của PGS.TS. ðoàn
Văn ðiếm là những người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Cao
Phong, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Cao Phong, các phòng ban và nhân dân các xã của huyện, các
anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện về vật
chất, tinh thần của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý
báu ñó!
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2012
Tác giả luận văn

Bùi Thị Ngọc Thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC .....................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH CÁC MỤC BẢNG, BIỂU.................................................................. v
1. ðẶT VẤN ðỀ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài........................................................................... 1
1.2. Ý nghĩa của ñề tài.................................................................................... 3
1.3. Mục ñích nghiên cứu ............................................................................... 3

1.4. Yêu cầu của ñề tài: .................................................................................. 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................... 4
2.1 Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp............................................................... 4
2.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ...................................................... 8
2.3. Vấn ñề xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá............................ 17
2.4. Hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ....................... 24
2.5. Kết quả nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ........... 34
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 39
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 39
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 39
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................... 44
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cao Phong, Hòa Bình .......... 44
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên .............................................................................. 44
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 54
4.2. Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Cao Phong.................................. 61
4.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất........................................................................ 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp ................................................... 63
4.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ở các tiểu vùng .................................. 64
4.3.1. Các tiểu vùng sản xuất nông nghiệp.................................................... 64
4.3.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện Cao Phong ................................ 65
4.3.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp .............................. 67
4.4. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp......................................................... 68
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 68

4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trong huyện................ 68
4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất....................................... 69
4.4.1.3. ðánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất... 73
4.4.2. Hiệu quả xã hội................................................................................... 77
4.4.3. Hiệu quả môi trường........................................................................... 80
4.3.4. ðánh giá chung................................................................................... 82
4.3.5. Một số ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Cao Phong84
4.3.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp... 89
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 95
5.1. Kết luận................................................................................................. 95
5.2. ðề nghị ................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Chú giải

1

GTSX


Giá trị sản xuất

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

CPTG

Chi phí trung gian

4



Lao ñộng

5

STT

Số thứ tự

6

LUT


Loại hình sử dụng ñất

7

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH CÁC MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 4.1 : Kết quả phân loại ñất huyện Cao Phong ...................................... 47
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện Cao Phong .................... 62
Bảng 4.3. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cao Phong năm 2011...... 63
Hình 4.1. Biểu ñồ cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp năm 2011 ..................... 64
Bảng 4.4. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp ở các tiểu vùng.......................... 65
Bảng 4.5. Hiện trạng hệ thống cây trồng ở các tiểu vùng trong huyện .......... 66
Bảng 4.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất ở các tiểu vùng.................... 67
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1................. 70
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2................. 72
Bảng 4.9. Tổng hợp hiệu quả của loại hình sử dụng ñất trên các tiểu vùng... 74
Bảng 4.10. ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất............. 78
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1................ 78
Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2................ 79
Bảng 4.13. Mức sử dụng phân bón của các cây trồng trong huyện ............... 81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt. Không có ñất thì không thể sản xuất cũng không có sự tồn tại của con
người và ñất có vị trí ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh
thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế
trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất,
lấy ñó làm bàn ñạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan ñiểm sinh thái bền
vững ñang trở thành vấn ñề toàn cầu. Mục tiêu hiện nay của loài người là
phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế xã hội, môi
trường một cách bền vững. ðể thực hiện mục tiêu trên cần bắt ñầu từ việc
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nông nghiệp toàn diện là rất cần thiết.
Hơn 20 năm qua, nông nghiệp nước ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Nông nghiệp cơ bản ñã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương
ñối toàn diện, tốc ñộ tăng trưởng bình quân 5,5% giai ñoạn 2002-2007 và
ñạt 3,79% năm 2008 [6]. Sản xuất nông nghiệp không những ñảm bảo an
toàn lương thực Quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với
việc gia tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu nông,
lâm, thủy sản năm 2008 ñạt 15,4 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm 2007.
[6]. Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn ñang phải
ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ

lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong ñiều kiện các nguồn
tài nguyên ñể sản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng
dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là hết sức
cần thiết. Nghị quyết ðại hội X của ðảng khẳng ñịnh: "Xây dựng nền
nông nghiệp hàng hóa mạnh, ña dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát
huy các lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm
chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu ña dạng trong nước và tăng khả năng
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường Quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng ñất,
lao ñộng, vốn; tăng thu nhập và ñời sống nhân dân" [11].
Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu diễn ra gần ñây ñã gây sức
ép rất lớn ñến vấn ñề sản xuất lương thực hiện nay. Nhiều nước trong ñó
có Việt Nam ñang phải nhìn lại vấn ñề sử dụng ñất ñể ñáp ứng mục tiêu
phát triển cân ñối giữa công nghiệp và nông nghiệp. Ngày 18/04/2008,
chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh 391/Qð-TTg về rà soát, kiểm tra thực
trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 5 năm từ 2005 – 2010
trên ñịa bàn cả nước, trong ñó tập trung vào ñất nông nghiệp nói chung và
ñất chuyên trồng lúa nước nói riêng. Tại khoản 1 ñiều 3, Quyết ñịnh nêu
rõ: “ Hạn chế tối ña việc chuyển ñất trồng lúa nước sử dụng vào mục ñích
phi nông nghiệp. Không xét quy hoạch chuyển ñất trồng lúa nước sang sử
dụng vào mục ñích sản xuất dịch vụ phi nông nghiệp ở những ñịa phương
có ñiều kiện sử dụng các loại ñất này”. ðiều ñó một lần nữa khẳng ñịnh
xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững là hướng ñi tất yếu
ñảm bảo phát triển ñất nước lâu dài, ổn ñịnh.

Cao Phong là một huyện miền núi nằm ở phía Nam thành phố Hòa
Bình, có diện tích tự nhiên 25.527,83 ha, gồm 12 xã và 1 thị trấn. Với ñịa
hình tương ñối phức tạp, chủ yếu là ñồi núi thường gây ra hiện tượng xói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


mòn, rửa trôi. Người nông dân canh tác chủ yếu theo lối cũ, chưa áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến, sử dụng các giống cây trồng có năng suất thấp, sử
dụng nhiều phân bón hoá học, thuốc trừ sâu dẫn ñến thoái hoá ñất trầm trọng,
hiệu quả sử dụng ñất thấp . Vì vậy, ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp và bảo vệ ñất theo quan ñiểm phát triển bền vững chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp tại huyện Cao Phong –
tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Ý nghĩa của ñề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, thúc ñẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của người dân huyện Cao
Phong – tỉnh Hòa Bình.
1.3. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình.
- ðề xuất những biện pháp sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp có hiệu
quả hơn và bảo vệ môi trường.
1.4. Yêu cầu của ñề tài:
- ðánh giá ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.

- ðánh giá thực trạng các loại sử dụng ñất, hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường của chúng.
- ðề xuất các giải pháp sử dụng ñất mang lại hiệu quả cao hơn, phù hợp
với ñiều kiện của ñịa phương, bảo vệ môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1

Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp

2.1.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Tài nguyên ñất là một khoảng không gian có giới hạn gồm khí hậu, lớp
ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích nước mặt, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố
thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc
sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003,
ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất
nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất
nông nghiệp khác [29].
Trong mỗi giai ñoạn kinh tế - xã hội phát triển, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt

sản xuất nông nghiệp chủ yếu mới sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ
nhu cầu thiết yếu (ăn, mặc, ở…). Khi con người biết sử dụng ñất ñai ñể tạo ra
sức mạnh phát triển kinh tế, xã hội mang lại cuộc sống ñầy ñủ cả vật chất và
tinh thần thì ñất ñai ñóng vai trò quan trọng trong cả hiện tại và tương lai.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và khoa học, kỹ thuật
con người ñã ñạt ñược những thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất
và cuộc sống nhân loại. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có
một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô
nhiễm môi trường, thoái hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới
bị tàn phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hoá. Kết quả ñiều tra của trung tâm thông tin
nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất
thì ñã có 2 tỷ ha ñất bị hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á
và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá [16]. Số liệu
trên cho thấy phần lớn ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát
triển.
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.105,1 nghìn ha,
dân số là 86.927,7 nghìn người, mật ñộ dân số 263 người/km2. Bình quân diện
tích ñất tự nhiên là 3889 m2/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất
nông nghiệp chỉ có 25127,3 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là
2899,55 m2/người [40].
Năm 2010, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ñạt 407647 tỷ
ñồng. Trong năm 2010, diện tích cây lương thực có hạt là 8641,4 nghìn ha,
cây công nghiệp hàng năm là 800,2 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là
1987,4 nghìn ha và cây ăn quả là 776,3 nghìn ha [40].

Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO, [50]: trên thế giới hàng năm có
khoảng 15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái vì
xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất
ñồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy.
Ở Ấn ðộ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu
vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha diện tích ñất ñã bị hoang
mạc hoá làm ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


tra của FAO (1993) [49], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất
nghiêm trọng dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất
dốc. Mỗi năm lượng ñất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc,
Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và
ñược phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
ñới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các
yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại ñến nhu cầu của các thế
hệ tương lai, ñó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền
vững và ñó cũng là lối ñi trong tương lai.

Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích
ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa
nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với
vùng ôn ñới thì không tốt bằng và ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu
và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca
cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa,
ñất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông
nghiệp theo ñó hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng
mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên
nhân gây tình trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra
vấn ñề là phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây
dựng nông nghiệp bền vững [52].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


2.1.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất
nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo

cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp
cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý” [24].
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế giới ñã
xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña
canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... Quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này
ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [51].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [13]. Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


người cả cho hiện tại và mai sau [50]. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy
trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.2.

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp


2.2.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật (1995) [9], trên con ñường phát triển nông
nghiệp, mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng
phải giải quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Theo chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao
ñộng chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng
quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc,
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm
trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính ña dạng sinh học, làm hao hụt
nguồn gen thiên nhiên [52].
Theo cách hiểu gần ñây nhất ñược ñưa ra: Nông nghiệp công nghiệp
hoá là một nền nông nghiệp ñược công nghiệp hoá khi áp dụng ñầy ñủ các
thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu ñó thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


hiện trên nhiều mặt: thông tin, ñiện tử, sinh học, hoá học, cơ khí… Thực tế

cho thấy nhiều nước công nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp
hoá thể hiện theo cách thể hiện này ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Tuy
nhiên, nhược ñiểm của nền nông nghiệp này là không chú ý ñầy ñủ ñến các
tác ñộng của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên [9].
* Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự
nhiên, có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo hiệu quả cao.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững.
ðó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi
ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu
hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển ở
Châu Á, Mỹ La Tinh và ñã ñem lại những bước phát triển lớn ở những nước
ñó vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ
yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa
nước, lúa mì, ngô...), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá
học. “Cách mạng xanh” ñã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố
hoá học và cả thành tựu của công nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và ñược thực hiện
trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9



dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với ñất
ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng trong
nông nghiệp [9].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu
ñạt ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông
nghiệp ñi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì,
tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu
biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc
áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát
triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công
nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp với ñiều kiện của mỗi
nước, mỗi vùng [9].
Theo trung tâm thông tin chuyên ñề nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992
chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu, ña dạng hoá cây trồng nhằm
thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những
chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản
xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát
triển nông nghiệp của chính phủ chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10


2.2.2. Một số ñịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
Theo ðặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001) [30], khi nghiên cứu
sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước ðông Nam Á cho thấy:
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp
theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể ñương
ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: Phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường ñầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao ñể
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện ñại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng ñịa phương.
+ Inñônêxia: Hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi
thế như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm ñông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến nông.
Thay ñổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng
cường cạnh tranh.
Ở Việt Nam, chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ñã góp phần làm
tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp: năm 1990-1992 tăng 4,21%, GTSX
nông nghiệp tăng 5,83%, trong ñó trồng trọt tăng 5,88%, chăn nuôi tăng 5,98%.
Năm 1999, cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tính theo giá hiện hành cho thấy:
ngành trồng trọt chiếm 79,39%, chăn nuôi chiếm 18,22%, dịch vụ chiếm
2,39%. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt năm 1999 (tính theo giá cố ñịnh 1994)

cây lương thực chiếm 63,7%, cây rau ñậu chiếm 7,3%, cây công nghiệp chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


20,5% và cây ăn quả chiếm 7,5%. Mặt khác, cơ cấu mùa vụ ở nhiều vùng ñã có
sự chuyển ñổi, ñã hình thành một số vùng chuyên canh tập trung sản xuất các
sản phẩm nông nghiệp có chất lượng ñáp ứng yêu cầu cho xuất khẩu.
Phan Sỹ Mẫn và Nguyễn Việt Anh (2001) [22], ñã ñưa ra ñịnh hướng
và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hoá như sau:
- Phát triển mạnh kinh doanh hàng hoá theo chiều sâu trên cơ sở ñẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, khai
thác lợi thế so sánh của từng vùng gắn với bảo vệ và tái tạo tài nguyên, môi
trường sinh thái. ðảm bảo an ninh lương thực ñáp ứng nhu cầu hàng nông sản
và nguyên liệu cho thị trường trong nước ñồng thời chuyển mạnh nền nông
nghiệp sang hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục ñổi mới thể chế chính sách và có các giải pháp ñồng bộ về
việc tổ chức, quản lý quá trình phát triển. Cụ thể là:
+ Tăng cường công tác quy hoạch, tổ chức và quản lý phát triển. Quy
hoạch và ñịnh hướng phát triển nông nghiệp theo từng vùng, từng tiểu vùng
kinh tế - sinh thái và theo nhóm sản phẩm hàng hoá. Trước hết cần tập trung
cho các vùng nông nghiệp trọng ñiểm, có ñiều kiện sản xuất hàng hoá với quy
mô lớn tạo ra sản phẩm hàng hoá chủ lực có giá trị kinh tế cao, có lợi thế xuất
khẩu và phù hợp với ñiều kiện của vùng.
+ Tăng cường ñầu tư và ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư thích ứng với yêu cầu
thực tế phát triển nông nghiệp. Coi trọng hơn nữa ñầu tư cho nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Tăng ñầu tư và hỗ trợ
ñầu tư cho công nghệ sau thu hoạch và phát triển công nghệ chế biến.
+ ðẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao

công nghệ, phát triển hệ thống khuyến nông và các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.
+ Hỗ trợ và thúc ñẩy phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên
doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


+ Tiếp tục ñổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách thị trường.
* Năm 2009, trong chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai
ñoạn 2011 - 2020, Bộ Nghiệp và Phát triển nông thôn ñưa ra một số ñịnh
hướng phát triển nông nghiệp như sau:
+ Phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam trở thành mặt hàng xuất khẩu
mũi nhọn có hiệu quả và ñảm bảo an ninh lương thực. ðồng bằng sông Cửu
Long là vùng sản xuất có lợi thế nhất về lúa gạo cần ưu tiên ñầu tư phát triển
sản xuất lúa hàng hóa quy mô lớn. Hình thành hệ thống các trang trại sản xuất
lúa, tạo nên vùng chuyên canh sản xuất lúa nguyên liệu phục vụ các trung tâm
chế biến lớn. Quy hoạch các vùng chuyên canh phục vụ nhu cầu trong nước
tại các vùng sản xuất có lợi thế so sánh cao về trồng lúa. Phát triển hệ thống
phân phối lưu thông ñể ưu tiên phục vụ thị trường trong nước. Xây dựng
thương hiệu mũi nhọn và thị trường chiến lược cho lúa gạo Việt Nam. Gắn
nhà máy chế biến với các vùng chuyên canh lúa, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch
vụ phục vụ sản xuất, các hình thức tổ chức sản xuất, xúc tiến thương mại,
quản lý thị trường ñể ñảm bảo phát triển sản xuất với quy mô và công nghệ
hợp lý nhất.
+ Phát cây trồng hàng hóa có khả năng cạnh tranh mạnh, hiệu quả cao
phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu như: cà phê, hạt ñiều, hạt tiêu, cao
su, rau, chè... và những mặt hàng có lợi thế tiềm năng (cây ăn quả, cây dược
liệu,…) [6].
2.2.3. Những kết quả ñã ñạt ñược trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta

Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục phát
triển, ñạt nhiều thành công lớn.
* Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh:
Từ năm 2000 ñến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp
bình quân ñạt gần 5,5%/năm. Trong giai ñoạn gần ñây, mặc dù trung bình mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


năm giảm ñi khoảng 70.000 ha ñất nông nghiệp, trên 100 nghìn lao ñộng, tỷ
trọng trong ñầu tư xã hội giảm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng
nông, lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc ñộ tăng trưởng GDP 3,8%/năm [6].
* ðảm bảo an ninh lương thực quốc gia:
Sản xuất nông nghiệp phát triển từng bước ñáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường trong nước. Mức tiêu dùng lương thực giảm xuống (tiêu dùng gạo
giảm từ 12 kg/người/tháng năm 2002 xuống 11,4 kg/người/tháng năm 2006).
10 năm qua, vượt qua biến ñộng thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất
lương thực thực phẩm tiếp tục phát triển, nhờ ñó bình quân lương thực ñầu
người tăng từ 445 kg năm 2000 lên 501 kg năm 2008, Việt Nam ñảm bảo ñủ
nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu trung bình hơn 4 triệu tấn
gạo/năm [6].
* Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng có vị thế trên thị trường quốc tế:
Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ñạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm
2000, trong ñó tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
giai ñoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; ñiều
27,8%; hải sản 19,1%.
Nhờ những thành tựu trên, nông nghiệp phát triển, nông thôn ñổi mới
ñã góp phần quan trọng tạo ổn ñịnh chính trị, kinh tế và xã hội, mở ñường
thành công và làm nền tảng vững chắc cho quá trình ñổi mới ñất nước. Trong

những giai ñoạn khó khăn nhất của quá trình ñổi mới và phát triển kinh tế,
nông nghiệp, nông thôn luôn là lĩnh vực tạo ra sự ổn ñịnh cho nền kinh tế ñất
nước [6].
* Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực:
Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng
GDP cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,3% năm 2007 và tăng
trở lại 22,1% năm 2008 [6].
* ðời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ rệt:
Về cơ bản, Việt Nam ñã xóa ñược ñói. Công tác giảm nghèo ñược tập
trung ñẩy mạnh, hướng vào các ñối tượng khó khăn vùng sâu vùng xa, ñồng
bào dân tộc. Nhờ ñó, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo cũ giảm nhanh từ 19%
năm 2000 (3,1 triệu hộ) xuống còn 7% năm 2005 (1,2 triệu hộ), trung bình
mỗi năm giảm 2 - 2,5%. Tuy vậy, nếu so với chuẩn mới, số hộ nghèo vẫn còn
cao, khoảng 12% năm 2008 trong ñó khu vực nông thôn là 16,2% [6].
Thu nhập bình quân ñầu người hộ nông dân tăng từ 2,7 triệu
ñồng/người năm 1999 lên khoảng 7,8 triệu ñồng/người năm 2007 tính theo
giá hiện hành. Từ năm 2001 ñến 2006, tích lũy ñể dành của hộ nông thôn tăng
lên gấp 2,1 lần, bình quân từ 3,2 triệu ñồng/hộ lên 6,7 triệu ñồng/hộ [6].
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã
gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng
bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và
hướng mạnh ra xuất khẩu

* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2011-2015 là phục hồi
tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở,
huy ñộng sức mạnh cộng ñồng ñể phát triển nông thôn; tăng thu nhập và
giảm ñáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường:
- Tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ổn ñịnh 3,3-3,8%. Tạo chuyển biến
rõ rệt về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học
công nghệ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


- Tạo bước ñột phá trong ñào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ
năng sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao ñộng
nông thôn.
- Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển
liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh.
Phát triển doanh nghiệp nông thôn.
- Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái
nông thôn tập trung vào ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống
dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, phòng chống thiên tai [6].
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2016-2020 là phát triển
nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện ñại, sản xuất hàng hóa lớn, vững
bền; phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa ñất
nước, tăng thu nhập và cải thiện căn bản ñiều kiện sống của cư dân nông
thôn, bảo vệ môi trường:
- ðảm bảo duy trì tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,54%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt
Nam trên thị trường quốc tế.

- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển ñổi theo
nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Công
nghiệp, dịch vụ và kinh tế ñô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
- Chuyển phần lớn lao ñộng nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao ñộng
nông nghiệp còn khoảng 30% lao ñộng xã hội. Hình thành ñội ngũ nông dân
chuyên nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình
kinh tế hợp tác và kết nối với thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


- Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số
xã ñạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với
hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển ñô
thị, công nghiệp.
- Phát triển lâm nghiệp tăng ñộ che phủ của rừng lên 43- 45%, bảo vệ ña
dạng sinh học, ñảm bảo ñánh bắt thủy sản nội ñịa và gần bờ trong khả năng tái
tạo và phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc
phục và giảm thiểu thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác ñộng xấu của biến ñổi
khí hậu [6].
2.3.

Vấn ñề xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá ra ñời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển

của xã hội loài người, ñưa loài người thoát khỏi tình trạng "mông muội", xoá
bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng

cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Sản xuất hàng hoá khác với kinh tế tự cấp tự
túc, do sự phát triển của phân công lao ñộng xã hội làm cho sản xuất ñược
chuyên môn hoá ngày càng cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ
giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Sự phát triển của sản xuất hàng
hoá ñã xoá bỏ tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, ñẩy nhanh quá trình xã hội
hoá sản xuất. Sản xuất hàng hoá có ñặc trưng và ưu thế như sau :
- Do mục ñích của sản xuất hàng hoá không phải ñể thoả mãn nhu cầu
của bản thân người sản xuất mà ñể thoả mãn nhu cầu của người khác, của thị
trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một ñộng lực
mạnh mẽ thúc ñẩy sản xuất phát triển.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải
năng ñộng trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất ñể tăng năng suất lao ñộng, nâng cao chất lượng sản
phẩm, nhằm tiêu thụ ñược hàng hoá và thu ñược lợi nhuận ngày càng nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×