Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm bao bì đựng xi măng tại công ty cổ phần bao bì xi măng bút sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

BÙI HUY HỒNG

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
BAO BÌ ðỰNG XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BAO BÌ XI MĂNG BÚT SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN VĂN ðỨC

HÀ NỘI - 2011
1


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày..... tháng....... năm 2011
Tác giả luận văn

BÙI HUY HỒNG



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


Lời cảm ơn
Trong quá trình viết luận văn tốt nghiệp này, tôi ñã nhận ñược
rất nhiều sự giúp ñỡ của thầy cô giáo, bạn bè và gia ñình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo,
cô giáo và cán bộ của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, những
người ñã nhiệt tình giảng dạy, truyền ñạt những kiến thức quý báu và
tạo ñiều kiện học tập cho tôi trong suốt quá trình học tại trường.
ðặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo Tiến sĩ Trần Văn ðức, người ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng muốn ñược cảm ơn những cán bộ của thư viện trường
ðại học Nông nghiệp, thư viện Quốc gia..., ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình thu thập những tài liệu cần thiết.
ðồng thời, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp
những người ñã giúp ñỡ, khuyến khích và tạo rất nhiều ñiều kiện ñể
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi tới thầy cô, gia ñình và bạn bè những tình cảm chân
thành nhất và những lời chúc tốt ñẹp nhất.
Hà Nội, Ngày..... tháng....... năm 2011
Tác giả luận văn

BÙI HUY HỒNG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng.................................................................................................vi
Danh mục sơ ñồ...............................................................................................vii
Danh mục viết tắt...........................................................................................viii
1.

ðẶT VẤN ðỀ......................................................................................1

1.1.

Tính cấp thiết........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài .............................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................3
1.3.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài .........................................3

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................4

2.1.

Cơ sở lý luận ........................................................................................4

2.1.1. Thị trường.............................................................................................4
2.1.2. Tiêu thụ sản phẩm...............................................................................13
2.1.3. Nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường .....................................19
2.1.4. Kênh phân phối sản phẩm...................................................................23
2.1.5. ðặc ñiểm của thị trường ngành công nghiệp phụ trợ và thị trường
vỏ bao ñựng xi măng ..........................................................................24
2.2.

Cơ sở thực tiễn....................................................................................26

2.2.1. Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.........................26
2.2.2. Thực trạng sản xuất – kinh doanh xi măng và các ngành phụ trợ
sản xuất xi măng trong thời gian qua của Việt Nam............................31
3.

ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii



3.1.

ðịa bàn nghiên cứu.............................................................................36

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.......................................36
3.1.2. Tình hình lao ñộng của công ty...........................................................39
3.1.3. Tình hình vốn .....................................................................................40
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất......................................................................41
3.2.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................42

3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu........................................................................42
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu...............................................43
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................45
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................45
3.2.5. Hệ thống hóa các chỉ tiêu trong ñề tài .................................................47
4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................49

4.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty ..........................49

4.1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty............................................49
4.1.2. Kết quả sản xuất của công ty ..............................................................62
4.1.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty................................................63
4.1.4. Kết quả hiệu quả sản xuất – kinh doanh của công ty..........................65
4.1.5. Phân tích ma trận SWOT ....................................................................68

4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty .........................................................................................70

4.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ..............................................................70
4.2.2. Nguồn và giá nguyên vật liệu .............................................................71
4.2.3. Chi phí sản xuất ..................................................................................72
4.2.4. ðội ngũ cán bộ công nhân viên...........................................................74
4.2.5. ðối thủ cạnh tranh ..............................................................................74
4.2.6. Thị trường tiêu thụ xi măng của các ñối tác chính...............................76
4.2.7. Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ xi
măng…….83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


4.3.

ðịnh hướng và các giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty.........................................................................85

4.3.1. Tiềm năng và nhu cầu sản phẩm vỏ bao xi măng ................................85
4.3.2. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới ...................................87
4.3.3. Giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ...... 88
5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................97


5.1.

Kết luận ..............................................................................................97

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng xi măng cần ñạt theo các năm......................................... 34
Bảng 2.2 Số lượng vỏ bao xi măng ñược sản xuất từ năm 2008 – 2010.......... 35
Bảng 3.1 Lao ñộng của công ty phân theo trình ñộ năm 2010 ........................ 39
Bảng 3.2 Tình hình vốn của công ty............................................................... 40
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở vật chất của công ty năm 2010 ............................... 41
Bảng 3.4 ðối tượng và mẫu ñiều tra khảo sát thực tế năm 2011 ..................... 44
Bảng 4.1 Sản lượng các chủng loại vỏ bao xi măng qua các năm 2008 –
2010 ......................................................................................................... 62
Bảng 4.2 Số lượng sản phẩm công ty cung cấp cho một số ñối tác lớn
trong năm 2009 – 2010 ..................................................................... 64
Bảng 4.3 Kết quả sản xuất – kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008 – 2010........66
Bảng 4.4 Tên và xuất xứ nguyên liệu mà công ty thường nhập....................... 71
Bảng 4.5 Những chi phí chủ yếu trong SX-KD của công ty ........................... 72
Bảng 4.6 Tình hình tiêu thụ sản phẩm bao bì xi măng của ngành xi măng
năm 2010.......................................................................................... 75

Bảng 4.7 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ xi măng của các ñối tác truyền
thống qua 3 năm 2008 – 2010........................................................... 77
Bảng 4.8 Nhu cầu xi măng theo vùng của nước ta ñến năm 2020................... 86
Bảng 4.9 Ý kiến ñánh giá của các ñối tượng khảo sát về thông số kỹ thuật
chất lượng vỏ bao xi măng của công ty............................................. 84
Bảng 4.10 Nhu cầu lao ñộng theo trình ñộ ñến năm 2020 của công ty............ 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 3.1 Cơ cấu tổ chức...............................................................................37
Sơ ñồ 3.2 Cơ cấu quản lý...............................................................................38
Sơ ñồ 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng ................................50
Sơ ñồ 4.2 Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty xi măng Bút Sơn ..........81
Sơ ñồ 4.3 Mạng lưới tiêu thụ của xi măng của Công ty xi măng Hoàng Mai .82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDP
CNPT
ASEAN
CP
XNK

TNHH
SXTM
ðVT
DNTN
SX
DN
VICEM
CNðKKD
CTCP
CBCN
CBCNV
KT
KD
SX-KD
PP
NXB
NK
PT
PTKT
SXKD
SL
TBKT
TM
TNBQ
TTCN

XD
VAC
VH


Tổng thu nhập Quốc dân
Công nghiệp phụ trợ
Hiệp hội các Quốc gia ðông Nam Á
Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất thương mại
ðơn vị tính
Doanh nghiệp tư nhân
Sản xuất
Doanh nghiệp
Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam
Chứng nhận ñăng ký kinh doanh
Công ty cổ phần
Cán bộ công nhân
Cán bộ công nhân viên
Kỹ thuật
Kinh doanh
Sản xuất – Kinh doanh
Hạt nhựa Polyme
Nhà xuất bản
Nhân khẩu
Phát triển
Phát triển kinh tế
Sản xuất kinh doanh
Sản lượng
Tiến bộ kỹ thuật
Thương mại
Thu nhập bình quân
Tiểu thủ công nghiệp

Trung ương
Xây dựng
Vườn ao chuồng
Văn hoá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết
Trong những năm trở lại ñây, nền kinh tế Việt Nam liên tục duy trì tốc
ñộ tăng trưởng ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Năm 2006 tốc ñộ tăng trưởng GDP ñạt 8,2%, năm 2007 là là 8,4%, năm 2008
là 6,2%, năm 2009 ñạt 5,3% và năm 2010 là 5,5%. Theo nhận ñịnh của các
chuyên gia kinh tế, tốc ñộ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ vẫn ở mức cao
trong thời gian tới. ðiều này là hoàn toàn khả thi khi Chính phủ Việt Nam
trong những năm qua ñã có những chính sách hợp lý ñể kiểm soát lạm phát,
ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, ñảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững.
Nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện ñại hóa, và các chính sách ngắn hạn kích cầu nền kinh tế
của Chính phủ nhằm ñưa Việt Nam sớm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, cũng như sự phấn ñấu của ngành xi măng Việt Nam trong quy
hoạch phát triển tổng thể ñến năm 2020 phải sản xuất ñạt 70 triệu tấn, trong
chiến lược phát triển của ngành xi măng ñến năm 2020 cả nước sẽ hoàn
thành 21 nhà máy xi măng ñang ñầu tư, sẽ tiếp tục xây dựng 32 nhà máy xi
măng mới. Với số lượng nhà máy xi măng ñang ñược xây dựng và mục tiêu
phải sản xuất mỗi năm là 70 triệu tấn xi măng phục vụ công nghiệp xây
dựng của ñất nước và xu hướng tiến ñến xuất khẩu xi măng sang nước

ngoài. Việc xây dựng ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành xi măng như
khai khoáng, bao bì là rất quan trọng. Hiện nay, tại Việt Nam có khoảng
500 công ty chuyên sản xuất bao bì cho các ngành sản xuất và khoảng 5%
số công ty trên sản xuất bao bì cho ngành xi măng [1], sản lượng bao bì xi
măng ñược sản xuất trong nước chỉ ñáp ứng ñược 30% nhu cầu. Do vậy,
việc nghiên cứu cụ thể về ngành bao bì xi măng là rất cần thiết ñối với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


ngành xi măng Việt Nam ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của các nhà máy sản
xuất xi măng và ñưa giá thành sản phẩm xi măng giảm.
Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn hoạt ñộng chính trong lĩnh vực
sản xuất vỏ bao xi măng. Hoạt ñộng của Công ty nằm trong cơ cấu chung của
nền kinh tế quốc gia nên bất cứ sự thay ñổi nào của nền kinh tế cũng ñều có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến hoạt ñộng của Công ty. Nhu cầu vỏ
bao xi măng phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu xi măng trên thị trường. Mặt
khác, tốc ñộ phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp ñến nhu cầu tiêu
thụ xi măng. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhu cầu xây dựng lớn, nhu
cầu xi măng tăng, kéo theo nhu cầu về vỏ bao xi măng tăng và ngược lại.
ðể thấy rõ hơn về việc tiêu thụ sản phẩm mà cụ thể là về bao bì ñựng xi
măng tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm bao bì ñựng xi măng của
Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn”
Trong quá trình nghiên cứu của ñề tài sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi sau:
1). Vai trò của của ngành công nghiệp phụ trợ ñối ngành sản xuất như thế nào?
2). Tình hình tiêu thụ vỏ bao ñựng xi măng của Công ty hiện nay như thế
nào? Gồm những khách hàng nào?

3). Có những yếu tố nào ảnh hưởng ñến tình hình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của Công ty?
4). Những giải pháp nào ñể nâng cao hiệu quả tiêu thụ vỏ bao ñựng xi
măng của Công ty trong thời gian tới?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ bao bì ñựng
xi măng của Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn từ ñó ñưa ra những giải
pháp cụ thể nâng cao hiệu quả trong tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


phát triển các sản phẩm ñựng xi măng mới ñể tăng lợi nhuận cho Công ty, ñáp
ứng nhu cầu bao bì cho ngành xi măng Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức sản xuất, thị trường
tiêu thụ sản phẩm, vai trò của ngành công nghiệp phụ trợ, ñặc biệt là ngành
sản xuất vỏ bao ñựng xi măng.
- ðánh giá thực trạng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ vỏ bao ñựng xi
măng ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn và thị trường tiêu thụ sản
phẩm của các ñối tác chính của Công ty trong những năm gần ñây.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm của Công ty.
- ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong tổ chức sản xuất,
thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn trong
những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề về tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ vỏ bao ñựng xi
măng với chủ thể là Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận
và thực tiễn về tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ vỏ bao ñựng xi măng.
- Phạm vi không gian: ðề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần bao bì xi
măng Bút Sơn.
- Phạm vi thời gian:
+ Nghiên cứu các tài liệu của Công ty từ năm 2008 - 2010.
+ Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 7/2010 ñến tháng 01/2011.
+ Giải pháp cho năm 2020.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Thị trường
2.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường là phạm trù kinh tế tổng hợp gắn liền với quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hoá. Thừa nhận sản xuất hàng hoá không thể phủ ñịnh sự
tồn tại khách quan của thị trường.
Thị trường và kinh tế thị trường là những vấn ñề phức tạp. Từ những nghiên
cứu sơ lược, cổ xưa cho ñến những nghiên cứu quy mô khoa học ngày nay phạm
trù thị trường luôn ñược ñưa thêm những nội dung mới. Tuỳ từng ñiều kiện và
giác ñộ nghiên cứu mà người ta ñưa ra các khái niệm thị trường khác nhau:
- Khái niệm cổ ñiển cho rằng: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt ñộng

trao ñổi, mua bán hàng hoá [5]. Theo khái niệm này người ta ñã ñồng nhất thị
trường với chợ và những ñịa ñiểm mua bán hàng hoá cụ thể. Trong kinh tế
hiện ñại ít dùng khái niệm này.
- Khái niệm hiện ñại về thị trường rất nhiều:
+ Theo sự tương tác của các chủ thể trên thị trường người ta cho rằng:
thị trường là quá trình người mua và người bán tác ñộng qua lại lẫn nhau ñể
giải quyết giá cả và số lượng hàng hoá mua bán [6]. Theo quan niệm này tác
ñộng và hình thành thị trường là một quá trình không thể chỉ là thời ñiểm hay
thời gian cụ thể.
+ Theo nội dung, chúng ta có thể quan niệm: thị trường là tổng thể các
quan hệ về lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, tổng thể các giao dịch
mua bán và các dịch vụ [16]. Như vậy, thị trường vừa có yếu tố ảo, vừa có
yếu tố thực. Bản chất của thị trường là giải quyết các quan hệ.
Có thể tổng hợp lại rằng, người bán và người mua là hai lực lượng cơ
bản trên thị trường. ðó cũng là hình ảnh cụ thể nhất của 2 yếu tố cung - cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


của thị trường. Trong hệ thống thị trường, mọi thứ ñều có giá cả, ñó là giá trị
của hàng hoá và dịch vụ ñược tính bằng tiền.
Thị trường tư liệu sản xuất: Là tập hợp những cá nhân hay tổ chức mua
các sản phẩm là những tư liệu sản xuất: các loại máy móc, thiết bị nguyên vật
liệu, nhiên liệu, hoá chất, dụng cụ ñể sử dụng vào việc sản xuất ra các sản
phẩm khác hay dịch vụ khác ñể bán ra thị trường.
Thị trường vỏ bao bì ñựng xi măng: Là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua
bán sản phẩm vỏ bao bì ñựng xi măng.
2.1.1.2. Các yếu tố xác ñịnh thị trường
Thị trường ñược xác ñịnh từ các yếu tố nào? Về mặt nguyên tắc muốn

có thị trường thì tất yếu phải có chủ thể tham gia vào quá trình trao ñổi ñó là
người mua và người bán, ñối tượng của quá trình trao ñổi là hàng hóa, dịch
vụ, tiền tệ ñồng thời phải có mối quan hệ ràng buộc giữa người mua và người
bán về giá cả, chất lượng hàng hóa, ñiều kiện giao nhận, phương thức thanh
toán và các dịch vụ hậu mãi [16].
ðối với doanh nghiệp họ không quan tâm ñến thị trường nói chung mà
chỉ quan tâm ñến thị trường sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Thị trường
sản phẩm hàng hóa có thể ñược xác ñịnh bằng các ñại lượng:
+ Thứ nhất: Khối lượng sản phẩm, nắm bắt ñược số lượng hàng hóa
tung ra thị trường là thành công lớn ñối với doanh nghiệp. Trên cơ sở ñó,
doanh nghiệp khai thác tối ña khả năng tiêu thụ sản phẩm ở người tiêu dùng
và xây dựng ñược những chiến lược hợp lý.
+ Thứ hai: ðặc ñiểm hàng hóa gồm phẩm chất hàng hóa, công dụng,
bao bì, nhãn hiệu, và khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
+ Thứ ba: Phương thức bán hàng, có thể bán trực tiếp, bán qua trung
gian, bán hàng bằng ñối lưu.
+ Thứ tư: Dung lượng thị trường là ñại lượng phản ánh quy mô cũng
như cường ñộ hoạt ñộng của thị trường. Dung lượng thị trường ñược biểu thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


qua những chỉ tiêu chủ yếu như nhu cầu hàng hóa, cung hàng hóa, cơ cấu
cung – cầu hàng hóa, số lượng các chủ thể tham gia trên thị trường.
+ Thứ năm: Cơ cấu thị trường là ñại lượng phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành thị trường. ðại lượng này có thể xem
xét dưới nhiều góc ñộ như cơ cấu hàng hóa cung ứng, cơ cấu hàng hóa cầu, cơ
cấu của khách hàng.
+ Thứ sáu: không gian của thị trường phản ánh vị trí, ñịa ñiểm diễn ra

các hoạt ñộng mua bán, trao ñổi. Ngoài ra ñại lượng này cũng chỉ rõ ñặc
ñiểm, tính chất và phạm vi vùng thu hút của thị trường (thị trường khu vực,
thị trường ñịa phương, thị trường nông thôn, thị trường miền núi...)
2.1.1.3. Hành vi mua hàng của khách hàng
Những người mua tư liệu sản xuất có thể mua sắm theo hình thức trực
tiếp, có ñi có lại hay ñi thuê. Khi mua sắm, người mua tư liệu sản xuất phải
thông qua nhiều quyết ñịnh. Số quyết ñịnh tuỳ thuộc vào dạng tình huống mua.
Những người mua tư liệu sản xuất phải chịu nhiều ảnh hưởng khi họ
thông qua các quyết ñịnh mua sắm của mình. Thực tế người mua tư liệu sản
xuất nhạy cảm với cả yếu tố kinh tế và cá nhân. Trong trường hợp hàng hoá
của người cung ứng về cơ bản tương tự như nhau, người mua tư liệu sản xuất
có ít cơ sở ñể lựa chọn hợp lý. Vì mua của bất cứ cung ứng nào cũng ñáp ứng
nhu cầu mua sắm, nên những người mua này sẽ xem cách cư sử cá nhân mà
họ nhận ñược. Trong trường hợp, các hàng hoá cạnh tranh nhau có sự khác
biệt rất cơ bản thì người mua tư liệu sản xuất chú ý nhiều hơn ñến việc lựa
chọn và coi trọng hơn những yếu tố kinh tế.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến hành vi của người mua hàng tư liệu sản xuất:
Các yếu tố môi trường: những người mua tư liệu sản xuất chịu ảnh hưởng
lớn của các yếu tố trong môi trường kinh tế hiện tại và sắp tới như mức cầu chủ
yếu, quan ñiểm kinh tế và giá trị của ñồng tiền. Trong một nền kinh tế suy thoái,
những người mua tư liệu sản xuất giảm bớt việc ñầu tư vào nhà máy, thiết bị và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


dự trữ. Những người mua tư liệu sản xuất cũng chịu sự tác ñộng của những sự
phát triển về công nghệ, chính trị và cạnh tranh trong môi trường.
Tiềm lực kinh tế: Các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế sẽ chọn ñược
các phương hướng kinh doanh có lợi và họ sẵn sàng mua các tư liệu sản xuất

có chất lượng cao và quy trình công nghệ tốt.
Phương hướng kinh doanh: phương hướng kinh doanh sẽ quyết ñịnh sự
lựa chọn tư liệu sản xuất, lựa chọn công nghệ sản xuất.
ðiều kiện tự nhiên: ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, thuỷ văn có ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc quyết ñịnh mua tư liệu sản xuất của các nhà sản xuất. Tư liệu
sản xuất ñược mua phải thoả mãn các yêu cầu ñặt ra của ñiều kiện tự nhiên.
2.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến thị trường
* Nhân tố kinh tế bao gồm:
- Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, xu hướng chuyên môn hóa và cơ cấu phát
triển nền kinh tế.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Cơ chế quản lý kinh tế và khả năng cạnh tranh của thị trường.
- Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân, chính sách
chi tiêu của Chính phủ.
- Xu hướng phát triển kinh tế của khu vực và quan hệ kinh tế quốc tế.
- Tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác.
* Nhân tố dân cư:
- Dân số và mật ñộ dân số: Ở nơi mà dân cư ñông ñúc, tốc ñộ dân số
tăng nhanh thì tất yếu làm cho nhu cầu thị trường tăng nhanh. ðồng thời dân
số có ảnh hưởng tới nguồn lao ñộng và tác ñộng của sự phát triển của sản xuất
kinh doanh. Sự phân bố dân cư theo vùng và lãnh thổ, tỷ trọng và chất lượng
của nguồn lao ñộng trong dân cư cũng ảnh hướng lớn tới thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


- Cơ cấu dân cư: ðặc ñiểm về giai tầng xã hội, thu nhập và khả năng thanh

toán của dân cư, các yếu tố ñặc ñiểm tiêu dùng, xu hướng biến ñộng dân cư, sự
hình thành các khu dân cư mới cũng có tác ñộng tới thị trường tiêu dùng.
Các nhân tố về văn hóa xã hội, như các phong tục tập quán tín ngưỡng,
truyền thông văn hóa. Trình ñộ văn hóa và ý thức của dân cư. Các sự kiện văn
hóa, xã hội, phong trào hoạt ñộng văn hóa, các lễ hội truyền thống...
Các nhân tố chính trị, pháp luật bao gồm hệ thống pháp luật và thể chế,
chế ñộ và chính sách kinh tế - văn hóa - xã hội trong từng thời kỳ. Tình hình
an ninh chính trị và những biến ñộng xã hội.
2.1.1.5. Các quy luật của thị trường
- Quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế hàng hóa,
quy luật này yêu cầu việc trao ñổi hàng hóa, dựa trên chí phí lao ñộng xã hội
cần thiết ñể sản xuất ra hàng hóa. Sản phẩm hàng hóa thể hiện giá trị của nó
khi ñã thỏa mãn mua, bán trên thị trường [16].
- Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh ñua về kinh tế giữa các chủ
thể trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, nhằm dành dật những ñiều kiện thuận lợi
trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa ñể từ ñó thu ñược nhiều lợi ích
nhất cho mình. Cạnh tranh có thể diễn ra trong tất cả các quá trình của sản xuất
hàng hóa. Cạnh tranh mua, cạnh tranh bán giữa những người sản xuất, người tiêu
dùng với nhau hoặc giữa những người sản xuất và người tiêu dùng [16].
- Quy luật cung cầu: ðây là quy luật chủ yếu của kinh tế thị trường
+ Cầu về thị trường: Là tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà mọi
người sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất ñịnh. Cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân lại với nhau.
+ Quy luật cầu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch của cầu với giá cả.
Trong ñiều kiện các yếu tố khác không ñổi thì cầu của chủng loại hàng hóa
nào ñó sẽ tăng lên khi giá giảm và ngược lại cầu sẽ giảm khi tăng giá.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8



+ Các yếu tố xác ñịnh bao gồm: Giá cả hàng hóa dịch vụ, thu nhập của
người tiêu dùng, giá cả của các loại hàng hóa liên quan, dân số, thị hiếu, kỳ vọng.
+ Cung thị trường: Là tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán
sẵn sàng và có khả năng bán ở các mức khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. Cung thị trường là tổng hợp mức cung của từng cá nhân lại với nhau.
+ Quy luật cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng sản
phẩm hàng hóa bán ra. Giá bán mà cao thì lượng cung, hàng hóa ñó càng lớn
và ngược lại [16].
2.1.1.6. Phân loại thị trường
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ phức tạp giữa người mua và
người bán. ðể có thể ñưa ra các quyết ñịnh ñúng ñắn nhằm ñạt ñược những
thành công trong sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết
phân loại thị trường và tìm hiểu ñặc trưng của từng loại thị trường.
- Căn cứ công dụng của hàng hóa và quá trình từ sản xuất ñến tiêu
dùng:
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất kinh doanh: ðó là thị trường những
sản phẩm dùng ñể sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thuộc về hàng hóa tư liệu
sản xuất có: Các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu (ñối tượng lao ñộng và tư
liệu lao ñộng). ðây cũng có thể là thị trường mà các doanh nghiệp nhập hàng
ñể ñem bán tại nơi khác hoặc sản xuất ra sản phẩm hàng hóa phù hợp với nhu
cầu của thị trường. Người ta thường gọi thị trường này là thị trường ñầu vào
của doanh nghiệp.
+ Thị trường hàng tiêu dùng: ðó là các sản phẩm dùng ñể cho tiêu dùng
của con người hoặc các chủ thể tiêu dùng khác. Ví dụ: lương thực, quần áo,
giầy dép, thuốc chữa bệnh... Các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân người
tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo ñà phát triển của sản xuất
tư nhân và nhu cầu ña dạng của con người.
- Theo giác ñộ tổng hợp, thị trường ñược chia làm hai loại:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


+ Thị trường hàng hóa: Bao gồm sản phẩm hàng hóa, sức lao ñộng và
dịch vụ.
+ Thị trường tiền tệ: bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vốn.
- Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hóa:
+ Thị trường hàng công nghiệp: bao gồm các sản phẩm do các doanh
nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất ra; ñó là các chủng loại hàng
hóa có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thường, có ñặc tính cơ,
lý, hóa và trạng thái khác nhau thường không phải là sinh vật. Mới ñây ở Việt
Nam ñã xuất hiện thị trường hàng công nghiệp phụ trợ phục vụ chủ yếu cho
các ngành sản xuất công nghiệp như cơ khí chế tạo, may mặc, xây dựng.... các
sản phẩm là những chi tiết hoặc phụ gia ñể tạo thành những sản phẩm hoàn
chỉnh trước khi chuyển ra thị trường.
+ Thị trường hàng nông nghiệp: Bao gồm Nông – Lâm – Ngư nghiệp.
ðây là thị trường của các loại hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật (ñộng vật
hoặc thực vật).
- Căn cứ vào nơi sản xuất: Thị trường sản xuất trong nước và thị trường
nhập ngoại.
- Căn cứ vào khối lượng hàng hóa tiêu thụ: Thị trường chính, thị trường
phụ và thị trường mới.
- Căn cứ vào sự phát triển của thị trường: Thị trường truyền thống và thị
trường tiềm năng.
2.1.1.7. Vai trò của thị trường ñối với hoạt ñộng kinh doanh
Thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hóa, thị
trường có một vị trí trung tâm vừa là mục tiêu kinh doanh, vừa là môi trường
hoạt ñộng kinh doanh. Các vai trò chủ yếu của thị trường như sau:

- Thị trường là yếu tố sống còn của sản xuất kinh doanh hàng hóa. Vì
mục ñích của người sản xuất hàng hóa là bán ñược nhiều hàng và thu ñược
nhiều lợi nhuận. Có thể thấy bán hàng khó hơn mua hàng, chính vì vậy ñể có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


thể bán ñược nhiều hàng thì phải có thị trường. Nếu không có thị trường thì
việc sản xuất và kinh doanh sẽ bị ñình trệ [6].
- Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản xuất tự cung - tự cấp ñể tạo
thành tổng thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Qua trao ñổi mua
bán giữa các vùng, sẽ biến kiểu tổ chức sản xuất khép kín thành các vùng sản
xuất chuyên môn hóa, sản xuất và kinh doanh liên kết với nhau, chuyển kinh
tế tự phát thành nền kinh tế hàng hóa.
- Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh: Các nhà sản xuất – kinh
doanh ra quyết ñịnh dựa trên cung – cầu và giá cả của thị trường ñể giải quyết
ba vấn ñề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? và Sản xuất cho ai?
- Thị trường phản ánh tình trạng của nền sản xuất kinh doanh. Thông
qua thị trường có thể ñánh giá ñược tốc ñộ phát triển, quy mô và trình ñộ sản
xuất kinh doanh.
- Thị trường còn phản ánh các mối quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của
con người, là nơi quan trọng ñể ñánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính ñúng
ñắn của các chính sách, biện pháp kinh tế của các doanh nghiệp cũng như cơ
quan nhà nước.
Thị trường là yếu tố quyết ñịnh sự sống còn ñối với hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục ñích của các nhà sản xuất hàng hoá là
sản xuất ra hàng hoá ñể bán, ñể thoả mãn nhu cầu của người khác. Vì thế các
doanh nghiệp không thể tồn tại một cách ñơn lẻ mà mọi hoạt ñộng sản xuất

kinh doanh ñều phải gắn với thị trường. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra không ngừng theo chu kỳ mua nguyên vật liệu, vật tư,
thiết bị… trên thị trường ñầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, sau ñó bán
chúng trên thị trường ñầu ra.
Doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trường hay nói cách khác thị trường
ñã tác ñộng và có ảnh hưởng quyết ñịnh tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


doanh của doanh nghiệp. Thị trường càng mở rộng và phát triển thì lượng hàng
hoá tiêu thụ ñược càng nhiều và khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Bởi thế còn thị trường thì còn sản xuất kinh
doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị ñình trệ và các doanh nghiệp sẽ
có nguy cơ bị phá sản. Trong nền kinh tế thị trường hiện ñại, có thể khẳng ñịnh
rằng thị trường có vai trò quyết ñịnh tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Thị trường ñiều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
Thị trường ñóng vai trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường. Các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị
trường ñể quyết ñịnh sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào? và cho ai? Sản
xuất kinh doanh ñều phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và tìm mọi
cách thoả mãn nhu cầu ñó chứ không phải xuất phát từ ý kiến chủ quan của
mình. Bởi vì ngày nay nền sản xuất ñã phát triển ñạt tới trình ñộ cao, hàng
hoá và dịch vụ ñược cung ứng ngày càng nhiều và tiêu thụ trở nên khó khăn
hơn trước. Do ñó, khách hàng với nhu cầu có khả năng thanh toán của họ, bộ
phận chủ yếu trong thị trường của doanh nghiệp, sẽ dẫn dắt toàn bộ hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường tồn tại một cách khách quan nên từng doang nghiệp chỉ có

thể tìm phương hướng hoạt ñộng thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp
phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường kết hợp với khả năng của
mình ñể ñề ra chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh hợp lý nhằm
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và xã hội.
Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp hoạt ñộng trên thương trường ñều có một vị thế cạnh
tranh nhất ñịnh. Thị phần (phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh ñược)
phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


Thị trường mà doanh nghiệp chinh phục ñược càng lớn chứng tỏ khả
năng thu hút khách hàng càng mạnh, số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược càng
nhiều và do ñó mà vị thế của doanh nghiệp càng cao.
Thị trường rộng giúp cho việc tiêu thụ thuận lợi hơn dẫn tới doanh thu
và lợi nhuận nhanh hơn, tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp tái ñầu tư hiện ñại
hoá sản xuất, ña dạng hoá sản phẩm, tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở
rộng thị trường. Khi ñó thế và lực của doanh nghiệp cũng ñược củng cố và
phát triển.
2.1.2. Tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai ñoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. ðể thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển
giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, ñược
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này ñược gọi là quá
trình tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá theo nghĩa ñầy ñủ là quá trình gồm nhiều hoạt ñộng:

nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn, xác lập các kênh
phân phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo, các hoạt
ñộng xúc tiến và cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại ñịa ñiểm bán.
Trong doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hoá ñược hiểu là hoạt
ñộng bán hàng. Hoạt ñộng bán hàng trong doanh nghiệp là một quá trình thực
hiện chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và thu tiền về hay ñược
quyền thu tiền về do bán hàng.
2.1.2.2. Vị trí, vai trò của tiêu thụ sản phẩm nói chung và sản phẩm bao bì
nói riêng
Trong quá trình tái sản xuất, vốn của các tổ chức sản xuất – kinh doanh
vận ñộng không ngừng qua các giai ñoạn khác nhau. Qua mỗi giai ñoạn vận
ñộng, vốn thay ñổi hình thái cả về vật chất và giá trị. Do ñó việc quan sát và
nắm bắt các quá trình kinh doanh trong các doanh nghiệp sẽ góp phần cung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


cấp những thông tin cần thiết, kịp thời cho ban lãnh ñạo trong việc tìm ra biện
pháp quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên ñể ñánh giá chính xác chất lượng công tác của doanh nghiệp trên
toàn bộ quá trình kinh doanh cũng như trong từng khâu, từng giai ñoạn, từng hoạt
ñộng của nó thì cần phải tiến hành phân chia các hoạt ñộng kinh doanh thành các
giai ñoạn khác nhau. Do tính chất và ñặc ñiểm kinh doanh khác nhau nên việc
phân chia quá trình kinh doanh trong các ñơn vị cũng khác nhau:
ðối với doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vực sản xuất, quá trình
kinh doanh ñược chia làm ba giai ñoạn: giai ñoạn cung cấp, giai ñoạn sản xuất
và giai ñoạn tiêu thụ.
ðối với doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá (doanh nghiệp

thương mại) thì quá trình kinh doanh gồm 2 giai ñoạn: giai ñoạn cung cấp
(thu mua) và giai ñoạn tiêu thụ.
ðối với ñơn vị kinh doanh tiền tệ (các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính, ngân hàng) quá trình kinh doanh có thể chia làm 2 giai ñoạn: giai ñoạn
cung cấp (huy ñộng vốn nhàn rỗi) và giai ñoạn tiêu thụ (cho vay).
Tóm lại dù là loại doanh nghiệp nào thì quá trình kinh doanh cũng ñều
phải có giai ñoạn tiêu thụ, nó là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản xuất.
Nhờ có tiêu thụ mà giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá ñược
thực hiện thông qua việc chuyển giao khối lượng sản phẩm hoàn thành hoặc
cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và ñược khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá thoả thuận. Tiêu thụ sản phẩm ñóng
vai trò quan trọng quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua hoạt ñộng bán hàng doanh nghiệp chiếm lĩnh ñược thị phần, thu lợi
nhuận tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thị trường, thể hiện khả năng và
trình ñộ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cũng
như ñáp ứng các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng xã hội. Mở rộng tiêu thụ
hàng hoá là con ñường cơ bản ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


2.1.2.3. Nội dung tổ chức tiêu thụ sản phẩm vỏ bao xi măng trong doanh nghiệp
- Nghiên cứu thị trường:
Vỏ bao xi măng là mặt hàng phụ trợ của ngành xi măng việc nghiên cứu
thị trường khác biệt với các ngành nghề khác là tìm hiểu thị hiếu của người
tiêu dùng, xác ñịnh các nguồn thông tin của các loại sản phẩm mà người tiêu
dùng ñang có nhu cầu trên thị trường, qua công tác phân tích marketing chúng
ta tìm hiểu cụ thể thị trường sản phẩm và ñưa ra những dự báo cho sản phẩm

mới cần sản xuất ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường. Nhưng ñối với sản phẩm vỏ
bao xi măng lại hoàn toàn khác, ngành xi măng của Việt Nam hiện nay vẫn do
nhà nước quản lý thông qua Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam,
việc có một sản phẩm mới của ngành xi măng phải thực hiện theo lộ trình quy
hoạch của ngành, vỏ bao xi măng cũng thế, do ñó thị trường sản phẩm của vỏ
bao xi măng rất hẹp, khó có hướng tiếp cận cụ thể của thị trường này. Nhưng
khi ñã hình thành ñược sản xuất thì các doanh nghiệp hợp tác với nhau rất
chặt chẽ, việc xác ñịnh mẫu mã, chất lượng xi măng thì ñồng thời cũng cần
xác ñịnh có sản phẩm vỏ bao phù hợp như vậy việc nghiên cứu thị trường vỏ
bao xi măng phải gắn liền với nghiên cứu thị trường xi măng.
- Lựa chọn sản phẩm, tổ chức sản xuất:
Ngành bao bì xi măng là ngành công nghiệp phụ trợ việc sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào ñều phải do các ñối tác trong ngành quyết ñịnh. Do
ñó, công tác lựa chọn sản phẩm và tổ chức sản xuất cũng rất ñơn giản, là thực
hiện ñúng theo ñơn ñặt hàng của các ñối tác.
Công nghệ sản xuất vỏ bao trên thế giới hiện nay hoàn toàn giống nhau,
việc sản xuất vỏ bao xi măng lại càng dễ, có nhiều doanh nghiệp có thể tham
gia sản xuất, mỗi công ty xi măng khi mới ñầu tư dây truyền có thể tổ chức
sản xuất luôn vỏ bao phục vụ cho doanh nghiệp mình vì giá trị của dây truyền
làm bao bì tương ñối rẻ, dễ làm... Do ñó việc nghiên cứu lựa chọn sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


ñể sản xuất cũng như khâu tổ chức sản xuất theo nhu cầu thực tế mà doanh
nghiệp xi măng ñặt hàng.
- ðịnh giá:
Vỏ bao xi măng ñược cấu thành từ nhựa PP, PC, giấy Kraft, mực in, chỉ

khâu, khấu hao thiết bị, chi phí nhân công, cước vận chuyển và giá ñồng vốn
ñầu tư; việc ñịnh giá sản phẩm phụ thuộc vào giá nguyên liệu nhập khẩu là
chính, hiện nay giá vỏ bao xi măng phụ thuộc vào giá nhựa PP, PC, mà giá
nhựa PP, PC hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào giá dầu thô trên thị trường thế
giới, giá dầu trong mấy năm gần ñây có biến ñộng lớn do ñó làm ñẩy giá
thành sản phẩm vỏ bao xi măng lên tương ñối cao.
ðể duy trì sản xuất và có giá cả hợp lý các công ty sản xuất vỏ bao xi
măng ñã cố gắng giảm chi phí ñầu vào như giảm cước vận chuyển, quay
nhanh vòng của ñồng vốn, tăng năng suất lao ñộng...
- Kênh phân phối và phương thức bán hàng:
Kênh phân phối của ngành vỏ bao xi măng tương ñối ñơn giản, là mua
tận gốc bán tận ngọn, sản phẩm sản xuất ra chỉ bán cho một ñối tượng là các
doanh nghiệp sản xuất xi măng và theo ñơn ñặt hàng từ mẫu mã, chủng loại,
chất lượng sản phẩm...
- Các hoạt ñộng hỗ trợ tiêu thụ:
Các doanh nghiệp nào khi tiêu thụ sản phẩm ñều phải có chính sách và
các hoạt ñộng hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ñể ñẩy nhanh hiệu quả của ñồng vốn
trong kinh doanh, ñối với các doanh nghiệp sản xuất bao bì xi măng việc tổ
chức các hoạt ñộng hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết vì là công nghiệp
phụ trợ, ñối tượng khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất xi măng, thị
trường tương ñối hẹp lại có nhiều công ty có thể tham gia thị trường. Do vậy
mỗi doanh nghiệp cần phải có các chính sách hỗ trợ công tác tiêu thụ sản
phẩm như: Chăm sóc tốt các ñối tác truyền thống, có chính sách về giá ñối với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16



×