Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

điều tra tình hình sản xuất nông nghiệp và đánh giá khả năng phát triển của một số công thức canh tác trên đất cát ven biển tại quảng ninh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

XUÂN THỊ LỆ

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
CÔNG THỨC CANH TÁC TRÊN ðẤT CÁT VEN BIỂN
TẠI QUẢNG NINH - QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học : GS. TSKH. NGUYỄN HỮU TỀ

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñó
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñó ñược chỉ rừ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng năm 2011


Tác giả luận văn

Xuân Thị Lệ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn
Hữu Tề người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông học và Viện Sau
ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân
ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng năm 2011
Tác giả

Xuân Thị Lệ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết ñề tài


1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích

2

1.2.2

Yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

1.3.1

Ý nghĩa khoa học


2

1.3.2

Ý nghĩa thực tế

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Cơ sở lí luận

3

2.1.1

Hệ sinh thái nông nghiệp

4

2.1.2

Hệ sinh thái tự nhiên


6

2.1.3

Một số khái niệm về hệ thống canh tác và hệ thống nông nghiệp

6

2.2

Những nghiên cứu về canh tác học và hệ thống cây trồng trong
và ngoài nước

20

2.2.1

Những nghiên cứu ngoài nước

20

2.2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

29

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


39

3.1

Nội dung

39

3.2

Phương pháp nghiên cứu

39

4.

KẾT QUẢ ðIỀU TRA, NGHIÊN CỨU

40

4.1

Kết quả ñiều tra

40

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii



4.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên

40

4.1.2

Tài nguyên

44

4.2

Mô tả mô hình và tính hiệu quả

56

4.2.1

Mô hình: Cỏ - bò – giun – gà

56

4.2.2

Mô hình: Cỏ - bò – giun – lợn


75

4.2.3

Mô hình: Cỏ - bò – giun – cá

80

4.2.4

Mô hình: Cỏ - bò – giun – Kỳ nhông – dưa chuột.

86

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

95

5.1

Kết luận

95

5.2

ðề nghị


96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

97

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Bảng tổng hợp các loại ñất của huyện Quảng Ninh

52

4.2

Hàm lượng Protein và ñường trong cỏ VA06

57


4.3

Thành phần các axit amin trong cỏ VA06

57

4.4

Hiệu quả kinh tế của cỏ VA06 (1 ha)

60

4.5

Hiệu quả kinh tế ñạt ñược từ nuôi bò

62

4.6

Tỉ lệ C/N của một số thức ăn cho giun

66

4.7

Tỉ lệ C/N các loại nguyên liệu khác

67


4.8

So sánh thành phần axit amin trong giun và một số loại thức ăn
(% chất khô)

69

4.9

Hiệu quả kinh tế từ nuôi giun (100m2)

70

4.10

Hiệu quả từ nuôi gà thả vườn( tính cho 1 năm)

72

4.11

Hiệu quả kinh tế của toàn bộ mô hình 1

73

4.12

Hiệu quả kinh tế từ trồng cỏ VA06 ở mô hình 2 (1 ha)

75


4.13

Hiệu quả kinh tế từ nuôi bò ở mô hình 2

76

4.14

Hiệu quả kinh tế từ nuôi giun ở mô hình 2(100m2)

77

4.15

Hiệu quả kinh tế của nuôi lợn nái ở mô hình 2 (1 năm)

78

4.16

hiệu quả kinh tế của toàn bộ mô hình 2

79

4.17

Hiệu quả kinh tế của trồng cỏ VA06 ở mô hình 3( 1 ha )

81


4.18

Hiệu quả kinh tế của nuôi bò ở mô hình 3 (1 năm )

82

4.19

Hiệu quả kinh tế của nuôi giun ở mô hình 3 (100m2)

83

4.20

Hiệu quả kinh tế từ nuôi cá

84

4.21

hiệu quả kinh tế của toàn bộ mô hình 3

85

4.22

Hiệu quả kinh tế của trồng cỏ VA06 (1ha/ năm)

86


4.23

Hiệu quả kinh tế của nuôi bò (1 năm)

87

4.24

Hiệu quả kinh tế của nuôi giun (100m2)

88

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v


4.25

Hiệu quả kinh tế từ nuôi Kỳ Nhông

89

4.26

Hiệu quả kinh tế từ trồng dưa leo

91


4.27

Hiệu quả kinh tế của toàn bộ mô hình 4

92

4.28

So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô hình (1000.000ñ/ năm)

94

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết ñề tài
Huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình nằm phía ðông dãy Trường Sơn,

ñộ dốc nghiêng dần từ Tây sang ðông. Quảng Ninh có các trục ñường lớn của
quốc gia xuyên suốt chiều dài của huyện và có bờ biển dài 23 km. Quảng
Ninh có ñiều kiện thuận lợi trong tiếp cận và tiếp thu những công nghệ và
phương thức quản lý tiên tiến và giao lưu thông thương với các ñịa phương
trong và ngoài nước. Tuy nhiên Quảng Ninh là một huyện nông nghiệp có
diện tích không lớn, mật ñộ dân cư ñông, một số diện tích khá lớn là ñất rừng,
ñất ñồi và ñất cát biển chưa ñược khai thác. ðiều kiện thiên nhiên ở Quảng

Ninh lại rất khó khăn mưa bão, nắng nóng và khô hạn thường xuyên xảy ra ñe
doạ mùa màng[12].
Trong 10 – 15 năm trở lại ñây các dự án nuôi trồng thuỷ sản, trồng phi
lao, cùng với các hệ thống sản xuất nhỏ của nông dân như trồng hoa màu, cây
ăn quả, như vậy phần lớn diện tích ñất cát ñã ñược sử dụng. Nhưng nhìn
chung các hệ thống sản xuất ở ñây chưa ñồng bộ, nhiều nơi chưa hợp lý thiếu
sự quan tâm về cân bằng sinh thái và tính ña dạng sinh học nông nghiệp
(ðDSHNN) nên hiệu quả thu ñược từ nông nghiệp thấp và môi trường sinh
thái không ñược cải thiện ñáng kể. ðể khai thác một số lợi thế ở vùng ñất cát
như quỹ ñất còn nhiều mặt ñất bằng phẳng, nguồn nước ngầm nông, dễ khai
thác và có nguồn lao ñộng dồi dào chúng ta cần phải tìm ra một hệ thống
nông nghiệp hợp lý với các chế ñộ canh tác phù hợp với ñiều kiện sinh thái
ñất cát ven biển ñể ñạt ñược các mục tiêu năng suất, sinh lợi, bền vững và tính
chấp nhận ñược về mặt môi trường [9] . Với tư duy này tôi ñề nghị bộ môn
cho phép tôi thực hiện ñề tài: “ðiều tra tình hình sản xuất nông nghiệp và
ñánh giá khả năng phát triển của một số công thức canh tác trên ñất cát
ven biển tại Quảng Ninh - Quảng Bình”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1


1.2

Mục ñích và yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
- Trên cơ sở so sánh một số mô hình canh tác lựa chọn những mô hình
có khả thi cao về kinh tế và môi trường
1.2.2 Yêu cầu

- ðiều tra ñặc ñiểm sản xuất nông nghiệp của huyện
- Phát hiện ñược những khó khăn và lợi thế so sánh
- Chọn các loại cây trồng vật nuôi cùng các giải pháp kỹ thuật thích
hợp ñể xây dựng một mô hình canh tác ở vùng ñất cát ven biển ñạt hiệu quả
về kinh tế - xã hội và môi trường.
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho
công trình nghiên cứu, sử dụng ñất cát có ñiều kiện sinh thái khó khăn.
- Hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái ñạt hiệu quả kinh
tế và môi trường bền vững.
1.3.2 Ý nghĩa thực tế
- Tạo ñược nguồn hàng hoá ổn ñịnh và môi trường bền vững của hệ với
những thay ñổi môi trường nhằm bảo vệ sự tồn tại liên tục của hệ.
- Tạo công ăn việc làm và nâng cao dân trí cho người lao ñộng trong
vùng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Cơ sở lí luận
Những năm gần ñây, các vấn ñề về ña dạng sinh học nông nghiệp, về


việc sử dụng hợp lý các tài nguyên và bảo vệ môi trường ngày càng trở nên
cấp thiết và mang tính toàn cầu. Trong nông nghiệp người ta nói nhiều ñến ña
dạng sinh học nông nghiệp, ñến việc xây dựng và phát triển nền nông nghiệp
ña dạng.
Muốn tăng cường và duy trì năng suất cây trồng ở vùng canh tác ñất
xấu, tạo ra thu nhập cao hơn cho người nông dân sống phụ thuộc trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quỹ ñất dễ bị sa mạc hoá. Giảm sự suy thoái và cải thiện
chất lượng ñất ñai không những sẽ giữ gìn sức sản xuất và tăng thu nhập nông
thôn mà còn cải thiện chất lượng môi trường tạo ra một nền nông nghiệp bền
vững. Phát triển một nền nông nghiệp sinh thái ở vùng ñất xấu không thể tách
rời ña dạng sinh học nông nghiệp (ðDSHNN)[13].
ða dạng sinh học nông nghiệp có thể ñịnh nghĩa như những cách thức
phong phú của người nông dân sử dụng sự ña dạng của môi trường và mục
ñích sản xuất của mình, bao gồm sự lựa chọn cây trồng, quản lý ñất, nước và
sinh quyển[15].
Do vậy, nghiên cứu ña dạng sinh học nông nghiệp ñã hướng vào
việc tăng hiệu quả sử dụng một số lượng và chất lượng nhất ñịnh của các
nguồn lực vật lý trong quá trình sản xuất. Tập trung vào việc xác ñịnh các
hệ thống ñể tăng sản xuất lương thực qua việc ñưa các cây trồng bổ sung
và các biện pháp quản lý hữu hiệu vào trong các hệ thống sản xuất hiện
có. Trong quá trình cũng sử dụng nhiều ñặc trưng về môi trường cùng với
công nghệ chuyên ñề và thông tin kinh tế - xã hội ñể thiết kế các cơ cấu
cây trồng và hệ thống thay thế có tiềm năng làm tăng sản lượng với hiệu
quả sử dụng nguồn lực cao nhất[10].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3



Nghiên cứu ña dạng sinh học nông nghiệp cũng bao gồm một sự so
sánh các cơ cấu và hệ thống cây trồng mới và hệ thống mà nông dân áp dụng.
Do vậy, chúng tôi xác ñịnh không những hệ thống nào sẽ sản xuất mà còn xác
ñịnh liệu nông dân có thể hoặc sẽ tiếp nhận các hệ thống ñó không. Công
nghệ mới khơi dậy những tiềm năng ñể sản xuất lương thực thông qua tăng
năng suất mỗi vụ, tăng số vụ trong một năm và thông qua việc cải thiện tổ
hợp các cơ cấu cây trồng trong nông trại.
* Hệ sinh thái
Năm 1986 Xtelli Kein ñã giải thích: hệ sinh thái là sự phối hợp của sinh
vật và môi trường bao quanh. Sinh vật và sự hình thành do hậu quả của sự tác
ñộng qua lại giữa thực vật và thực vật, giữa ñộng vật và ñộng vật, giữa thực
vật với ñộng vật, giữa toàn thể sinh vật với môi trường bao quanh, và giữa
môi trường tự nhiên bao quanh với sinh vật.
Như vậy “hệ sinh thái” là một khái niệm tương ñối rộng, với ý nghĩa
khẳng ñịnh quan hệ tương hỗ, quan hệ phụ thuộc qua lại, quan hệ tương tác,
hay là tổ hợp tác yếu tố theo chức năng thống nhất (Odum, E, 1979).
Hệ sinh thái tự nhiên có khả năng tự phục hồi và phát triển nhằm mục
ñích kéo dài sự sống của cộng ñồng sinh vật. Hệ sinh thái tự nhiên có chu kỳ
vật chất khép kín, nó trả lại hầu như toàn bộ khối lượng vật chất hữu cơ và
khoáng vô cơ cho ñất, ñó là hệ sinh thái già rất ổn ñịnh.
2.1.1 Hệ sinh thái nông nghiệp
Sự phát triển của nông nghiệp hiện ñại ñặt ra nhiều vấn ñề cần giải
quyết. Các HSTNN là các hệ sinh thái chịu sự tác ñộng của con người nhiều
nhất và có năng suất kinh tế cao nhất. Dần dần con người ñã nhận ra rằng
khuynh hướng tăng việc ñầu tư, thực chất là ñầu tư năng lượng hoá thạch ñể
thay thế dần các nguồn lợi tự nhiên một cách quá mức là không hợp lý. Sự
ñầu tư ấy còn dẫn ñến tình trạng phá hoại môi trường sống. Do ñó cần phải
phát triển một nền nông nghiệp trên cơ sở ñầu tư trí tuệ ñể ñiều khiển các hệ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


4


sinh thái nông nghiệp cho năng suất cao, ổn ñịnh với sự chi phí ít nhất các
biện pháp ñầu tư năng lượng hoá thạch, nghĩa là cần phải phát triển một nền
nông nghiệp dựa nhiều hơn vào việc khai thác hợp lý các nguồn tự nhiên ñã
buộc con người ñến lúc phải ñể ý tới năng suất sinh thái và ngưỡng sinh thái,
năng suất kinh tế và ngưỡng kinh tế trong sản xuất.
Yêu cầu của việc phát triển nông nghiệp ñặt vấn ñề phải phấn ñấu ñể
tăng năng suất cây trồng và vật nuôi hơn nữa. Ruộng cây trồng năng suất cao
là một hệ thống sinh thái hài hoà, ñạt tới sự cân bằng các yếu tố cấu thành nó.
Thực chất của khoa học tăng năng suất cây trồng là kỹ thuật ñiều khiển sự
hoạt ñộng của hệ sinh thái nông nghiệp năng suất cao trong quá trình tồn tại
và phát triển của nó. Tất cả những vấn ñề trên là những cơ bản của việc xây
dựng một nền nông nghiệp sinh thái, và những vấn ñề ấy chỉ có thể giải quyết
ñược trên cơ sở các quy luật khác nhau của sinh thái học nông nghiệp - một
môn khoa học tổng hợp, coi sản xuất nông nghiệp là một hệ thống ñang vận
ñộng không ngừng và luôn luôn tự ñổi mới.
Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra, và duy trì trên cơ sở các
quy luật khách quan của các hệ sinh thái và mục ñích thoả mãn nhu cầu nhiều
mặt và ngày càng tăng, vì hệ sinh thái nông nghiệp có chu trình vật chất
không khép kín. ðó là hệ sinh thái thứ cấp (hệ sinh thái trẻ), chịu sự tác ñộng
của con người như quá trình cung cấp năng lượng sống và năng lượng quá khứ
ñể hệ sinh thái sinh trưởng mạnh và có năng suất cao. Hệ sinh thái nông nghiệp
có số lượng ban ñầu giảm, kém ổn ñịnh, dễ bị thiên tai dịch hại phá hoại.
Gần ñây các nhà sinh thái học của các trường ðại học ðông Nam Á
(SUAN) cho rằng hệ sinh thái nông nghiệp bao gồm hệ xã hội loài người và
hệ sinh thái. Từ ñó họ ñề xướng khái niệm “Hệ sinh thái nhân văn”[27]. Khái
niệm ñược ñưa ra trên quan ñiểm cho rằng, có mối quan hệ giữa xã hội loài
người và hệ sinh thái.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5


2.1.2 Hệ sinh thái tự nhiên
Hệ sinh thái (HST) tự nhiên có mục ñích kéo dài sự sống của cộng
ñồng sinh vật, có khả năng phục hồi và phát triển, nên thường phức tạp về
thành phần loài, hệ sinh thái tự nhiên có chu trình vật chất khép kín nó trả lại
hầu như toàn bộ khối vật chất hữu cơ và khoáng vô cơ cho ñất. ðó là hệ sinh
thái già, rất ổn ñịnh.
Hệ sinh thái là một khái niệm tương ñối rộng với ý nghĩa tương hỗ,
quan hệ phụ thuộc qua lại, quan hệ tương tác giữa các sinh trưởng với môi
trường và giữa sinh vật với nhau. Hay nói cách khác là tổ hợp các yếu tố theo
chức năng thống nhất (Odum.E, 1979). Như vậy hệ sinh thái có thể rất rộng
(như cả sinh quyển) hay rất hẹp (như một bể cá), ñối với các nhà nông học thì
ruộng lúa là một hệ sinh thái quan trọng mà họ cần quan tâm. Hai nhà sinh
học P.Duvigneau và M.Tanghe ñã tổng kết các quan niệm về hệ sinh thái,
theo các ông, hệ sinh thái là một ñơn vị cấu trúc và các quá trình trao ñổi chất,
năng lượng và thông tin. Mối quan hệ giữa môi trường và sinh vật, giữa sinh
vật với nhau thông qua sự chuyển năng lượng, vật chất và thông tin ñi qua
hàng loạt cơ chế sinh vật tạo thành các chuỗi dinh dưỡng và mạng lưới thức
ăn vô cùng phức tạp. Chính các mạng lưới thức ăn chằng chịt và phức tạp này
quy ñịnh ñến mức ñộ bền vững hệ sinh thái và chúng chịu sự tác ñộng của các
yếu tố môi trường.
Hệ sinh thái có quá trình phát triển theo thứ bậc của quần xã với các biến
ñổi về cấu trúc loài theo một hướng xác ñịnh (Cook, 1976). Quá trình phát triển
của hệ sinh thái do tác ñộng môi trường vật lý thay ñổi nhưng lại bị quần xã sinh
vật kiểm soát. Sự phát triển ñó có thể tới một giới hạn cao (Climax), khi ñó hệ

sinh thái ổn ñịnh, ñạt trạng thái cân bằng ñối với ñiều kiện nơi ở.
2.1.3 Một số khái niệm về hệ thống canh tác và hệ thống nông nghiệp
* Nông nghiệp là sự kết hợp logic giữa sinh học, kinh tế, xã hội cùng
vận ñộng trong môi trường tự nhiên. Nghiên cứu hệ thống canh tác trên bình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


diện một vùng nông nghiệp nhỏ hay trang trại của nông hộ cũng không ngoài
những quy luật trên [16].
* Lý thuyết hệ thống
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội loài người mọi hoạt ñộng
ñều diễn ra bởi các hợp phần (components) có những mối liên hệ, tương tác
hữu cơ với nhau ñược gọi là tính hệ thống. Vì vậy, muốn nghiên cứu một sự
vật, hiện tượng, hoạt ñộng nào ñó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là cơ
sở của phương pháp luận và tính hệ thống là ñặc trưng, bản chất của chúng.
Lý thuyết nông nghiệp ñã ñược nhiều người nghiên cứu và ñược áp
dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Cơ sở lý thuyết hệ thống ñã ñược
L.Vonbertanlanty ñề xướng vào ñầu thế kỷ XX, ñã ñược sử dụng như một cơ
sở ñể giải quyết các vấn ñề phức tạp và tổng hợp. Một vài năm gần ñây quan
ñiểm về hệ thống ñược phát triển mạnh và áp dụng khá phổ biến trong lĩnh
vực sinh học và nông nghiệp.
Theo ðào Thế Tuấn, hệ thống là các tập hợp trật tự bên trong (hay bên
ngoài) của các yếu tố có liên quan ñến nhau (hay tác ñộng lẫn nhau), thành
phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ và tác ñộng của các yếu tố
bên trong mạnh hơn so với các yếu tố bên ngoài hệ thống và tạo nên trật tự
bên trong của hệ thống. Một hệ thống là một nhóm các yếu tố tác ñộng lẫn
nhau, hoạt ñộng cho một mục ñích chung [18].

Theo Phạm Chí Thành( 1996) thì hệ thống là một tập hợp các tương tác
giữa các thành phần tương hỗ bên trong một giới hạn xác ñịnh. Hệ thống là
một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống
nhất và vận ñộng, nhờ ñó xuất hiện những thuộc tính mới, thuộc tính mới
ñược gọi là tính trồi [16].
ðể hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và ñặc tính
của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống ñó, ñiều tiết các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


mối tương tác chính là ñiều khiển nông nghiệp một cách có quy luật. “Muốn
chinh phục thiên nhiên phải tuân theo những quy luật của nó”.
Về mặt thực tiễn cho thấy việc tác ñộng vào sự vật một cách riêng lẻ,
từng mặt, từng bộ phận của sự vật ñã dẫn ñến sự phiến diện và ít hiệu quả. Áp
dụng lý thuyết hệ thống ñể tác ñộng vào sự vật một cách toàn diện, tổng hợp
mang lại hiệu quả cao và bền vững hơn. Do nông nghiệp là một hệ thống ña
dạng và phức hợp, ñể phát triển sản xuất nông nghiệp ở một vùng lãnh thổ
cần tìm các mối quan hệ tác ñộng qua lại của các bộ phận trong hệ thống và
ñiều tiết mối tương tác ñó phục vụ cho mục ñích của con người nằm trong hệ
thống và quản lý hệ thống ñó.
2.1.3.1 Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems)
Hiện nay có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp
(Agricultural systems). Là tập hợp không gian của sự phối hợp các ngành sản
xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn các nhu cầu của
mình. Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học –
sinh thái và môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội – văn hoá.
Qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật. Cho rằng hệ thống
nông nghiệp trước hết là phương thức khai thác môi trường ñược hình thành

và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với các ñiều kiện
và nhu cầu của thời ñiểm ấy. Còn nhiều tác giả lại cho rằng hệ thống nông
nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp của không gian
nhất ñịnh do một xã hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp các nhân tố tự
nhiên, xã hội – văn hoá, kinh tế và kỹ thuật.
Mặc dù mỗi tác giả có một ñịnh nghĩa khác nhau về hệ thống nông
nghiệp, nhưng nhìn chung họ ñều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực
chất là một hệ sinh thái nông nghiệp ñược ñặt trong một ñiều kiện kinh tế - xã
hội nhất ñịnh, tức là hệ sinh thái nông nghiệp ñược con người tác ñộng bằng
lao ñộng, các tập quán canh tác, hệ thống các chính sách [8]…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


Hệ thống nông nghiệp = Hệ sinh thái nông nghiệp + Các yếu tố kinh tế, xã hội
Hệ thống nông nghiệp bao gồm nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến, ngành nghề, quản lý, lưu thông và phân phối.
Hệ thống nông nghiệp theo Phạm Chí Thành (1993) [13] là: một phức
hợp của ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các nguồn lợi và
ñặc trưng khác trong mọi ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thích,
khả năng và kỹ thuật có thể có.
Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hữu hạn trong ñó
con người ñóng vai trò trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ
thống nhỏ theo những quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
cho hệ thống nông nghiệp.
Hệ thống nông nghiệp có ba ñặc ñiểm ñáng quan tâm sau:
- Tiếp cận “dưới lên” và xem hệ thống mắc ở ñiểm nào tìm cách can
thiệp ñể giải quyết cản trở.
- Coi trọng mối quan hệ xã hội như những nhân tố của hệ thống.

- Coi trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển.
2.1.3.2 Hệ thống canh tác (Farming systems)
Hệ thống canh tác (HTCT) là sản phẩm của bốn nhóm biến số: Môi
trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên và ñiều kiện
kinh tế xã hội. Trong HTCT vai trò của con người ñặt ở vị trí trung tâm của
hệ thống và quan trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể cả ñất canh tác.
Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ ñã chứng minh cho quan ñiểm này, ông cho
rằng ñất không phải là quan trọng nhất mà chính con người sống trên mảnh
ñất ñó. Muốn phát triển một vùng nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác
dụng hơn ñộ phì của ñất [9]. Như vậy, Hệ thống canh tác là sự bố trí một
cách thống nhất và ổn ñịnh các ngành nghề trong nông trại ñược quản lý bởi
hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với
mục tiêu, sự mong muốn và nguồn lực của nông hộ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


Trong nghiên cứu và xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc, theo hệ
thống phân các biến sinh thái và hệ thống phân ra các vi sinh thái của Velenza
(1982) thay thế cho cách làm xây dựng chế ñộ canh tác chia chế ñộ canh tác ra
làm hai phần: phần cứng và phần mềm. Phần mềm là các biện pháp kỹ thuật có
thể thay ñổi theo thị trường, ñiều kiện kinh tế kỹ thuật, phong tục và kỹ năng
lao ñộng của nông dân, còn phần cứng là những nội dung khó thay ñổi.
Một khái niệm khác coi trọng vai trò của con người là phân ra: hệ sinh thái
nông nghiệp (Agro – ecosystems) và hệ kinh tế xã hội (Socio – economic
systems). Trong ñó hệ kinh tế - xã hội là hệ tích cực, sự biến ñổi chung của hệ
thống nông nghiệp. Hệ thống canh tác và hệ thống nông nghiệp (Agricultural
systems) trong nhiều trường hợp theo một số tác giả có thể dùng thay thế cho nhau
(Phạm Chí Thành, 1998). Tuy nhiên nói ñến hệ thống canh tác là nói ñến sản xuất

nông nghiệp trong phạm vi sản xuất nhỏ hẹp, một nông trại, trong ñó nông hộ
ñược coi như tế bào hợp thành và thường ñược quan tâm ñặc biệt trong nghiên
cứu, phát triển hệ thống canh tác. Theo Zandstra và Cộng tác viên (1981) [35], hầu
hết các nông hộ nhỏ của các nước ñang phát triển vùng nhiệt ñới là sự kết hợp các
hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở mức nông hộ.
Theo cách tiếp cận từ dưới lên thì hệ thống nông hộ là cơ sở quan trọng
của hệ thống canh tác và lớn hơn là hệ thống nông nghiệp vùng và quốc gia.
Bởi vì người nông dân luôn ñược coi là chủ nhân của một quyết ñịnh trong
phát triển nông trại của họ, một thành phần không thể thiếu ñược trong hệ
thống nông nghiệp ở mức ñộ cao hơn.
Hệ thống cây
trồng 1

Khu vườn, nhà ở
Hệ phụ phí nông nghiệp
Hệ phụ trồng trọt

Hệ thống cây
trồng 2

Hệ thống cây trồng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


Hệ phụ chăn nuôi
Lợn, gà, trâu, bò
Một hệ thống canh tác của nông hộ ở nước ta nói chung thường gồm:

một hay một số hệ thống cây trồng, một hay một số hệ thống chăn nuôi và hệ
phi nông nghiệp, ngành nghề nông nghiệp [8].
Hệ thống canh tác của các nông hộ luôn nằm trong hệ thống sản xuất
nông nghiệp ở mức ñộ phạm vi rộng lớn hơn: ñó là vùng, quốc gia và thế giới
với các chính sách và chiến lược mang tính vĩ mô. ðiều này ñược Lowrance
và Cộng tác viên (1988) nêu ra trong sơ ñồ dưới ñây:

Mức thế giới:

- ðói nghèo và sự thay ñổi môi trường toàn cầu
- Chính sách sản xuất và thương mại toàn cầu

Mức quốc gia:

- Hoạt ñộng kinh tế quốc gia
- Bảo vệ môi trường quốc gia
- Công bằng xã hội

Mức vùng:

Mức xã:

- Phát triển kinh tế vùng
- Chất lượng môi trường, tài nguyên vùng

- Ổn ñịnh cộng ñồng
- Môi trường ñịa phương

Mức nông trại:


- Thu nhập nông hộ
- Sử dụng lao ñộng và các nguồn lợi nông hộ

Mức cánh ñồng:

- Mối quan hệ ñầu vào, ñầu ra của sản xuất

Hình 1.2. Sơ ñồ phân cấp hệ thống nông nghiệp (Lowrance, 1988) [36]
Việc xác ñịnh ranh giới thích hợp là rất quan trọng trong nghiên cứu hệ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11


thống nông nghiệp. Qua thực tế người ta nhận thấy mức hệ thống canh tác
(farming systems) là mức thích hợp nhất trong phân tích hệ thống nông nghiệp.
Như vậy, hệ thống nông nghiệp là hệ thống thứ bậc ñược lồng vào nhau
của các hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các yếu tố sinh thái, kinh tế và con
người từ phạm vi cánh ñồng ñến nông trại, vùng, quốc gia và thế giới. ðiều
quan trọng là thấy rõ mối quan hệ ràng buộc giữa các mức vi phạm không
gian khác nhau của hệ thống nông nghiệp.
Nghiên cứu phát triển hệ thống nông nghiệp là sự kết hợp nghiên cứu
phát triển kỹ thuật nông nghiệp vi mô ở mức ñộ nông hộ với nghiên cứu chính
sách và chiến lược phát triển nông nghiệp vĩ mô ở mức ñộ vùng, quốc gia và
thế giới. Sự phát triển nông hộ sẽ là cơ sở, nền tảng cho phát triển hệ thống
nông nghiệp vùng và quốc gia. Song sự phát triển ñó lại phụ thuộc và bị chi
phối bởi các yếu tố ở các hệ thống cao hơn như vùng, quốc gia và thế giới.
Nhất là trong sản xuất nông nghiệp mang tính chất hàng hoá cao như hiện
nay. Do vậy, hệ thống nông nghiệp là hệ thống giao thoa và quan hệ giữa các
hệ sinh thái nông nghiệp ở các mức ñộ không gian khác nhau với các hoạt

ñộng kinh tế - xã hội của con người trong phạm vi không gian của hệ thống.
Một cách khái quát, ñó là sự kết hợp giữa hệ thống tự nhiên (hệ thống sinh
thái) và hệ thống xã hội trong phạm vi sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.3 Hệ thống trồng trọt (Cropping Systems)
Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nông trại,
nó bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất một tổ hợp các cây trồng của
nông trại và mối quan hệ của chúng với môi trường.
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian và thời
gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây
trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai.
Theo tác giả ðào Thế Tuấn (1997) [18] thì cơ cấu cây trồng là thành
phần các giống và loài cây ñược bố trí theo không gian và thời gian trong một
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12


vùng sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, Phùng ðăng Chính (1987) [1] thì cho rằng cơ cấu cây
trồng là thành phần và các loài giống cây trồng bố trí theo không gian và thời
gian trong một cơ sở hay một vùng sản xuất nông nghiệp.
Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận và
mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể. Một cơ cấu có tính
ổn ñịnh tương ñối và ñược thay ñổi ñể ngày càng hoàn thiện, phù hợp với
ñiều kiện khách quan, ñiều kiện lịch sử, xã hội nhất ñịnh. Cơ cấu cây trồng lệ
thuộc rất nghiêm ngặt vào ñiều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và ñiều
kiện kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay ñổi cơ cấu không phải là mục tiêu
mà chỉ là phương tiện ñể tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ cấu cây trồng
còn là cơ sở ñể bố trí mùa vụ, chế ñộ luân canh cây trồng, thay ñổi theo những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn ñề mà thực tiễn sản xuất ñòi hỏi và

ñặt ra cho ngành sản xuất trồng trọt những yêu cầu cần giải quyết.
2.1.3.4 Hệ thống cây trồng ña canh
* Khái niệm và ý nghĩa của hệ thống cây trồng ña canh (Multicropping systems)
Thế giới tự nhiên trải qua hàng triệu triệu năm tiến hoá dưới áp lực của
chọn lọc tự nhiên ñã tạo nên một thế giới sinh vật vô cùng hoàn thiện, ña dạng
và phong phú. Sinh vật ñã lấp ñầy tất cả các ổ sinh thái của sinh quyển với
khoảng trên 10 triệu loài khác nhau, như nhiều công trình nghiên cứu ñã ước
lượng. Sự ña dạng loài như vậy ñã tạo nên một cấu trúc sinh thái ổn ñịnh, ñảm
bảo cho thế giới tự nhiên tồn tại một cách bền vững. Nhưng từ khi con người
xuất hiện, với những công cụ lao ñộng ngày càng ñược cải tiến, tác ñộng vào
thế giới tự nhiên, bắt nó cho sản phẩm theo ý muốn của con người, thì ña
dạng sinh học trong tự nhiên với cấu trúc hoàn thiện của nó mới dần bị phá
huỷ, và ñiều ñó ñồng nghĩa với sự bất ổn kém bền vững của hệ sinh thái.
Cùng với sự phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, sự ña
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13


dạng sinh học trong các hệ thống sinh thái nông nghiệp ngày càng kém ñi.
Thay vì cánh ñồng nhiều loài cây với các giống ñịa phương ña dạng di truyền
trước ñây là những cánh ñồng chuyên canh, thâm canh với một giống cây
trồng rất thuần về kiểu gen. ðiều này ñã dẫn tới sự bùng phát sâu bệnh thường
xuyên xảy ra, làm giảm tính mềm dẻo của hệ thống cây trồng trước những
biến ñộng về khí hậu thời tiết và kinh tế thị trường, gây nên tình trạng bất ổn
trong sản xuất nông nghiệp của nhiều khu vực, ñặc biệt ở khu vực các nước
nhiệt ñới. Từ những thực tế ñó, nông nghiệp ña canh, với hệ thống cây trồng
ña canh (multi-cropping systems) ñã và ñang trở thành xu hướng phát triển
nông nghiệp bền vững ở nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt ở các nước nhiệt
ñới (Herdt và Steiner, 1995; Collins và Qualset, 1998; Piper, 1998).

Theo quan ñiểm hiện nay, hệ thống cây trồng ña dạng là hệ thống cây
trồng gồm nhiều loài và giống cây trồng khác nhau ñược gieo trồng một cách
hợp lý theo không gian và thời gian trong một hệ thống sinh thái nông nghiệp,
ñảm bảo cho năng suất cao và ổn ñịnh. Như vậy, nói ñến hệ thống nông
nghiệp ña canh là nói ñến luân canh cây trồng, trồng xen, trồng gối; và luân
chuyển giống theo không gian và thời gian. Tất cả các giải pháp ñó sẽ tạo nên
một hệ thống cây trồng ña dạng về loài, về gen – hệ thống cây trồng ña canh.
Một hệ thống cây trồng ña canh như vậy thường mang lại nhiều lợi ích
kinh tế - xã hội và sinh thái.
* Về lợi ích kinh tế - xã hội
Hệ thống cây trồng ña canh với nhiều loại sản phẩm thu hoạch, có thể
nâng cao thu nhập cho nông dân, giảm những rủi ro trong sản xuất trước
những bất ổn về khí hậu, thời tiết, sâu bệnh, giá cả, và thị trường tiêu thụ.
Luân canh cây trồng, trồng xen, trồng gối với nhiều loài và giống cây khác
nhau thường làm tăng sản lượng thu hoạch [17]. Bên cạnh ñó, hệ thống cây
trồng ña canh với nhiều loài cây trồng còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử
dụng lao ñộng, phát triển chăn nuôi và ngành nghề, giải quyết công ăn việc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14


làm cho người dân, góp phần ổn ñịnh kinh tế - xã hội.
* Về lợi ích sinh thái môi trường
Hệ thống cây trồng ña canh với nhiều loài và giống cây khác nhau, có
thể khai thác ñược một cách tốt nhất và hợp lý nhất các nguồn lợi khí hậu, ñất
ñai và sinh học. Vì vậy mỗi loài hoặc giống cây trồng yêu cầu một môi trường
sống nhất ñịnh. Sự sắp xếp các loài và giống cây trồng ñó theo không gian và
thời gian ñể phù hợp với các ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và sinh học trong
vùng. Mặt khác, hệ thống cây trồng ña canh còn làm giảm ñáng kể sự phát

triển sâu bệnh và cỏ dại trên ñồng ruộng. Chính sự ña dạng sinh học trong hệ
thống cây trồng ña canh ñã làm tăng các quần thể thiên ñịch trên ñồng ruộng
(do có nhiều nơi ở, nguồn thức ăn và phấn hoa), làm tăng khống chế sinh học,
dẫn tới làm giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra (Root, 1973; Altieri, 1978;
Bach, 1980; Risch, 1983; Altieri, 1988). Bên cạnh ñó, có sự thay ñổi cây
trồng theo thời gian và không gian trong luân canh ñã làm thay ñổi liên tiếp
nguồn thức ăn cho các quần thể sâu hại, dẫn tới sự biến ñộng của mật ñộ các
quần thể sâu hại.
2.1.3.5 Phát triển bền vững
* Khái niệm
Năm 1987 lần ñầu tiên khái niệm phát triển bền vững (PTBV) ñược ñề
cập ñến trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội ñồng thế
giới về PTBV (WCED, 1987). Theo các báo cáo Brundland, khái niệm PTBV
cung cấp cho chúng ta những ý niệm về phối hợp các chính sách môi trường
với các chiến lược phát triển.
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của thế
hệ hiện tại mà không làm tổn hại ñến những khả năng phát triển ñể thoả mãn
mọi nhu cầu của những thế hệ tiếp theo.
Phát triển bền vững phải ñảm bảo sử dụng ñúng mức và ñảm bảo ổn
ñịnh tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống. ðó không chỉ là sự phát triển
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15


nền kinh tế văn hoá xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên
tiến, mà còn ñảm bảo và cải thiện những ñiều kiện tự nhiên mà con người
ñang sống và chính sự phát triển ñang dựa vào ñó ñể ổn ñịnh bền vững. Như
vậy, trong mỗi hoàn cảnh môi trường và tài nguyên, con người phải tìm ra các
hướng phát triển tốt của mình phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã hội, phong tục,

truyền thống của dân tộc.
* Các chỉ tiêu bền vững
Pearce và Warfoof (1993) khẳng ñịnh rằng suy thoái môi trường không
phải là biểu hiện của tính không bền vững. Vì tính bền vững ñược biểu thị
bằng tổng lượng vốn, có nghĩa là những mất mát về mặt môi trường có thể
ñược bù lại bằng những vốn tạo dựng ra.
Vì vậy những suy thoái môi trường phải ñược biểu hiện trong hệ thống
thanh toán quốc dân, cụ thể là:
- Môi trường thiên nhiên và các dịch vụ của nó phải ñược tính
chiết khấu.
- Hiệu chỉnh lại các giá, có tính ñến giá trị môi trường.
Ví dụ: Giá tài nguyên = Giá khai thác + Giá môi trường + Giá sử dụng
- Tăng trưởng thu nhập quốc dân (GNP) cần ñược hiệu chỉnh bằng:
Trừ ñi các chi phí ñể phục hồi môi trường, trừ ñi giá các tổn hại do ô
nhiễm, trừ ñi sự ñịnh giá quá cao do sử dụng không hợp lý và do suy thoái
tài nguyên thiên nhiên.
Mặt khác, phải tính ñến khả năng chịu tải của hệ sinh thái, bao gồm các
yếu tố ñịnh lượng, chứa ñược bao nhiêu cư dân, sản lượng tối ña là bao nhiêu,
chứa ñược bao nhiêu chất thải, thời gian tự phục là bao lâu.
Những chỉ thị của tính bền vững (IUCN/UNEP/WWF, 1991).
Những chỉ thị này cần phải là chỉ thị ñịnh hướng hay ít ra là chuyển ñổi
ñược thành giá trị ñồng tiền ñể ña vài hệ thống thanh toán quốc dân. Chúng
phải ñược ñịnh lượng không khó khăn và ít tốn kém.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

16


Có thể phân thành hai nhóm chỉ tiêu:
a) Chỉ tiêu ño chất lượng cuộc sống: ðó là chỉ tiêu phát triển của con

người (HDI – Human Development indexes), bao gồm: thu nhập quốc dân
tính theo ñầu người, tuổi thọ, học vấn, tự do, chất lượng môi trường.
b) Chỉ tiêu về bền vững sinh thái: Một xã hội ñược coi là bền vững về
sinh thái khi:
- Nó bảo tồn hệ sinh thái phụ trợ cuộc sống và ña dạng sinh học.
- Bảo ñảm rằng việc sử dụng tài nguyên tái tạo là bền vững và giảm tối
thiểu việc làm suy thoái tài nguyên không tái tạo.
- Nằm trong khả năng chịu tải của các hệ sinh thái phụ trợ
* Cơ sở của sự phát triển bền vững
Giảm ñến mức thấp nhất sự khánh kiệt tài nguyên môi trường: ñất,
nước ngọt, các thủy vực, khoáng sản… ñảm bảo sử dụng ñất lâu dài dạng tài
nguyên không tái tạo này bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn
hoặc thay thế chúng.
Bảo tồn tính ña dạng di truyền của các loài ñộng vật, thực vật nuôi
trồng cũng như hoang dại. ðảm bảo việc sử dụng lâu bền các tài nguyên tái
tạo bằng cách quản lý phương thức và mức ñộ sử dụng, làm cho các nguồn tài
nguyên ñó không còn ñủ khả năng phục hồi.
Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu ñảm bảo cho cuộc sống cộng ñồng.
Khả năng chịu ñựng của các hệ sinh thái trên trái ñất có hạn. Nếu có
ñiều kiện thì bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên. Hoạt ñộng trong khả năng chịu
ñựng của trái ñất. Phục hồi môi trường bị suy thoái, giữ cân bằng của các hệ
sinh thái.
2.1.3.6 ða dạng sinh học và tính bền vững của hệ thống nông nghiệp
* Ý nghĩa của ña dạng sinh học trong nông nghiệp
ða dạng loài là yếu tố quyết ñịnh tính ổn ñịnh của các hệ sinh thái tự
nhiên. Bởi vì nó ñảm bảo cho khống chế sinh học và cân bằng số lượng giữa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

17



các loài ñược thiết lập trong hệ sinh thái. Ngày nay, các công trình nghiên cứu
khoa học ñều khẳng ñịnh vai trò và ý nghĩa của ña dạng sinh học trong các hệ
sinh thái nông nghiệp, nó góp phần ñặc biệt quan trọng trong phát triển nông
nghiệp bền vững. Như phần trên ñã ñề cập, ña dạng sinh học trong hệ sinh
thái bền vững không những chỉ làm cho hệ sinh thái trở nên mềm dẻo hơn,
trước những biến ñộng của môi trường (thời tiết, khí hậu, ñất ñai và sâu
bệnh), mà còn làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên có hiệu quả hơn, bền
vững hơn về kinh tế và xã hội. ða dạng các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi
sẽ ñáp ứng ñầy ñủ hơn các nhu cầu khác của xã hội, hạn chế ñược thấp nhất
những rủi ro trước những biến ñộng giá cả, thị trường, ñồng thời tận dụng
triệt ñể nhất các nguồn lợi lao ñộng, vật tư, kỹ thuật trong xã hội. Như vậy ña
dạng sinh học trong hệ thống sinh thái nông nghiệp có thể ñược coi là yếu tố
trung tâm ñảm bảo tính bền vững của các hệ thống nông nghiệp trên các
phương diện sinh thái, môi trường, cũng như kinh tế và xã hội. Trong những
thập niên gần ñây, xu hướng phát triển nông trại ña dạng sản phẩm ñã và ñang
trở nên phổ biến trong phát triển nông nghiệp bền vững của nhiều khu vực và
quốc gia trên thế giới, ñặc biệt là ở khu vực nhiệt ñới.
* ða dạng sinh học trong hệ thống sinh thái nông nghiệp
Cũng như các hệ sinh thái tự nhiên, ña dạng sinh học trong các hệ sinh
thái nông nghiệp cũng bao gồm ña dạng các loài (do số kiểu gen trong loài
quyết ñịnh) và ña dạng khác loài (do số loài quyết ñịnh). Sự ña dạng như vậy
trong thời các hệ sinh thái tự nhiên thuần thục thường ñạt ở mức rất cao, và nó
ñảm bảo cho tính ổn ñịnh cao nhất của hệ thống. Còn trong các hệ sinh thái
nông nghiệp, con người chỉ chủ ñộng ñưa vào sản xuất một số loài cây trồng
và ñất không những sẽ giữ gìn ñược sức sản xuất của ñất và tăng cường thu
nhập nông thôn mà còn cải thiện chất lượng môi trường.
Phát triển một hệ thống canh tác ở vùng ñất xấu không thể tách rời ra
ña dạng sinh học nông nghiệp (ðDSHNN).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


18


×